Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DU LỊCH ĐĂNG TÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.56 KB, 86 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp

1
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

Mục lục

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


2
Luận văn tốt nghiệp

2
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH
NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ
1.1

Sự cần thiết của kế toán Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

1.1.1

Khái niệm về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu là tổng các giá trị kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế


toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với
hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất
định. Chi phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa… trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Khi một quá trình kinh doanh hoàn thành, doanh nghiệp xác định kết quả
kinh doanh trên cơ sở so sánh tổng doanh thu thu được và tổng chi phí phát
sinh trong quá trình kinh doanh. Kết quả kinh doanh có thể lãi hoặc lỗ; nếu lỗ
sẽ được bù đắp theo chế độ và quy định của cấp có thẩm quyền; nếu lãi được
phân phối sử dụng theo đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định
cho từng loại doanh nghiệp.

1.1.2

Yêu cầu quản lý kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh
Để thực hiện tốt quá trình kinh doanh, hoàn thành các chỉ tiêu kinh
doanh đặt ra, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu cơ bản về quản
lý kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh như sau:

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


3
Luận văn tốt nghiệp


3
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

- Quản lý sự vận động của từng loại sản phẩm dịch vụ về số lượng, chất
lượng và giá trị.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức
cung cấp dịch vụ phù hợp và có các chính sách khuyến mãi nhằm không
ngừng tăng doanh thu cung cấp dịch vụ, giảm giá vốn hàng bán.
- Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí hoạt động tài chính và chi phí khác phát sinh trong quá trình kinh doanh
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

.1.3

Doanh thu có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với sự tồn tại và
phát triển của bản thân doanh nghiệp thương mại dịch vụ mà còn đối với sự
phát triển chung của toàn nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trường. Để
đạt được doanh lợi ngày càng cao, các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình
kế hoạch kinh doanh, trong đó phải tính toán đầy đủ, chính xác các khoản chi
phí và kết quả đạt được. Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh là công cụ quan trọng trong quản lý và điều hành có hiệu quả
các hoạt động của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
Thông tin kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
cung cấp giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế
doanh thu của doanh nghiệp về loại hình, số lượng, chất lượng, giá cả, thời
hạn thanh toán; kiểm tra tình hình thực hiện các dự toán chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác và xác
định kết quả kinh doanh của đơn vị. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp

định hướng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ tiếp theo, hoàn thiện hoạt
động kinh doanh, hoạt động quản lý, tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu.

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


4
Luận văn tốt nghiệp

4
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

Thông tin kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
cung cấp giúp các cơ quan của Nhà bước (Cơ quan thuế, các cơ quan chức
năng, cơ quan thống kê,…) kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước, từ đó đưa ra các chính sách thích hợp nhằm phát triển toàn
diện nền kinh tế quốc dân.
Thông tin kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
cung cấp là mối quan tâm của những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các
chủ nợ,… Đó là cơ sở để các đối tượng này nắm bắt được tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết định kinh doanh có lợi
nhất cho mình.
Những phân tích trên cho thấy kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong việc thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin, giúp các
đối tượng này đưa ra các quyết định kinh doanh một cách phù hợp và kịp thời.
Do đó, việc tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả

kinh doanh một cách khoa học và hợp lý là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa
lớn trong việc thực hiện cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác, góp
phần phát huy đầy đủ vai trò của hạch toán kế toán nói chung trong quản lý
kinh tế tài chính ở doanh nghiệp.
1.1.4

Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh
Để phát huy đầy đủ vị trí, vai trò trong công tác quản lý và phù hợp với
những đặc điểm của hoạt động trong lĩnh vực du lịch khách sạn, kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp cần
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


5
Luận văn tốt nghiệp

5
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

- Quản lý sự vận động của từng loại hình dịch vụ theo chỉ tiêu số lượng,
chất lượng và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát

tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình xác định kết
quả kinh doanh.
1.2 Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
1.2.1 Kế toán doanh thu
1.2.1.1 Kế toán doanh thu
Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và điều kiện ghi nhận



doanh thu:
Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm cả những khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có).
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 4
điều kiện:
(1) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(2) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
đã cung cấp.

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


6

Luận văn tốt nghiệp

6
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

(3) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng
cân đối kế toán.
(4) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.



Phương thức thanh toán
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
Theo phương thức này, khi người mua được hưởng dịch vụ từ doanh
nghiệp thì sẽ thanh toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt. Nếu được sự
đồng ý của doanh nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán bằng tiền
mặt trong thời gian sau này.
Thông thường phương thức này được sử dụng trong trường hợp người
mua là những khách hàng nhỏ, sử dụng dịch vụ với khối lượng không nhiều
và chưa mở tài khoản tại ngân hàng.



Thanh toán qua ngân hàng:
Hiện nay, thanh toán qua ngân hàng gồm các hình thức chủ yếu sau:
- Thanh toán bằng séc.
- Thanh toán bằng lệnh chi hoặc Ủy nhiệm chi.
- Thanh toán bằng nhờ thu hoặc Ủy nhiệm thu.
- Thanh toán bằng thẻ ngân hàng.

Phương thức thanh toán quan ngân hàng hiện nay được sử dụng rộng rãi
vì nó có ưu điểm là đơn giản, tiết kiệm chi phí, thuận tiện cho các khách hàng
sử dụng và thuận tiện trong việc ứng dụng công nghệ thanh toán hiện đại, tốc
độ thanh toán nhanh, phạm vi áp dụng rộng rãi, đồng thời làm giảm đáng kể
lượng tiền mặt trong lưu thông, tạo điều kiện thuận lợi để Nhà nước quản lý
vĩ mô nền kinh tế.

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


7
Luận văn tốt nghiệp

7
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

Chứng từ sử dụng:



Ở các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, kế toán doanh thu , chi phí và xác
định kết quả kinh doanh thường sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Hợp đồng cung cấp dịch vụ.
- Hóa đơn GTGT.
- Phiếu thu tiền mặt.
- Séc chuyển khoản, ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng.
- Tờ khai thuế GTGT….
Các chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình

tự thời gian và được quy định luân chuyển để ghi vào các sổ kế toán theo trình
tự hợp lý để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.


Trình tự kế toán :
1.Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ 1.1:
TK 511(5113)
Doanh thu chưa có
Thuế GTGT

TK 111, 112, 131…
Doanh thu
cung cấp dịch vụ

Tổng giá
thanh toán

TK 333(33311)
Thuế GTGT phải nộp

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


8
Luận văn tốt nghiệp


8
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

1.2.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ doanh
thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt
trên những tài khoản phù hợp nhằm cung cấp thông tin cho kế toán để lập
BCTC.
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Các khoản thuế gồm thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế
tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu.


Tài khoản sử dụng:

-

TK 5211 - Chiết khấu thương mại.

-

TK 5212 – Hàng bán bị trả lại.


-

TK 5213- Giảm giá hàng bán.

-

TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

-

TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB.

-

TK 3333 - Thuế xuất khẩu phải nộp.

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


9
Luận văn tốt nghiệp


9
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu BH và CCDV:


TK131,111,112

TK5211,5212,5213
(1)

TK511
(7a)

TK111,112

TK 333.1
(5)

(2)
TK333.2,333.3
(6)

(4)

TK111,112

TK642
(3)

Thuyết minh:
(1)Phản ánh số chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá
hàngbán thực tế phát sinh trong kỳ.
(2) Thuế GTGT đầu ra (DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
(3) Các chi phí phát sinh.

(4) Phản ánh các loại thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có)
(5)Cuối kỳ phản ánh số thuế GTGT phải nộp (DN tính thuế theo phương pháp trực
tiếp )

(6) Khi nộp thuế Tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu, GTGT
(7a) Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


10
Luận văn tốt nghiệp

10
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

1.2.2 Giá vốn dịch vụ
Trị giá vốn dịch vụ là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình
cung cấp dịch vụ, bao gồm trị giá vốn ban đầu của dịch vụ cùng các chi phí
phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ kế toán.
Giá vốn dịch vụ cung cấp bao gồm:
Chi phí nhân công sử dụng để cung cấp dịch vụ.

-

Chi phí nguyên vật liệu gồm các chi phí về nhiên liệu, nguyên liệu, công cụ
dụng cụ sử dụng cho cung cấp dịch vụ.


-

Chi phí phân bổ công cụ dụng cụ dùng cho từng đối tượng dịch vụ.

-

Chi phí dịch vụ đầu vào.

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài(điện, nước, xăng xe, internet…) phát sinh trong kỳ
hạch toán.
Xác định trị giá vốn dịch vụ làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh.
Chứng từ sử dụng :



+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu chi, UNC, giấy báo nợ
+ Phiếu xuất kho
+…..


Tài khoản sử dụng :
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : Phản ánh trị giá vốn dịch vụ
trong kỳ kế toán.
632 Giá vốn hàng bán : cuối kì kết chuyển tính giá vốn trong kì




Trình tự kế toán giá vốn dịch vụ trường hợp doanh nghiệp kế toán hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên:

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


11
Luận văn tốt nghiệp

11
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

Sơ đồ 1.4:

TK111,112,
TK242, 142,

TK 154

TK 632

TK 911

Cuối kỳ, K/C giá thành
Chi phí tập hợp

dịch vụ hoàn thành


Cuối kỳ K/C để

Phát sinh trong kỳ



XĐ KQKD

Trình tự kế toán giá vốn dịch vụ trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp Kiểm kê định kỳ:
Sơ đồ 1.5:
Kết chuyển cuối kỳ
TK151,155,156,157

TK631(611)

TK911

Kết chuyển đầu kỳ
Kết chuyển giá vốn để xác định
kết quả kinh doanh
TK632

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Trị giá vốn hàng

Kết chuyển giá vốn


Xuất bán trong kỳ

xác định kết quả KD

Lớp : CQ49/21.07


12
Luận văn tốt nghiệp

12
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

1.2.3 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.3.1 Chi phí bán hàng
Nội dung



Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Theo quyết định hiện hành chi phí bán hàng được phân thành các loại sau:
•Chi phí nhân viên bán hàng : là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho

nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển
đi tiêu thụ và các khoản tính theo lương ( khoản trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ )
•Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi về vật liệu bao bì để đóng gói, bảo

quản sản phẩm hàng hóa, vật liệu dung để sửa chữa TSCĐ dung cho quá trình bán

hàng, nhiên liệu dung cho vận chuyển hàng hóa.
•Chi phí dụng cụ đồ dung: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ lường tính toán

làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
•Chi phí khầu hao TSCĐ: để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng

hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho của hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
•Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành

sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
•Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ

cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như chi phí thuê tài sản, thuê
kho, thuê bến bãi, tiền hoa hồng đại lý…
•Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá

trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các khoản chi phí
kể trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu
sản phẩm…
 Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng:

Để hạch toán chi phí bán hàng theo quyết định 48 /2006/QĐ-BTC sử

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


13
Luận văn tốt nghiệp


13
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

dụng tài khoản 6421 Chi phí bán hàng, để tập hợp và kết chuyển chi phí bán
hàng trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Chứng từ sử dụng


Phiếu chi tiền mặt; Giấy báo nợ của Ngân hàng



Các hóa đơn GTGT mua vào



Bảng tính lương và bảo hiểm xã hội; Bảng tính khấu hao TSCĐ



Các chứng từ, hóa đơn giao nhận, vận chuyển, các quyết định trích lập dự
phòng….
1.2.3.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí QLDN là những chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh,
quản lý hành chính và quản lý chung liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp.

Theo quy định hiện hành, chi phí QLDN được chia thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên quản lỳ: gồm tiền lương phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của DN, các khoản trích theo lương:
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
- Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế của các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dùng cho hoạt động quản lý cho việc sửa chữa TSCĐ, CCDC dùng
chung của DN.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ đồ dùng văn phong,
dùng cho công tác quản lý chung của DN
- Chi phí khâu hao TSCĐ: khâu hao TSCĐ dùng chung cho DN như văn
phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc.

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


14
Luận văn tốt nghiệp

14
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

- Thuế phí và lệ phí: Thuế nhà đất, thuế môn bài, các khoản phí, lệ phí
giao thông, cầu phà.
- Chi phí dự phòng: là các khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng
chung của DN.
- Chi phí bằng tiền khác: chi phí hội nghi, tiếp khách, chi phí công tác
phí, chi đào tạo cán bộ.

Chi phí QLDN là loại chi phí gián tiếp cần được dự tính và quản lý chi
tiêu tiết kiệm, hợp lý.


Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng:
Để hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp theo quyết định 48 /2006/QĐBTC sử dụng tài khoản 6422 chi phí quản lí doanh nghiệp, để tập hợp và kết
chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Chứng từ sử dụng:
-Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng trích khấu hao TSCĐ
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn GTGT, giấy báo nợ, báo có.
- Bảng kê nộp thuế….

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


15
Luận văn tốt nghiệp

15
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

Sơ đồ 1.6. Trình tự kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 6421 (6422)

TK334,338…


TK 111,112,...

(1)
(11)

TK152,111,112…

TK153,242,142…

TK214

(2)

(3)

(4)
(12)

TK3338,3337,111…

TK911

(5)
TK159

(6)
(7)

TK352


TK351

(8)

TK111,112,331…
(9)

TK133
TK521,3331
(10)

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


16
Luận văn tốt nghiệp

16
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

Diễn giải:
(1) Tính trích tiền lương, các khoản có tính chất lương, các khoản trích
theo lương của nhân viên bán hàng (nhân viên quản lý doanh nghiệp).
(2) Trị giá vật liệu, nhiên liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp, dùng cho
hoạt động tiêu thu sản phẩm, hàng hóa (hoạt động chung của cả doanh
nghiệp).
(3) Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho tiêu thụ sản phẩm
(quản lý doanh nghiệp, dùng chung toàn doanh nghiệp).

(4)Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm (dùng cho
toàn doanh nghiệp).
(5) Thuế môn bài, tiền thuê đất, phí và lệ phí phải nộp tính vào chi phí
quản lý doanh nghiệp.
(6) Trích lập các khoản dự phòng ( phải thu khó đòi, giảm giá hàng tồn kho)
(7) Dự phòng phải trả về tái cơ cấu doanh nghiệp, hoạt động có rủi ro
lớn, dự phòng phải trả khác.
(8) Trích lập dự phòng quỹ trợ cấp mất việc làm.
(9) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
(10) Doanh thu nội bộ của số sản phẩm hàng hóa dịch vụ quảng cáo
khuyến mại.
(11) Các khoản giảm chi phí bán hàng (Chi phí quản lý doanh nghiệp).
(12) Kết chuyển chi phí bán hàng (chi phí quản lý doanh nghiệp) để xác
định kết quả kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


17
Luận văn tốt nghiệp

17
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

1.2.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài
chính:



Nội dung chi phí và doanh thu hoạt động tài chính:
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động
về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài
chính của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:

-

Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính, đầu tư liên
doanh, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con. (Chi phí nắm giữ, thanh lý,
chuyển nhượng các khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư…)

-

Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn.

-

Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ.

-

Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu
thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ.

-

Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.

-


Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.

-

…..
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế
toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi
thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện sau:

-

Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:

-

Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán
hàng trả góp.

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07



18
Luận văn tốt nghiệp
-

18
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.

-

Cổ tức và lợi nhuận được chia.

-

Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.

-

Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ,
TSCĐ.



Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
Tài khoản sử dụng:

-


TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

-

TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
TK 515 và TK 635 cuối kỳ không có số dư.
* Trình tự kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính:
Sơ đồ: 1.7
TK111,112,129,211,413,335,..

(1)

TK911

TK635

(3)

TK 515
TK111,331,156,211,3387,413,..

(4)

(2)

Thuyết minh:
(1) Các khoản làm phát sinh tăng chi phí tài chính.
(2)Các khoản làm phát sinh tăng doanh thu tài chính.
(3)Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính xác định kết quả.
(4)Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả.


1.2.5 Kế toán chi phí và thu nhập khác:
Nội dung.
Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh thu. Đây là những khoản lỗ

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


19
Luận văn tốt nghiệp

19
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

do các sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, nội dung cụ thể bao gồm:
-

Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ.

-

Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (bình thường).

-

Giá trị còn lại hoặc giá bán của TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo

phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động

-

Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.

-

Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế.

-

Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán.

-

Các khoản chi phí khác.
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh
nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, nội dung cụ thể bao gồm:

-

Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.

-

Giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê
lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.


-

Tiền thu được phạt do khách hàng, đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh tế.

-

Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.

-

Các khoản thuế được nhà nước miễn giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.

-

Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.

-

Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có)

-

Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các cá nhân, tổ
chức tặng doanh nghiệp.

-

Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay quên ghi
sổ kế toán nay phát hiện ra...


SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


20
Luận văn tốt nghiệp

20
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

Các khoản chi phí, thu nhập khác xảy ra không mang tính chất thường
xuyên, khi phát sinh đề phải có các chứng từ hợp lý, hợp pháp mới được ghi
sổ kế toán.
Tài khoản kế toán sử dụng.
TK811-Chi phí khác
TK711- Thu nhập khác
Phương pháp kế toán.
Sơ đồ 1.9. Sơ đồ doanh thu hoạt động khác, thu nhập khác
TK111,112,338,211,152,335,..

(1)

TK911

TK811

(3)


TK 711

(4)

TK111156,211,
3387,352,..
(2)

Thuyết minh:
(1) Các khoản làm phát sinh tăng được ghi nhận vào chi phí khác.
(2) Các khoản làm phát sinh tăng được ghi nhận vào thu nhập khác.
(3) Kết chuyển chi phí khác xác định kết quả.
(4) Kết chuyển thu nhập khác xác định kết quả

1.2.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.2.6.1 Kế toán chi phí thuế TNDN:


Nội dung:



Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: (hoặc thu nhập thuế thu nhập
doanh nghiệp): là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu
nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu
nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07



21
Luận văn tốt nghiệp


21
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: là số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: là thuế thu nhập doanh



nghiệp sẽ phải nộp (hoặc thu) trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành. Chi phí thuế
thu nhập hoãn lại được tính bằng tài sản thuế thu nhập hoãn lại bù trừ với
công nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Tài khoản sử dụng:Để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, kế
toán sử dụng TK 821: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ( TNDN)
+ TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành.
+ TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại.


Trình tự kế toán:
111,112

TK (3334)

(4)

TK 821(8211)
(1)

TK 911
(3)

(2)
(1) : hàng kì tạm tính số thuế TNDN nộp , điều chỉnh bổ sung thuế TNDN phải

nộp.
(2) Điều chỉnh giảm khi số thuế tạm phải nộp trong năm lớn hơn số xác định

phải nộp xác định cuối năm.
(3) Cuối kì kết chuyển chi phí thuế TNDN
(4) Chi nộp thuế TNDN

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


22
Luận văn tốt nghiệp

22
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

1.2.6.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định và được
biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.Việc xác định chính xác, kịp thời, chi tiết kết
quả kinh doanh có vai trò quan trọng, giúp lãnh đạo doanh nghiệp biết được
thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp mình.Từ đó, đưa ra biện pháp
phương hướng kịp thời để thúc đẩy doanh nghiệp của mình tiến nhanh, tiến
mạnh trên thương trường.
Kết quả kinh
doanh

Kết quả từ hoạt động
=

bán hàng & cung cấp

+

Kết quả từ hoạt

dịch vụ

Kết quả từ hoạt

+

động tài chính

động khác

Trong đó:

Kết quả từ hoạt động bán
hàng & cung cấp dịch vụ

Doanh thu thuần từ
bán hàng và cung
cấp dịch vụ

=

Doanh thu thuần từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ

=

Giá vốn
hàng bán

-

Tổng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ



-

Chi phí bán hàng
và chi phí quản lý
doanh nghiệp


Các khoản giảm trừ
doanh thu (nếu có)

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp
Kết quả hoạt động tài
chính

Doanh thu hoạt động
tài chính

=

Kết quả hoạt động khác

=

Thu nhập khác





Chi phí hoạt động tài
chính
Chi phí khác

Nếu kết quả dương (+) thì có lãi và ngược lại, nếu âm (-) thì bị lỗ.
Nếu lãi sẽ được phân phối theo quy định của chế độ tài chính. Nếu lỗ sẽ

được xử lý bù đắp theo quy định của chế độ tài chính và quyết định của cấp
có thẩm quyền.
Tài khoản sử dụng
TK911 – Xác định kết quả kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


23
Luận văn tốt nghiệp

23
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

TK421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
TK421 có hai loại TK cấp 2:
TK421(1) – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
TK421(2) - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


24
Luận văn tốt nghiệp



24
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Sơ đồ 1.11:
TK 911

TK 632

TK 511, 515

(2) K/C GVHB
(1) K/C doanh thu

TK 641,642
TK 711

(3) K/C CPBH,CPQLDN

(6) K/C DTTC
TK 635
(4) K/C CPTC
TK 421

TK 811
(5) K/C chi phí khác

(9) K/C Lỗ

TK 821


(7) K/C Chi phí Thuế TNDN

(8) K/C Lãi

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


25
Luận văn tốt nghiệp

25
GVHD :TS. Trần Thị Ngọc Hân

1.3 Sổ kế toán sử dụng trong kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh
 Hình thức kế toán Nhật ký chung:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ nhật ký chuyên dùng: nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền
+ Sổ cái TK 632, 511, 512, 531, 532, , 642, 911, 421…
+ Các sổ kế toán chi tiết liên quan như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu

khách hàng, sổ chi tiết chi phí bán hàng, … được mở theo yêu cầu quản lý chi
tiết cụ thể của đơn vị đối với nghiệp vụ phát sinh.
 Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái:
+ Sổ nhật ký sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan
 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:

+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 642, 911, 421,…
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan
 Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
+ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 8…
+ Bảng kê số 1,2,8…
+ Sổ cái TK 632, 511, 642, 911, 421,…

Để cung cấp các thông tin kinh tế tài chính tổng hợp phục vụ yêu cầu
quản lý, kiểm tra, giám sát của đơn vị và các đối tượng có liên quan, doanh
nghiệp phải lập các báo cáo kế toán theo quy định của Nhà nước.

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Lớp : CQ49/21.07


×