Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh lớp 9 qua dạy học làm văn (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 17 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

HOÀNG THỊ NGỌC XUYẾN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH LỚP 9 QUA DẠY HỌC LÀM VĂN

Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Văn-Tiếng Việt
Demo Version - Select.Pdf SDK
Mã số: 60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN QUANG NINH

Thừa Thiên Huế, năm 2018

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng
tác giả cho phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kì một công
trình khoa học nào khác.

Đồng Nai, ngày 28 tháng 06 năm 2018


Tác giả

Hoàng Thị Ngọc Xuyến

Demo Version - Select.Pdf SDK

ii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, PGS.TS. Nguyễn Quang Ninh,
ngƣời đã tận tình, hƣớng dẫn, khích lệ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp Cao học
Lý luận và phƣơng pháp dạy học Văn – Tiếng việt khóa 25. Xin cảm ơn Phòng Đào
tạo sau đại học, quý thầy cô trong Khoa Ngữ văn - Trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại
học Huế đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại
trƣờng.
Xin gửi lời cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Giáo dƣỡng số 4 (Tổng cục VIIIBCA), trƣờng THCS Nguyễn Đức Ứng (Long Thành – Đồng Nai), THCS Hòa Bình
(Biên Hòa – Đồng Nai), các đồng chí, các bạn đồng nghiệp đã hết lòng giúp đỡ tôi
trong suốt khóa học và quá trình nghiên cứu khoa học, thực nghiệm.
Cuối cùng, xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, những ngƣời đã hết
lòng giúp đỡ,Demo
động viên
tôi trong
suốt quá trìnhSDK
học tập và nghiên cứu.
Version
- Select.Pdf

.
Đồng Nai, ngày 28 tháng 06 năm 2018
Tác giả

Hoàng Thị Ngọc Xuyến

iii


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ...................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .................................................................... 4
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 5
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................... 5
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................... 7
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ................................................. 12
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................. 12
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 13
6. BỐ CỤC LUẬN VĂN ...................................................................................... 14
NỘI DUNG .............................................................................................................. 15

- Select.Pdf
Chƣơng 1. Demo
CƠ SỞVersion
LÍ LUẬN
VÀ THỰC SDK

TIỄN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH
NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 9 ............................................ 15
QUA DẠY HỌC LÀM VĂN ................................................................................... 15
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................... 15
1.1.1. Năng lực ................................................................................................. 15
1.1.2. Giao tiếp và năng lực giao tiếp ............................................................... 17
1.1.3. Lý thuyết giao tiếp ngôn ngữ với việc dạy học làm văn theo hƣớng giao
tiếp ............................................................................................................................. 24
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN...................................................................................... 26
1.2.1. Mục tiêu, nội dung chƣơng trình, sách giáo khoa Tập làm văn ............. 26
1.2.2. Thực trạng giảng dạy của giáo viên và thực trạng năng lực giao tiếp của
học sinh THCS hiện nay ........................................................................................... 29
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 37

1


Chƣơng 2. TỔ CHỨC RÈN LUYỆN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC
SINH LỚP 9 QUA DẠY HỌC LÀM VĂN ........................................................... 38
2.1. ĐỊNH HƢỚNG RÈN LUYỆN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH
LỚP 9 QUA DẠY HỌC LÀM VĂN ........................................................................ 38
2.1.1. Dạy học Làm văn theo quan điểm giao tiếp ........................................... 38
2.1.2. Những kĩ năng làm văn phát triển năng lực giao tiếp cần rèn luyện cho học
sinh............................................................................................................................. 47
2.2. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC LÀM VĂN ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC GIAO TIẾP ...................................................................................................... 55
2.2.1. Dạy học phần lí thuyết làm văn để phát triển năng lực giao tiếp ........... 56
2.2.2. Dạy học phần thực hành làm văn để phát triển năng lực giao tiếp ........ 63
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 83
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................. 84

3.1. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU THỰC NGHIỆM ............................................. 84
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 84
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm ............................................................................. 84
3.2. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM......................................................................... 85

Demo Version - Select.Pdf SDK

3.2.1. Địa bàn và thời gian thực nghiệm .......................................................... 85
3.2.2. Đối tƣợng thực nghiệm........................................................................... 85
3.3. QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM .................................................................... 86
3.3.1. Thiết kế giáo án thực nghiệm ................................................................. 86
3.3.2. Tiến hành dạy thực nghiệm .................................................................... 86
3.3.3. Kiểm tra dạy thực nghiệm ...................................................................... 87
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ......................................................................... 87
3.5. ĐÁNH GIÁ THỰC NGHIỆM....................................................................... 89
3.5.1. Đánh giá định tính .................................................................................. 89
3.3.2. Đánh giá định lƣợng ............................................................................... 89
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................... 91
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt


Viết đầy đủ

1

ĐC

Đối chứng

2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh

4

PP

Phƣơng pháp

5

PPDH


Phƣơng pháp dạy học

6

NL

Năng lực

7

THCS

Trung học cơ sở

8

THPT

Trung học phổ thông

9

TN

Thực nghiệm

10

SGK


Sách giáo khoa

11

SGV

Sách giáo viên

Demo Version - Select.Pdf SDK

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1. 1. Bảng thống kê kết quả khảo sát giáo viên ............................................... 30
Bảng 1.2. Bảng thống kê kết quả khảo sát học sinh.................................................. 32
Bảng 2.1 Nội dung và yêu cầu các kiểu bài tập theo hƣớng giao tiếp ...................... 54
Bảng 3.1. Bảng kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và đối chứng ....................... 88
Bảng 3.2. Bảng kết quả xếp loại kiểm tra của lớp thực nghiệm và đối chứng ......... 88
Hình 1.1 Sơ đồ các nguồn lực hợp thành cấu trúc năng lực ..................................... 17
Hình 1.2 Sơ đồ quá trình hoạt động giao tiếp .......................................................... 19
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình hoạt động làm văn ............................................................ 48
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm và đối chứng ................... 88

Demo Version - Select.Pdf SDK

4



MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1 Hiện nay, chƣơng trình giáo dục theo định hƣớng phát triển năng lực đã trở
thành xu hƣớng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hƣớng phát triển năng lực nhằm
mục tiêu phát triển năng lực ngƣời học, đảm bảo chất lƣợng đầu ra của việc dạy
học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng
năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con
ngƣời năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Giáo dục phổ thông ở nƣớc ta đang thực hiện bƣớc chuyển từ chƣơng trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của ngƣời học – từ chỗ quan tâm
tới việc học sinh học đƣợc gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học đƣợc cái gì
qua việc học. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ƣơng 8
khóa XI đã khẳng định: “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới
những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo đến mục tiêu,
nội dung, phƣơng pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ

Version
Select.Pdf
SDK
sự lãnh đạo Demo
của Đảng,
sự quản- lý
của Nhà nƣớc
đến hoạt động quản trị của các cơ
sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân
ngƣời học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.” Chiến lƣợc phát triển giáo dục
Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 cũng đã đề xuất các giải pháp phát triển giáo dục,
trong đó có đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy học: “Trên cơ sở đánh giá chƣơng
trình giáo dục phổ thông hiện hành và tham khảo chƣơng trình tiên tiến của các
nƣớc, thực hiện đổi mới chƣơng trình và sách giáo khoa từ sau năm 2015 theo định

hƣớng phát triển năng lực học sinh, vừa đảm bảo tính thống nhất trong toàn quốc,
vừa phù hợp với đặc thù mỗi địa phƣơng.” và “Tiếp tục đổi mới phƣơng pháp dạy
học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của ngƣời học.” Để thực hiện đƣợc điều
đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phƣơng pháp dạy học theo
lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện
kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá

5


kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận
dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với
kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao
chất lƣợng của hoạt động dạy học và giáo dục. Trƣớc bối cảnh đó cũng nhƣ để
chuẩn bị cho quá trình đổi mới chƣơng trình sau năm 2015, việc dạy học và kiểm
tra, đánh giá theo theo định hƣớng phát triển năng lực của ngƣời học là cần thiết.
1.2 Đề án Đổi mới chƣơng trình và sách giáo khoa của Bộ Giáo dục Đào tạo
đã dự kiến chuẩn đầu ra cho các cấp học từ Tiểu học, Trung học cơ sở đến Trung
học phổ thông gồm sáu phẩm chất và chín năng lực. Trong số chín năng lực học
sinh cần hình thành và phát triển thì năng lực giao tiếp là một trong những năng lực
cốt lõi, quan trọng cần hình thành và phát triển, đặc biệt cần phải đi trƣớc một bƣớc
so với các năng lực khác, vì nó là tiền đề, là cơ sở cho việc phát triển các năng lực
khác. Đồng thời, đây cũng là một năng lực cốt lõi cần phát triển ở học sinh, giúp các
em làm chủ bản thân, làm chủ các tình huống đặt ra trong cuộc sống, giải quyết các
vấn đề một cách nhanh nhất bằng con đƣờng tƣ duy và ngôn ngữ. Giao tiếp là hoạt
động mang tính xã hội của con ngƣời, là một trong những điều kiện quan trọng để

Demo
Select.Pdf

SDK
xã hội loài ngƣời
tồnVersion
tại và phát- triển.
Trong đó,
“ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp
quan trọng nhất của loài ngƣời” (V.I.Lênin). Nếu giao tiếp tốt các em có thể dễ
dàng thành công trong cuộc sống, thể hiện tƣ duy, trí óc nhanh nhạy, khéo léo và
biệt tài ngoại giao.
Tất cả các môn học trong nhà trƣờng đều để góp phần hình thành, củng cố và
phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh, nhƣng môn Ngữ văn có điều kiện gánh vác
nhiệm vụ chủ công trong việc bồi dƣỡng năng lực này. Mục tiêu chƣơng trình môn
Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ thông theo định hƣớng phát triển năng lực là hƣớng tới
việc hình thành và bồi dƣỡng hai năng lực chung: năng lực giao tiếp và năng lực sử
dụng ngôn ngữ (với 4 nhóm năng lực bộ phận cơ bản là: nghe, nói, đọc, viết); thông
qua hai năng lực này mà bồi dƣỡng và phát triển các phẩm chất tinh thần cao đẹp
khác cho học sinh. Nhiệm vụ chính của việc dạy tiếng là: “Phải làm cho thế hệ trẻ nói
và viết tốt hơn..., dần dần có ý thức, trình độ rồi đi đến thói quen nói và viết đúng
tiếng Việt” (Phạm Văn Đồng - Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt).

6


1.3 Trong toàn bộ chƣơng trình dạy tiếng nói chung và dạy học Ngữ văn cấp
THCS nói riêng, phần Làm văn chiếm một vị trí khá đặc biệt. Đây là phân môn
mang tính tổng hợp cao của các kiến thức ngôn ngữ và kĩ năng sử dụng ngôn ngữ để
tạo lập các ngôn bản dùng trong quá trình giao tiếp. Dạy học Làm văn có tiềm năng
phát triển nhiều năng lực cho học sinh, trong đó có năng lực giao tiếp. Dạy học làm
văn trong nhà trƣờng hƣớng tới mục tiêu giúp học sinh biết cách tạo lập một văn
bản theo một thể loại nhất định nhằm biểu đạt một nội dung tƣ tƣởng, tình cảm hay

phản ánh một sự vật, sự việc nào đó. Việc dạy học Làm văn theo hƣớng giao tiếp
thực chất là đƣa học sinh vào các tình huống giao tiếp, tạo nên môi trƣờng giao tiếp
cụ thể để thúc đẩy nhu cầu sản sinh ngôn bản (ở đây là bài làm văn của học sinh);
rèn luyện cho các em kĩ năng định hƣớng, kĩ năng dùng từ, đặt câu, viết đoạn... phù
hợp nhất với các nhân tố giao tiếp. Trong đó, mục tiêu quan trọng là nâng cao năng
lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh ở mức độ chủ động hơn, tự giác hơn; lĩnh hội và
sản sinh tốt các loại văn bản nói, viết trong từng tình huống giao tiếp, phục vụ cho
mục đích giao tiếp có hiệu quả. Hoạt động này sẽ góp phần làm cho học sinh trở
thành những ngƣời năng động, sáng tạo, tự tin trong học tập và bƣớc vào cuộc sống.

- Select.Pdf
SDK
Từ thựcDemo
tế giaoVersion
tiếp với học
sinh, cũng nhƣ
qua các bài viết của các em, các
thầy cô giáo đều có chung nhận xét: “ Kỹ năng trình bày, diễn đạt của học sinh phần
nhiều chƣa tốt”; Có em có ý tƣởng nhƣng “không biết trình bày”, “ lúng túng khi
diễn đạt, nói (viết) vụng về, sơ sài” hoặc “lập luận thiếu chặt chẽ, thiếu logic”, khiến
ngƣời nghe khó nắm bắt đƣợc vấn đề các em muốn trình bày.
Xuất phát từ những lí do trên đây, chúng tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
“Phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh lớp 9 qua dạy học Làm văn”. Qua luận
văn này, chúng tôi mong muốn giúp cho các em học sinh hình thành đƣợc năng lực
giao tiếp cùng với nhiều năng lực và phẩm chất cần thiết khác ở các em. Cũng nhƣ
góp một phần nhỏ vào việc đổi mới phƣơng pháp dạy học Ngữ văn ở bậc THCS.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Năng lực và năng lực giao tiếp
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực và năng lực giao tiếp của các
tác giả khác nhau. Tiêu biểu có thể kể đến cuốn: Lí thuyết hoạt động giao tiếp với


7


việc dạy học phần Làm văn trong TV4, Giáo dục, số chuyên đề 5 (Tác giả Nguyễn
Quang Ninh) [41]; Phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh trong việc dạy Tiếng
Việt (Tác giả Đỗ Việt Hùng) [36]; bài viết Từ khái niệm năng lực giao tiếp đến vấn
đề dạy và học Tiếng Việt trong nhà trường phổ thông hiện nay (Tác giả Vũ Thị
Thanh Hƣơng)[38] ... Năng lực và năng lực giao tiếp là một vấn đề còn mới do vậy
các tài liệu, đặc biệt là sách viết về nó chƣa nhiều, còn hạn chế. Nhìn chung đa số
các bài viết trên đều đã đề cập đến năng lực và năng lực giao tiếp, tuy nhiên chƣa có
một tài liệu nào cung cấp một cách đầy đủ và trọn vẹn nhất những khái niệm và
những nội dung xung quanh hai vấn đề này.
Tác giả Đỗ Việt Hùng trong bài viết Phát triển năng lực ngôn ngữ cho học
sinh trong việc dạy Tiếng Việt khẳng định việc phát triển năng lực cho học sinh là
cấp thiết, trong đó có năng lực sử dụng ngôn ngữ và năng lực giao tiếp nhƣng lại
chƣa hình thành khái niệm về năng lực, năng lực giao tiếp.
Trong bài viết Từ khái niệm năng lực giao tiếp đến vấn đề dạy và học tiếng
Việt trong nhà trường phổ thông hiện nay tác giả Vũ Thị Thanh Hƣơng có viết: ...
khái niệm năng lực để chỉ các loại tri thức và thực hiện thuộc các lĩnh vực khác

Version
Select.Pdf
nhau. Quan Demo
niệm của
Hymes: -Năng
lực giao SDK
tiếp bao gồm năng lực ngôn ngữ xã
hội, năng lực cảnh huống và năng lực ngữ pháp - ngôn ngữ. Canale và Swain cho
rằng cần tiếp tục làm rõ khái niệm năng lực giao tiếp mà theo họ có thể bao gồm 4

thành tố chính, đó là năng lực ngữ pháp, năng lực diễn ngôn, năng lực ngôn ngữ xã hội, năng lực chiến lƣợc.
Bên cạnh đó, tác giả còn phân tích đặc điểm, đƣa ra sơ đồ hệ thống của
các thành tố của năng lực giao tiếp. Từ đó tác giả khẳng định việc dạy và học
Tiếng Việt trong nhà trƣờng phổ thông hiện nay phải đƣợc chi phối bởi quan
điểm giao tiếp.
Những tài liệu trên cơ bản đã hình thành những lí thuyết chung nhất về năng
lực và năng lực giao tiếp, cách tìm hiểu xung quanh hai khái niệm này vẫn chƣa thật
toàn diện, chƣa thật sâu sắc. Nội dung các cuốn sách chƣa bàn đến việc hình thành
củng cố và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh lớp 9 thông qua việc dạy học
phân môn Làm văn.

8


2.2 Dạy học Làm văn và phát triển năng lực giao tiếp qua dạy học Làm văn
Hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh đang là mục
tiêu lớn nhất trong giáo dục và đào tạo hiện nay. Môn Ngữ văn nói chung và phần
Làm văn nói riêng cũng đang chuyển biến theo hƣớng đổi mới trên nhiều bình diện.
Các nhà nghiên cứu đã đi tìm và xác lập những cơ sở lý luận về khái niệm năng lực,
đồng thời cũng tạo lập cơ sở để học sinh có thể viết và tổ chức tốt một bài văn.
Quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt đƣợc nhiều tác giả nhƣ: Nguyễn
Xuân Khoa, Đỗ Hữu Châu, Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán, Nguyễn
Trí... đặc biệt quan tâm.
Các tác giả Lê A, Lê Phƣơng Nga, Lê Hữu Tỉnh, Đỗ Xuân Thảo xem giao tiếp
vừa là nguyên tắc cơ bản vừa là một trong ba phƣơng pháp quan trọng nhất trong
dạy học tiếng Việt. Giáo trình này chỉ rõ nguyên tắc giao tiếp đòi hỏi: Việc lựa chọn
và sắp xếp nội dung dạy học phải lấy hoạt động giao tiếp làm mục đích, tức là
hƣớng vào việc hình thành các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh. Trong dạy
học cần sử dụng giao tiếp nhƣ một phƣơng pháp dạy học chủ đạo và cần phải có
môi trƣờng giao tiếp, các phƣơng tiện ngôn ngữ và các thao tác giao tiếp.


Demo
Version
Select.Pdf
Làm văn
là khâu
vô cùng -quan
trọng của SDK
quá trình dạy học tiếng. Tất cả những
kĩ năng, tri thức, vốn ngôn ngữ của học sinh đều thể hiện trong bài làm văn của các
em. Bài làm văn tốt thể hiện chất lƣợng dạy học của phần đọc hiểu văn bản, tiếng
Việt và tất nhiên là cả phần làm văn. Bởi vậy, dạy học Làm văn theo hƣớng giao
tiếp là một yêu cầu tất yếu trong quá trình đổi mới phƣơng pháp dạy học tiếng.
Đồng thời, với tƣ cách là phân môn rèn luyện cho học sinh kĩ năng tạo lập ngôn bản
phục vụ cho hoạt động giao tiếp, việc ứng dụng quan điểm giao tiếp vào dạy học
làm văn là hoàn toàn hợp lí và đạt đƣợc nhiều ƣu điểm.
Trong cuốn Tiếng Việt thực hành, nói về quá trình tạo lập văn bản, Bùi Minh
Toán đã cho rằng: “Trƣớc khi viết một văn bản nào đó, cần định hƣớng rõ rệt cho
văn bản. Việc định hƣớng này chính là việc xác định các nhân tố giao tiếp của văn
bản.” [52, tr.99]
Bài làm văn của học sinh cũng là một dạng văn bản phục vụ cho giao tiếp vì
vậy nó không nằm ngoài sự chi phối của nguyên tắc này. “Chính vì thế, khi làm bài

9


văn trong nhà trƣờng cần thiết phải phần tích kĩ đề bài để xác định đƣợc chính xác
các nhân tố giao tiếp đã đƣợc quy định. Trên cơ sở đó mà tạo lập đƣợc một văn bản
đáp ứng đúng các yêu cầu của đề bài và đạt đƣợc hiệu quả giao tiếp cao.” [52,
tr.101]. Đinh Trọng Lạc trong cuốn Phong cách học tiếng Việt, khi đề cập đến “mục

đích thực tiễn trong giao tiếp” cũng đã khẳng định: Trong quá trình làm văn “nhân
tố mục đích thực tiễn trong giao tiếp thƣờng ít đƣợc học sinh chú ý, cho nên những
bài làm của học sinh phần nhiều có một hình thức diễn đạt chung chung, chỉ cốt
nhắc lại những kiến thức đã học. Hiện tƣợng thƣờng thấy ở học sinh là đƣa nguyên
xi vào bài làm cả những câu văn, đoạn văn trong SGK, có nguyên nhân không phải
chỉ vì kiến thức không nhuần nhuyễn mà còn vì không có ý thức đầy đủ về các nhân
tố ngoài ngôn ngữ quy định sự lựa chọn ngôn ngữ. ” [39, tr.39]
Tác giả nhấn mạnh: các nhân tố giao tiếp và trƣớc hết là mục đích thực tiễn
trong giao tiếp có ảnh huởng quyết định đến sự lựa chọn ngôn ngữ trong quá trình
giao tiếp. Điều đó cũng đồng nghĩa với ý kiến cho rằng việc xác định các nhân tố giao
tiếp để định hƣớng cho bài làm văn là việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết.
Các nhà nghiên cứu trên đã thể hiện phần nào quan điểm dạy học Làm văn
theo hƣớng giao tiếp tuy nhiên các ý kiến nêu ra vẫn chƣa thành hệ thống.

Demo Version - Select.Pdf SDK

PGS. TS Nguyễn Quang Ninh trong chuyên đề Đưa kết quả nghiên cứu ngữ
pháp văn bản vào việc dạy Làm văn cũng đã đề cập đến vấn đề rèn luyện cho học
sinh kĩ năng giao tiếp bằng văn bản - nghĩa là trong việc dạy Làm văn, rèn luyện
cho học sinh viết bài văn, giáo viên không phải chỉ dạy cho học sinh cách xây dựng
bài văn nhƣ một đơn vị ngôn ngữ ở bậc cao nhất mà còn phải dạy cho học sinh cách
xây dựng bài văn nhƣ một đơn vị dùng để giao tiếp.
Quan điểm này đã đƣợc chính tác giả phát triển và hệ thống lại trong Một số
vấn đề dạy ngôn bản nói và viết ở tiểu học theo hướng giao tiếp (Sách bồi duỡng
thƣờng xuyên chu kì 1997-2000 cho GVTH).
Tác giả khẳng định: “Bất kì một ngôn bản nào cũng phục vụ cho việc giao
tiếp. Bài tập làm văn của học sinh trong nhà trƣờng đƣợc coi là một ngôn bản ở
dạng nói hoặc viết... Cũng vì vậy, bài tập làm văn của học sinh đƣợc giả định phục
vụ cho việc giao tiếp - cũng phải tính toán tới các nhân tố giao tiếp: nội dung giao
tiếp, đối tƣợng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp.... ” [42, tr. 32]


10


PGS. TS Nguyễn Quang Ninh đã định hƣớng cụ thể cho việc dạy tập làm văn
nói và viết theo quan điểm giao tiếp. Trên cơ sở lý thuyết hội thoại, lý thuyết giao
tiếp, tác giả nhấn mạnh: việc dạy học làm văn nói, viết cho học sinh theo hƣớng
giao tiếp trƣớc hết phải rèn luyện cho các em kĩ năng xác định các nhân tố giao tiếp
chi phối đến bài làm văn (nhƣ mục đích giao tiếp, nhân vật tham gia giao tiếp, cách
thức giao tiếp...) Bên cạnh đó, giáo viên cũng phải biết tạo cho học sinh nhu cầu
giao tiếp, môi trƣờng giao tiếp tốt trong các giờ học làm văn thông qua các tình
huống giao tiếp giả định.
Cho đến nay, dạy học làm văn theo hƣớng giao tiếp vẫn còn là mảnh đất chƣa
đƣợc khai phá nhiều. Chỉ có một số ý kiến của các nhà nghiên cứu, nhà sƣ phạm,
một vài bài báo và đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề này.
Lê Thị Thanh Hà trong luận văn “Phương pháp dạy học tập làm văn nói theo
hướng giao tiếp cho học sinh lớp 2 ” (Luận văn Thạc sĩ, ĐH SPHN, 2003) đã xây
dựng đƣợc hệ thống cơ sở lí thuyết, nội dung dạy học tập làm văn nói, các kĩ năng
cần rèn luyện cho học sinh và phƣơng pháp dạy học từng kiểu bài trong chƣơng
trình lớp 2 một cách khá cụ thể. Tuy nhiên, đề tài mới dừng lại ở việc tổ chức dạy

Version
- Select.Pdf
SDK
học một phầnDemo
nhỏ trong
phân môn
làm văn là tập
làm văn nói.
Nhƣ vậy, nghiên cứu về phát triển năng lực giao tiếp qua dạy học Làm văn là

một vấn đề cần thiết. Không chỉ dạy học phân môn Tiếng Việt cần áp dụng quan
điểm giao tiếp mà nó cần cho mọi phân môn trong môn Ngữ văn. Với nhu cầu đổi
mới việc dạy và học văn trên tất cả các bình diện, môn Làm văn cũng có nhiều điểm
chuyển biến. Việc hình thành, củng cố và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh
thông qua dạy học đã đƣợc nhiều tác giả chú ý, đề cập đến. Nhƣng việc phát triển
năng lực giao tiếp qua dạy các bài tập làm văn thì còn mới, và chƣa có một tài liệu
hoàn chỉnh cho cả giáo viên và học sinh.
Năng lực giao tiếp của học sinh là một trong những năng lực cốt lõi cần đƣợc
hình thành và phát triển. Các bài tập làm văn có sức ảnh hƣởng lớn trong việc phát
triển khả năng giao tiếp, nhƣng việc dạy và học các bài học ấy cũng chƣa đƣợc quan
tâm, chƣa hình thành đƣợc hệ thống lí thuyết và chƣa đƣợc giải quyết một cách toàn
diện, sâu sắc.

11


Đề tài nghiên cứu của luận văn là một đề tài còn chƣa có nhiều công trình khai
thác nghiên cứu. Trƣớc đó có một số công trình nghiên cứu về phát triển năng lực
giao tiếp cho các đối tƣợng khác, chứ chƣa có công trình hay đề tài tìm hiểu về việc
phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh trung học cơ sở, đặc biệt là học sinh lớp 9
qua việc dạy học Làm văn.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1 Mục đích
Trên cơ sở lí thuyết và thực tiễn của đề tài, chúng tôi là đề xuất một số giải
pháp có hệ thống qui trình, phƣơng pháp rèn luyện kĩ năng làm văn nhằm hình
thành, củng cố và phát triển năng lực giao tiếp của học sinh thông qua dạy học làm
văn trong chƣơng trình Ngữ văn lớp 9.
3.2 Nhiệm vụ
- Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những vấn đề sau:
+ Thứ nhất: nghiên cứu những vấn đề lý thuyết của các khoa học liên ngành để

xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
+ Thứ hai: phân tích chƣơng trình SGK về dạy học Làm văn lớp 9, cũng nhƣ

Version
SDK
điều tra khảoDemo
sát để xây
dựng cơ- Select.Pdf
sở thực tiễn cho
đề tài.
+ Thứ ba: tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để đƣa các biện pháp đề xuất ứng
dụng vào thực tiễn.
+ Thứ tƣ: tiến hành kiểm tra, đánh giá, thực nghiệm sƣ phạm để làm cơ sở kết
luận cho đề tài.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là vấn đề phát triển năng lực giao tiếp cho
học sinh lớp 9 qua dạy học Làm văn.
4.2 Phạm vi
- Về lí thuyết: Nghiên cứu những lí thuyết của khoa học liên ngành liên quan
đến vấn đề đặt ra của đề tài, nhất là những nghiên cứu lí thuyết về ngôn ngữ, về làm
văn trong dạy học làm văn.

12


- Về thực tiễn: Chúng tôi dự kiến sẽ điều tra khảo sát và tổ chức dạy học thực
nghiệm một số lớp thuộc khối 9 bậc trung học cơ sở thuộc địa bàn thành phố Biên
Hòa và huyện Long Thành – Tỉnh Đồng Nai ( 02 trƣờng).
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng trong luận văn là:
5.1 Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phƣơng pháp này dùng để nghiên cứu các tài liệu lí thuyết để xác lập cơ sở lí
luận có liên quan đến việc hình thành năng lực giao tiếp cho học sinh lớp 9 qua dạy
học Làm văn. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện theo các bƣớc: phân tích, tổng
hợp, hệ thống hoá các vấn đề trong những công trình nghiên cứu của các tác giả ở
Việt Nam và trên thế giới về giao tiếp, quan điểm giao tiếp, năng lực giao tiếp,
dạy học ngôn ngữ, dạy học Làm văn.
5.2 Phương pháp điều tra khảo sát
Phƣơng pháp này chủ yếu dùng để thu thập thông tin, ý kiến của giáo viên và
học sinh để đƣa ra những đánh giá về thực trạng hình thành năng lực giao tiếp cho
học sinh lớp 9 qua dạy học Làm văn. Cũng nhƣ thực trạng năng lực giao tiếp của

Version - Select.Pdf SDK
học sinh lớp Demo
9 hiện nay.
5.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Đây là phƣơng pháp quan trọng nhằm đƣa các biện pháp, nhằm xem xét, xác
nhận, kiểm tra tính đúng đắn và tính khả thi của các phƣơng pháp dạy học nhằm
hình thành năng lực giao tiếp cho học sinh lớp 9 qua dạy học Làm văn đã đề xuất
vào thực tế dạy học.
5.4 Phương pháp thống kê
Từ nguồn tài liệu có đƣợc, chúng tôi xem xét, tập hợp, phân loại để tìm ra mối
quan hệ bản chất của các nội dung kiến thức có tác dụng làm sáng tỏ đề tài nghiên cứu.
Phƣơng pháp này còn đƣợc sử dụng để xử lí các số liệu điều tra, số liệu thực
nghiệm, số liệu kiểm tra làm cơ sở cho việc đánh giá tính khả thi và hiệu quả của
các biện pháp đề xuất.
Ngoài những phƣơng pháp trên, chúng tôi cũng kết hợp sử dụng thêm một số
phƣơng pháp khi cần thiết: phƣơng pháp so sánh đối chiếu, phƣơng pháp mô hình hóa.


13


6. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục thì Nội dung chính
của luận văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc hình thành năng lực giao tiếp
cho học sinh lớp 9 qua dạy học Làm văn.
Chƣơng 2: Tổ chức rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh lớp 9 qua dạy
học Làm văn.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
Cuối cùng là Danh mục tài liệu tham khảo và Phần phụ lục gồm các phiếu
điều tra, giáo án thực nghiệm...

Demo Version - Select.Pdf SDK

14



×