Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn NÂNG CAO KHẢ NĂNG NHỚ các PHÉP TÍNH CỘNG, TRỪ TRONG BẢNG CHO học SINH TRUNG BÌNH, yếu lớp 2 THÔNG QUA VIỆC sử DỤNG kỹ THUẬT dạy học PHỐI hợp THỂ dục THỂ THAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.08 KB, 24 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
TÊN ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO KHẢ NĂNG NHỚ CÁC PHÉP TÍNH CỘNG, TRỪ TRONG
BẢNG CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU LỚP 2 THÔNG QUA
VIỆC SỬ DỤNG KỸ THUẬT DẠY HỌC PHỐI HỢP THỂ DỤC THỂ
THAO.

Môn toán là một trong những môn học có vị trí quan trọng ở bậc Tiểu học.
Trong những năm gần đây, xu thế chung của thế giới là đổi mới phương pháp
dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh
trong quá trình dạy học. Một trong những bộ phận cấu thành chương trình toán
Tiểu học mang ý nghĩa chuẩn bị cho việc học môn hình học ở các cấp học trên,
đồng thời giúp học sinh những hiểu biết cần thiết khi tiếp xúc với những “tình
huống toán học” trong cuộc sống hàng ngày.
Trong nhiều năm học, tôi đã dạy lớp 2. Tôi nhận thấy việc dạy cộng, trừ
có nhớ trong chương trình toán ở bậc tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng là
hết sức cần thiết. ở lứa tuổi học sinh tiểu học, tư duy của các con còn hạn chế về
mặt suy luận, phân tích việc “dạy thông qua sử dụng kĩ thuật dạy học phối hợp
thể dục thể thao” ở Tiểu học sẽ góp phần giúp học sinh phát triển được khả năng
ghi nhớ cao hơn đặt nền móng vững chắc cho các em học tốt môn toán.
Việc “dạy thông qua sử dụng kĩ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao”
lớp 2 như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất phát huy được tính chủ động
tích cực của học sinh phù hợp với yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học đó
là nội dung tôi muốn đề cập.

Lưu Thị Thu Huyền

Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang



1


NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Phần lớn trẻ em, khả năng học tập, nhận thức được phát triển tương ứng
với độ tuổi. Các em phát triển đồng thời cả kiến thức lẫn kĩ năng trong các môn
học ở trường và các hoạt động sống tại gia đình. Tuy nhiên thực tế vẫn tồn tại
một số ít trẻ có sự phát triển không cân bằng trong việc ứng dụng kiến thức và kĩ
năng tại hai môi trường này. Có trẻ rất nhanh nhẹn, tháo vát trong sinh hoạt hằng
ngày nhưng lại chậm chạp trong học tập. Có trẻ học đọc, viết tốt nhưng tính toán
lại gặp khó khăn. Đặc biệt, có trẻ đọc và diễn đạt bằng ngôn ngữ nói rất tốt
nhưng không thể trình bày đúng một bài viết đơn giản. Những trẻ như vậy, năng
lực nhận thức có thể đạt ở mức trung bình, hoặc trên trung bình nhưng lại gặp
rất nhiều khó khăn trong học tập các môn văn hóa đặc biệt trong môn Toán và
Tiếng Việt.
Học sinh yếu là học sinh có sự biểu hiện sự mất cân đối giữa trí thông
minh thực tế và trí thông minh học tập (kết quả học tập tại trường). Có nhiều
dạng học sinh học yếu môn toán như: Học yếu về các phép tính, yếu về đo
lường, yếu về khả năng giải toán, yếu về toán hình… nhưng theo đề tài này tôi
chỉ đi tìm hiểu về khả năng ghi nhớ của học sinh trung bình, yếu lớp 2, khi học
thuộc các phép tính cộng, trừ trong bảng.
Trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp dạy học tích cực
lấy học sinh làm trung tâm được nhiều người biết đến đó là sử dụng các kĩ thuật
dạy học như: Kĩ thuật đưa câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật nhóm, kĩ thuật
động não, kĩ thuật trình bày một phút ..... Qua đề tài này, một kỹ thuật dạy học
nữa được nghiên cứu đưa vào sử dụng đó là kỹ thuật phối hợp thể dục thể thao.
Kỹ thuật này được coi là một nội dung học tập, một hoạt động không thể thiếu
trong mỗi giờ học nhất là giờ học môn toán về các phép tính cộng, trừ trong

bảng đối với học sinh trung bình, yếu lớp 2 nói chung và Trường tiểu học thị
trấn Đồi Ngô nói riêng.

Lưu Thị Thu Huyền

Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang

2


Kỹ thuật phối hợp thể dục thể thao trong dạy học giúp học sinh trung
bình, yếu lớp 2 ôn lại các phép tính cộng, trừ trong bảng, rèn cách ghi nhớ cho
học sinh giúp học sinh vận dụng vào tính các phép tính cộng, trừ đơn giản.
Kỹ thuật phối hợp thể dục thể thao trong dạy học là hình thức hoạt động
rất phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi của học sinh tiểu học. Thể dục thể thao phù
hợp, gắn với nội dung bài hấp dẫn, sẽ có tác dụng tốt với việc luyện trí nhớ của
học sinh.
Đặc biệt đối với học sinh trung bình, yếu lớp 2 dạy học thông qua kỹ
thuật phối hợp thể dục thể thao được coi như một món ăn không thể thiếu để
thỏa mãn nhu cầu của các em. Thông qua kỹ thuật dạy học này các em thể hiện
được khả năng của mình vừa rèn luyện thể thao, vừa rèn khả năng ghi nhớ, đồng
thời tạo ra bầu không khí vui, khỏe, thỏa mái, các em được giúp đỡ lẫn nhau
trong học tập. Qua kỹ thuật phối hợp thể dục thể thao trong dạy học các em có
thêm tinh thần vui, khỏe “ Học mà chơi ”,“ Chơi mà học” là phương pháp giáo
dục nhẹ nhàng và hiệu quả nhất.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương. Nhóm đối chứng
là 32 học sinh học sinh lớp 2C do cô Nguyễn Thi Uyên chủ nhiệm. Nhóm thực
nghiệm là 32 học sinh học sinh lớp 2E của bản thân tôi người viết đề tài. Hai

nhóm được chọn có số lượng, trình độ, giới tính, thành phần sắc tộc giống nhau,
hai lớp tương đương nhau về điểm số các môn học.
STT

Nhóm thực nghiệm

Nhóm đối chứng

Lớp 2E Trường tiểu học thị trấn Đồi Lớp 2C Trường tiểu học thị trấn
Ngô.

Đồi Ngô.

Nhóm thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế từ tuần 10,11,
12,13, 14, 15 đến hết tuần 16. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt
đến việc rèn nhớ các phép tính cộng, trừ trong bảng của học sinh trung bình, yếu
lớp 2C và lớp 2E Trường tiểu học thị trấn Đồi Ngô. So sánh điểm bài kiểm tra
sau tác động của nhóm thực nghiệm với điểm bài kiểm tra sau tác động của
nhóm đối chứng có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng. Điều đó chứng minh rằng sử dụng Kỹ thuật
Lưu Thị Thu Huyền

Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang

3


dạy học phối hợp thể dục thể thao đã góp phần nâng cao khả năng nhớ các phép

tính cộng, trừ trong bảng của học sinh trung bình, yếu.
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Hiện trạng tại 2 nhóm học sinh trung bình, yếu lớp 2C và lớp 2E của
trường tiểu học thị trấn Đồi Ngô học sinh nhớ các phép tính cộng, trừ trong bảng
chỉ thông qua sự ghi nhớ áp đặt, học thuộc theo cách nhẩm hoặc nhìn bảng cộng,
trừ theo sự xóa dần của giáo viên và học một cách ê a.
Các em thường khó nhớ được các thông tin qua thị giác và thính giác.
Hai nhóm học sinh này không thể nhớ được đầy đủ các thông tin nếu các
thông tin đó được cung cấp chỉ bằng một kênh là ngôn ngữ nói. Các em về nhà
không học thuộc các phép tính cộng, trừ mà cô thầy đã dặn.
Các em học trung bình, yếu không thể nhắc lại các phép tính cộng, trừ cần
ghi nhớ trong giờ học, chỉ nhớ được bài ngay trong giờ học mà không thể áp
dụng khi làm bài; không nhớ thứ tự các phép tính cộng, trừ trong bảng; thường
bị quên, thiếu một vài bước trong chuỗi thực hiện; thường xuyên không làm bài,
quên làm bài tập; quên những việc được giáo viên giao hay thực hiện không
đúng..
Các em học sinh trung binh, yếu thuộc diện gia đình khó khăn càng ít có
điều kiện học hơn so với các bạn khác. Ở nhà các em không có góc học tập
riêng, bố mẹ ít quan tâm nhắc nhở các em học thuộc các phép tính cộng, trừ
trong bảng.
Giáo viên giảng dạy hai nhóm học sinh yếu lớp 2C và lớp 2E của Trường
tiểu học thị trấn Đồi Ngô ít có sử dụng kỹ thuật dạy học vào trong quá trình dạy
học để giúp cho học sinh trung bình, yếu.
Nguyên nhân chủ yếu chưa nâng cao được khả năng nhớ các phép tính
cộng trừ, trong bảng của học sinh trung bình, yếu lớp 2 là do giáo viên còn cứng
nhắc chưa sử dụng các kỹ thuật dạy học phù hợp với các em. Với cách dạy ít sử
dụng kỹ thuật dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, nhất là học sinh trung
bình, yếu đã làm cho các em càng khó hiểu bài, tiết học buồn tẻ, nhàm chán,
Lưu Thị Thu Huyền


Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang

4


không gây hứng thú học tập. Từ đó, các em ít nhớ các phép tính cộng, trừ trong
bảng để vận dụng làm tính dẫn đến chất lượng học trung bình, yếu môn Toán
còn là vấn đề đáng lo ngại.
Giải pháp thay thế: Để khắc phục tình trạng trên, bản thân tôi suy nghĩ là
kết hợp kỹ thuật phối hợp thể dục thể thao để nâng cao khả năng ghi nhớ các
phép tính cộng, trừ, trong bảng cho học sinh trung bình, yếu lớp 2. Thông qua kế
hoạch bài học của môn toán, Kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao được
tổ chức xuyên suốt trong từng hoạt động. Việc làm này có tác dụng rèn khả năng
nhớ cho học sinh đồng thời rèn cho các em sự tự tin, mạnh dạn trong quá trình
học toán.
Tác dụng của kĩ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao: Đối với
học sinh tiểu học, thể dục thể thao vẫn là một thành tố quan trọng trong hoạt
động của học sinh. Vì vậy, việc sử dụng kĩ thuật dạy học phối hợp thể dục thể
thao có một số tác dụng sau:
+ Làm thay đổi hình thức hoạt động học tập tạo ra bầu không khí trong
lớp học trở nên dễ chịu, thoải mái hơn, học sinh nhớ các phép tính cộng, trừ,
trong bảng tích cực hơn. Học sinh thấy vui hơn, cởi mở hơn, thư thái, dễ chịu và
khoẻ hơn.
+ Giúp học học sinh trung bình, yếu rèn luyện khả năng ghi nhớ, tự tin
hơn khi học môn toán.
+ Đối với học sinh yếu không có phương tiện nào giúp các em phát triển
một cách tự nhiên có hiệu quả, rèn sự tự tin trong học toán bằng việc sử dụng kĩ
thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao. Qua kĩ thuật dạy học phối hợp thể dục

thể thao các em được tham gia vào các hoạt động học tập tích cực hơn. Kĩ thuật
day học phối hợp thể dục thể thao không chỉ là phương tiện mà còn là phương
pháp giáo dục học sinh trung bình, yếu.
- Kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao được giới hạn bởi không
gian và thời gian. Mục đích và nội dung của mỗi kiến thức phụ thuộc vào người
tổ chức thực hiện. Mặt khác, dù bất kỳ quy mô thực hiện theo nhóm nhỏ hay lớn
hay như thế nào, thì kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao cũng phải có
Lưu Thị Thu Huyền

Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang

5


một thời gian nhất định: thời gian chuẩn bị, thời gian nghe, nhìn, thời gian thực
hiện thử.
- Quy trình các bước tiến hành cách sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp
thể dục thể thao có hiệu quả như sau: Gồm 5 bước
1. Giới thiệu kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao:
- Nêu tên môn thể thao cần phối hợp
- Hướng dẫn cách thực hiện: Vừa mô tả vừa thực hành
- Phân chia nhóm để thực hiện
2. Thực hiện thử:
3. Nhấn mạnh cách thực hiện, nhất là những lỗi thường gặp ở phần thực
hiện thử.
4. Thực hiện thật, giúp đỡ những học sinh khi không nói ra được kết quả
hay phép tính cho bạn.
5. Nhận xét kết quả thực hiện, thái độ của học sinh, giáo viên có thể tổ

chức thực hiện ngoài sân, ngoài lớp học, trong lớp học
- Người giáo viên phải hình dung được cách sử dụng kỹ thuật phối hợp
thể dục thể thao này ở đâu, lúc nào, thời gian bao nhiêu cho hợp lý và hiệu quả
nhất, để vừa đáp ứng được mục đích, yêu cầu đề ra vừa đảm bảo nâng cao khả
năng nhớ các phép tính cộng, trừ trong bảng cho các em học sinh trung bình, yếu
lớp 2 Trường tiểu học thị trấn Đồi Ngô.
- Như vậy, nâng cao khả năng nhớ các phép tính cộng, trừ trong bảng cho
học sinh trung bình, yếu lớp 2. Thông qua việc sử dụng kỹ thuật day học phối
hợp thể dục thể thao sẽ giúp cho các em phát triển một cách toàn diện cả về thể
chất lẫn tinh thần. Thể dục thể thao làm cho học sinh được phát triển các năng
lực một cách tự nhiên, giúp các em trao đổi kinh nghiệm, tương tác lẫn nhau, từ
đó các em tiếp thu kiến thức được dễ dàng. Thể dục thể thao có nội dung tri thức
gắn với hoạt động học tập của học sinh, gắn với nội dung bài học và giúp học
sinh nhớ lâu các phép tính cộng, trừ trong bảng. Thể dục thể thao mang sắc thái
Lưu Thị Thu Huyền

Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang

6


tình cảm đi kèm cảm giác thoả mãn. Khi thể dục thể thao, trẻ tưởng tượng, suy
ngẫm, thử nghiệm các tình huống, học cách lập luận để đạt kết quả.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Tôi chọn 2 nhóm học sinh trung bình, yếu lớp 2C và lớp 2E Trường tiểu
học thị trấn Đồi Ngô có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu đề tài
này.

* Giáo viên:
Hai nhóm giáo viên đang giảng dạy các lớp 2 ở Trường tiểu học thị trấn
Đồi Ngô có số lượng học sinh yếu như nhau; Các giáo viên đều có trình độ đào
tạo trên chuẩn được nhà trường xếp loại chuyên môn khá giỏi và giảng dạy lớp 2
nhiều năm.
* Học sinh:
Đối tượng nghiên cứu là hai nhóm học sinh trung bình,yếu lớp 2E và lớp
2C của Trường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô. Nhóm thực nghiệm là 32 học sinh lớp
2E. Nhóm đối chứng là 8 học sinh lớp 2C. Hai nhóm được chọn tham gia nghiên
cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về số lượng, trình độ, giới tính, thành phần
dân tộc, về đúng độ tuổi ...
Cụ thể như sau:
Bảng 1:
Nhóm
Thực
nghiệm
Đối
chứng

Số HS các nhóm

Dân tộc

Đúng

Lưu

Tổng số

Nam


Nữ

Kinh

DT

độ tuổi

ban

32

20

12

32

0

32

0

32

20

12


32

0

32

0

3.2. Thiết kế nghiên cứu

Lưu Thị Thu Huyền

Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang

7


Chọn hai nhóm học sinh lớp 2E và 2C. Nhóm thực nghiệm là 32 học sinh
lớp 2E và nhóm đối chứng là 32 học sinh lớp 2C. Chúng tôi kiểm tra trước tác
động hiệu quả tiết dạy thông qua các tiết dự giờ của giáo viên. Kết quả cho thấy
điểm trung bình của hai nhóm có sự giống nhau tương đối - hai nhóm được coi
là tương đương
Bảng 2: Kết quả cụ thể:
Lớp

SL


2C
2E

Giỏi
SL
7
7

32
32

Khá

%
21.8
21.8

SL
9
10

%
28.1
31.3

Trung bình
SL
%
11
34.5

10
31.3

Còn yếu
SL
%
5
15.6
5
15.6

Chọn thiết kế 2: “Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các
nhóm tương đương”.
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm

KT trước

Tác động

tác động

KT sau
tác động

Tổ chức cho học sinh học thông

Thực
Nghiệm
Đối

Chứng

32

qua kỹ thuật phối hợp thể dục

32

thể thao
32

Không tác động

32

Ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng HS qua bài kiểm tra cụ thể
trên giấy.
3.3. Quy trình nghiên cứu
Chuẩn bị bài của giáo viên:
+ Nhóm đối chứng vẫn dạy theo kế hoạch bài học như bình thường.
+ Nhóm thực nghiệm: Tiến hành tác động: giáo viên lớp 2E của lớp
thực nghiệm thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng kỹ thuật phối hợp thể dục thể

Lưu Thị Thu Huyền

Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang

8



thao. Trong tiết dạy giáo viên sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể
thao ở các hoạt động: kiểm tra bài cũ, dạy bài mới và hoạt động củng cố bài.
Cách sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao ở hoạt động
kiểm tra bài cũ (nếu học sinh tiết trước đã học Phép cộng trong phạm vi 8), thì
cách tiến hành kiểm tra như sau: Kiểm tra 4 hoặc 2 em (tùy vào số lượng học
sinh yếu của lớp), giáo viên dùng hình thức thể thao chơi chuyền bóng (4 em)
hoặc chơi đánh bóng bàn, đánh cầu lông (2 em) ...; Khi một học sinh chuyền
bóng cho bạn thì nêu một phép tính đã học (7 cộng 1 bằng mấy), bạn nhận bóng
phải nói ngay kết quả của bạn vừa chuyền cho mình (bảy cộng 1 bằng 8) và ra
một phép tính khác hoặc nói lại phép tính bạn vừa nêu (1 cộng 7 bằng mấy) rồi
chuyền bóng cho bạn tiếp theo, cứ như thế cho đến bạn cuối cùng. Thời gian
kiểm tra bài cũ tiến hành từ 2 đến 3 phút. Riêng các học sinh đại trà thì giáo
viên cho viết bảng con phép tính để kiểm tra cả lớp. Cách kiểm tra các phép tính
trừ cũng tương tự.
Cách sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao trong họat động
1 của phần dạy bài mới: Giáo viên hướng dẫn học sinh lập xong phép tính cộng
trong phạm vi 8, tiến hành học thuộc lòng bảng cộng trong phạm vi 8, đối với
học sinh đại trà tiến hành từng cặp đôi đọc nhẩm cho nhau nghe sau đó tự đọc
thuộc và tự kiểm tra lẫn nhau. Riêng học sinh yếu giáo viên cho lên trước lớp
hoặc ra ngoài lớp sử dụng hình thức chơi các môn thể thao mà giáo viên đã
chuẩn bị để rèn cho học sinh yếu học thuộc lòng bảng cộng trong phạm vi 8
(thời gian 2-3 phút). Sau thời gian rèn học thuộc lòng bảng cộng trong phạm vi
8, giáo viên gọi học sinh xung phong đọc thuộc bảng cộng trong phạm vi 8.
Cách tiến hành các phép tính cộng, trừ cũng tương tự.
Cách sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao Trong hoạt động
củng cố bài, giáo viên tổ chức cho cả lớp sử dụng hình thức phối hợp thể dục thể

Lưu Thị Thu Huyền


Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang

9


thao để củng cố kiến thức vừa học. Giáo viên cho các nhóm học sinh chọn môn
thể thao mà mình yêu thích, tiến hành chơi trong thời gian từ 2-3 phút....
Nếu giáo viên thường xuyên sử dụng kỹ thuật dạy học phối kết hợp thể
dục thể thao trong các hoạt động dạy học thì khả năng rèn cho học yếu nhớ lâu
về các phép tính cộng, trừ trong bảng là rất cao
Tiến hành dạy thực nghiệm trong các tuần 10,11, 12, 13, 14, 15 và hết
tuần 16 của chương trình. Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế
hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu của từng điểm trường để
bảo đảm tính khách quan.
3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu
- Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra hiệu quả tiết dạy
- Bài kiểm tra sau tác động cũng là bài kiểm tra hiệu quả tiết dạy nhưng
được thiết kế theo một kế hoạch bài học riêng. Bài kiểm tra sau tác động gồm 4
câu, học sinh vận dụng các phép tính đã học thuộc để làm tính.
Sau khi học sinh học hết tuần 16 của chương trình, tôi tiến hành kiểm tra
1 tiết (nội dung kiểm tra được đính kèm ở phần mục lục).
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
Sau thời gian tiến hành tác động (7 tuần), tiến hành cho học sinh 2 nhóm
(thực nghiệm và đối chứng) làm bài kiểm tra sau tác động (cũng là bài kiểm tra
kiến thức các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng thông qua tiết dạy có
lồng ghép các kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao.
Trên cơ sở kết quả thu được, tôi tiến hành phân tích dữ liệu của các bài

kiểm tra trước và sau tác động.
Bảng so sánh điểm bài kiểm tra sau tác động
KẾT QUẢ BÀI KIỂM TRA THỨ NHẤT
* Nhóm đối chứng:
Lưu Thị Thu Huyền

Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang

10


Lớp

SL

Giỏi

Khá

Trung bình

Còn yếu

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

2C

32

7

21.8

9

28.1

11

34.5

5

15.6


2C

32

7

21.8

10

31.3

10

31.3

5

15.6

*Nhóm thực nghiệm:
Lớp

SL

Giỏi

Khá


Trung bình

Còn yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

32

7

21.8

10

31.3


10

31.3

5

15.6

32

9

2E(Trứơc
thực
nghiệm)

2E(Sau
thực

13

7

3

nghiệm)

Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương
đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch về điểm đã cho thấy sự chênh lệch
giữa điểm của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là

chênh lệch kết quả điểm của nhóm thực nghiệm cao hơn điểm của nhóm đối
chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Như vậy ta đã thấy rõ
ràng mức độ ảnh hưởng của việc nâng cao khả năng nhớ các phép tính cộng, trừ
trong bảng cho học sinh có ảnh hưởng tới nhóm thực nghiệm là lớn.
Vấn đề nghiên cứu thông qua việc sử dụng kỹ thuật day học phối hợp thể
dục thể thao có nâng cao khả năng nhớ các phép tính cộng, trừ trong bảng cho
học sinh lớp 2 không? Có phù hợp cho học sinh lớp 2 hay không? Đã được
kiểm chứng.

Lưu Thị Thu Huyền

Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang

11


Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng

V. BÀN LUẬN
- Cơ sở để lựa chọn các đối tượng học sinh để nghiên cứu cho đề tài là:
+ Cùng học một chương trình như nhau (175 tuần).
+ Điều kiện học tập như nhau (mỗi trường đều có 1 điểm chính và 2 điểm
trường lẽ).
+ Ý thức học tập như nhau.
+ Trình độ như nhau, vốn tiếng việt như nhau.
+ Giáo viên đang giảng dạy các lớp 2E, 2C nhiệt tình, gần gũi, quan tâm
đến học sinh như nhau và có trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm như

nhau.
Nghiên cứu đã đạt được mục tiêu đề tài đặt ra.
Việc sử dụng kĩ thuật day học phối hợp thể dục thể thao trong tiết dạy
thông qua các bước kiểm tra bài cũ, học bài mới, luyện tập ở lớp và củng cố cho
nhóm học sinh trung bình, yếu lớp 2E và lớp 2C của Trường tiểu học thị trấn
Lưu Thị Thu Huyền

Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang

12


Đồi Ngô là có khả năng thực hiện. Để tạo tính hiệu quả cần phải tiếp tục được
nghiên cứu và phát triển.
Qua kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm cho ta thấy:
Kết quả đã khẳng định sự chênh lệch điểm của hai nhóm không phải là do ngẫu
nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm thực nghiệm.
* Hạn chế:
- Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phối hợp thể dục thể thao trong dạy học
các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng cho học sinh trung bình, yếu lớp 2
là giải pháp rất phù hợp. Nhưng để sử dụng có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải
nhiệt tình, phải dành nhiều thời gian cho học sinh yếu thực hiện. Giáo viên phải
dành nhiều thời gian cho việc nghiên cứu lựa chọn các hình thức tổ chức dạy
học (trong lớp hay ở ngoài sân trường, tổ chức cá nhân hay nhóm) sao cho
không ảnh hưởng chung đến học sinh đại trà. Mặc khác, đòi hỏi giáo viên phải
biết cách dẫn dắt và tổ chức thực hiện sao cho ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, đặt
biệt phải gây hứng thú cho học sinh thì mới rèn khả năng ghi nhớ các phép tính
cộng, trừ, trong bảng cho các em học sinh yếu.

VI. VẬN DỤNG LINH HOẠT VÀO THỰC TIỄN SAU THỰC
NGHIỆM.
Qua một năm tiến hành thực nghiêm tại lớp 2 E Trường Tiểu học thị trấn
Đồi Ngô, với tư cách “dạy thông qua sử dụng kĩ thuật dạy học phối hợp thể dục
thể thao” trong môn Toán lớp 2 tôi nhận thấy học sinh có nhiều tiến bộ. Với
cách dạy và học trên học sinh chăm chú say mê học toán, các em không ngai khi
tham ra vào các bài toán cộng, trừ có nhớ từ đơn giản tới phức tạp.. Học sinh
tích cực, chủ động tìm tòi, sáng tạo xây dựng kiến thức của bài học. Nhờ vậy mà
học sinh nắm bài nhanh, nhớ kiến thức lâu hơn, chắc hơn và tự tin làm cho
không khí tiết học sôi nổi, không gò bó, học sinh được thực sự bộc lộ hết khả
năng của mình. Từ đó học sinh có hứng thú học toán, tạo thành thói quen tự suy
nghĩ, chủ động làm bài.
Lưu Thị Thu Huyền

Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang

13


Qua một năm quan sát và kiểm nghiệm thực tế tôi đã áp dụng “dạy thông
qua sử dụng kĩ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao” vào các giờ học Toán
lớp 2 năm học 2012 – 2013. Kết quả bước đầu cho thấy học sinh hứng thú và
say mê với giờ học toán thực sự. Không có cảm giác mệt mỏi, chán nản trước
cũng như sau giờ học. Từ đó cho thấy với các học sinh yếu chất luượng ghi nhớ
về cộng, trừ có nhớ được nâng cao rõ rệt. Học sinh vận dung kiến thức cơ bản
vào thực tế hiệu quả và ghi nhớ lâu.
VII. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
* Kết luận:

Việc sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao vào các tiết
học các phép tính cộng, trừ, trong bảng cho học sinh yếu lớp 2 E đã nâng cao
khả năng nhớ tốt các phép tính cộng, trừ trong bảng. Các em học sinh trung
bình,yếu lớp 2E đã biết vận dụng vào trong quá trình thực hiện tính nhanh hơn,
ít sai soát hơn. Mặc khác, thông qua việc sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể
dục thể thao giúp các em học sinh yếu lớp 2 mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp với
các bạn trong lớp, với các bạn lớp khác. Đặc biệt chất lượng học các phép tính
cộng, trừ,trong bảng được nâng lên rõ rệt.
* Khuyến nghị:
Các Trường tiểu học cần chỉ đạo đến tất cả giáo viên từ lớp 1 đến lớp 5
kể cả giáo viên giảng dạy các lớp có học sinh khuyết tật học hòa nhập thường
xuyên vận dụng các kỹ thuật dạy học vào trong các tiết học nhất là kỹ thuật phối
hợp thể dục thể thao.
Giáo viên phải có sự nhiệt tình, luôn có tinh thần trách nhiệm cao, phải
hết lòng vì học sinh thân yêu của chúng ta. Đồng thời giáo viên phải thường
xuyên thay đổi các hình thức tổ chức dạy học trong một tiết học và biết phối kết
hợp các kỹ thuật dạy học đã được triển khai vào trong quá trình giảng dạy của
mình, tác động đến tất cả đối tượng học sinh trong lớp, và quan tâm nhiều đến
các em học sinh trung bình, yếu.
Lưu Thị Thu Huyền

Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang

14


Đối với nhà trường: Cần tổ chức các chuyên đề thiết thực, phù hợp với tất
cả các môn học, đặc biệt là môn toán

Ngành giáo dục đào tạo thường xuyên tổ chức chuyên đề trong đó có môn
toán , Giáo viên tự học, tự bồi dưỡng không ngừng để nâng cao chất lượng dạy
và học
Qua thực tế giảng dạy, trên đây là một ý tưởng nhỏ về dạy toán 2. Tôi
muốn tiếp tục vận dụng kinh nghiệm ấy vào những năm học tiếp theo. Rất mong
được sự cộng tác của tất cả các đồng nghiệp, các cấp , các ngành quan tâm đến
việc sử dụng kĩ thuật dạy học kết hợp với thể dục thể thao của học sinh nhất là
môn toán lớp 2. Giúp học sinh tiểu học nắm vững các kiến thức ngay từ những
lớp đầu cấp . Tôi xin trân thành cảm ơn !
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Tan, C. (2008) Tài liệu tập huấn Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học
dành cho giảng viên sư phạm 14 tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam. Dự án Việt Bỉ
- Bộ GD&ĐT.
- Mạng Internet: ; thuvientailieu.bachkim.com;
thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net.
- Tài liệu dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
- Phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc cấp tiểu học (Tài liệu
bồi dưỡng giáo viên) - Nhà xuất bản giáo dục.
VIV. PHỤ LỤC
- Kế hoạch bài học lớp 2.
- Đề kiểm tra sau tác động và đáp án
- Bảng điểm kiểm tra trước và sau tác động của 2 nhóm.
- Phiếu hỏi dành cho giáo viên dạy lớp 2C.

Lưu Thị Thu Huyền

Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang


15


KẾ HOẠCH BÀI HỌC (lớp 2)
Tuần 13
Thứ ba, ngày 23 tháng 10 năm 2011
Toán
Tiết 61: 14 Trừ đi một số 14 - 8
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
- Biết lập và ghi nhớ bảng trừ 14 trừ đi một số 14-8.
- Biết vận dụng bảng trừ đã học để làm tính và giải bài toán.
2. Kĩ năng: Rèn làm tính nhanh, giải toán đúng chính xác.
3. Thái độ: Học sinh yêu thích và ham học toán.
II. ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Đồ dùng dạy học
- Giáo viên: 1 bó1 chục que tính và 4 que rời. banh nựa màu đỏ, cặp vợ
bóng bàn bằng nhựa
- Học sinh: Sách, bảng con, nháp
2. Phương pháp dạy học: giảng giải, trực quan, luyện tập. Sử dụng kỹ
thuật dạy học như kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật nhóm, kỹ thuật trình bày 1 phút,
kỹ thuật phối hợp thể dục thể thao
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Khởi động : (1’) Lớp hát.
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi hs làm bài (4’), 2 em đặt tính và tính. Lớp bảng
con. Nhận xét bài của bạn.
- Đặt tính rồi tính; 63 - 35 ; 33 - 8
- Nhận xét, cho điểm.
3. Dạy bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV

Hoạt động 1: Giới thiệu bài (1’)

HOẠT ĐỘNG CỦA HS.
2 học sinh nhắc đề

Hoạt động 2: Giới thiệu phép trừ 14 – 8, lập
được bảng trừ 14 trừ đi một số. (13’)
Mục tiêu: Biết cách thực hiện phép trừ có
Lưu Thị Thu Huyền

Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang

16


nhớ dạng 14 - 8. Tự lập và thuộc bảng trừ 14 - 14 trừ đi một số 14 – 8.
-8.
- Nghe và phân tích đề toán.
a. Nêu vấn đề : Có 14 que tính, bớt đi 8 que - 1 em nhắc lại bài toán.
tính. Hỏi còn lại bao nhiêu que tính?
- Thực hiện phép trừ 14 - 8
- Để biết còn lại bao nhiêu que tính ta làm
- HS thao tác trên que tính, lấy
thế nào ?
14 que tính bớt 8 que, còn lại 6
- Giáo viên viết bảng 14 – 8.
que..
b. Tìm kết quả.

- 2 em ngồi cạnh nhau thảo
luận tìm cách bớt.
- Còn lại bao nhiêu que tính ?

- Còn lại 6 que tính.

- Em làm như thế nào?

- Trả lời: Đầu tiên bớt 4 que
tính. Sau đó tháo bó que tính và
bớt đi 4 que nữa (4 + 4 = 8).
Vậy còn lại 6 que tính.

- Vậy còn lại mấy que tính ?
- Vậy 14 - 8 = ? Viết bảng : 14 – 8 = 6

* 14 - 8 = 6.
Viết 14 rồi viết 8 xuống dưới
thẳng cột với 4. Viết dấu (-), kẻ
gạch ngang.
- Trừ từ phải sang trái, 4 không
trừ được 8, lấy 14 trừ 8 bằng 6,
viết 6 nhớ 1, 1 trừ 1 bằng 0.

c. Đặt tính và tính.
- Em tính như thế nào ?

- Nhiều em nhắc lại.
- HS thao tác trên que tính tìm
kết quả.

- Nhiều em nối tiếp nhau nêu
kết quả.

- GV lập bảng trừ 14 trừ đi một số .
- Ghi bảng.

- HTL bảng trừ 14 trừ đi một
số.

14 - 5 =
14 - 6 =
14 - 7 =
14 - 8 =

Học sinh đại trà.

Học sinh yếu sử dụng kỹ thuật
thể dục thể thao để học thuộc
- Xoá dần bảng 14 trừ đi một số cho học sinh bảng trừ
HTL
14 - 9 =

Lưu Thị Thu Huyền

Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang

17



Hoạt động 3: Thực hành luyện tập (20’)
Mục tiêu : áp dụng bảng trừ 14 trừ đi một số
để làm tính
14 - 8 để giải các bài toán có liên quan.
Bài 1: Tính nhẩm

2 học sinh đọc đề

Đọc và xác định yêu cầu đề.
Hướng dẫn làm mẫu một phần bài tập
a. Khi biết 5 + 9 = 14 có cần tính 9 + 5 - Không cần vì khi đổi chỗ các
không,
số hạng thì tổng không đổi. Vì
vì sao?
khi lấy tổng trừ đi số hạng này
- Khi biết 9 + 5 = 14 có thể ghi ngay kết quả sẽ được số hạng kia
14 – 9 và 14 – 5 không, vì sao ?
- Làm tiếp phần b.
b. So sánh 4 + 2 và 6 ?

- Ta có 4 + 2 = 6
- Có cùng kết quả là 8.

- So sánh 14 – 4 – 2 và 14 – 6.

3 em lên bảng làm, mỗi em 1
- Kết luận : Vì 4 + 2 = 6 nên 14 – 4 – 2 = 14 cột.
– 6 (khi trừ liên tiếp các số hạng cũng bằng - Lớp làm vào phiếu bài tập
trừ đi tổng)

- Nêu cách tính 14 – 9, 14 – 8.
- Nhận xét, cho điểm.

2 Học sinh đọc đề

Bài 2: Tính

- Lớp bảng con

Đọc và xác định yêu cầu đề.
Hướng
dẫn làm mẫu -một phần bài tập

14

14

14

6

9

7

08

05

07


Tổ chức lớp làm bảng con

2 em đọc đề

- Nhận xét, cho điểm.

1 em nêu ta lấy số bị trừ trừ

Bài 3: Đặt tính rồi tính hiệu, biết số trừ và số Ta lấy số bị trừ trừ đi số trừ.
bị trừ lần lượt là: 14 và 5; 14 và 7
Nêu cách đặt tính và tính.
Đọc và xác định yêu cầu đề.
Viết 14 rồi viết 6 xuống dưới
Hướng dẫn làm mẫu một phần bài tập
14 thẳng cột với 4. Viết dấu –
- Muốn tìm hiệu khi biết số bị trừ, số trừ ?
- 6 kẻ gạch ngang.
- Trừ từ phải sang trái, 4 không
Đặt tính như thế nào? Bạn nào nêu được trừ được 6, lấy 14 trừ 6 bằng 8,
Lưu Thị Thu Huyền

Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang

18


cách tính?


viết 8 nhớ 1, 1 trừ 1 bằng 0.

Trừ từ đâu sang đâu?
Tổ chức cho học sinh làm vào vở
Giáo viên theo dõi giúp đỡ học sinh yếu

-1 em đọc đề

- Nhận xét, cho điểm.

- Bán đi nghĩa là bớt đi.

Bài 4: Giải toán

- Học sinh nêu

Đọc và xác định yêu cầu đề.
Hướng dẫn làm mẫu một phần bài tập

Học sinh làm vảo vở

- Bán đi nghĩa là thế nào ?
Bài toán cho biết gì? Có 14 quạt điện
Đã bán bao nhiêu cái? 6 cái
Bài toán hỏi gì? Còn mấy cái quạt điện?

1 em lên bảng lớp giải và trình
bày lời giải.


Nhận xét cho điểm.
4. Củng cố: (3’)
- Đọc bảng trừ 14 trừ đi một số (học sinh đại trà chơi sạc điện, điện trúng
bạn nào bạn đó nói một phép tính trừ trong bảng trừ 14 trừ đi một số)
- Học sinh yếu chơi thể thao ném banh, khi ném banh cho bạn em đó phải
nêu một phép tính....
Dặn học sinh về nhà xem lại bài.
Nhận xét tiết học.
V. NHỮNG ĐIỀU LƯU Ý:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

Lưu Thị Thu Huyền

Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang

19


ĐỀ KIỂM TRA
Trường : …………………….

Năm học: 2011-2012

Lớp: 2...

Môn: TOÁN


Họ và tên: . . . .. . . . . . . . . . . .

Ngày kiểm tra: ..... /12/2011
Thời gian : 30 phút

Điểm:

(không kể thời gian phát đề)

Bài 1: Nối theo mẫu

Bài 2: Tính

11 - 2

7

7

12 - 3

11 - 3

8

8

12 - 4


11 - 4

9

9

12 - 5

-

14
6
..........

-

14
9
..........

-

14
7
...........

-

14
5

.........

Bài 3: Tính nhẩm
15 - 6 = …….

16 - 7 = …….

17 - 8 = …….

15 - 7 = …….

16 - 8 = …….

17 - 9 = …….

14 - …. = 9

15 - …. = 9

16 - …. = 9

14 - …. = 8

15 - …. = 8

16 - …. = 8

Bài 4: Số?

Lưu Thị Thu Huyền


Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang

20


ĐÁP ÁN LỚP 2
Bài 1: (2 điểm) Nối đúng mỗi phép tính được 0,5 điểm
11 - 2

7

7

12 - 3

11 - 3

8

8

12 - 4

11 - 4

9


9

12 - 5

Bài 2: (2 điểm) Mỗi kết quả đúng được 0,5 điểm
-

14
6
8

-

14
9

-

5

14
7

-

7

14
5
9


Bài 3: (3 điểm), mỗi kết quả đúng được 0,5 điểm
15 - 6 = 9

16 - 7 = 9

17 - 8 = 9

15 - 7 = 8

16 - 8 = 8

17 - 9 = 8

Bài 4: (3 điểm), mỗi kết quả đúng được 0,5 điểm
14 - 5 = 9

15 - 6 = 9

16 - 7 = 9

14 - 6 = 8

15 - 7 = 8

16 - 8 = 8

Tổng cộng toàn bài 10 điểm làm tròn 0,5 thành 1

Lưu Thị Thu Huyền


Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang

21


BẢNG ĐIỂM

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

NHÓM THỰC NGHIỆM
Điểm Điểm
KT
KT
Họ và tên
STT
trước
sau


Nguyễn Phú Ánh
8
8
1
Ng Thị Chung
Anh

Lê Quang Anh
Đỗ Hoàng Anh
Vũ Tuấn Anh
Ng Khắc Tuấn Anh
Nguyễn Phương Anh
Đinh T Yến Chi
Nguyễn Hạnh Chi
Lê Thuỳ Dương
Tạ Đăng Dương
Trịnh Phạm Dũng
Vũ Đức Dũng
Dương Tiến Đạt
Lê Văn Giáp
Trần T Thu Hằng
Ng Th Thanh Hương
Nguyễn Lan Hương
Vũ Minh Hiển
Phạm Minh Hiếu
Nguyễn Việt Hoàng
Trịnh Việt Hoàng
Cao Thành Long
Trần Ngọc Yến Mai
Phạm T Quỳnh Mai
Vũ Ngọc Minh
Nguyễn T Ngọc Mến
Nguyễn Long Nhật
Nguyễn Hà Phương
Nguyễn Văn Sơn
Giáp Hồng Thương
Vũ Phương Thảo


Lưu Thị Thu Huyền

NHÓM ĐỐI CHỨNG
Điểm
KT
Họ và tên
trước

Phùng T Vân Anh
9

Điểm
KT
sau

9

Bùi Tuấn Anh

6
8
4
6
9
7
8
5
9
6

7
4
9
3
7
9
5
7
9
4
2
5
8
6
6
9
8
9
6
5
7

7
10
4
6
9
8
8
6

10
6
8
4
10
4
8
9
6
8
9
6
5
6
10
6
8
9
8
10
6
7
8

2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

Lê Quý Đô
Dương Đức Đạt
Nguyễn Thành Đạt
Nguyễn Thị Điệp

Nguyễn Văn Dũng
Giáp Thuỳ Dung
Phan T Mỹ Duyên
Lều Thị Hằng
Nguyễn T Mai Hương
Dương Xuân Học
Phạm Văn Huy
Nguyễn Thị Diệu Huyền
Phan T Ngọc Lan
Dương Thị Khánh Ly
Bùi Thị Huyền My
Tăng Hải Nam
Thân Văn Ngọc
Vũ Thị Như Quỳnh
Hồng Văn Thưởng
Nguyễn Văn Thiện
Nguyễn thu Thuỷ
Dương Xuân Tú
Nguyên Văn Tráng
Trương Thanh Trung
Nguyễn Văn Tuyến
Nguyễn Văn Tuyền
Nguyễn Đình Văn
Trần Văn Hùng
Nguyễn Anh Dũng
Nguyễn Thị Vân

Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang


5
6
9
5
9
4
4
6
9
5
7
6
8
4
9
8
9
6
4
7
7
4
5
7
6
6
7
7
3

9
8

22

5
7
9
6
9
5
4
5
10
5
7
6
7
4
9
8
9
5
4
8
7
4
4
7
7

7
6
6
4
9
8


8.4. Phiếu hỏi giáo viên lớp 2C
PHIẾU HỎI CHO GIÁO VIÊN LỚP 2C
Để giúp cho việc nghiên cứu, tìm kiếm những biện pháp nâng cao chất
lượng dạy học ở tiểu học, xin anh (chị) hãy cho biết ý kiến và suy nghĩ của mình
thông qua việc trả lời những câu hỏi dưới đây:
1. Anh (chị) hiện đang dạy lớp nào?
2. Anh (chị) dạy tiểu học được mấy năm?

, trong đó mấy năm lớp 2?

3. Anh (chị) là người dân tộc nào? (anh (chị) đánh dấu x vào chỉ 1 ô)
3.1. Kinh

3.2. Dân tộc khác

4. Xin Anh (chị) cho biết trình độ sư phạm cao nhất của mình.
(Anh (chị) đánh dấu x vào chỉ 1 ô)
4.1. Chưa qua đào tạo sư phạm
4.2. Đã qua một khóa huấn luyện sư phạm cấp tốc
4.3. Trung học sư phạm
4.4. Cao đẳng sư phạm
4.6. Đại học sư phạm

5. Trong giờ dạy toán anh (chị) thường áp dụng những hình thức và phương
pháp dạy học nào sau đây không? ( Mỗi dòng 3 ô, xin đánh dấu x vào chỉ 1 ô)
Không

Thỉnh thoảng

Thường xuyên

Thầy giảng – trò chép
Trò chơi học tập
Học theo cặp
Chia nhóm học tập
Dùng phiếu học tập
Học ngoài trời
6. Trong dạy học toán anh (chị) thường áp dụng những kỹ thuật dạy học nào đã
được tập huấn dưới đây. ( Mỗi dòng 3 ô, xin đánh dấu x vào chỉ 1 ô)
Không

Thỉnh thoảng

Thường xuyên

Kỹ thuật khăn trải bàn
Kĩ thuật trình bày 1 phút
Kĩ thuật các mảnh ghép
Lưu Thị Thu Huyền

Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang


23


Kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy
Kỹ thuật đặt câu hỏi
Kỹ thuật sử dụng trò chơi học tập
Kỹ thuật học theo nhóm
Kĩ thuật động não
Kĩ thuật phối hợp thể dục thể thao
7. Đối với học sinh yếu, học sinh khuyết tật học hòa nhập anh (chị) thấy việc sử
dụng kĩ thuật thể dục thể thao vào dạy học cho đối tượng này có phù hợp không?
( Mỗi dòng 3 ô, xin đánh dấu x vào chỉ 1 ô)
Không phù hợp

Tương đối phù hợp

Rất phù hợp

8. Anh (chị) đã sử dụng kĩ thuật Phối hợp thể dục thể thao trong tiết học toán
thường ở bước nào? ( Mỗi dòng 3 ô, xin đánh dấu x vào chỉ 1 ô)
Không

Thỉnh thoảng

Thường xuyên

Kiểm tra bài cũ
Dạy bài mới
Luyện tập ở lớp

Củng cố
Xin cảm ơn anh (chị) đã trả lời câu hỏi trên
Đồi Ngô, ngày 15 tháng 10 năm 2012

Người viết

Lưu Thị Thu Huyền

Lưu Thị Thu Huyền

Trưường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô

Trang

24



×