Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh
------
Lê thị thủy
Nâng cao hiệu quả dạy học môn gdcd ở
trờng thpt hơng khê hà tĩnh thông qua
việc sử dụng phơng pháp dạy học trực
quan
Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục
Chuyên ngành: Lý luận và phơng pháp dạy học bộ môn Chính
trị
MÃ ngành: 601410
Vinh - 2009
LI CM N
Sau hn 2 nm tìm tịi, nghiên cứu, tơi đã hồn thành Luận văn thạc sỹ
của mình. Với tình cảm chân thành nhất, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
1
- Hội đồng khoa học chuyên ngành LL và PPDH bộ mơn chính trị,
Khoa sau Đại học, trường Đại học Vinh cùng các thầy cô trực tiếp giảng dạy
và giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
- Lãnh đạo trường THPT Hương Khê Hà Tĩnh và các giáo viên bộ môn
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình nghiên cứu và thực nghiệm
sư phạm.
- Gia đình, bạn bè ln là nguồn động viên giúp đỡ để tơi có thêm nghị
lực tinh thần để hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thái Sơn
người thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình
nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Mặc dù bản thân tơi đã cố găng nhiều song trong quá trình nghiên cứu
luận văn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự góp ý, chí
dẫn thêm của Hội đồng khoa học, Thầy cơ và tồn thể bạn đọc.
Vinh ngày tháng năm 2009
Tác giả
Lê Thị Thuỷ
Mục lục
Trang
A. phần mở đầu
b. phần nội dung
1
8
CHƯƠNG 1: Cơ së lý ln vµ THùC TIƠN cđa viƯc sư dơng phơng pháp trực quan vào dạy học môn GDCD ở trờng Trung
học phổ thông
8
1.1. Phơng pháp trực quan trong hệ thống phơng pháp dạy học môn
GDCD ở trờng trung học phổ thông
8
1.2. Tính tất yếu của việc sử dụng phơng pháp trực quan vào dạy học
môn GDCD ở trờng trung häc phỉ th«ng
18
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN
VÀO DẠY HỌC MÔN GDCD Ở TRƯỜNG THPT HƯƠNG KHÊ HÀ TĨNH
33
2.1. Chuẩn bị thực nghiệm.
33
2.2. Quá trình thực nghiệm.
34
2.3. Hiệu quả của việc sử dụng phương pháp trực quan vào dạy học môn
GDCD ở trường THPT Hương Khê H Tnh.
56
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp CƠ BảN Và những yêu cầu NHằM
nâng cao hiệu quả dạy học môn gdcd khi sử dụng phơng
pháp dạy học trực quan ở trờng thpt hơng khê hà tĩnh
59
3.1. Mt s gii phỏp c bn
59
3.2. Yêu cầu khi sử dụng phơng pháp dạy học trực quan
73
3.3. Một số điều kiện để phát huy hiệu quả của phơng pháp trực quan
trong dạy học mụn GDCD
80
C. PHẦN KẾT LUẬN
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
87
1
A. phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống trong những năm đầu của thế kỷ XXI -Thế kỷ mà
cả nhân loại đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật.
Để hoà nhập với xu thế đó thì ngành giáo dục phải đào tạo đợc những con
ngời phát triển toàn diện. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng
xác định: Giáo dục đào tạo thực sự là quốc sách hàng đầu, thông qua đổi
mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lợng cao,
chấn hng nỊn gi¸o dơc ViƯt Nam, víi c¸c biƯn ph¸p cụ thể là: Đổi mới cơ
cấu tổ chức, nội dung, phơng pháp dạy học và học theo hớng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xà hội hoá, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng, thực
hành của ngời học, tập trung vào đổi mới phơng pháp dạy học, thực hiện
dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh với vai trò tổ
chức, hớng dẫn đúng mực của giáo viên nhằm phát triển t duy độc lập,
sáng tạo, góp phần hình thành phơng pháp và nhu cầu tự học ham muốn
tìm hiểu, khám phá kiến thức, tạo hứng thó, niỊm vui trong häc tËp cđa häc
sinh, tËn dơng những u điểm của các phơng pháp dạy học truyền thống và
dần làm quen, vận dụng phơng pháp dạy học tích cực vào dạy học [17;2].
Thực hiện nghị quyết Đại hội X, ngành giáo dục đào tạo không ngừng
tích cực đẩy mạnh tiến hành việc đổi mới về nội dung cũng nh phơng pháp
dạy học, trong đó đặc biệt chú trọng về đổi mới phơng pháp dạy học.
Giáo dục công dân (GDCD) là một môn học có vị trí quan trọng trong
việc hình thành thế giới quan, nhân sinh quan và phơng pháp luận cho học
sinh. Kiến thức môn học tích hợp nhiều nội dung giáo dục xà hội cho công
dân, hớng học sinh vơn tới những giá trị cơ bản của ngời công dân Việt
Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH). Nội dung
môn học gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực tiễn của học sinh, gắn liền với
sự kiện trong đời sống đạo đức, pháp luật, kinh tế, chính trị, nhân cách,
phẩm chất, niỊm tin cho häc sinh.
Song mét thùc tÕ chung lµ việc dạy và học bộ môn này lại cha đợc quan
tâm đúng mức và đặt xứng tầm với những môn học khác, phơng pháp dạy
học của giáo viên còn khiếm khuyết nghiêm trọng cả về nội dung cũng nh
phơng pháp, nếu không đợc khắc phục một cách triệt để thì không thể nâng
cao hiệu quả giáo dục của môn học.
2
GDCD là một môn học trừu tợng, do đó vận dụng phơng pháp trực quan
trong dạy học là hết sức cần thiết. Phơng pháp trực quan là một phơng pháp
đóng vai trò rất quan trọng, góp phần nâng cao chất lợng, hiệu quả dạy học
của bộ môn. Phơng pháp trực quan có tác dụng tạo hình ảnh, làm phong
phú, mở réng kinh nghiƯm c¶m tÝnh, gióp häc sinh lÜnh héi tri thức một
cách cụ thể, chính xác và sinh động, là con đờng tốt nhất giúp học sinh tiếp
thu hiện thực khách quan, phát triển hứng thú nhận thức, năng lực quan sát,
năng lực t duy. Việc sử dụng phơng pháp trực quan một cách hợp lý sẽ
giúp giáo viên tổ chức điều khiển quá trình nhận thức cho học sinh một
cách chủ động đạt đợc hiệu quả cao.
Hơng Khê là một trờng miền núi, cơ sở vật chất trang thiết bị và đồ
dùng dạy học phục vụ cho việc dạy học còn thiếu thốn, học sinh nơi đây
chủ yếu là ở vùng cao, vùng sâu, năng lực học tập và khả năng t duy của
các em so với học sinh cùng lứa tuổi ở trờng khác vùng khác còn nhiều hạn
chế. Hơn nữa nội dung chơng trình môn GDCD lại tơng đối trừu tợng, giáo
viên bộ môn hầu nh chỉ sử dụng đơn thuần phơng pháp truyền thống - phơng pháp thuyết trình để dạy học thực tế cho thấy những sơ đồ đơn giản do
giáo viên tự làm lÊy cịng gióp cho häc sinh tiÕp thu bµi häc thuận lợi, hào
hứng hơn nhiều. Tuy nhiên những giờ học nh vậy có chăng cũng rất hạn
hữu. Tình trạng dạy chay, dạy suông vẫn là phổ biến. Chính vì thế học sinh
hầu nh không hứng thú học tập, học chỉ để đối phó, chiếu lệ. Kết quả học
tập vì thế cha cao, không phát huy đợc tính tích cực, chủ động nhận thức
của học sinhDẫn tới tình trạng giờ dạy GDCD ở một số lớp trở thành giờ
sinh hoạt lớp, giờ giải bài tập của học sinh. Tình trạng này nếu không đợc
khắc phục, việc cải cách môn học coi nh chỉ đợc thực hiện một cách hạn
chế.
Trong rất nhiều phơng pháp và biện pháp tiến hành nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học môn GDCD ở trờng Trung học phổ thông (THPT) Hơng Khê,
theo tôi sử dụng phơng pháp trực quan đợc xem là tối u. Bởi nh trên đÃ
trình bày kiến thức môn học chứa đựng nhiều tri thức khó truyền đạt, mang
tính lý luận và trừu tợng cao, khả năng t duy của học sinh nơi đây lại còn
nhiều hạn chế. Vì vậy để có đợc những giờ dạy học GDCD thật sự có hiệu
quả, có hứng thú ®èi víi häc sinh ngoµi viƯc sư dơng lêi nãi giáo viên cần
3
phải tăng cờng tìm tòi và sử dụng các hình thức trực quan một cách thờng
xuyên, linh hoạt và mềm dẻo.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đà chọn nghiên cứu đề tài:
Nâng cao hiệu quả dạy học môn GDCD ở trờng THPT Hơng Khê Hà
Tĩnh thông qua việc sử dụng phơng pháp dạy học trực quan.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong dạy học, vấn đề trực quan và phơng pháp dạy học trực quan đà đợc các tác giả trong và ngoài nớc nghiên cứu và đề cập đến.
ở Việt Nam vấn đề nghiên cứu phơng tiện dạy học nói chung và sử
dụng phơng pháp dạy học trực quan nói riêng đà có một số tác giả bàn đến.
Tác giả Đinh Quang Báo trong cuốn Sử dụng phơng tiện trực quan
đơn giản, rẻ tiền nhng có hiệu quả trong môn sinh - kỹ thuật nông nghiệp
phổ thông'' đà đề cập đến vai trò, ý nghĩa của các loại phơng tiện trực quan
trong dạy học.
Bài Một vài kinh nghiệm bớc đầu về việc sử dụng các phơng tiện
trực quan trong dạy học nhằm pháp huy tính độc lập và chủ động của học
sinh trong quá trình học tập'' (Báo cáo tại hội nghị khoa học về thiết bị dạy
học, viện KHGD 1999) của tác giả Võ Chấp, đà trao đổi về những kinh
nghiệm sử dụng phơng tiện trực quan nh thế nào để phát huy hiệu quả học tập
của học sinh.
Tác giả Tô Xuân Giáp trong cuốn Phơng tiện dạy họcđà đề cập đến
khái niệm, cách phân loại cũng nh cách tự làm một số phơng tiện dạy học cơ
bản.
Bài Đổi mới giáo dục bằng công nghệ thông tin và truyền thông của
tác giả Quách Tuấn Ngọc đăng trên trang edu.net.vn tháng 8/2004 đề cập đến
vai trò công nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình dạy học, trong đó
việc sử dụng máy tính điện tử kết hợp với các thiết bị hỗ trợ sẽ nâng cao hiệu
quả việc giảng dạy và học tập trong nhà trờng.
Liên quan đến đề tài có khoá luận tốt nghiệp Đại học (2006) của tác giả
Đặng Thị Diện đề cập ®Õn viƯc: “ThiÕt kÕ vµ sư dơng ®å dïng trùc quan nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học chơng Chiến tranh thÕ giíi thø 2” (1939 -1945).
ë níc ngoµi cã nhiỊu tác giả cũng đà đề cập đến vấn đề này
4
Nhà giáo dục ngời Séc vĩ đại J.A.Comenki là ngời đầu tiên đa ra yêu
cầu phải đảm bảo tính trực quan trong dạy học. Ông kịch liệt phê phán lối dạy
học giáo điều trong nhà trờng và đa ra qui tắc vàng ngọc với nội dung là:
trong quá trình dạy học cần tận dụng mọi giác quan của học sinh để trực tiếp
sờ mó, ngửi, nhìn, nghe những thứ cần thiết trong phạm vi có thể. Theo ông
cách dạy này sẽ giúp học sinh dễ dàng nắm vững tri thức. Quan điểm của
Comenxki đánh dấu bớc phát triển quan trọng trong lý luận dạy học lúc bấy
giờ, tuy nhiên qui tắc này lại đợc xây dựng trên cơ sở cảm giác luận - học
thuyết cờng điệu vai trò của cảm giác. Đây cũng chính là hạn chế của ông.
Trong lý luận giáo dục của mình J.J.Rút Xô đà chú trọng các phơng
pháp dạy học mang tính trực quan. Dạy học theo ông không chỉ mang đến tri
thức cho học sinh mà cái lớn hơn là dạy cho học sinh phơng pháp t duy.
Nhà giáo dục Nga K.Đ.Usinxki đà xây dựng dạy học trực quan trên cơ
sở tâm lý học. Đó là việc dạy học không chỉ dựa trên những biểu tợng trừu tợng mà trên những hình ảnh cụ thể do học sinh trực tiếp tri giác đợc. Ông cho
rằng trực quan không chỉ là phơng tiện nhận thức mà còn là phơng tiện để
phát triển t duy. Trực quan làm cho quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh trở
nên dễ dàng hơn, tự giác, có ý thức và vững chắc hơn, tạo ra hứng thú học tËp
cho häc sinh, kÝch thÝch tÝnh tÝch cùc cña häc sinh, là phơng tiện tốt nhất giúp
giáo viên phát triển t duy cho học sinh.
Nhìn chung các tác giả trong và ngoài nớc đà khẳng định vai trò và tầm
quan trọng của phơng tiện trực quan đối với quá trình dạy học.
Tuy nhiên dới góc độ giáo dục - đào tạo vẫn cha có công trình khoa học
nào nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống hoặc in thành sách về việc sử
dụng phơng pháp dạy học trực quan vào dạy học ở trờng THPT nói chung và
môn GDCD nói riêng. Vì thế, đây có lẽ là lần đầu tiên chúng tôi nghiên cứu
đề tài này với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc luận giải một số vấn đề
lý luận và thực tiễn sử dụng phơng pháp dạy học trực quan vào dạy học môn
GDCD ở các trờng THPT nói chung, trờng THPT Hơng Khê Hà Tĩnh nói
riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu phơng pháp trực quan trong hệ thống các phơng pháp dạy học để
khuyến khích sử dụng phơng pháp này trong quá trình giảng dạy môn GDCD
ở trờng THPT Hơng Khê.
5
- Đề ra một số giải pháp nhằm phát huy hiệu quả của việc sử dụng phơng pháp
trực quan trong dạy học môn GDCD tại trờng THPT Hơng Khê Hà Tĩnh.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để hoàn thành tốt đề tài chúng tôi xác định nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hoá và phân tích cơ sở lý luận của phơng pháp dạy học trực quan.
- Tiến hành thực nghiệm s phạm để khẳng định tính hiệu quả của việc sử dụng
phơng pháp trực quan trong dạy học GDCD ở trờng THPT Hơng Khê Hà Tĩnh.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tợng:
- Đề tài nghiên cứu vấn đề sử dụng phơng pháp trực quan nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học môn GDCD ở trờng THPT Hơng Khê Hà Tĩnh.
- Diện khảo sát: Trờng THPT Hơng Khê Hà Tĩnh
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu việc sử dụng phơng pháp dạy học
trực quan trong hệ thống các phơng pháp dạy học của môn GDCD.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này chúng tôi sử dụng các phơng pháp sau:
5.1 Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá,
trừu tợng hoánhằm thu thập các thông tin lý luận có liên quan đến đê tài
nghiên cứu.
5.2 Phơng pháp quan sát, điều tra: Xây dựng câu hỏi, bảng biểu nhằm điều
tra và tiến hành quan sát việc dạy của giáo viên và việc học của học sinhđể
tìm hiểu thực tiễn dạy học môn GDCD ở trờng THPT Hơng Khê Hà Tĩnh hiện
nay.
5.3 Phơng pháp thực nghiệm s phạm: Dự giờ, thăm lớp, thiết kế bài thực
nghiệm, phân tích số liệu thống kênhằm xem xét, xác nhận tính đúng đắn
và tính khả thi của việc sử dụng phơng pháp trực quan vào dạy học môn
GDCD ở trờng THPT Hơng Khê Hà Tĩnh.
6. Đóng góp của luận văn
- Chỉ ra đợc vai trò của phơng pháp trực quan trong quá trình dạy học môn
GDCD nói chung và trong dạy học môn GDCD ở trờng THPT Hơng Khê Hà
Tĩnh nói riêng.
- Đề xuất một số giải pháp và những yêu cầu khi sử dụng phơng pháp trực
quan nhằm đem lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học môn GDCD.
7. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài kiệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 3 chơng và 3 tiết.
6
Chơng1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng phơng pháp trực quan
vào dạy học môn GDCD ở trờng THPT .
Chơng2: Thực nghiệm sử dụng phơng pháp trực quan vào dạy học môn
GDCD ở trờng THPT Hơng Khê Hà Tĩnh.
Chơng3: Một số giải pháp cơ bản và những yêu cầu nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học môn GDCD khi sử dụng phơng pháp dạy học trực quan ở trờng THPT
Hơng Khê Hà Tĩnh.
b. phần nội dung
CHƯƠNG1: Cơ sở lý luận và THựC TIễN của việc sử
dụng phơng pháp trực quan vào dạy học môn
GDCD ở trờng Trung học phổ thông
1.1. Phơng pháp trực quan trong hệ thống phơng pháp dạy học
môn GDCD ở trờng trung học phổ thông
1.1.1. Trực quan và phơng pháp dạy học trực quan
Trong dạy học khái niệm trực quan đợc nhắc đến nhiều song hầu nh cha
có tác giả nào đa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về trực quan là gì?
7
Dới góc độ triết học, trực quan đợc xem là những đặc điểm, tính chất
của nhận thức loài ngời. Trực quan là đặc tính đối với nhận thức con ngời, lý
thuyết về nhận thức của chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định rằng nhận thức
của con ngời bắt nguồn từ thực tiễn và cuối cùng trở về cải tạo thực tiễn. Nhận
thức của con ngời bắt đầu từ quá trình nhận thức cảm tính, quá trình đó liên
quan chặt chẽ với tính trực quan.
Tính trực quan đợc xem nh nét đặc biệt của kiến thức, xác định sự liên
hệ trực tiÕp gi÷a khèi kiÕn thøc víi thùc tiƠn cịng nh đối với đối tợng. Tuy
nhiên không phải tất cả nhận thøc cđa con ngêi ®Ịu mang tÝnh trùc quan tut
®èi. Trong nhËn thøc, yÕu tè trùc quan vµ yÕu tè không trực quan tồn tại một
cách biện chứng.
Dới góc độ tâm lý, các nhà tâm lý học s phạm đà chøng minh r»ng,
trong sù lÜnh héi tri thøc häc sinh, tri thức càng trừu tợng thì nguyên tắc trực
quan càng có ý nghĩa. Dạy học trực quan lúc đó là một phơng tiện rất tốt để
phát triển t duy trừu tợng của học sinh.
Trong dạy học, trực quan là một nguyên tắc lý luận dạy học. Theo từ
điển s phạm "Trực quan trong dạy học phải dựa trên những hình ảnh cụ thể, đợc học sinh trực tiếp tri giác". Từ điển tiếng việt của (Hoàng Phê) chủ biên
định nghĩa: Trực quan "nghĩa là dùng những vật cụ thể hay ngôn ngữ, cử chỉ
làm cho học sinh có đợc hình ảnh cụ thể về những điều đà học" [23;47].
Trực quan là sự miêu tả hiện thực dới dạng các hình ảnh cụ thể - cảm
tính của những tri giác và biểu tợng. Trong hình thức cảm tính - trực quan,
hiện thực xung quanh đợc phản ánh, các cấu trúc, các quy luật của nó đợc mô
hình hoá, đợc bộc lộ, đợc phơi bày một cách cảm tính.
Khi trực quan trở thành một phơng pháp mà giáo viên sử dụng nó để
giảng dạy, truyền thụ tri thức cho học sinh, học sinh nhờ đó mà tiếp thu tri
thức một cách có hệ thống, khoa học thì lúc này trực quan đợc hiểu là một phơng pháp dạy học.
Với nghĩa đó, phơng pháp trực quan đợc một số tác giả định nghĩa nh
sau:
(1) Tác giả Lê Đức Quảng quan niệm "Phơng pháp trực quan là phơng pháp
dạy học trong đó giáo viên sử dụng các phơng tiện dạy học minh hoạ cho bµi
8
giảng, tác động trực tiếp đến học sinh nhằm đạt hiệu quả và chất lợng cao
trong quá trình dạy học" [25;7].
(2) Tác giả Phùng Văn Bộ quan niệm "phơng pháp trực quan là phơng pháp
giáo viên sử dụng các đồ dùng dạy học, các phơng tiện nhằm mục đích minh
hoạ, bổ sung thêm cho kiến thức bài giảng, phơng pháp trực quan phù hợp với
tâm lý nhận thức của ngời học, làm cho bài giảng sinh động, phong phú, hấp
dẫn ngời học [4;109].
(3) Tác giả Phan Trọng Ngọ cho rằng "Phơng pháp trực quan, theo đúng nghĩa
của nó không phải là giáo viên giới thiệu, trình bày các phơng tiện trực quan,
nhằm cung cấp cho ngời học hình ảnh cảm tính về sự vật, mà phải giúp ngời
học hành động tèt nhÊt víi sù vËt. D¹y häc trùc quan - tức là dạy học phải đợc
bắt đầu từ việc hớng dẫn ngời học hành động cảm tính với đối tợng học
[22;342].
Nhìn chung các tác giả đều cho rằng phơng pháp trực quan là phơng
pháp dạy học trong đó giáo viên đều sử dụng các phơng tiện dạy học minh
hoạ, bổ sung cho kiến thức của bài giảng vừa làm cho bài giảng trở nên sinh
động, hấp dẫn phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh vừa nâng cao hiệu
quả dạy học. Tuy nhiên một số tác giả cũng khẳng định rằng dạy học bằng phơng pháp trực quan không phải là việc giáo viên cho học sinh xem các hình
ảnh cảm tính về sự vật, hiện tợng mà thông qua những hình ảnh, phơng tiện đó
để học sinh tiếp thu, chiếm lĩnh tri thức một cácha chất lợng và hiệu quả nhất.
Trên cơ sở đó, theo chúng tôi phơng pháp trực quan là phơng pháp dạy
học trong đó giáo viên sử dụng các phơng tiện, đồ dùng dạy học không chỉ
nhằm mục đích minh hoạ, bổ sung và khắc sâu thêm cho kiến thức bài giảng,
mà còn mang lại không khí học tập sôi động, có sức hấp dÉn gióp c¸c em tiÕp
thu tri thøc mét c¸ch nhĐ nhàng và đạt đợc hiệu quả dạy học cao nhất.
* Phng pháp trực quan trong dạy học GDCD có các hình thức chủ
yếu sau:
- Hình thức sử dụng sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh và số liệu thống kê.
- Hình thức sử dụng các phơng tiện dạy học hiện đại.
- Hình thức trực quan giới thiệu tài liệu, văn kiện.
9
- Hình thức tham quan thực tế.
1.1.2. Vị trí, vai trò của phơng pháp trực quan trong dạy học môn
GDCD:
Là một môn học mang tính tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực: Triết
học, đạo đức, kinh tế, pháp luật..GDCD có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc
trang bị cho học sinh những tri thức cơ bản và thiết thực về thế giới quan khoa
học và nhân sinh quan, phơng pháp luận, phơng pháp t duy khoa học. Kiến
thức môn học rất thiết thực gắn liền với cuộc sống sinh hoạt của học
sinh...Mặt khác, thông qua việc sử dụng các phơng tiện trực quan giáo viên
còn giúp học sinh biến kiến thức thành niềm tin có cơ sở khoa học thành lẽ
sống và hành động. Vấn đề quan trọng là, khi sử dụng phơng pháp trực quan
giáo viên hớng dẫn học sinh biết cách tổng hợp, khái quát những t liệu thực tế
thành lý luận, tức là hình thành và phát triển t duy, nhận thức khoa học cho
học sinh.
Truyền thụ và lĩnh hội tri thức bằng phơng tiện trực quan của giáo viên
và hoc sinh bắt nguồn từ lý ln nhËn thøc cđa triÕt häc duy vËt biƯn chứng
mà Lênin đà khái quát nh sau: "Từ trực quan sinh động đến t duy trừu tợng, từ
t duy trừu tợng đến thực tiễn là con đờng biện chứng của sù nhËn thøc ch©n lý,
cđa sù nhËn thùc hiƯn thùc khách quan" [20;117]. Nh vậy có nghĩa là con đờng nhËn thøc cđa häc sinh cịng tr¶i qua 2 giai đoạn, nhận thức cảm tính và
nhận thức lý tính, vận dơng tri thøc vµo trong cc sèng thùc tiƠn. Trong nhận
thức cảm tính càng có nhiều cơ quan thụ cảm tham gia vào quá trình phán ánh
các sự vật hiện tợng của thế giới khách quan càng làm cho hiểu biết của con
ngời đầy đủ, toàn diện, chính xác hơn, càng tạo cơ sở vững chắc cho nhận thức
lý tính. Nhận thức cảm tính và tri thức cảm tính có ý nghĩa quan trọng đối với
tiến trình học tập và phát triển t duy của con ngời. Ngay từ hơn 2000 năm trớc,
nhà t tởng và nhà giáo dục nổi tiếng thời kỳ Chiến quốc, Tuân Tử đà từng chỉ
ra rằng: "Bất văn bất nhợc văn chi, văn chơng bất nhợc kiến chi".(Không nghe
chẳng bằng nghe, nghe chẳng bằng thấy).
Lý luận tâm lý học và giáo dục học hiện đại đà chứng minh thêm một
bớc, trong dạy học đem những néi dung tri thøc mµ häc sinh cha tõng thÊy,
hiĨu biết còn ít hoặc thiếu sự thể nghiệm của bản thân chuyển hoá thành hình
tợng trực quan hoặc tranh vẽ, tác động vào giác quan của học sinh để làm
phong phú nhận thức cảm tính và kinh nghiệm cảm tính cña häc sinh, kÝch
10
thích và thúc đẩy t duy, tởng tợng và ghi nhớ của học sinh đối với những nội
dung tri thức này, là phơng pháp quan trọng và là con đờng để nâng cao chất lợng học tập, làm cho hiệu quả dạy học trên lớp cao hơn.
Đối với tri thức khoa học phổ biến và trừu tợng nh tri thức của môn
GDCD, khi năng lực t duy của học sinh còn bị hạn chế thì việc sử dụng phơng
tiện dạy học trực quan lại càng cần thiết, phơng tiện dạy học trực quan càng
gần gũi với cuộc sống học sinh, càng gắn bó với kiến thức đà thu nhận đợc của
họ sẽ càng tăng thêm tác dụng tích cực của phơng tiện đó.
Khi đánh giá về tính trực quan trong dạy học, nhà triết học duy vật lỗi
lạc ngời Nga V.G.Bie-lin-xki cho rằng: "Tính trực quan hiện nay đợc tất cả
mọi ngời nhất trí, thừa nhận là ngời giúp việc rất cần thiết và có hiệu lực mạnh
mẽ trong học tËp. Nã gióp cho trÝ nhí vµ trÝ t b»ng cách trình bày hình dáng
và hình tợng của sự vật" [12;7].
Phơng pháp trực quan với các hình thức của nó đóng một vai trò quan
trọng không chỉ trong việc cung cấp cho học sinh những kiến thức bền vững,
chính xác, mà còn ở chỗ giúp học sinh kiểm tra lại tính đúng đắn của các kiến
thức lý thuyết. Đứng trớc vật thật hay các hình ảnh của chúng, học sinh sẽ học
tập hứng thú hơn, tăng cờng sức chú ý, dễ dàng chuyển t duy của mình từ diện
cụ thể cảm tính sang diện trừu tợng khái quát hoá và từ đó khái quát lên cái cụ
thể trong ý thức.
Việc sử dụng phơng pháp trực quan vào dạy học môn GDCD bằng việc
cho học sinh trực tiếp quan sát thông qua các phơng tiện trực quan, tham
quan, tìm hiểu quá trình lao động sản xuất, sinh hoạt của nhân dân nhằm soi
sáng kiến thức bài học một cách khoa học, cã hƯ thèng, gióp hä v÷ng tin vËn
dơng kiÕn thøc mình đà tiếp thu vào cuộc sống. Mặt khác, việc sử dụng các
phơng tiện trực quan đà qua một quá trình gọt dũa, chắt lọc lựa chọn kỹ càng
sẽ giúp học sinh chia vấn đề phức tạp thành những vấn đề chi tiết, dễ nhớ và
dễ nắm bắt. Phơng pháp trực quan nếu đợc sử dụng khéo léo sẽ làm cho các
phơng tiện trực quan, phơng tiện kỹ thuật dạy học tạo nên nguồn tri thức. Phơng pháp trực quan góp phần phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của
học sinh. Phơng pháp dạy học trực quan sẽ giúp học sinh huy động sự tham
gia của nhiều giác quan kết hợp với lời nói, sẽ tạo điều kiện cho học sinh dễ
hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu, làm phát triển năng lực chú ý, năng lực quan sát, ãc
tß mß khoa häc cđa hä.
11
Theo Chỉ thị 15/1999/CT/GDDT của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
thì phơng tiện dạy học đóng vai trò quan trọng trong dạy học nói chung và
trong dạy học môn GDCD nói riêng, phơng tiện dạy học có 5 chức năng cơ
bản: Kiến tạo tri thức, rèn luyện kỹ năng, rèn luyện thái độ học tập, kích thích
học tập cho học sinh và chức năng hợp lý hoá công việc của thầy và trò sẽ
từng bớc hỗ trợ, góp phần phát huy hiệu quả lĩnh hội tri thức của häc sinh cã
t¸c dơng kÝch thÝch häc sinh suy nghÜ, tìm tòi, không phải chỉ nh một phơng
tiện minh hoạ.
Phơng pháp trực quan trong dạy học không chỉ nhằm mục đích truyền
thụ tri thức cho ngời học mà còn thông qua đó có tác dụng tới việc hình thành,
phát triển, cđng cè tri thøc khoa häc cho häc sinh, rÌn luyện kỹ năng nắm bắt
những thành tựu mới của khoa học và vận dụng chúng vào thực tiễn, đây cũng
là bớc để học sinh chuẩn bị cho mình những tri thức trớc khi bớc vào cuộc
sống sôi động luôn biến đổi.
Hơn nữa theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm thì phơng pháp trực
quan đợc xem nh là một ®èi tỵng ®Ĩ häc sinh chđ ®éng, tù lùc khai thác tri
thức môn học dới sự hớng dẫn của giáo viên. Qua hoạt động tự giác với một số
hình thức của phơng pháp trực quan, học sinh không chỉ nắm đợc tri thức khoa
học mà còn phát triển đợc năng lực t duy. Thông qua việc sử dụng tranh ảnh
và phơng tiện dạy học, học sinh phải tiến hành các thao tác so sánh, phân tích,
tổng hợpNắm tri thức và phát hiện ra những tri thức mới.
Có thể nói rằng sử dụng tốt phơng pháp trực quan trong dạy học môn
GDCD là hình thành, củng cố con đờng nhận thức biƯn chøng cho häc sinh,
gióp cho hä ph¸t triĨn t duy logic, t duy khoa học, phơng pháp nhận thức khoa
học và cải tạo thực tiễn phục vụ lợi ích của chính họ và của đồng loại. Nếu phơng pháp trực quan đợc sử dụng đúng lúc, đúng chỗ phù hợp với nội dung dạy
học sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả dạy học, hoàn thiện thái
độ học tập của học sinh.
1.1.3. Mối quan hệ giữa phơng pháp trực quan với các phơng pháp dạy
học khác ở trờng THPT.
Theo các nhà giáo dục thì phơng pháp trực quan là phơng pháp dạy học
có nhiều u điểm nổi bật, nhất là đối với kiến thức môn giáo dục công dân ở trờng THPT. Việc sử dụng phơng pháp trực quan trong dạy học không những
làm phát triển năng lực chú ý, óc quan sát, khả năng t duy mà mặt khác còn
12
góp phần giải phóng học sinh khỏi công việc ghi chép lý thuyết đơn thuần.
Tuy vậy, phơng pháp dạy học trực quan không phải là một phơng pháp vạn
năng, siêu việt, nó cũng chỉ là một phơng pháp dạy học trong hệ thống các phơng pháp dạy học môn GDCD ë trêng THPT. Chóng ta ®Ịu biÕt r»ng, trong hƯ
thèng các phơng pháp dạy học, mỗi phơng pháp đều có những vai trò, vị trí và
giữa chúng đều có mối liên hệ với nhau, và tác động qua lại và bổ sung cho
nhau. Do vậy, không thể cho rằng phơng pháp nào là tối u cả, vì có phơng
pháp thì phù hợp với nội dung bài học này nhng có phơng pháp lại phù hợp
với nội dung bài học khác, đối tợng và điều kiện khác. Chính vì thế, để phơng
pháp trực quan thực sự đem lại hiệu quả thì ngời giáo viên phải nắm vững bản
chất của tổng thể tất cả các phơng pháp dạy học, vận dụng một cách linh hoạt
trên cơ sở phơng pháp trực quan là chính. Trong tất cả các phơng pháp dạy
học nếu có sự tham gia của phơng pháp trực quan thì các phơng pháp dạy học
đó thực sự đạt hiệu quả hơn, các giờ giảng đỡ nhàm chán hơn.
* Phơng pháp trực quan và phơng pháp thuyết trình
Trong hệ thống các phơng pháp dạy học thì phơng pháp thuyết trình là
một phơng pháp dạy học truyền thống, tuy không còn đợc khuyến khích sử
dụng nhiều trong giai đoạn hiện nay, thậm chí còn bị phê bình nếu giáo viên
quá lạm dụng. Tuy vậy, đây là phơng pháp dạy học có những u điểm nhất
định, phù hợp với việc dạy học những vấn đề khó, phức tạp, chứa đựng nhiều
thông tin mà học sinh không dễ dàng tự tìm hiểu đợc. Trong thực tế dạy học
cho dù sử dụng phơng pháp nào đi nữa là truyền thống hay hiện đại thì cũng
không thể không sử dụng đến phơng pháp thuyết trình, và việc sử dụng các
phơng pháp đó sẽ không có hiệu quả khi không có sự kết hợp, sự tham gia của
phơng pháp thuyết trình. Chúng ta thử tởng tợng trong một tiết học giáo viên
chỉ cho học sinh quan sát các hình ảnh, giáo cụ trực quan mà không dùng một
phơng pháp dạy học dùng lời nào? Liệu các tiết học đó có đạt hiệu quả
không? Chắc chắn là không, trong thực tế dù học sinh có giỏi đến mấy mà
trong quá trình lĩnh hội tri thức không đợc sự hớng dẫn, chỉ đạo tổ chức của
giáo viên thì việc thu nhận đó chỉ ở mức độ sơ sài, thiếu hệ thống. Vì vậy, mặc
dù các giáo cụ trực quan có đầy đủ tri thức đến mấy thì vai trò của giáo viên
cũng rất quan trọng và trong khi sử dụng phơng pháp trực quan để dạy học thì
giáo viên cần phải kết hợp sử dụng với các phơng pháp dạy häc kh¸c.
13
Trong quá trình thực hiện bài giảng bằng phơng pháp dạy học trực quan
thì vấn đề cốt lõi là giáo viên phải biết lựa chọn sao cho phù hợp với yêu cầu,
mục đích và nội dung bài học, học sinh dễ tiếp thu. Để phơng pháp dạy học
trực quan thực sự có hiệu quả thì khi sử dụng bất kỳ hình thức nào của phơng
pháp trực quan giáo viên một mặt vừa phải phân tích, giảng giải, mặt khác
phải hớng dẫn học sinh biết rút ra những kết luận cần thiết.
Nếu giáo viên sử dụng kết hợp với việc phân tích, giảng giải kỹ lỡng các
giáo cụ trực quan, rồi từ đó rút ra các kết luận tiêu biểu, đúng đắn thì tin chắc
rằng việc học của học sinh sẽ đạt đợc kết quả mong muốn.
Ngợc lại, trong dạy học bằng phơng pháp thuyết trình nếu giáo viên
khéo léo biết kết hợp với phơng pháp trực quan thì sẽ tránh đợc sự mệt mỏi,
nhàm chán tạo ra hứng thú học tập, phát triển óc quan sát, khả năng nhận thức
của học sinh trong quá trình tiếp nhận tri thức.
* Phơng pháp trực quan với phơng pháp đàm thoại
Đàm thoại là phơng pháp giáo viên dùng lời nói dới hình thức trao đổi
qua lại giữa thầy và trò, thờng giáo viên chủ động đề ra câu hỏi và yêu cầu học
sinh trả lời.
Trong phơng pháp đàm thoại, sự tham gia của học sinh có nhiều mức
độ. Điều đó phụ thuộc vào mức độ đàm thoại của giáo viên, cùng với phơng
pháp trực quan, phơng pháp đàm thoại thờng đợc sử dụng trong khâu giáo viên
cho học sinh quan sát tranh ảnh, số liệu rồi đặt câu hỏi, học sinh dựa vào tranh
ảnh trả lời nhằm mục đích khai thác kiến thức từ những tranh ảnh đó.
Ví dụ: ở bài 6 lớp 10 khuynh hớng phát triển của sự vật và hiện tợng,
mục b, khuynh hớng phát triển giáo viên có thể cho học sinh xem mô hình
xoáy ốc.
Phơng pháp đàm thoại có nhiều u điểm nổi bật: Tạo ra hứng thú cho ngêi häc, kÝch thÝch hä ph¸t huy trÝ lùc, ®éc lËp suy nghÜ, tiÕp thu bµi nhanh
chãng, ®ång thêi giúp cho bài giảng sinh động hơn.
Cùng với phơng pháp trực quan, các hình thức nh đàm thoại gợi mở,
đàm thoại tái hiện kiến thức giúp học sinh dễ dàng tiếp nhận tri thức mà
không bị chệch hớng nội dung bài học, không hiểu sai dụng ý của giáo viên
thể hiện ở các giáo cụ trực quan
* Phơng pháp trực quan với phơng pháp nêu vấn đề
14
Sẽ có hiệu quả hơn khi sử dụng phơng pháp trực quan nếu giáo viên biết
kết hợp với phơng pháp nêu vấn đề.
Chúng ta biết rằng u điểm nổi bật của phơng pháp trực quan chính là tạo
ra hứng thú, phát triển óc quan sát, khả năng t duy của học sinh. Tuy nhiên
trong quá trình sử dụng phơng pháp trực quan nếu giáo viên không đa ra các
câu hỏi tình huống để kích thích t duy của các em thì những u điểm của phơng
pháp trực quan sẽ bị hạn chế, giáo viên có đa ra các tình huống có vấn đề thì
mới tao ra động lực thôi thúc học sinh giải quyết vấn đề, rút ra kết luận cần
thiết cho mình trong quá trình tiếp nhận tri thức. Dạy học theo hớng nêu vấn
đề là phơng pháp dạy học dựa trên những quy luật của sự lĩnh hội tri thức và
cách thức họat động một cách sáng tạo những nét cơ bản của sự tìm tòi khoa
học. Bản chất của nó tạo nên một chuỗi những "tình huống học tập" và điều
khiển học sinh giải quyết những vấn đề học tập đó.
Trong mỗi bài GDCD, đặc biệt là ở chơng trình lớp 11 và lớp 12, ngời
giáo viên cần phải làm xuất hiện ở học sinh nhiều vấn đề, đặt học sinh vào
trạng thái tâm lý khi giải quyết cùng vòng mâu thuẫn giữa điều đà biết và điều
cha biết nhng muốn biết. Phơng pháp nào, nếu đợc sử dụng tốt sẽ kích thích đợc hoạt động t duy, tÝch cùc, tù gi¸c trong lÜnh héi tri thøc một cách độc lập.
Sử dụng kết hợp với phơng pháp trực quan, giáo viên cho học sinh quan
sát tranh trong sách giáo khoa hoặc tranh su tầm rồi đặt học sinh vào những
tình huống có vấn đề kích thích trí tò mò để học sinh tự phát hiện ra vấn đề,
nếu vấn đề quá khó, giáo viên có thể hớng dẫn học sinh tự tìm ra lời giải bằng
nhiều cung bậc khác nhau.
Nêu vấn đề là một trong những phơng pháp thuộc nhóm phơng pháp dạy
học tích cực đang đựơc khuyến khích sử dụng trong giai đoạn hiện nay. Chiến lợc phát triển giáo dục 2001- 2010 ở Việt Nam đà xác định: Đổi mới và hiện
đại hoá phơng ph¸p gi¸o dơc chun tõ viƯc trun thơ tri thøc thụ động, thầy
giảng trò ghi sang hớng dẫn ngời học chủ động trong quá trình tiếp cận tri thức,
dạy cho ngời học phơng pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và
có t duy phân tích, tổng hợp, phát triển đợc năng lực của mỗi cá nhân, tăng cờng
tính chủ động, tự chủ động của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập, hoạt
động tự quản trong nhà trờng và tham gia các hoạt động x· héi” [13;29,30].
15
1.2. Tính tất yếu của việc sử dụng phơng pháp trực quan vào
dạy học môn GDCD ở trờng trung học phổ thông
1.2.1. Vị trí, vai trò môn GDCD trong trờng THPT
Chúng ta biết rằng bất cứ môn học nào trong nhà trờng cũng có vai trò,
vị trí nhất định của nó. Việc thiết kế các môn học trong hệ thống chơng trình
xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ và chức năng của từng môn học và đều hớng
vào mục tiêu chung của nền giáo dục xà hội chủ nghĩa: Đào tạo những con ngơì mới, phát triển toàn diện, hài hoà các mặt đức, trí, thể, mỹvv.
Nh vậy, môn GDCD vừa có vị trí thông thờng của một môn học, vừa có
vị trí đặc biệt của nó. ở vị trí thông thờng, môn GDCD đợc xếp cùng loại,
ngang hàng với các môn học khác trong hệ thống các môn học. Nó có nhiệm
vụ nh các môn học khác: Trang bị tri thức, giáo dục t tởng, tình cảm, rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ học sinh [2;5,6]. Tuy nhiên ở vị trí
đặc biệt, môn GDCD có những đặc điểm riêng, khác biệt với các môn học
khác:
Trớc hết môn GDCD ở trờng THPT đề cập và giải quyết một cách toàn
diện những hệ thống kiến thức cơ bản, cần thiết của một công dân Việt Nam
trong thời đại mới. Chủ đề mà môn GDCD đề cập bao hàm từ những vấn đề
gần gũi thiết thực trong đời thờng của các công dân, gia đình, xà hội đê4ns
những vấn đề mang tính lý luận trừu tợng, khái quát nh triết học, từ những
hiểu biết cần thiết về cuộc sống đến thế giới quan, nhân sinh quan, lý tởng
cộng sản chủ nghĩa [2;6].
Môn GDCD chứa đựng một khối lợng tri thức công dân thể hiện tên gọi
của môn học, dạy và học để làm ngời công dân, trở thành ngời công dân đúng
với chuẩn mực xác định. Điều đó làm cho nó mang tính riêng khác với các
môn khoa học khác ở trờng trung học phổ thông.
Môn GDCD mang tính định hớng chính trị sâu sắc vì nó trực tiếp đề cập,
trực tiếp giải quyết những vấn đề chính trị, t tởng của giai cấp công nhân, của
Đảng ta, trực tiếp xác lập, củng cố định hớng chính trị xà hội chủ nghĩa cho
học sinh.
Mỗi môn học trong nhà trờng ®Ịu cã nhiƯm vơ x©y dùng thÕ giíi quan,
nh©n sinh quan, phơng pháp luận khoa học, giáo dục t tởng chính trị, đạo đức
16
cho học sinh. Lợi thế hơn các môn học khác, môn GDCD thực hiện nhiệm vụ
này một cách trực tiếp. Đặc điểm này mở ra khả năng to lớn và trách nhiệm
nặng nề đối với môn giáo dục công dân.
Hệ thống tri thức bộ môn mang tính tích hợp. Phân tích chơng trình của
môn GDCD ta thấy nó tập trung khá nhiều phõn môn chứa đựng nhiều loại
kiến thức của các môn học khác nhauVà ở một mức độ nhất định còn chứa
đựng cả kiến thức một số bộ môn khoa học tự nhiên [2;7].
Môn GDCD đòi hỏi chặt chẽ việc dạy và học phải gắn liền một cách
trực tiếp, cơ thĨ víi ®êi sèng, víi viƯc rÌn lun, tu dỡng của mỗi học sinh.
Dạy và học GDCD là dạy và học để trở thành công dân của nớc Việt Nam.
Nếu tách khỏi thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xà hội chủ
nghĩa thì việc dạy và học sẽ mất hết ý nghĩa và tác dụng.
Với hệ thống những đặc điểm trên đà khẳng định vị trí quan trọng của
môn học, mà tác giả Nguyễn Lơng Bằng đà viết: Môn GDCD có vị trí hàng
đầu trong việc định hớng và phát triển nhân cách của học sinh ở trờng THPT,
góp phần đắc lực vào thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học
sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản nhằm hình thành nhân cách con ngời Việt Nam xà hội chủ nghĩa, xây
dựng t cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [1;36].
Xuất phát từ vị trí đó nên trong nhà trờng môn GDCD là môn học
không thể thay thế đợc bằng bất cứ môn học nào khác. Đó cũng là một yếu tố
khách quan buộc chúng ta phải nhận thức đúng đắn, đầy đủ vị trí của môn học
này.
Có nhận thức đúng đắn và đầy đủ vị trí của môn GDCD, chúng ta mới
có cơ sở đảm bảo thực hiện đợc mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng của nó trong
sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo của nớc nhà.
1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của môn GDCD trong trờng THPT
Là một môn khoa học xà hội, môn GDCD cùng với tất cả các môn học
khác góp phần hình thành và phát triển dần nhân cách, năng lùc, phÈm chÊt
17
cho học sinh THPT. Tuy nhiên, do đặc thù của bộ môn cho nên môn GDCD
có mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể sau:
- Về mục tiêu:
Môn GDCD góp phần to lớn trong việc giáo dục học sinh THPT trở
thành những ngời công dân nớc cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH đất
nớc. Trên cơ sở ấy nâng cao trách nhiệm công dân cho học sinh, các em xác
định đợc vị trí của bản thân với t cách là chủ thể của quá trình phát triển cá
nhân, xà hội và tự nhiên, cụ thể:
+ Hình thành ý thức công dân, ý thức về quyền và nghĩa vụ, giáo dục tinh
thần, trách nhiệm, tình cảm, đạo đức lành mạnh của ngời công dân.
+ Rèn luyện hành vi, thói quen, ý thức, tình cảm đạo đức, phù hợp với
những chuẩn mực xà hội, rèn luyện kỹ năng, vận dụng những kiến thức đuợc
tích luỹ để giải quyết những tình huống trong cuộc sống.
- Nhiệm vụ:
+ Trang bÞ cho häc sinh mét hƯ thèng tri thøc khoa học cơ bản, phố
thông, thiết thực về đạo đức, kinh tế, pháp luật, về đờng lối chính sách của
đảng cộng sản Việt Nam, không ngừng động viên học sinh tích cực học tập,
tu dỡng trong hoạt động thực tiễn.
+ Từng bớc hình thành cho học sinh thói quen kỹ năng vận dụng tri thức
đà học vào cuộc sống, học tập, lao động, sinh hoạt, giúp các em định hớng
đúng đắn về chính trị, t tởng, đạo đức trong các hoạt động xà hội, trong cuộc
sống.
+ Bồi dỡng cho học sinh cơ sở ban đầu về phơng pháp t duy biện chứng,
mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tợng trong tự nhiên, trong xà hội, biết phân
tích đánh giá các hiện tợng xà hội theo quan điểm khoa học, tiến bộ, biết ủng
hộ cái mới, đấu tranh chống những sai trái, lối lạc tiêu cực.
Đó là những nhiệm vụ của môn học trong giai đoạn hiện nay, trong đó
nhiệm vụ chính, nổi cộm hơn cả là cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức
khoa học và giúp các em vận dụng tri thức của bộ môn vào đời sống thực tế.
Nhận thức đúng đắn và đầy đủ các nhiệm vụ trên là hết sức cần thiết. Nó giúp