Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU) ĐẾN NĂM 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.16 KB, 71 trang )

BỘ TÀI CHÍNH

GVHD:
N THỊ C–ẨMARKETING
M LOAN
TRƯỜNG
ĐẠIThS.
HỌCNGUY
TÀI Ễ
CHÍNH
KHOA THƯƠNG MẠI

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG
LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU) ĐẾN NĂM 2020

GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ CẨM LOAN
Sinh viên: VÕ THỊ HỒNG THẮM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh quốc tế
Lớp: 14DKQ2
MSSV: 1421004423

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2016
Thành
Thànhphố
phốHồ
HồChí
ChíMinh,
Minh,tháng


tháng1111năm
năm2015
2015


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Giảng viên hướng dẫn
Nguyễn Thị Cẩm Loan. Cô đã nhiệt tình giúp đỡ và góp ý để nhóm em hoàn thành
tốt bài báo cáo thực hành nghề nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Thương mại đã truyền
đạt kiến thức và giảng dạy nhiệt tình với sinh viên, giúp sinh viên có được những
kiến thức căn bản và bổ ích về ngành mình theo học, đồng thời phục vụ cho bài báo
cáo này.
Do kinh nghiệm thực tế của em còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô trong khoa và
tất cả mọi người để em có thể rút kinh nghiệm và bổ sung những kiến thức mới
trong lĩnh vực này.
Em xin chân thành cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, ngày......tháng.......năm 2016
Sinh viên


VÕ THỊ HỒNG THẮM


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
........................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày..........tháng ........ năm 2016
Giảng viên hướng dẫn


NGUYỄN THỊ CẨM LOAN


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Mức tiêu thụ cà phê trong giai đoạn gần đây
Biểu đồ 3.7: Giá xuất khẩu cà phê tươi, niên vụ 2011/12 đến 2015/1629


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đẩy mạnh xuất khẩu là một trong những chủ trương kinh tế lớn của Đảng và
Nhà nước ta trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như ngày nay. Đây
là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước. Để hoàn thành được nhiệm vụ đó cũng như giúp Việt Nam bắt
kịp được với tiến trình toàn cầu hoá và hội nhập, chúng ta cần phải tăng cường
mở rộng thị trường, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu và tiếp tục phát huy các
mặt hàng thế mạnh. Hiện nay EU đã và đang là đối tác quan trọng, một thị
trường lớn có khả năng tiêu thụ nhiều hàng hoá, sản phẩm của Việt Nam. Trong
đó, cà phê là một trong những mặt hàng nông sản quan trọng bậc nhất, là mặt
hàng xuất khẩu chủ lực trong ngành nông sản, kim ngạch xuất khẩu chỉ đứng sau
lúa gạo, mỗi năm đóng góp trên dưới 1 tỷ USD cho nền kinh tế, là một trong 10
mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất của nước ta. Việt Nam đã xuất khẩu cà phê
đến 70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó, EU được đánh giá là
thị trường tiềm năng nhất với số dân lớn và nhu cầu tiêu thụ mạnh tăng theo
từng năm. Theo báo cáo của Hiệp hội Cà phê – Ca cao Việt Nam, trong năm
2015, cả nước xuất khẩu đạt khoảng 1,34 triệu tấn cà phê, kim ngạch đạt 2,67 tỷ
USD. Theo đó, thị trường Liên minh châu Âu (EU) tiêu thụ khoảng 591 nghìn
tấn với trị giá đạt hơn 1,14 tỷ USD. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, giá cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên tuần qua ( 24/10 – 30/10/2016) tăng
1.100 – 1.130 đồng/kg, lên mức 44.300 – 44.800 đồng/kg, đạt mức cao nhất
trong khoảng 3 năm lại đây. Trong vụ tính đến hết tháng 10 năm 2016, ước tính
xuất khẩu cà phê đạt 1,5 triệu tấn, giá trị 2,76 tỷ USD, tăng 40% về khối lượng

và tăng hơn 25% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015.


Với việc gia nhập WTO cũng như với những biến động thất thường của nền
kinh tế, vẫn chưa lấy được đà tăng trưởng sau 7 năm diễn ra cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, mà cả EU lẫn Việt Nam đều chịu ảnh hưởng. Việc xuất khẩu cà
phê Việt Nam sang thị trường EU đang có được những thuận lợi, đồng thời cũng
gặp phải những khó khăn nhất định. Hiện Việt Nam đang được hưởng ưu đãi
thuế quan phổ cập (GPS) của EU, với mức thuế giảm trung bình 3 - 5 điểm phần
trăm. Ngoài ra, EU cũng đã công nhận Cục Quản lý chất luợng nông lâm sản và
thủy sản (Natiqad) đủ tiêu chuẩn kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm để xuất vào
EU (kể từ năm 2011), tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc kiểm tra và xuất
hàng. Tuy nhiên, bên cạnh đó, ngành sản xuất - xuất khẩu cà phê Việt Nam đã
bộc lộ nhiều khiếm khuyết. Giá xuất khẩu cà phê thường bị thua thiệt, chỉ bằng
70 – 80% giá cà phê cùng loại của thị trường thế giới (vào ngày 15-11-2016, cà
phê Việt Nam xuất sang London chỉ được chào mua ở mức 1979 USD/tấn, trong
khi cà phê Brazil được chào mua ở mức giá trong phiên là 2115 USD/tấn – theo
số liệu của Vicofa). Bên cạnh đó, theo đà phá giá đồng tiền của Brazil và
Colombia vào cuối năm 2015 đã làm cho giá cà phê Arabica, loại cà phê chất
lượng cao, đã tiệm cận dần với giá cà phê Robusta. Đặt lên bàn cân so sánh, nhà
nhập khẩu sẽ có xu hướng chọn mua cà phê Arabica, trong khi hơn 90% lượng
cà phê của Việt Nam lại là Robusta. Những điều này đã gây thiệt hại lớn cho
người sản xuất, người kinh doanh xuất khẩu cà phê và lợi ích quốc gia. Nhận
thấy được vị trí qua trọng của EU trên thị trường cà phê, cần phải có những giải
pháp đúng đắn và cấp thiết nhằm đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu cà phê trong
những năm tiếp theo. Xuất phát từ mục đích trên, đề tài “Một số giải pháp thúc
đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU đến năm 2020” được chọn
để thực hiện đề tài môn học, thông qua đề tài này hy vọng sẽ đề xuất được nhiều
giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU, đạt hiệu quả
kinh tế cao hơn.



2. Mục tiêu nghiên cứu
− Nắm rõ hoạt động sản xuất – xuất khẩu cà phê Việt Nam.

− Hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
− Phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Liên
minh châu ÂU (EU).
− Đề ra một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường Liên
minh châu Âu (EU) đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.






Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động sản xuất – xuất khẩu cà phê.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: thị trường Liên minh châu Âu (EU) và Việt Nam.
Thời gian: từ năm 2010 đến nay và dự báo đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu.

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
− Phương pháp thống kê: nhằm đưa ra các số liệu thực tế, khách quan, biện luận
cho các quan điểm được nêu ra trong đề tài.
− Phương pháp suy diễn: từ các số liệu được thống kê, thông qua việc đánh giá,
suy diễn để đưa ra những giả thuyết và giải pháp hợp lý, hiệu quả.
− Phương pháp so sánh: nhằm đưa ra sự tương quan, so sánh làm nổi bật được các

vấn đề cần nghiên cứu.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kiến nghị và kết luận, đề tài có kết cấu 4 chương, bao
gồm:
− Chương 1: Cơ sở lý luận sản xuất – xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
− Chương 2: Tổng quan về mặt hàng cà phê và thị trường cà phê Liên minh châu
Âu (EU).


− Chương 3: Phân tích tình hính xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Liên
minh châu Âu (EU).
− Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Liên
minh châu Âu (EU) đến năm 2020.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT – XUẤT KHẨU CÀ PHÊ
CỦA VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm
Theo điều 28, Luật Thương Mại (2005): “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng
hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Nếu hiểu một cách đơn giản, xuất khẩu hàng hóa thực chất là việc buôn bán,
trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác hoặc giữa một quốc
gia với khu vực hải quan đặc biệt trên quốc gia đó. Trong nền kinh tế hiện đại, xuất
khẩu là một hoạt động tất yếu để phát triển kinh tế và xã hội. Xuất khẩu diễn ra trên
mọi lĩnh vực của nền kinh tế, từ nông nghiệp, công nghiệp cho đến dịch vụ,...
1.1.2. Vai trò
Xuất khẩu là một hoạt động trong công đoạn lưu thông và phân phối hàng
hóa, kết thúc một tiến trình của việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động này
không diễn ra một cách đơn lẻ, độc lập mà có sự tham gia của tất cả các lĩnh vực

khác của nền kinh tế. Do đó, xuất khẩu hàng hóa giữ một vai trò quan trọng đối với
công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thúc đẩy sự vận động và phát triển
của nhiều lĩnh vực liên quan.
Vai trò đối với kinh tế Việt Nam:
− Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, tích lũy vốn phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đất nước


Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập
khẩu, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Sự tăng
trưởng kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài nguyên,
vốn và kỹ thuật. Song không phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện đó. Để giải
quyết tình trạng này buộc họ phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà trong nước
chưa có đủ khả năng đáp ứng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có đủ ngoại tệ cho
việc nhập khẩu này.
Thực tiễn cho thấy, để có đủ nguồn vốn nhập khẩu, một nước và đặc biệt là
các nước đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính như: đầu tư nước
ngoài, vay nợ, viện trợ và thu từ hoạt động xuất khẩu.
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ thì
không ai có thể phủ nhận được. Nhưng khi sử dụng những nguồn vốn này thì những
nước đi vay phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay
cách khác cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài. Bởi vậy nguồn vốn quan trọng
nhất mà mỗi quốc gia có thể trông chờ là vốn thu được từ hoạt động xuất khẩu. Vì
vậy, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô
và tăng trưởng của nhập khẩu. Xuất khẩu sẽ thúc đẩy nhập khẩu, đồng thời thúc đẩy
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong 10 tháng đầu năm 2016
xuất khẩu cà phê đạt 1,5 triệu tấn, với giá trị hơn 2,76 tỷ USD, tăng 40,2% về khối
lượng và tăng 25,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Điều này đã minh chứng
cho việc xuất khẩu hàng hóa đem lại nguồn lợi lớn cho kinh tế Việt Nam, thúc đẩy
quá trình tăng trưởng kinh tế Việt Nam.

− Đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời tác động đến việc
đổi mới công nghệ, khoa học kỹ thuật thúc đẩy sản xuất phát triển
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ hình thái này sang hình thái khác là tất yếu
đối với mỗi quốc gia, ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế thì hình thái chuyển dịch


này khác nhau, nó phụ thuộc vào mức tăng trưởng nền kinh tế của mỗi nước và kế
hoạch phát triển của các quốc gia đó. Ví dụ, ở nước ta, Đảng và Nhà nước đặt mục
tiêu đến năm 2020 chúng ta cần đạt được đó là chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nền
kinh tế nông nghiệp là chính sang nền kinh tế công nghiệp và phát triển các ngành
dịch vụ.
Trong nền kinh tế hiện nay, xuất khẩu một mặt hàng được định hướng dựa
vào nhu cầu về mặt hàng đó ở thị trường tiêu thụ, và từ đó sẽ định hướng cho sản
xuất trong nước để đảm bảo nguồn cung cho ngành hàng xuất khẩu đó. Do đó, việc
cầu về một mặt hàng nào đó tăng cao yêu cầu sản lượng sản xuất trong nước cũng
phải tăng theo. Đồng thời, do xuất khẩu là hoạt động có sự tham gia, liên kết của
nhiều lĩnh vực, do đó, khi sản lượng một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ tạo điều kiện
cho các ngành khác cũng như các ngành bổ trợ phát triển theo. Ví dụ, nếu ngành
xuất khẩu cà phê phát triển sẽ kéo theo các ngành như sản xuất thiết bị, máy móc,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật phát triển theo. Ngoài ra, xuất khẩu sẽ tạo ra một sự
cạnh tranh lớn về các mặt hàng của một nước so với nước khác về giá cả và chất
lượng, vì thế cơ cấu sản xuất sẽ được cấu trúc lại một cách phù hợp, đồng thời các
doanh nghiệp sản xuất sẽ luôn đổi mới công nghệ, tiếp cận công nghệ mới để sản
xuất đạt hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, xuất khẩu thúc đẩy chuyên môn hoá, tạo lợi thế
kinh doanh, xuất khẩu giúp cho các quốc gia thu được một lượng ngoại tệ lớn để ổn
định và đảm bảo phát triển kinh tế. Do đó, xuất khẩu đóng góp quan trọng vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
− Giải quyết thất nghiệp và cải thiện đời sống của nhân dân
Khi xuất khẩu phát triển sẽ dẫn đến việc sản xuất để mở rộng để áp ứng nhu cầu
về mặt hàng đó, từ đó tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tăng cường

giải quyết thất nghiệp cho đất nước. Ngoài ra, chính ngành xuất khẩu một mặt hàng
nào đó xuất hiện cũng đã tạo ra việc làm cho người lao động với thu nhập tương
đối.


Từ việc xuất khẩu, nguồn ngoại tệ thu được sẽ góp vào nguồn vốn nhập khẩu
các sản phẩm, nhu yếu phẩm cho người dân, giúp cải thiện đời sống. Do đó, xuất
khẩu góp một phần quan trọng vào việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống nhân dân.
− Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nước ta
Quan hệ kinh tế và quan hệ đối ngoại luôn có tác động qua lại và bổ trợ lẫn
nhau. Giữa 2 nước có thể xuất hiện quan hệ đối ngoại trước, nhưng cũng có thể
quan hệ kinh tế xuất hiện trước. Khi quan hệ kinh tế xuất hiện, điều tất yếu sẽ kéo
theo sự hình thành quan hệ kinh tế giữa hai nước, và ngược lại, quan hệ kinh tế giữa
hai nước sẽ góp phần thúc đẩy quan hệ đối ngoại. Ví dụ, khi quan hệ xuất khẩu giữa
hai nước xuất hiện, các quan hệ khác cũng sẽ xuất hiện theo như đầu tư, bảo hiểm,
tín dụng,… và để hoạt động thương mại giữa hai nước diễn ra ngày một thuận lợi,
quan hệ đối ngoại sẽ mở rộng và phát triển.
Vai trò đối với doanh nghiệp Việt Nam:
Đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu giúp cho mỗi doanh nghiệp giải quyết được vấn đề về công ăn việc làm
cho nhân viên, tăng nguồn ngoại tệ để phục vụ cho các hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy
mô kinh doanh, và giải quyết các vấn đề về lợi nhuận. Ngoài ra, việc đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm hiểu và nắm bắt
được phong tục, tập quán kinh doanh của các bạn hàng ở nước ngoài, là động lực để
doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường ra thế giới.
Thông qua xuất khẩu doanh nghiệp nhanh chóng tiếp thu được khoa học kĩ

thuật, từ đó có khả năng củng cố tổ chức sản xuất, nâng cao mẫu mã, chất lượng, uy
thế và địa vị của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế cũng thông qua xuất khẩu,


các doanh nghiệp xuất khẩu nhanh chóng hoàn thiện sản phẩm của mình củng cố
đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong sản xuất cũng như trong xuất khẩu, mục đích để tạo lợi thế cạnh tranh so với
các đối thủ khác trên thị trường thế giới. Ví dụ, để xuất khẩu được một lô hàng
doanh nghiệp phải đáp ứng được yêu cầu về sản phẩm của đối tác, qua đó doanh
nghiệp xuất khẩu sẽ tích cực cập nhật, học hỏi để nâng cao kỹ thuật sản xuất, từ đó
ngày một phát triển doanh nghiệp của mình.
1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu1
1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu các hàng hóa và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu ra
nước ngoài với danh nghĩa là hàng của mình. Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận
mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu thường cao hơn các hình thức khác do không phải
chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian. Với vai trò là người bán trực tiếp, đơn vị
ngoại thương có thể nâng cao uy tín của mình. Tuy vậy, nó đòi hỏi đơn vị phải ứng
trước một lượng vốn khá lớn để sản xuất hoặc thu mua hàng và có thể gặp nhiều rủi
ro.
1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp (xuất khẩu quan trung gian): là việc cung ứng hàng hóa
ra thị trường ngoài thông qua các trung gian xuất khẩu như người đại lý hoặc người
môi giới. Đó có thể là các cơ quan, văn phòng đại diện, các công ty ủy thác xuất
nhập khẩu… Xuất khẩu giáp tiếp sẽ hạn chế mối quan hệ với bạn hàng của nhà xuất
khẩu, đồng thời khiến nhà xuất khẩu phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho người
trung gian.

1 />


1.2.3. Giao dịch tái xuất
− Tạm nhập tái xuất: tái xuất là lại xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa trước
đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Giao dịch tái xuất bao gồm
nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban
đầu. Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà
không cần phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị, khả năng thu hồi
vốn cũng nhanh hơn.
− Tạm xuất tái nhập: Ngược lại với hình thức tạm nhập tái xuất, hình thức này là hàng
hóa đưa đi triển lãm, đi sửa chữa rồi lại mang về.
− Chuyển khẩu: là hình thức mua hàng của nước này bán cho nước khác mà không
phải làm thủ tục xuất nhập khẩu.
1.2.4. Hình thức gia công quốc tế
Gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó có một bên
(gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên
khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm giao lại cho bên đặc
gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy, trong gia công quốc tế hoạt
động xuất khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng nông sản
1.3.1. Yếu tố quốc tế
Hiện nay, tuy đang là quốc gia xuất khẩu cà phê thứ 2 trên thế giới, đứng đầu
về xuất khẩu cà phê Robusta, nhưng Việt Nam vẫn luôn đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt từ các cường quốc xuất khẩu cà phê khác trên thế giới đó là Brazil và
Colombia,... Do đó, cà phê Việt Nam muốn phát triển lâu dài, giữ vững đồng thời
nâng cao danh hiệu như hiện nay cần phải cố gắng rất nhiều từ khâu sản xuất đến
chế biến để sản lượng xuất khẩu ổn định với nhịp độ tăng trưởng đều đặn qua các
năm nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho các đối tác trên toàn thế giới.



Quan hệ hợp tác thương mại giữa Việt Nam và các tổ chức thương mại trong
khu vực cũng như trên thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh –
khẩu của Việt Nam. Mối quan hệ thương mại phát triển càng bền chặt thì cơ hội cho
các doanh nghiệp xuất khẩu điều của Việt Nam càng lớn và thuận lợi hơn. Điển
hình khi Việt Nam gia nhập WTO, đã tạo được nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp
xuất khẩu (XK) giao thương với các nước thành viên. Ví dụ như: mối quan hệ giữa
Việt Nam – Trung Quốc, Việt Nam – Hoa Kỳ, Nhật Bản – Việt Nam,… thông qua
các hiệp định tự do thương mại song phương sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động trao
đổi hàng hóa trở nên thuận tiện hơn.
Trong xu hướng toàn cầu hóa, sự ảnh hưởng do tác động của nền kinh tế giữa
các nước có mối liên hệ chặt chẽ, vì vậy mỗi sự biến động về kinh tế - xã hội ở
nước ngoài đều sẽ ảnh hưởng nhất định đối với nên kinh tế trong nước, đặc biệt là
hoạt động xuất nhập khẩu. Ví dụ điển hình đó là cuộc khủng kinh tế năm 2009 đã
làm cho kinh tế thế giới trở nên giảm sút, nền kinh tế Việt Nam cũng chịu ảnh
hưởng không nhỏ từ cuộc khủng hoảng này, sản lượng xuất khẩu hạt điều Việt Nam
trong giai đoạn đó gặp không ít khó khăn và kim ngạch xuất khẩu bị sụt giảm.
1.3.2. Yếu tố quốc gia


Môi trường chính trị - luật pháp
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong môi trường chính trị ổn định, sự

tương quan giữa các cấp, các tầng lớp trong xã hội…Có tác động rất lớn đến quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ tạo
tiền đề cho sự phát triển đầu tư, cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
xuất khẩu nói riêng. Hoạt động đầu tư làm tăng khả năng sản xuất hàng hóa phục vụ
cho hoạt động xuất khẩu.


Môi trường pháp lý



Gồm luật pháp, các văn bản dưới luật,…Môi trường pháp lý tốt, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu được thuận lợi. ngoài việc
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mà còn điều chỉnh
các hoạt động các doanh nghiệp phù hợp, đảm bảo lợi ích kinh tế mọi thành viên
trong xã hội.
Với tư cách là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, phải có nghĩa vụ và trách
nhiệm chấp hành mọi quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.


Môi trường văn hóa – xã hội.
Vấn đề việc làm, trình độ giáo dục, đặc điểm tâm lý, lối sống,… đều tác

động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu trình độ văn hóa cao, tác
phong làm việc công nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có được
đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Ngược lại doanh nghiệp hoạt động trong môi
trường trình độ văn hóa không cao, tác phong làm việc kém, gây ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu.


Môi trường kinh tế.
Bao gồm tăng trưởng kinh tế quốc dân, các chính sách của chính phủ, lạm

phát, biến động tiền tệ,…tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng. Đối với hoạt động kinh doanh
xuất khẩu chịu ảnh hưởng rất lớn bởi tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, có
nghĩa là đồng nội tiền trong nước giảm giá, lúc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho

hoạt động xuất khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái giảm
xuống, có nghĩa là đồng nội tệ tăng giá lúc đó giá hàng hóa xuất khẩu đắt hơn
sẽ gây khó khăn đến hoạt động xuất khẩu.


Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất



khẩu nông sản.
Nông sản là sản phẩm đặc thù riêng, chịu ảnh hưởng rất lớn bởi môi trường
tự nhiên, sẽ quyết định đến cơ cấu chất lượng, số lượng của hàng nông sản xuất
khẩu. Có thể thấy rằng : Cà phê chỉ có thể trồng ở vùng đất Tây Nguyên, đây là
vùng có điều kiện thích hợp cho cây cà phê có chất lượng cà phê đạt yêu cầu xuất
khẩu.
Cở sở hạ tầng bao gồm hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống giao thông vận
tải, hệ thống sản xuất,…tác động trực tiếp đến quá trình kinh doanh xuất khẩu. Hệ
thống thông tin giúp doanh nghiệp liên lạc nhanh với nhà cung ứng, tìm kiếm thông
tin thị trường quốc tế nhanh phục vụ hoạt động xuất khẩu. Hệ thống giao thông tạo
điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa dễ dàng thuận tiện. Hệ thống
sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm, nếu hệ thống sản xuất công nghệ cao, tiên tiến sẽ
cho ra những sản phẩm có chất lượng cao.


Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động phát triển công

nghệ của doanh nghiệp trong sản xuất chế biến sản phẩm xuất khẩu. Với môi trường
nghiên cứu và triển khai công nghệ phát triển sẽ tạo đà cho doanh nghiệp áp dụng
công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.

1.3.3. Yếu tố bên trong doanh nghiệp


Quản trị doanh nghiệp

Doanh nghiệp kinh doanh có quy mô lớn hay bé thì nhân tố quản trị doanh
nghiệp vô cùng quan trọng, Quản trị doanh nghiệp xác định hướng đi đúng cho
doanh nghiệp. Xuất khẩu là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài ít rủi ro và
chi phí thấp hơn các cách thâm nhập khác, nhưng dù thế nào thì doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro và thách thức từ môi trường


kinh doanh quốc tế đầy biến động. Để vượt qua được thách thức đó, doanh nghiệp
có bộ máy tổ chức quản trị phù hợp, với đội ngũ cán bộ quản trị có khả năng và
năng lực thật sự để lãnh đạo doanh nghiệp hiệu quả.


Lực lượng lao động của doanh nghiệp

Với bất kì doanh nghiệp nào cũng vậy, lược lượng lao động tác động trực tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh :
− Lực lượng lao động tạo ra công nghệ mới, thiết bị mới,…hoặc nâng cao năng
suất, hiệu suất.
− Trực tiếp điều khiển thiết bị máy móc tạo ra kết quả của doanh nghiệp.
− Lao động có kỷ luật, chấp hành quy trình kỹ thuật sản xuất và chế biến sản
phẩm, dẫn đến năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt.
Ngoài ra phải kể đến lực lượng cán bộ công nhân viên thực hiện nghiệp vụ liên
quan đến xuất khẩu nông sản. Doanh nghiệp cần chăm lo đến việc đào tạo, bồi
dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động là nhiệm vụ cấp thiết
đối với các doanh nghiệp hiện nay.



Sự phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất và chế biến nông sản xuất khẩu.
Sự phát triển sản xuất luôn gắn liền với sự tiến bộ của tư liệu lao động. Mà

sự phát triển của tư liệu lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất lao
động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm,…Có thể thấy được tầm quan trọng của
của vật chất kỹ thuật trong việc tăng năng suất, chất lượng sản xuất, từ đó tăng hiệu
quả chế biến nông sản.
Nhận thức được vấn đề đó các doanh nghiệp sản xuất chế biến hàng nông sản
xuất khẩu đã và đang tìm mọi biện pháp nâng cao khả năng cải tiến và ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu.




Dự trữ hàng nông sản xuất khẩu và tổ chức đảm bảo nguồn hàng
nông sản xuất khẩu.

Để tiến hành hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp phải có hàng nông sản
xuất khẩu. Doanh nghiệp có thể tự sản xuất khẩu hoặc đi mua lại hàng thông qua
đại lý thu mua hoặc thông qua người trung gian. Để đạt hiệu quả xuất khẩu cao,
doanh nghiệp phải đảm bảo đủ số lượng, chủng loại, chất lượng cao. Từ đó doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu, quyết định nên tự sản xuất hay mua lại hàng từ các
trung gian, nhà cung cấp.


Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin về hoạt động xuất khẩu nông sản.


Khoa học công nghệ ngày càng hiện đại, đã làm thay đổi nhiều lĩnh vực kinh
doanh, trong đó thương mại điện tử đóng vai trò quan trọng. Để kinh doanh thành
công trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu cần cập nhật thông tin thị trường chính xác, thông tin về công nghệ, thông tin
cung cầu trên thị trường, đối thủ cạnh tranh, giá cả,…Ngoài những thông tin trên
doanh nghiệp kinh doanh cần biết thêm kinh nghiệm về những thành công và thất
bại của các doanh nghiệp trên thương trường. Thông tin về những thay đổi chính
sách kinh tế liên quan đến lĩnh vực xuất khẩu, liên quan đến thị trường,…
Thông tin kịp thời và chính xác sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp xác định phương
hướng kinh doanh, xây dựng kế hoạch dài hạn cũng như hoạch định chương trình
sản xuất kinh doanh ngắn hạn, từ đó đảm bảo hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp. Ngược lại, thông tin không kịp thời và không chính xác thì dễ bị thất
bại. Để xử lý thông tin có hiệu quả, doanh nghiệp cần tổ chức hệ thống thông tin
nội bộ, vừa đáp ứng kịp thời thông tin kinh doanh, giảm thiểu chi phí kinh doanh.


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ MẶT HÀNG CÀ PHÊ VÀ THỊ TRƯỜNG
LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)

2.1. Tổng quan về sản xuất cà phê của Việt Nam
Việt Nam là một trong những nhà sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn nhất thế
giới. Vì vậy, cà phê được xem là cây công nghiệp quan trọng ở nước ta. Theo
thống kê của Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), trong
những năm qua, diện tích cà phê cả nước liên tục được mở rộng. Mặc dù chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm diện tích để phát triển cà phê theo quy
hoạch đã được thực hiện nhưng trong ba năm trở lại đây, từ năm 2013 đến 2015
diện tích cà phê trên cả nước đã tăng hơn 28 nghìn ha. Tính đến năm 2015, cả
nước có hơn 670 nghìn ha, với sản lượng hơn 1,72 triệu tấn. Theo thống kê của
Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2016, khối lượng xuất khẩu cà phê
đạt 1,5 triệu tấn, với kim ngạch 2,76 tỷ USD, tăng 40% về khối lượng và tăng

hơn 25% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Tuy nhiên năng suất cà phê bình
quân của nước ta có xu hướng giảm nhẹ từ 2,69 tấn/ha (niên vụ 2013/2014) đã
lên đến 2, 66 tấn/ha (niên vụ 2015/2016) (Nguồn UDSA).
Bảng 2.1 Sản lượng cà phê Việt Nam theo niên vụ từ 2013 - 2016

Thời gian bắt đầu
Sản lượng (nghìn bao)
Năng suất trung bình (tấn / ha)

Niên vụ

Ước tính niên vụ

Dự đoán niên vụ

2013-2014

2014-2015

2015-2016

T10 - 2013



Mới



Mới


T10 – 2014

T10 - 2014

T10 – 2015

T10 - 2015

29.833

28.167

27.400

28.600

29.300

2,69

2,52

2,51

2,56

2,66

Nguồn: Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA)

Tuy Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đã điều chỉnh sản lượng cà phê niên
vụ 2014/15 giảm từ 28,17 triệu bao xuống còn 27,4 triệu bao, do đợt hạn hán


xảy ra ở khu vực chủ yếu trồng nhiều cafe Robusta. Nhung vào khoảng cuối
niên vụ 2014/2015 sản lượng cà phê Việt Nam tiếp tục tăng trưởng bất chấp
những khó khăn trong cơ cấu của ngành và giá cà phê thế giới liên tục ở mức
thấp. Tại các khu vực miền núi phía Bắc, diện tích gieo trồng ngày càng tăng: ở
Sơn La tăng từ 10.650 đến 12.000 ha và tại Điện Biên từ 3.385 đến 4.500 ha.
Đây chủ yếu là diện tích trồng mới, chưa tính đến diện tích thay thế các loại
giống cây trồng khác. Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, diện tích
trồng cà phê Arabica ở khu vực này sẽ tiếp tục tăng lên trong thời gian sắp tới.
Tại các khu vực khác, diện tích trồng cà phê lại có xu hướng giảm nhẹ. Sự suy
giảm rõ rệt đã xảy ra ở hai tỉnh Đắk Nông và Gia Lai, chủ yếu là khu vực trồng
Robusta, nơi mà người dân đã sử dụng diện tích trồng cà phê của họ để trồng và
sản xuất hồ tiêu. Tuy nhiên, diện tích đất mới được dành cho việc trồng cà phê
vẫn đang tiếp tục mở rộng ở một số khu vực Lâm Đồng và Đắk Nông. Theo
thống kê của Bộ NN & PTNT, có khoảng 86.000 ha diện tích thu hoạch cây hơn
20 năm tuổi, chiếm khoảng 13% tổng diện tích cà phê, khoảng 140.000-150.000
ha từ cây 15-20 tuổi (22% tổng diện tích). Trong những năm gần đây, cây cà
phê trẻ có năng suất lên đến 4-5 tấn/ha, so với năng suất trung bình 2,5-2,6
tấn/ha. Cây già có năng suất ít hơn 2 tấn/ha. Vì thế trồng lại cây già là một ưu
tiên lớn của Bộ NN & PTNT và các cơ quan địa phương.
Bảng 2.2 Diện tích trồng cà phê của Việt Nam theo khu vực
Tỉnh

2013

2014


2015

Mục tiêu tới năm 2020

Daklak

207.152

209.760

209.760

190.000

Lâm Đồng

151.565

151.565

155.365

150.000

Dak Nong

128.703

131.895


134.240

115.000

Gia Lai

77.627

83.168

81.374

75.000

Đồng Nai

20.000

20.800

20.800

20.000

Bình Phước

14.938

15.646


15.646

15.000

Kontum

12.158

12.390

13.381

12.500


Sơn La

7.071

10.650

10.650

7.000

Bà Rịa Vũng Tàu

9.000

15.000


15.000

6.000

Quảng Trị

5.050

5.050

5.050

5.000

Điện Biên

3.385

3.385

3.385

4.500

Các tỉnh khác

5.700

5.700


5.700

n/a

Tổng

642.349

665.009

670.351

600.000

Nguồn: Bộ NN&PTNT, Sở NN&PTNT các tỉnh
Theo Báo cáo mới nhất của USDA dự báo sản lượng mùa vụ 2015/16 tăng
từ 28,6 triệu bao lên đến 29,3 triệu bao, tăng khoảng 7% so với niên vụ
2014/15. Mặc dù khu vực Tây Nguyên (gồm Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và
Lâm Đồng) có lượng mưa thấp hơn mức trung bình trong giai đoạn cà phê ra
hoa (tháng 4 năm 2015), nhưng người nông dân đã bù đắp cho lượng thiếu hụt
bằng hệ thống tưới tiêu hợp lý, đưa sản lượng cà phê trở lại đà tăng trưởng tích
cực trong thời gian tới.
Biểu đồ 2.3 Diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam, giai đoạn 2006 – 2015

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bộ NN & PTNT, số liệu ước tính của USDA


2.1.1. Các loại cà phê được trồng ở Việt Nam
Trong nhiều năm gần đây, cà phê là một mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu

quan trọng của Việt Nam có kim ngạch hàng năm từ 400 đến 600 triệu Đôla Mỹ, chỉ
đứng sau gạo. Không chỉ đem về nhiều ngoại tệ cho đất nước, cây cà phê đang ngày
càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nước ta. Tính đến thời điểm hiện
này, cà phê Việt Nam đã xuất hiện trên khắp các châu lục từ Bắc Mỹ, Tây Âu, Đông
Âu đến Úc, Nam Á, Bắc Á, ... và chất lượng được khẳng định, được thị trường quốc
tế thừa nhận và ưa chuộng.
Cây cà phê đã được đưa vào Việt Nam từ rất lâu và được trồng đại trà từ năm
1888. Do điều kiện khí hậu và đất đai thích hợp nên cây được phát triển trên quy mô
rộng và cho hạt chất lượng tốt không kém sản phẩm của những nước sản xuất và
xuất khẩu cà phê lớn trên thị trường. Tuy nhiên phải đến sau giải phóng ngành cà
phê Việt Nam mới đi vào thời kỳ phát triển, sản lượng sản xuất ra chủ yếu để xuất
khẩu. Các loại cà phê được trồng phổ biến ở Việt Nam hiện nay :
− Cà phê Arabica (hay còn gọi là cà phê chè): Là loại cà phê có hạt hơi dài,
được trồng ở độ cao trên 600m, khí hậu mát mẻ, được trồng chủ yếu ở Brasil,
và chiếm tới 2/3 lượng cà phê hiện nay trên thế giới. Cà phê Arabica gồm 2
loại : Moka và Catimor, hiện cả hai loại cà phê này được trồng chủ yếu ở vùng
Cầu Đất (Đà Lạt) - là nơi trồng cà phê Arabica ngon nhất Việt Nam.
− Cà phê Cherry (hay còn gọi là cà phê Mít): gồm có 2 giống chính là Liberica
và Exelsa. Hạt cà phê vàng, sáng bóng rất đẹp. Loại cà phê này đặc biệt có vị
chua rất khác lạ so với các loại khác. Cà phê Mít được trồng ở những vùng đất
khô đầy gió và nắng của vùng Cao Nguyên.
− Cà phê Moka: Moka là một loài cà phê thuộc chi Arabica, được người Pháp
di thực từ những năm 30 của thế kỉ trước, trồng ở Đà Lạt – Lâm Đồng. Trong
các họ, giống cà phê này khó trồng nhất, đòi hỏi công chăm sóc rất kỹ. Cây cà
phê Moka chỉ có thể sinh truởng và phát triển ở độ cao từ 1500m nên rất ít nơi


×