Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.94 KB, 55 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt
Nam
Sau khi Việt Nam là tổ chức thương mai quốc tế WTO. Điều này cũng tạo
cho chúng ra nhiều thuận lợi và khó khăn cho quá trình phát triển kinh tế
và hội nhập kinh tế thế giới.
Việc mở rộng buôn bán với các nước trên thế giới mang lại nguồn thu
nhập lớn cho nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên chúng ta cũng gặp phảI một
số thách thức không nhỏ. Ngành xuất khẩu cà phê của Việt Nam cũng
không nằm ngoài trong số đó
Từ năm 2000 Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu cà phê đứng thứ 2
trên thế giới. Có thể nói cà phê là mặt hàng truyền thống và là thế mạnh về
xuất khẩu của Việt Nam. Nó đem lại nguồn thu lớn cho nước ta đồng thời
góp phần vào tăng cường hợp tác quốc tế. Nhưng ngành cà phê của Việt
Nam hiện đang gặp rất nhiều khó khăn về chất lượng và chủng loại hàng
xuất khẩu. Bên cạnh đó chúng ta còn gặp khó khăn về hàng rao thương
mại phi thuế quan của các nước nhập khẩu trên thế giới. Đây là một rào
cản của việc phát triển thị trường của ngành cà phê Việt Nam.Vì vậy em
chọn đề tài “ biện pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu hoạt động và thực trạng xuất khẩu cà phê của việt nam
trong thời gian qua. đề tài phân tích những hạn chế của hoạt động xuất
khẩu đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của cà phê
Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động xuất khẩu của cà phê Việt Nam.
1

4. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam từ thời kì đổi mới cho đến nay


5. Phương pháp nghiên cứu
Thống kê tổng hợp khái quát hoá và phân tích các vấn đề liên quan
6. Đóng góp của đề tài
- Tổng hợp lại tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong những năm
vừa qua.
- Phân tích hạn chế và khó khăn trong hoạt động xuất khẩu cà phê.
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê
7. Kết cấu của đề tài.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài gồm có
3 chương:
Chương 1: cơ sở lí luận về xuất khẩu và xuất khẩu cà phê
Chương 2: thực trạng hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Chương 3: các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của hàng cà phê Việt
2

PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CÀ
PHÊ
I. Lí luận chung về xuất khẩu
1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Sản xuất ngày càng phát triển, khả năng sản xuất đã vượt ra khỏi biên giới
một quốc gia, đồng thời nhu cầu về sản phẩm ngày càng trở nên đa dạng
hơn. Đó hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia từ rất sớm. Và một
trong hoạt động trao đổi đó ngày nay gọi là xuất khẩu.
Như vậy xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá dịch vụ ra khỏi một quốc
gia sang các quốc gia khác để bán.
1.2 Chủ thể tham gia xuất khẩu
Chủ thể tham gia xuất khẩu rất đa dạng, bao gồm các cá nhân, doanh
nghiệp tổ chức và chính phủ.
Hàng hoá xuất khẩu

Bao gồm các loại hàng hoá mà nước đó có lợi thế, có khả năng cạnh tranh
trên thị trường nước ngoài, có khả năng mang lại lợi ích.
1.3 Thị trường xuất khẩu
Là thị trường nước ngoài có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu và sản
phẩm xuất khẩu này phải có khả năng cạnh tranh trên thị trường đó. Do
vậy thị trường xuất khẩu cũng rất đa dạng, tuỳ vào hàng hoá xuất khẩu mà
thị trường xuất khẩu cũng khác nhau
1.4 Hình thức xuất khẩu: có 2 hình thức xuất khẩu chính đó là xuất khẩu
trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp
1.4.1 Hình thức xuất khẩu trưc tiếp
3

Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một quốc gia cho
một quốc gia nước ngoài
Ưu điểm: Hình thức này giảm được chi phí trung gian, tiếp cânj trực tiếp
với thị trường, nắm bắt hay đáp ứng kịp thời của nhu cầu thế giới. Do đó
có phản ứng linh hoạt trước sự biến động của nhu cầu của thị trường hạn
chế bớt rủi ro.
Nhược điểm: gặp nhiều rủi ro khi thị trường trong nước gặp biến động làm
doanh nghiệp không bán được hàng hoặc giá trong nước thay đổi
Xuất khẩu trực tiếp bằng cách mở văn phòng đại diện để bán sản phẩm,
giới thiệu sản phẩm hoặc đầu tư trực tiếp
4.1.2 Xuất khẩu gián tiếp
- Xuất khẩu trực tiếp là hình thức hàng hoá của một quốc gia được bán cho
quốc gia khác thông qua trung gian.
- Ưu điểm: doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phân bố được rủi ro cho bên trung
gian
- Nhược điểm: Doanh nghiệp sẽ phải chia một phần lợi nhuận cho các nhà
trung gian. điều này làm cho hàng hoá chậm lưu thông trên thị trường làm
chậm quá trình tiêu dùng gây ra thiệt hại lớn

4.1.3 Hình thức gia công quốc tế
- Là hoạt động bêm đặt gia công giao hoặc bán toàn bộ nguyên liệu hoặc
bán thành phẩm cho bên nhận gia công. sau một thời gian thoả thuận bên
nhận gia công nộp lại hoặc bán lại sản phẩm cho bên đi gia công.
- Ưu điêm: bên nhận gia công không phảI lo đầu vào đầu ra cho sản phẩm,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, tận dụng được lao động dư thừa.
Nhược điểm: vì là gia công theo đơn đặt hàng nên không chủ động được
cho sản xuất và không nắm được thị trường.
4.1.4 hình thức táI xuất khẩu
4

- là hoạt động xuất khẩu những hàng hoá mà trước đây đã nhập khẩu
nhưng không qua chế biến, nhằm hưởng lợi nhuận từ hoạt động mua đi
bán lại hàng hoá.
- Ưu điểm: không cần vốn lớn vì không phảI đầu tư vào sản xuất. Do đó có
thể thay đổi hàng hoá một cách linh hoạt theo nhu cầu thị trường.
- Nhược điểm: chi phí vận chuyển là khá lớn, thường gặp rủi ro lớn khi
mua đi bán lại ví dụ như: hao hụt khi vận chuyển, hư hỏng mát mát hàng
hoá ….
4.2.4 Hình thức chuyển khẩu
- Hàng hoá chuyển khẩu từ một nước sang nước thứ 3 thông qua một nước
khác
- Ưu điểm: rủi ro trong hoạt động xuất khẩu là ít. Vì hàng hoá chuyển qua
nước thứ 2 như trung gian do đó sẽ chia sẻ được một số rủi ro
- Nhược điểm: Hình thức tồn tại hạn chế, lợi nhuận thu được giảm do thực
hiện dịch vụ vận tải, quá cảnh lưu kho…
4.3.5 xuất khẩu tại chỗ
Là bán hàng hoá cho người nước ngoài ngay tại lãnh thổ của nước mình.
- Ưu điểm: Hình thức này gặp ít rủi ro về chính trị pháp luật, vận chuyển
so với các hình thức khá vì sản phẩm được bán ngay trong nước

- nhược điểm: giá hàng hoá bán được thường không cao
Mỗi hình thức xuất khẩu đều có những ưu điểm và nhược điểm. Do đó các
doanh nghiệp xuất khẩu phảI căm cứ vào tiềm lực, vị trí của mình và tình
hình biến động của thị trường mà từ đó đề ra phương thức xuất khẩu cho
phù hợp
2, Qui trình xuất khẩu
Bước 1: Thực hiện nghiên cứu tiếp cận thị trường
5

Do cạnh tranh quốc tế ngày càng cao và môi trường kinh doanh quốc tế
ngày càng phức tạp thì trước khi quyết định xuất khẩu mặt hàng gì, nhà
sản xuất cần nghiên cứu tìm hiểu thị trường tìm hiểu thông tin về người
tiêu dùng nhu cầu của họ, yêu cầu về loại hàng hoá đó, tập tục thói quen
của người tiêu dùng môI trường pháp luật… tìm hiểu các đối thủ cạnh
tranh để lụă chọn thị trường xuất khẩu cho phù hơp.
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập và xử lí thông tin nhằm giúp
đỡ xuất khẩu ra các quyết định đúng đắn và có lợi nhất, đồng thời hoạch
định chính sách marketing phù hợp
Trong bước này nhà xuất khẩu cần đạt được các mục đích sau:
- Phải nắm vững thị trường nước ngoài như dung lượng thị trường, tập
quán thị hiếu tiêu dùng, kênh tiêu thụ, sự biến động về giá cả, hệ thống
pháp luật điều chỉnh thương mại.
- Nhận biết được vị trí hàng xuất khẩu trên thị trường nước ngoài cũng như
nhu cầu của khách hàng về loại hàng hoá xuất khẩu đó
- lựa chọ khách hàng có rất nhiều phương pháp nghiên cứu và tiếp cận thị
trường qua báo đài internet, các cơ quan xuác tiến thương mại, tư vấn, hội
chợ triển lãm, quan sát thực tế kết quả nghiên cứu và tiếp cận thị trường là
nhà xuất khẩu sẽ tìm được sản phẩm xuất khẩu và thị trường xuất khẩu.
Bước 2: lập phương án kinh doanh
Sau khi chon được mặt hàng, thị trường nhà xuất khẩu cần lập ra kế hạch

kinh doanh, thời gian xuất khẩu, mặt hàng xuất,đánh giá sơ lược về hiệu
quả kinh doanh. Những khó khăn thuận lợi khi xuất khẩu mặt hàng đó và
đưa ra phương án giải quyết sơ bộ.
Bước 3: Giao dịch đàm phán và kí kết hợp đồng xuất khẩu
6

Sau khi chọn dược đối tác thì nhà xuất khẩu phải giao dịch, đàm phán với
đối tác về thời gian xuất khẩu, mặt hàng,hình thức vận chuyển, hình thức
thanh toán để đi đến kí kết hợp đồng
Có thể giao dịch đàm phán theo các cách sau đây:
- Đàm phán qua thư tín
- Đàm phán qua điện thoại
- đàm phán trực tiếp
Tuỳ vào từng trường hợp mà doanh nghiệp có thể chọn cách đàm phán nào
là phù hợp nhất và đạt hiệu quả cap nhất đối với doanh nghiệp của mình.
Nhưng đầu tiên người ta thường dùng cách đàm phán qua thư để thiết lập
và duy trì mối quan hệ và đàm phán qua điện thoại để kiểm tra nhữnh
thông tin khi cần thiết. Còn những hợp đồng giá trị lớn thì người ta dùng
cách đàm phán trực tiếp.
Bước 4: thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Hai bên làm các thủ tục để tiến hành xuất khẩu: xin giấy phép xuất khẩu,
chuẩn bị nguồn hàng, kiểm tra chất lượng hàng hoá, thuê tàu lưu cước,
mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, giao nhận hàng với tàu, làm thủ tục
thanh toán.
3, Vai trò của hoạt động xuất khẩu
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng được các lợi thế so
sánh của mình
Mỗi quốc gia có những lợi thế khác nhau và theo lí thuyết thương mại thì
các quốc gia nên tập trung chuyên môn hoá những sản phẩm mình có lợi
thế so sánh sau đó trao đổi với các quốc gia khác, tức là sản xuất và xuất

khẩu sản phẩm có lợi thế so sánh. Sau đó xuất khẩu lại có vai trò tác động
ngược lại là làm sức cạnh tranh hàng hoá đó được nâng lên, tăng trưởng
kinh tế trở nên ổn định và bền vững hơn nhờ có các nguồn lực được phân
7

bổ một cách có hiệu quả hơn. quá trình này cũng tạo ra cơ hội cho tất cả
các nước, nhất là các nước đang phát triển, thúc đẩy công nghiệp hoá trên
cơ sở ứng dụng thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ.
- Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ
Xuất khẩu có vai trò chủ yếu cho nhập khẩu công nghệ máy móc và những
nguyên vật liệu cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước.
Hoạt động xuất khẩu kích thích các nghành kinh tế phát triển góp phần
tăng tích luỹ vốn, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, tạo
việc làm cải thiện mức sống cho các tầng lớp nhân dân. ngoại tệ thu được
từ xuất khẩu sẽ là nguồn vốn quan trọng để mua máy móc thiết bị công
nghệ… phục vụ cho sản xuất. đồng thời đây cũng là nguồn dự trữ ngoại tệ
dồi dào là điều kiện cần thiết để giúp cho quá trình ổn định nội tệ và chống
lạm phát
- Xuất khẩu đóng vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển
Các nhà xuất khẩu muốn hoạt động xuất khẩu của mình đạt hiệu quả cao
thì phải thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc đáp ứng nhu cầu sản phẩm của
thị trường. Tức là xuất khẩu những gì thị trường thế giới cần. Theo lí
thuyết nhu cầu sau khi thoã mãn nhu cầu về vật chất thì con người hướng
tới những nhu câù tinh thần tạo điều kịên cho nghành dịch vụ phát triển.
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới hoạt động thúc đẩy sản xuất.
Các nghành sản xuất hàng xuất khẩu tạo điều kiện cho các nghành khác có
cơ hội phát triển thuận lợi. Đó là kéo theo các ngành cung cấp nguyên liệu
đầu vào cho ngành hàng xuất khẩu, kéo theo những ngành công nghiệp

chế tạo thiết bị phục vụ cho ngành đó hay phát triển các ngành phụ trợ
hàng xuất khẩu
8

Xuất khẩu mở rộng thị trường tiêu thụ do đó sản xuất có thể phát triển ổn
định
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kĩ thuật nhằm cảI tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nước. Xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo
nguồn vốn và kĩ thuật công nghệ từ thế giơí bên ngoài vào đất nước nhằm
hiện đại hoá đất nước để tạo ra một năng lực sản xuất mới.
Để hàng xuất khẩu cạnh tranh được về giá cả và chất lượng. Đòi hỏi chúng
ta cần tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích ứng được
với thay đổi của thị trường. Do đó xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp
luôn phát triển
Xuất khẩu đòi hỏi cá doanh nghiệp luôn phải đổi mới và hoàn thiện công
việc quản lí sản xuất và kinh doanh
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới đến việc giải quyết việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân
Xuất khẩu có tác động nhiều mặt đến đời sống của nhân dân. Khi sản xuất
phát triển nhiều sản phẩm được xuất khẩu, qui mô sản xuất tăng lên, thu
hút nhiều yếu tố đầu vào hơn trong đó có yếu tố lao động. người lao động
có việc làm nên có thu nhập giảm được nghèo. Tập trung vào sản xuất nên
giảm được các tệ nạn xã hội xảy ra.
Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ
đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú nhu cầu tiêu dùng của người
dân. người tiêu dùng có cơ hội lựa chọn đa dạng sản phẩm, tiếp cận những
sản phẩm tốt chất lượng cao. đồng thời xuất khẩu tác động tích cực tới
trình độ tay nghề của người sản xuất và thay đổi thói quen tiêu dùng.

9

- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại,
nâng cao địa vị kinh tế của quốc gia trên trường quốc tế
Quan hệ ngoại giao là cơ sở cho mọi hoạt động thương mại phát triển
trong đó có xuất khẩu. Và khi các quan hệ thương mại đó phát triển trong
đó có xuất khẩu. Và khi các quan hệ thương mại phát triển thì khi xuất
khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế gắn liền với nó là xuất xứ sản phẩm.
Sản phẩm xuất khẩu ngày càng phát triển thì vị trí của các quốc gia đó trên
thị trường quốc tế cũng được nâng lên. mỗi bước phát triển của sản phẩm
xuất khẩu là một bước tăng cường địa vị kinh tế của quốc gia đó
Như vậy xuất khẩu có vai trò to lớn tới sự phát triển kinh tế xã hội góp
phần ổn định chính trị của môtj quốc gia. Vì vậy các quốc gia cần phải
thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá ra thị trường thế giới.
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu
4.1 Yếu tố kinh tế
Đây là một yếu tố quan trọng của hoạt động xuất khẩu. Muốn xuất khẩu
được phải có người tiêu dùng hay sức mua. điều này kại phụ rhuộc vào chi
phí sinh hoạt, thu nhập, tỷ lệ tiết kiệm của mỗi nước. Yếu tố căn bản được
coi là kích thích thị trường tiềm năng đó là dân số. Hay so sánh GNP với
tăng trưởng kinh tế. Từ đó dự đoán khả năng mở rộng thị trường của quốc
gia đó. Tuỳ vào trình độ phát triển của mỗi quốc gia mà hoạt động xuất
khẩu mạnh hay không, những nước mà nền kinh tế đáp ứng được ít nhu
cầu của người dân thì cơ hội cho hoạt động xuất khẩu rất ít. Các quốc gia
đang phát triển hay có nền kinh tế kém phát triển thì chủ yếu xuất khẩu các
sản phẩm thô sơ chưa qua tinh chế. Khi đất nước có nền công nghiệp phát
triển thì cơ hội xuất khẩu các sản phẩm công nghệ cao. Do đó sẽ mang lại
nguồn thu lớn cho nền kinh tế.
4.2 MôI trường văn hoá - xã hội
10


Môi trường này hình thành căn bản các giá trị và tiêu chuẩn xác định mối
quan hệ giữa con người với con người.
Đặc tính văn hoá ăn sâu vào tính cách của mỗi con người ngay từ hồi bế.
Nó làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh quốc tế của các nhà kinh
doanh.
Tính bền vững của giá trị văn hoá cốt lõi của người dân trong bất cứ xã hội
nào cũng lưu giữ một số giá trị và niềm tin chúng mang tính bất di bất dịch
khá cao. Nhà xuất khẩu phảI chon các sản phẩm thích nghi với họ và có sự
phù hợp cao.
Các yếu tố văn hoá và các biến chuyển trong giá trị của văn hoá thứ cấp.
Tuỳ theo mỗi nơi mà có thể theo những tôn giáo khác nhau. Trong cùng
một quốc gia mà có những người nói những ngôn ngữ khác nhau thì ở đó
cũng sẽ có nhiều nền văn hoá khác nhau, phong tục tập quán khác nhau, do
đó văn hoá cốt lõi là rất bền vững nhưng tuỳ vào môI trường sống mà sẽ
có sự chuyển biến văn hoá trong các cộng đồng dân cư, do đó sẽ hình
thành một thói quen và nhu cầu tiêu dùng mới.
4.3 Môi trường chính trị luật pháp
Chính trị và luật pháp ảnh hưởng chặt chẽ tới lựa chọn thị trường và mặt
hàng xuất khẩu. Nếu như một nước có tình hình chính trị ổn định hoạt
động xuất khẩu được tiến hành một cách nhanh chóng. Do quá trình dao
lưu buôn bán gặp nhiều thuận lợi. Mặt khác nếu một đất nước có chính trị
không ổn định, thị trường xuất khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn đồng thời quá
trình lưu thông hàng hoá sẽ chậm. Do đó khi lựa chọn thị trưòng xuất khẩu
nên chọn thị trường có chính trị ổn định.
Môi trường pháp lí có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu kĩ càng chính sách thương
mại của các nước mà họ muốn xuất khẩu đến. Các yếu tố như định hướng
11


phát triển kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, các mặt hàng đang được nhà
nước bảo hộ,… sau khi nghiên cứu các thông tin này các nhà doanh nghiệp
sẽ định hướng cho mình được mặt hàng xuất khẩu. Thông thường để bảo
hộ thị trường trong nước các doanh nghiệp thường dùng các rào cản thuế
quan, các công cụ phi thuế quan và cac qui định về tiêu chuẩn kĩ thuật:
- Thuế quan:
Thuế quan là một loại thuế đánh vào hàng hoá và dịch vụ vận động qua
biên giới hảI quan của một quốc gia hay vùng lãnh thổ hảI quan. Biên giới
hải quan được hiểu là sự thể hiên quyền kiểm soát hàng hoá chính phủ do
đó các hàng hoá phảI làm thủ rục hảI quan khi đI qua biên giới của một
quốc gia. Thuế quan được biểu hiện ở biểu thuế quan với nhiều khoản mục
khác nhau. Thuế quan có thể áp đặt bởi nước xuất khẩu và nước nhập khẩu
- Hàng rào thương mại phi thuế quan
+ Cấm nhập khẩu: cấm nhập khẩu là hàng rào phi thuế quan được áp dụng
lên một số hàng hoá nhất định trong một khoảng thời gian xác định. Cấm
nhập khẩu thường được áp dụng có thời hạn và thời hạn này được ghi rõ
trong chính sách của chính phủ nhằm điều tiết hoạt động thương mại quốc
tế.
+ Hạn ngạch nhập khẩu là lượng tính theo số lượng hoặc giá trị hàng hoá
được phép nhập khẩu vào một quốc gia lãnh thổ trong một thời kì nhất
định
+ hạn chế xuất khẩu tự nguyện: là hàng rào thương mại phi thuế quan mà
các quốc gia xuất khẩu thoả thuận hạn chế xuất khẩu một số loại hàng hoá
cụ thể sang một số thị trường cụ thể. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện có thể
là chính thức hoặc không chính thức. Hạn ngạch của nó không nghiêm
ngặt, mang tính chất linh hoạt cao. Tuỳ thuộc vào biến động của cung cầu
trên thị trường cụ thể.
12

- Các hàng rào mang tính chất kĩ thuật và văn hoá

Các hàng rào mang tính chất kĩ thuật và văn hoá thực ra không phảI là một
hàng rào thương mại, tác động của chúng vào những khía cạnh khác vào
nền kinh tế còn quan trọng hơn tác động kinh tế nhưng nhiều khi lại được
sử dụng như hàng rào thương mại quốc tế. Cách thức này có thể được chấp
nhận trong thương mại quốc tế mặc dù nó cũng gây thiệt hại không chỉ cho
các quốc gia xuất khẩu, nhập khẩu và cả thương mại toàn cầu. Sử dụng
hàng rào thương mại mang tính chất kỹ thuật sẽ giảm thiểu được sự trả đũa
của đối phương và tác động kinh tế của nó là khó đo lường và trong phạm
vi hẹp.
4.4 Yếu tố cạnh tranh
Trong xu hướng toàn cầu hoá hiện nay trên thế giới. các doanh nghiệp ở
các quốc gia trên thế giới có thể trao đổi buôn bán với nhau một cách tự
do. đồng thời với việc cắt giảm các hàng rào thương mại thì ngày càng có
thêm nhiều các doanh nghiệp trên thế giới tham gia vào hoạt động xuất
khâu. Điều này cũng dẫn đến một điều đó là cạnh tranh trên thị trường thế
giới ngày càng trở nên gay gắt. khi đó doanh nghịêp sẽ gặp khó khăn rất
lớn trong hoạt động xuất khẩu. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phảI nâng cao
chất lượng sản phẩm, tuy nhiên phảI cắt giảm chi phí nhằm hạ giá thành
của sản phẩm.
II Cây cà phê vai trò nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu cà phê ở nước ta
1, Đặc điểm của giống cây cà phê
1.1 xuất xứ giống cây cà phê
Cây cà phê là một loại đồ uống màu đen có chứa chất caffein. Hạt cà phê
được lấy từ hạt các loài cây thuộc họ cà phê. Người ta tin rằng tỉnh kaffa
của ethiopiachính là vùng đất khởi nguyên của cây cà phê. Vào thế kỉ thứ
14 những người buôn nô lệ đã mang cà phê từ êthiopia sang vùng A Rập.
13

Nhưng tới tận giữa thế kỉ thứ 15 người ta mới biết rang hạt cà phê lên và
sử dụng chúng. Vùng A Rập mới là nơi trồng cà phê độc quyền. Với sự

bành trướng của đế quốc thổ nhĩ kì đồ uống này càng được ưa chuộng
nhiều hơn. vào thế kỉ 17 cây cà phê được trồng phổ biến ở các thuộc địa
của Hà Lan, đưa nước này thống trị ngành thương mại cà phê. Đến cuối
thế kỉ 18 cây cà phê được trồng khắp xứ sở nhiệt đới chủ yếu do sự bành
trướng thuộc địa của các nước châu âu. thực dân pháp đã đưa cây cà phê
vào việt nam vào trồng ở vùng cao nguyên việt nam vào đầu thế kỉ 19. đây
là vùng thích hợp cho sự phát triển của cây cà phê. Trong thời gian đó việt
nam cũng là nước xuất khẩu một số lượng lớn cà phê
1.2. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây cà phê
Cà phê có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau trong đó đất bazan là
một trong nhữnh loại đất lí tưởng để trồng cây cà phê, vì các đặc điểm sinh
lí hoá tốt và tầng dày của các loại đất này. Cây cà phê thích hợp vùng đất
có độ sâu là 70 cm trở lên có độ thoát nước tốt.
Không phảI vùng nào trên tráI đất cũng trồng được cà phê. Cây cà phê
thích hợp với khí hậu mát và hơI lạnh. thích hợp nhất là nhiệt độ từ 5- 32
do đó cây cà phê thường trồng ở vùng núi cao từ 600- 2500m. lượng mua
thích hợp đối với cây cà phê là 1300- 2000 m m.
Độ ẩm không khí trên 70% mới thích hợp cho sự phát triển của cây cà phê.
Giai đoạn cà phê ra hoa thì độ ẩm càng cao càng tốt. Cây cà phê không
thích ánh sáng trực tiếp tác động vào và gió mạnh do đó khi trồng cần có
biện pháp che chắn thích hợp.
Do những điều kiện trên đây, nên cây cà phê của nước ta chủ yếu được
trồng ở khu vực tây nguyên.
2, Vai trò của xuất khẩu cà phê đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
2.1. về mặt xã hội
14

Sản xuất cà phê thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và
phát triển nông thôn, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân xoá đói
giảm nghèo cho một bộ phận tầng lớp dân cư .

Ngành cà phê việt nam mỗi năm thu hút khoảng 300 000 hộ gia đình với
trên 600.000 lao động. Đặc biệt vào những tháng thu hoạch con số này có
thể lên tới 700.000 – 800.000 lao động. Như vậy số lao động của ngành cà
phê đã đạt tới 1,83% tổng lao động trên toần quốc nói chung và 2,83%
tổng số lao động ngành nông nghiệp nói riêng
2.2 Về mặt kinh tế
Nước ta ngành cà phê đã đem lại một nguồn thu lớn giá trị xuất khẩu cà
phê chiếm 10% kim ngạch hàng xuất khẩu hàng năm và kim ngạch xuất
khẩu cà phê xếp vị trí cao trong danh mục hàng hoá xuất khẩu của việt
nam. Giá trị xuất khẩu cà phê đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng
cao của nền kinh tế việt nam trong những năm gần đây hơn nữa cà phê là
một trong những mặt hàng nông sản mà doanh nghiệp việt nam có thể xâm
nhập vào thị trường các nước phát triển như hoa kì, nhật bản,EU…
2.3 Về mặt môi trường
Việc qui hoạch trồng cây cà phê giúp cho việc cải thiện môI trường sống
của người dân việt nam đặc biệt người dân đông nam bộ và vùng tây
nguyên. ý thức bảo vệ cây trồng và môI trường sinh tháI của người dân
được nâng cao. Tập quán du canh du cư đốt rừng làm rẫy đã được giảm
mạnh.
3.Việt Nam có nhiều lợi thế về sản xuất và xuất khẩu cà phê
3.1 Lợi thế về đất đai và khí hậu
Diện tích đất nông nghiệp việt nam là tương đối tốt. Hỗu hết lớp đất canh
tác dày, kết cấu đất tơi xốp, chất dinh dưỡng trong đất khá cao cho phép
phát triển cây trồng đa dạng trong đó có cây cà phê. Loại đất phù hợp nhất
15

cho cây cà phe phát triển là vùng đất đỏ bazan ở tây nguyên và vùng đông
nam bộ, có chất mùn và tỉ lệ khoáng vật cao, tơi xốp dễ thoát nước. Sau
đất đỏ bazan là đất vàng, đất xám và đất đen .. cũng rất thích hợp cho cây
cà phê phát triển, loại đất này được phân bổ khắp toàn quốc. Chính vì vậy,

chúng ta có điều kiện rất thuận lợi về đâts đai để giúp cây cà phê phát triển
tốt
Về khí hậu, nước ta có vị trí trảI qua 15 vĩ độ, nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng của gió mùa, nhiệt độ cao, lượng mưa lớn,
độ ẩm không khí cao, bức xạ lớn.. thuộc vùng rất thích hợp để phát triển
cây cà phê.
Môi trường sinh tháI của việt nam khá phù hợp cho việc phát triển cây cà
phê. Điều kiện tự nhiên ưu đãi đối với vùng tây nguyên, nam trung bộ cho
phép phát triển cây cà phê theo hướng chuyên môn hoá, thâm canh cao,
tạo ra các vùng cà phê đảm bảo về số lượng và chất lượng sản phẩm, đủ để
đảm bao cả xuất khẩu và tiêu dùng. Đồng thời sự phân bố đất đai dọc theo
chiều dài của đất nước cho phép phát triển cây cà phê trong phạm vi rộng
nên mặc dù mức thâm canh chưa cao nhưng năng suất đã đạt mức đáng kể
3.2 Lợi thế về lao động
Việt Nam là một nước với trên 75% lao động làm việc trong các lĩnh vực
nông nghiệp. đây chính là lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu cà phê của
việt nam. Hàng năm số lao động này được bổ sung thêm 1 triệu người.
Bên cạnh giảI quyết vấn đề sức ép về lao động thì chúng ta là một nước có
nguồn lao động dồi dào, giá rẻ được đánh giá là có chất lượng cao so với
sự phát triển kém cỏi của nền nông nghiệp . lợi thế này đảm bảo cho xuất
khẩu cà phê trong tương lai
4, Vai trò của cà phê trên thị trường thế giới
16

Đối với nhiều người cà phê không phải là một thức uống đơn thuần mà là
một phần tất yếu của cuộc sống họ. Bên cạnh việc khi thưởng thức một li
cà phê mùi thơm quyến rũ của cà phê làm cho con người thấy sảng khoái.
Chất caffeine có trong thức uống được yêu thích này giúp cho cơ thể được
tỉnh táo và chống được buồn ngủ do đó có hàng triệu người trên thế giới đã
uống cà phê vào buổi sáng để có một ngày làm việc hiệu quả. Hiện nay

trên thế giới có tới khoảng 6 tỉ người thì có đến tới 1 tỉ người uống cà phê,
tỉ lệ tiêu thụ trung bình mỗi ngày trên thế giới là 1 tách rưỡi. Mĩ là nước
tiêu thụ cà phê nhiều nhất trên thế giới, tỉ lệ này ở Mĩ là hơn 3,5 tách và có
hơn 50% người Mĩ uống 2 tách mỗi ngày. Bên cạnh đó nhu cầu tiêu thụ cà
phê trên thế giới ngày càng tăng cao. Trong 30 năm qua, mức tiêu thụ cà
phê trên thế giới đã tăng lên 30 lần. Theo tổ chức cà phê thế giới lượng
tiêu thụ cà phê thế giới dự đoán tăng 1,5% /năm phê là một loại nước uống
cao cấp, nhu cầu đòi hỏi của ngươid tiêu dùng vẫn không ngừng tăng lên,
chưa có sản phẩm nhân tạo được chấp nhận để thay thế cà phê, vì vậy việc
trồng xuất khẩu nhập khẩu của loại hàng hoá này vẫn có ý nghĩa kinh tế
lớn đối với nhiều nước. Vấn đề quan trọng là cần có nhận thức đầy đủ :
sản phẩm cà phê đưa ra thị trường phải đảm bảo chất lượng.
Bên cạnh đó cây cà phê chủ yếu dược trồng ở những đất nước mà nền kinh
tế còn đang phát triển. Gdp bình quân đầu người con thấp. Do đó hoạt
động trồng và chế biến cà phê góp phần tạo công ăn việc làm cho những
người lao động động đồng thời cũng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
những nứơc này
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ Ở VIỆT
NAM
I,Tinh hình sản xuất và xuất khẩu cà phê thời gian qua
17

1, Tổng quan về thị trường cà phê thế giới
1.1, Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có trên 80 nước sản xuất cà phê(trồng, chế biến, và
xuất khẩu) với tổng diện tích vào khoảng 11 triệu hecta. Tạo việc làm cho
khoảng 20 triệu người. Về sản lượng cà phê đứng đầu thế giới hiện nay là
Brazin, thứ 2 là việt nam. Nhìn chung các nước trồng cà phê trên thế giới
chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu. tỉ lệ tiêu dùng nội địa ít. Số liệu nghiên
cứu cho thấy khoảng 75% -80% sản lượng sản xuất ra được bán ra khỏi

nước. Bảng sản lượng các nước xuất khẩu cà phê lớn của 20 nước có sản
lượng cà phê lớn nhất trên thế giới. Sản lượng xuất khẩu của các nước này
chiếm tới 88% tổng sản lượng của cà phê trên thế giới. Trong đó Brazil là
nước có sản lượng cà phê đứng đầu chiếm tới hơn 30% tổng sản lượng của
cà phê trên thế giới. Sản lượng của 3 nước đứng đầu là Brazil, Việt Nam
và Côlômbia nhiều hơn tất cả các nước khác cộng lại.
Quốc
gia
2002
2003
2004 2005 2006 2007
Brasil
48.4
80
28.82
0
39.27
2
32.94
4
4251
2
3374
0
Việt
Nam
11.5
55
15.23
0

13.84
4
11.00
0
1845
5
1595
0
Colomb
ia
11.8
89
11.19
7
11.40
5
11.55
0
1278
9
1240
0
Indonesi
a
6.78
5
6.571 7.386 6.750 6650 7000
Ấn Độ
4.68
3

4.495 3.844 4.630 4750 4850
18

Mexico
4.00
0
4.550 3.407 4.200 4200 4350
Ethiopia
3.69
3
3.874 5.000 4.500 4636 5733
Guatem
ala
4.07
0
3.610 3.678 3.675 3950 4000
P7eru
2.90
0
2.616 3.355 2.750 4250 3190
Uganda
2.90
0
2.510 2.750 2.750 2600 2750
Hondura
s
2.49
7
2.968 2.575 2.990 3461 3500
Côted’v

ore
3.14
5
2.689 1.750 2.500 2482 2350
Costa
Rica
1.93
8
1.802 1.775 2.157 1570 1900
El
Salvador
1.43
8
1.457 1.447 1.372 1372 1476
Ecuador 732 767 938 720 1172 950
Venezue
la
869 786 701 820 804 870
Philippi
nes
721 433 373 500 522 712
Tæng
s¶n
Lîng
121.
808
103.8
01
112.5
52

106.8
51
1161
75
1057
21
§¬n vÞ tÝnh : Ngh×n Bao (bao lớn = 60kg)
Bảng 1: Sản lượng các nước xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới
1.2. Về giá cà phê trên thị trường thế giới
19

Giá cà phê trên thị trường quốc tế thường xuyên dao động lớn, đặc biệt là
trong những năm gần đây. Trước năm 1994, giá cà phê thế giới ở mức
thấp, giá cà phê đã giảm từ mức 150,67 cent/pound ở năm 1980 xuống
mức 50 cent/pound vào năm 1992. Tuy vậy, giá cà phê đã dần hồi phục
vào nửa cuối năm 1993, và tăng nhanh đến mức 202 cent/pound vào tháng
12 năm 1994 mà nguyên nhân chính là do tình hình thời tiết bất lợi (sương
muối) đã làm giảm sản lượng cà phê của Brazil - nước sản xuất và xuất
khẩu cà phê hàng đầu thế giới. Những tháng đầu năm 1995, giá cà phê tiếp
tục đứng ở mức cao, nhưng đến tháng 12 năm này đã giảm xuống còn 90
cent/pound. Sau đó giá cà phê lại được khôi phục vào năm 1996 và đầu
năm 1997 trước khi giảm xuống dần dần. Giá cà phê đã hoàn toàn sụp đổ
tính từ tháng 3 năm 1998, có lúc đã giảm đến mức thấp nhất trong lịch sử
của ngành cà phê thế giới trong những thập kỷ gần đây. Chẳng hạn năm
2002, giá cà phê bình quân trên thị trường thế giới chỉ đạt 44,3 cent/pound,
đặc biệt giá cà phê Robusta ở mức rất thấp (24,37 cent/pound). Bước sang
năm 2003-2004, đặc biệt là những tháng đầu năm 2005 giá cà phê trên thị
trường thế giới có dấu hiệu phục hồi trở lại. Đến năm 2006 giá cà phê đã
hoàn toàn được phục hồi trở lại. Từ cuối tháng 1 năm 2008 đến nay giá cà
phê trê nthị trường cà phê thế giới đồng loạt tăng mạnh. Trên thị trường

luân đôn giá cà phê tăng tăng 12,78% và tăng 41,36% so với cùng kì năm
2007. nguyên nhân của điều này là do trong niên vụ vưa rồi cà phê thế
giới bị mất mùa do đó sản lượng giảm mạnh, đẩy giá cà phê lên cao.
1.3 Tình hình tiêu thụ cà phê trên thế giới
Tổng mức tiêu thụ cà phê toàn cầu đã tăng liên tục trong giai đoạn 1995,
1996 đến 1999, 2000 với tốc độ tăng trưởng bình quân 2,05%/năm. Trong
đó tốc độ tăng của các nước nhập khẩu cà phê là 2,25%/năm trong thập
niên 90; các nước xuất khẩu là 1,5%/năm. Theo bo co ca ICO, lng c ph tiu
20

thô ton cu trong nm 2007 t 122 triu bao, tăng 1,34% nm 2006. tng 3,39%
so víi nm 2005.
Mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu người /năm dao động trong khoảng 4, 5
4,7kg. Trong đó Mỹ: 4, 1 4,2kg, các nước EU: 5,2 - 5,5kg (trong đó Phần
Lan cao nhất: 11 kg, Đan Mạch và Thuỵ Điển trên 8kg và thấp nhất là Anh
trên 2 kg); Nhật Bản khoảng 3kg. Các nước sản xuất cà phê, mức tiêu thụ
bình quân đầu người thấp chỉ 1 kg.
Dự kiến, trong giai đoạn 2000 2010, mức tiêu thụ cà phê chỉ tăng khoảng
1,9%/năm (trong khi thập kỷ trước tốc độ tăng trưởng 2,05%). Như vậy,
mức tăng tiêu thụ cà phê đã giảm đi chủ yếu do sự suy giảm về mức tiêu
thụ ở các thị trường truyền thống Tây Âu và Bắc Mỹ. Đ áng chú ý là tiêu
thụ cà phê ở các nước đang phát triển dự báo sẽ tăng 2,5%/năm. Tốc độ
tăng tiêu thụ cà phê của các nước phát triển đạt khoảng 1,3%/năm.
1.4 Sn lng c phê xuất khẩu trên thế giới
Tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê đứng đầu trên thế giới hiện nay là
Brazin với thị phần chiếm tới 17% , đứng thứ 2 là côlômbia với kim ngạch
chiếm 10%, đứng thứ 3 là Việt Nam với kim ngạch chiếm 4% tổng kim
ngạch xuất khẩu cà phê trên toàn thế giới.
2. Tình hình sản xuất chế biến và xuất khẩu cà phê của việt nam trong thời
gian qua

2.1 Thực trạng sản xuất và chế biến cà phê
2.1.1 Diện tích và Sản lượng cà phê của viêt nam
21

Vào khoảng đầu những năm 80 của thế kỉ trước, vấn đề phát triên cây cà
phê được đặt ra với những bước khởi đầu rầm rộ chủ yếu là 2 địa bàn Đắc
Lắc và Gia Lai ở Tây Nguyên.. Vào thời gian này cả nước chỉ có không
đầy 20 nghìn hecta phát triển kém, năng suất thấp chỉ với sản lượng 4000
– 5000 tấn. Từ năm 2000 đến nay mỗi năm cả nước đã có hơn 500 nghìn
hecta cà phê chu yếu sinh trưởng khoẻ, năng suất cao, tổng sản lượng đạt
hơn 60 vạn đến hơn 80 vạn tấn. Diện tích cây cà phê bắt đầu tăng nhanh
vào nửa cuối thập kỉ 80. đến năm 1992 giá cà phê thế giới tụt xuống do các
nước sản xuất cà phê trên thế giới tung lượng cà phê tồn kho tưdf những
năm trước do tổ chức cà phê thế giới còn áp dụng hạn ngạch xuất nhập
khẩu. Sau năm 2002 giá cà phê dần hồi phục và đạt đỉnh cao vào giai đoạn
1994 – 1995. lúc này mọi người đều đổ xô đi tìm đất để trồng cà phê điều
này làm tăng nhanh sản lượng cà phê cà phê qua từng năm. Năm 2007,
diện tích cà phê Việt Nam đạt 506.000 ha, sản lượng xấp xỉ 1 triệu tấn
Nhờ được giá nên nông dân hăng hái mở rộng diện tích trồng cà phê (năm
2007, diện tích cà phê tăng 3,6% so với năm 2006). Năng suất cà phê bình
quân đạt 18,9 tạ/ha (gấp 2 lần năng suất cà phê thế giới), từ năm 1997 đến
2007, sản lượng cà phê tăng bình quân 12,8%/năm. Tuy nhiên, hiện nay
khâu tổ chức sản xuất vẫn đang rất… nhà nông. Hiện cà phê nông hộ
chiếm khoảng 96% diện tích, VinaCaphê chỉ chiếm 3,75% diện tích và
khoảng 4% sản lượng. Đặc biệt, do chưa hình thành các HTX, các tổ hợp
tác nên công tác phổ biến, ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất khá
khó khăn, khó có thể áp dụng một quy chuẩn đồng bộ. Mặt khác, diện tích
cà phê tăng quá nhanh, nhưng nhiều nơi chưa theo quy hoạch, Diện tích cà
phê trồng bằng giống thực sinh chiếm diện tích chủ yếu; có 25-30% diện
tích cây cà phê hiện đã lớn tuổi. Phó Cục trưởng Cục Trồng trọt Phan Huy

Thông cho biết: Vườn cà phê có tuổi từ 20- 25 năm trở lên đang chiếm tới
22

22%, vườn cà phê dưới 12 năm tuổi chỉ chiếm 50%. Cà phê độc canh cao,
không trồng cây che bóng. Có đến 50% số hộ trồng cà phê bón phân mất
cân đối, tưới nước chưa phù hợp. Ngoài ra, cơ cấu sử dụng giống chọn lọc
ở nhiều vườn cà phê cũng rất thấp, cao nhất như Đăk Lăk chỉ 25-30%, còn
Lâm Đồng chỉ được 4-5%.Ta có thể thấy sự phát triển quá nhanh của
ngành cà phê qua những con số trong bảng dưới đây
Năm Diện
tích
(1.000
ha)
Năng
suất
(tấn /
ha)
So sánh
với năm
trước
Sản
lượng
(1.000
tấn)
So sánh
với năm
trước
199
7
340,3 1,236 -0,11 420,5 103,6

199
8
370,6 1,153 - 0,083 427,4 6,9
199
9
477,7 `1,158 0,005 553,2 125,8
200
0
561,9 1,428 0,27 802,5 249,3
200
1
565,3 1,676 0,248 947,5 145
200 522,2 1,34 -0,336 699,5 -248
23

2
200
3
513,7 1,501 0,161 771,2 71,7
200
5
520,3 1,548 0.033 805,6 -7,5
200
6
532,1 1,524 -0,024 810,9 5,3
Bảng 2 : Diện tích và năng suất của ngành cà phê Việt Nam
Biểu trên cho ta thấy sản lượng cà phê chủ yếu tăng lên do diện tích, qua
10 năm diện tích tăng 277,9ha trong khi đó năng suất chỉ tăng 0,277 tấn /
ha với tốc độ tăng rất chậm
2.1.2 Thực trạng thu mua và chế biến cà phê ở Việt Nam

- Quá trình thu mua và chế biến đuợ khái quát như sau : sau khi cà phê
được thu hoạch bởi các hộ trồng cà phê, người thu gom mua cà phê của
người trồng cà phê. đại lí thu mua của những người thu gom. Các doanh
nghiêpk chế biến và doanh nghiệp chế biến tư nhân mua lại cà phê từ tổng
đại lí để tiến hành chế biến cà phê. Cà phê sau khi dược chế biến sẽ được
đưa đI xuất khẩu nước nước ngoại còn lượng cà phê do tư nhân chế biến sẽ
được tiêu thụ trong nước
-Về khâu thu mua : người thu gom cà phê thường do công ti xuất khẩu cà
phê chỉ định. Các doanh nghiệp sẽ thông báo giá mua hàng ngày cho
người thu gom. Người thu gom sẽ dựa vào đó mà sẽ thông báo giá thu mua
24

cà phê đạt tiêu chuẩn. Nếu chất lượng tốt thì người nông dân cũng sẽ được
hưởng giá cao. Tuy nhiên mức giá này cũng không khuyến khích người
nông dân nâng cao chất lượng cà phê. Và chất lượng thu mua cà phê vẫn
dựa vào trực giác của người thu gom. Với cách thu gom như trên thì cũng
hiểu được lí do tại sao mà chất lượng cà phê của chúng ta lại thấp mặt
khác người nông dân vẫn hưởng giá bán thấp vì người thu gom đã hạ giá
để hương phần chênh lệch giá cả
- Về chế biến cà phê: Sau 1975 chúng ta mới có 1 ít xưởng cũ kĩ chắp vá.
cùng với việc mở rộng diện tích sản xuất chúng ta cũng bất tay vào việc
xây dựng các nhà máy chế biến mới, bắt đầu từ những thiết bị riêng lẻ rồi
đến dây chuyền sản xuất sao chép theo theo mẫu của hang xa như nhà máy
cơ khí 1/5 của hảI phòng, nhà máy A74 bộ công nghiệp ở Thủ Đức- thành
phố hồ chí minh. Những năm gần đây nhiều công ti nông trường đã các
xưởng chế biến mới khá hoàn chỉnh với các thiết bị nhập từ cộng hoà liên
bang Đức, Braxin. Các cơ sở chế biến với thiết bị mới, chất lượng sản
phẩm khá được xây dựng trong vòng 5, 7 năm trở lại đây để đảm bảo chế
biến được khoảng 150.000 – 200.000 tấn cà phê nhân xuất khẩu. Ngoài ra
còn nhiều cơ sở tái chế trang bị không hoàn chỉnh với nhiều máy lẻ.

Cà phê của dân thu hái về chủ yếu chủ yếu được xử lí ở từng hộ nông dân
qua con đường phơi khô trên sân đất lẫn sân xi măng. Nhiều nơi chúng ta
dùng các máy xay xát nhỏ để xay cà phê quả khô ra cà phê nhân bán cho
những người thu gom cà phê. Tình hình chế biến như vậy dẫn đến chất
lượng cà phê không đều. Cà phê các công ti, nông trường sản xuất ra cos
chất lươngh tốt, mặt hàng đẹp như ở đắc lắc có các công ti thắng lợi phước
an, việt đức, buôn hồ, drao… Được khách hàng đánh giá cao. Nhìn chung
lâu nay việc mua bán cà phê không theo têu chẩn của nhà nước , việc qui
25

×