Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Kiểm soát vốn đầu tư ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN HOÀ NG LÊ

KIỂM SOÁT VỐN ĐẦU TƢ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC BA ĐÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN HOÀ NG LÊ

KIỂM SOÁT VỐN ĐẦU TƢ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC BA ĐÌNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HÀ VĂN HỘI


Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa đƣợc
công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc sử dụng
kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội
dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Lê


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sĩ này, tôi
đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và
tập thể.
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trƣờng Đại học Kinh tế-Đại
học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô giáo ở Khoa Kinh tế chính trị, Phịng Đào
tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng và nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Hà Văn Hội,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình tơi trong suốt thời gian nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả ngƣời thân, bạn bè đã nhiệt
tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn


Nguyễn Hoàng Lê


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC
KIỂM SỐT VỐN ĐẦU TƢ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO
BẠC NHÀ NƢỚC ......................................................................................................5
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................5
1.2.Cơ sở lý luận về kiểm soát vốn đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc.8
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến kiểm soát vốn đầu tư thuộc ngân sách
nhà nước ...........................................................................................................8
1.2.2. Kiểm soát vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước ................................................................................................................12
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát vốn đầu tư thuộc NSNN qua Kho
bạc Nhà nước .................................................................................................22
1.3. Kinh nghiệm kiểm soát vốn đầu tƣ NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc quận,
huyện .....................................................................................................................24
1.3.1. Kinh nghiệm của Kho bạc Nhà nước huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc .....24
1.3.2. Kinh nghiệm của Kho bạc Nhà nước quận Liên Chiểu- thành phố
Đà Nẵng .........................................................................................................25
1.3.3. Kinh nghiệm của Kho bạc Nhà nước huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ..26
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Kho bạc Nhà nước Ba Đình ........................27
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................29
2.1. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp ...................................................................29
2.1.1. Nội dung phương pháp .........................................................................29

2.1.2. Mục đích sử dụng phương pháp ...........................................................29
2.1.3. Cách thức sử dụng phương pháp .........................................................29


2.2. Phƣơng pháp thống kê ...................................................................................31
2.2.1. Nội dung phương pháp .........................................................................31
2.2.2. Mục đích sử dụng phương pháp ...........................................................31
2.2.3. Cách thức sử dụng phương pháp .........................................................31
2.3. Phƣơng pháp so sánh .....................................................................................32
2.3.1. Nội dung của phương pháp ..................................................................32
2.3.2. Mục đích sử dụng phương pháp ...........................................................32
2.3.3. Cách thức sử dụng phương pháp .........................................................32
2.4. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................33
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG KIỂM SỐT VỐN ĐẦU TƢ THUỘC NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC BA ĐÌNH .........................................35
3.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nƣớc Ba Đình. ....................................................35
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. .....................................................35
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước Ba Đình. ......................35
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Ba Đình giai đoạn 2012-2016.....38
3.2. Thực trạng cơ chế kiểm soát vốn đầu tƣ NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc Ba
Đình giai đoạn 2012 - 2016. .................................................................................38
3.2.1. Về chế độ chính sách chung về đầu tư xây dựng .................................38
3.2.2. Chế độ chính sách về kiểm sốt vốn đầu tư xây dựng từ NSNN. ........39
3.2.3. Quy trình tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, tài liệu làm căn cứ kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư.....................................................................................40
3.3. Đánh giá chung cơng tác kiểm sốt vốn đầu tƣ thuộc NSNN qua Kho bạc
Nhà nƣớc Ba Đình giai đoạn 2012 - 2016 ............................................................53
3.3.1 Những kết quả đạt được ........................................................................53
3.3.2. Một số hạn chế .....................................................................................56
3.3.3. Đánh giá nguyên nhân dẫn đến những hạn chế ...................................67

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................76


Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƢ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC BA ĐÌNH ......................................................................................................77
4.1. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Kho bạc Nhà nƣớc và định hƣớng tăng
cƣờng cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tƣ..................................................77
4.1.1. Mục tiêu ................................................................................................77
4.1.2. Định hướng...........................................................................................78
4.1.3. Nhiệm vụ ...............................................................................................78
4.2. Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác Kiểm sốt vốn đầu tƣ thuộc ngân sách
nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Ba Đình ...........................................................79
4.2.1. Giải pháp hồn thiện bộ máy kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Ba Đình ...................................79
4.2.2 Giải pháp hồn thiện mơ hình kiểm sốt chi đầu tư XDCB của NSNN
theo cơ chế “một cửa” . .................................................................................80
4.2.3. Giải pháp hồn thiện các khâu trong quy trình kiểm sốt chi đầu tư
XDCB của NSNN qua Kho bạc Nhà nước .....................................................83
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ chính sách, điều kiện
làm việc. .........................................................................................................88
4.2.5 Giải pháp hồn thiện công tác tổ chức cán bộ .....................................88
4.2.6. Giải pháp tăng cường áp dụng công nghệ thông tin ...........................90
4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp ........................................................................91
4.3.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý ..............................................................91
4.3.2. Hồn thiện cơng tác kế hoạch vốn đầu tư XDCB ................................91
4.3.3. Điều kiện về công nghệ ........................................................................93
4.3.4. Điều kiện về nguồn nhân lực ................................................................93
KẾT LUẬN ...............................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................97



DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Viết Tắt

Tên đầy đủ

1

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

2

CQCN

Cơ quan chức năng

3

GPMB

Giải phóng mặt bằng

4


HĐND

Hội đồng Nhân dân

5

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

6

KTV

Kế toán viên

7

KTXH

Kinh tế xã hội

8

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

9


NLSX

Năng lực sản xuất

10

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

11

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

12

QLDA

Quản lý dự án

13

SDNS

Sử dụng ngân sách

14


TABMIS

15

TSCĐ

Tài sản cố định

16

TW, ĐP

Trung ƣơng, Địa phƣơng

17

UBND

Uỷ ban Nhân dân

18

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

19

XDCB


Xây dựng cơ bản

Hệ thống thông tin quản lý
Ngân sách và kho bạc tích hợp

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5


Bảng 3.5

Nội dung
Tổng hợp tình hình thanh tốn vốn đầu tƣ thuộc NSNN
qua BNN Ba Đình giai đoạn 2013 – 2016
Tổng hợp tình hình thực hiện cam kết chi vốn đầu tƣ
thuộc NSNN qua KBNN Ba Đình giai đoạn 2012 – 2016
Tổng hợp tỷ lệ giải ngân vốn đầu tƣ thuộc NSNN theo
quý qua KBNN Ba Đình giai đoạn 2012 - 2016
Tổng hợp tình hình tạm ứng vốn đầu tƣ thuộc NSNN
chƣa thu hồi qua KBNN Ba Đình giai đoạn 2012 - 2016
Tổng hợp tình hình từ chối thanh tốn vốn đầu tƣ thuộc
NSNN qua KBNN Ba Đình giai đoạn 2012 - 2016

ii

Trang
50

52

53

55

57


DANH MỤC SƠ ĐỒ


STT
1

Sơ đồ

Nội dung

Sơ đồ 4.1 Mơ hình kiểm soát chi đầu tƣ XDCB theo cơ chế “một cửa”

iii

Trang
86


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới,
đặc biệt đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thƣơng mại Thế giới
(WTO), địi hỏi chúng ta cần phải nhanh chóng thúc đẩy cải cách cơ chế, chính sách
quản lý kinh tế nói chung và Tài chính – Ngân sách nói riêng để hình thành khuôn
khổ pháp lý của nền kinh tế thị trƣờng nhằm thực hiện lộ trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc.
Để đáp ứng các yêu cầu của cải cách tài chính cơng và hội nhập kinh tế quốc
tế, địi hỏi hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc có những cải cách mạnh mẽ về thể chế chính
sách, hồn thiện tổ chức bộ máy, hiện đại hóa cơng nghệ và phát triển nguồn nhân
lực, KBNN phải thực sự trở thành một trong những cơng cụ quan trọng của Chính
phủ trong việc thực hiện cơng cuộc cải cách hành chính nhà nƣớc mà đặc biệt là cải
cách Tài chính cơng theo hƣớng công khai, minh bạch, từng bƣớc phù hợp với

thông lệ và chuẩn mực quốc tế, góp phần thực hành tiết kiệm, phịng chống tham
nhũng, lãng phí nhằm năng cao hiệu quả quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
của Chính phủ, chất lƣợng hoạt động quản lý tài chính vĩ mơ, giữ vững ổn định và
phát triển nền Tài chính Quốc gia.
Quản lỹ quỹ ngân sách nhà nƣớc là chức năng cơ bản và chủ yếu của KBNN.
Trong đó kiểm sốt vốn đầu tƣ thuộc NSNN, đặc biệt kiểm soát thanh toán vốn đầu
tƣ XDCB thuộc nguồn vốn NSNN đã góp phần khơng nhỏ trong việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, loại bỏ tiêu cực, phịng chống tham nhũng, nâng cao hiệu quả
sử dụng NSNN. Bên cạnh kết quả đạt đƣợc thì trong cơ chế chính sách kiểm sốt
chi cịn một số bất cập nhƣ: chƣa thực hiện kiểm sốt cam kết chi, một mặt làm
cơng tác quản lý chi NSNN chƣa hiệu quả, mặt khác cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến nợ thanh toán khối lƣợng XDCB cịn lớn.
Kiểm sốt vốn đầu tƣ thuộc ngân sách nhà nƣớc cịn có vai trị quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội nƣớc ta trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa -

1


hiện đại hóa đất nƣớc. Hàng năm nƣớc ta dành khoảng 25 - 30% chi ngân sách nhà
nƣớc cho đầu tƣ phát triển. Nguồn vốn này đã góp phần đem lại cho đất nƣớc một diện
mạo mới nhƣ cơ sở hạ tầng giao thông ngày càng đƣợc cải thiện, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngày càng hợp lý, năng lực sản xuất không ngừng tăng, tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế
ở mức cao, đời sống ngƣời dân không ngừng đƣợc cải thiện. Bên cạnh những thành tựu
đã đạt đƣợc, trong công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản nói chung vẫn cịn tồn
tại nhiều bất cập nhƣ cơ chế chính sách chƣa đồng bộ; cơng tác kiểm tra, giám sát đầu
tƣ chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu; tình trạng lãng phí, thất thốt trong đầu tƣ xây dựng cơ
bản vẫn còn nổi cộm; còn nhiều biểu hiện tiêu cực trong quản lý đầu tƣ, thi cơng cơng
trình. Chất lƣợng ở một số cơng trình cịn thấp, gây lãng phí và kém hiệu quả trong đầu
tƣ. Ngồi ra, cơng tác kiểm sốt và thanh tốn vốn đầu tƣ tại hệ thống Kho bạc Nhà
nƣớc vẫn còn một số hạn chế cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả

vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc. Vì vậy để góp phần hồn thiện cơng tác kiểm sốt
vốn đầu tƣ qua Kho bạc Nhà nƣớc nói chung và tại Kho bạc Nhà nƣớc Ba Đình nói
riêng nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ của ngân sách nhà nƣớc là một yêu cầu cấp
bách, có ý nghĩa thực tế.
Xuất phát từ thực tế trên, qua khảo sát và tìm hiểu tại Kho bạc Nhà nƣớc Ba
Đình, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Kiểm soát vốn đầu tư ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Ba Đình”.

Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Cần có những giải pháp gì để tăng
cƣờng kiểm sốt vốn đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc nhằm khắc phục những hạn
chế, bất cập trong công tác này qua Kho bạc Nhà nƣớc Ba Đình?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
có liên quan để đề xuất những giải pháp tiếp tục hồn thiện kiểm sốt vốn đầu tƣ
XDCB thuộc NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc Ba Đình.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đƣợc đặt ra gồm:
-

Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tƣ thuộc nguồn

NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc trong điều kiện hiện nay.

2


-

Phân tích thực trạng kiểm sốt vốn đầu tƣ từ nguồn NSNN qua KBNN Ba


Đình, làm rõ những thành tựu đạt đƣợc, chỉ rõ những hạn chế và những nguyên
nhân chủ yếu.
-

Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục hồn thiện kiểm sốt vốn

đầu tƣ thuộc nguồn NSNN qua KBNN Ba Đình gắn với bối cảnh, điều kiện và
những yêu cầu mới đang đặt ra.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số lý luận cơ bản về Kiểm soát vốn đầu tƣ
thuộc ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc.
- Phân tích thực trạng Kiểm sốt vốn đầu tƣ thuộc ngân sách nhà nƣớc qua
Kho bạc Nhà nƣớc Ba Đình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác Kiểm soát vốn đầu tƣ
thuộc ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Ba Đình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là cơng tác Kiểm sốt vốn đầu tƣ thuộc
ngân sách nhà nƣớc đặc biệt là kiểm soát các khoản thanh toán từ nguồn vốn ngân
sách trung ƣơng và vốn ngân sách địa phƣơng qua Kho bạc Nhà nƣớc Ba Đình
- Phạm vi nghiên cứu: cơng tác kiểm soát vốn đầu tƣ qua Kho bạc Nhà nƣớc Ba
Đình giai đoạn 2012 - 2016. (Khơng bao gồm vốn ngân sách xã, phƣờng và vốn ODA)
4. Đóng góp của luận văn
Luận văn đi sâu phân tích thực trạng cơng tác Kiểm soát vốn đầu tƣ thuộc ngân
sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Ba Đình, chỉ rõ kết quả đạt đƣợc và hạn chế, từ đó
đề xuất một số giải pháp để hồn thiện cơng tác kiểm sốt vốn đầu tƣ tại Kho bạc Nhà
nƣớc nói chung và Kho bạc Nhà nƣớc Ba Đình nói riêng, góp phần đáp ứng đƣợc yêu
cầu về sử dụng vốn đầu tƣ có hiệu quả và tiết kiệm mà Đảng và Chính phủ đề ra.
Phân tích tổng hợp, khái quát, nêu ra đƣợc các khái niệm, phạm trù liên quan
đến kinh tế đầu tƣ, kiểm soát vốn đầu tƣ và cam kết chi đầu tƣ thuộc nguồn vốn

ngân sách nhà nƣớc.

3


Đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt vốn đầu tƣ thuộc nguồn vốn NSNN
tại Kho bạc Nhà nƣớc Ba Đình, kết quả đạt đƣợc, phân tích chỉ ra những mặt cịn
hạn chế, ngun nhân của những hạn chế đó.
Đƣa giải pháp, điều kiện liên quan trực tiếp đến Kho bạc Nhà nƣớc cơ sở có
tính khả thi cao nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt vốn đầu tƣ tại KBNN Ba Đình,
góp phần hạn chế nợ đọng khối lƣợng đầu tƣ XDCB khu vực công do Kho bạc Nhà
nƣớc Ba Đình quản lý .
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, Luận văn gồm 4 phần chính sau:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về cơng tác Kiểm sốt vốn
đầu tƣ thuộc ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng Kiểm soát vốn đầu tƣ thuộc ngân sách nhà nƣớc qua
Kho bạc Nhà nƣớc Ba Đình.
Chƣơng 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác Kiểm soát vốn đầu tƣ thuộc ngân
sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Ba Đình.

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KIỂM
SỐT VỐN ĐẦU TƢ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chi NSNN cho đầu tƣ XDCB là khoản chi lớn của Nhà nƣớc (chiếm từ 2530%) vì vậy việc tăng cƣờng kiểm soát chi đầu tƣ XDCB đƣợc quan tâm, chú trọng
đặc biệt. Đến nay đã có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu khoa học về lĩnh vực này:
- Luận án Tiến sĩ: “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An”(Phan Thanh Mão, 2003). Luận án đã
đƣa ra đƣợc những lý luận cơ bản về vốn NSNN trong đầu tƣ XDCB, đƣa ra đƣợc
các nhân tố ảnh hƣởng. Tuy nhiên, tác giả đã phân tích sâu về hiệu quả đầu tƣ
XDCB, chƣa phân tích đƣợc yếu tố kiểm soát chi ảnh hƣởng đến hiệu quả vốn
NSNN trong đầu tƣ XDCB.
- Luận án Tiến sĩ: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB tập trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý” (Cấn Quang Tuấn, 2009). Tác
giả đã đƣa ra đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản, chỉ rõ những kết quả, bất cập đồng thời
đƣa ra đƣợc các giải pháp, kiến nghị cụ thể. Tuy nhiên, trong các nhận định đánh giá của
mình tác giả chƣa đề cập sâu đến các chỉ tiêu hiệu quả trong phần phân tích thực trạng
đồng thời cũng chƣa bàn nhiều đến kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ NSNN.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Hồn thiện cơng tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB
thuộc nguồn vốn NSNN thuộc Kho bạc Nhà nước”(Vũ Hồng Sơn, 2007). Luận văn
đã đƣa ra đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn vốn đầu tƣ XDCB và quản lý
chi vốn đầu tƣ XDCB thuộc nguồn vốn KSNN qua KBNN; phân tích, đánh giá
những mặt đƣợc và chƣa đƣợc của quản lý vốn đầu tƣ XDCB đồng thời đề xuất
đƣợc các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB. Luận văn làm
nổi bật các hạn chế trong công tác quản lý chi vốn đầu tƣ XDCB thuộc nguồn vốn
NSNN qua KBNN, nhƣng về kiểm soát chi đầu tƣ XDCB vẫn còn mờ nhạt.

5


- Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN cho đầu tư
XDCB huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa” (Lê Hoằng Bá Tuyền, 2008). Luận văn đã
đƣa ra đƣợc các cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB; chỉ ra đƣợc
những kết quả, hạn chế và đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi

NSNN cho đầu tƣ XDCB. Tuy nhiên, phần giải pháp của luận văn chƣa có sự gắn
kết giữa các giải pháp, phạm vi luận văn cịn hẹp trong phạm vị cấp huyện vì vậy
chƣa thể hiện hết các tồn tại, yếu kém trong cơng tác quản lý chi NSNN nói chung
và quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB.
- Luận văn thạc sĩ: “Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của thành phố Hà
Nội” (Lê Toàn Thắng, 2012). Luận văn đã đánh giá cơ bản các vấn đề lý luận về
quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN của thành phố Hà Nội, phân tích thực trạng,
đánh giá đƣợc kết quả, chỉ ra hạn chế, tìm ra nguyên nhân và đề xuất hai nhóm giải
pháp nhằm quản lý vốn đầu tƣ XDCB của thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, các nhóm
giải pháp của tác giả đƣa ra cịn chƣa thật tồn diện.
- Luận văn thạc sĩ: “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tại KBNN Hà Nội” (Nguyễn Hoàng Tiến, 2008). Luận văn đã khái quát đƣợc những lý
luận cơ bản, phân tích đƣợc thực trạng và đề ra các giải pháp. Tuy nhiên, luận văn đƣợc
thực hiện trƣớc khi KBNN triển khai hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
(TABMIS) và thực hiện cam kết chi Vì vậy, chƣa đánh giá đƣợc hết các kết quả, cũng
nhƣ bất cập trong công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB hiện nay.
- Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt vốn
đầu tư XDCB tại KBNN Đà Nẵng” (Đồn Kim Khuyên, 2012). Điểm nổi bật của
luận văn đã chỉ ra đƣợc mức độ hài lòng của các tổ chức, cá nhân giao dịch tại
KBNN Đà Nẵng trong hai năm 2009 và 2010.
- Luân văn thạc sĩ: “Nâng cao chất lượng cơng tác Kiểm sốt vốn đầu tư thuộc
ngân sách nhà Nước qua Kho bạc Nhà nước Ba Đình” (Trần Xuân Hiệp, 2013).
Luận văn đã phân tích đƣợc thực trạng cơng tác kiểm soát vốn đầu tƣ từ ngân sách
trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng qua KBNN quận Ba Đình, chỉ rõ kết quả đạt
đƣợc và hạn chế đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác kiểm soát

6


thanh toán vốn đầu tƣ, kiến nghị với các cơ quan chức năng nhằm nâng cao vai trò

của KBNN trong việc kiểm sốt vốn đầu tƣ nói chung và KBNN Ba Đình nói riêng.
Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu hẹp trong phạm vi một KBNN quận nên luận văn
chƣa khái quát hết đƣợc những tồn tại, khó khăn trong cơng tác Kiểm sốt chi, các
giải pháp đề ra cũng chỉ giải quyết trong khuôn khổ rất hẹp.
- Đề tài khoa học cấp ngành: “Một số giải pháp hoàn thiện cơng tác kiểm sốt
chi đầu tư cơng qua KBNN Quảng trị”, (Võ Xuân Tịnh, 2013), KBNN Quảng Trị.
Đề tài đã đánh giá đƣợc thực trạng kiểm soát chi đầu tƣ công qua KBNN Quảng
Trị, chỉ ra những vấn đề bất cập trong KSC đầu tƣ công, đề xuất đƣợc 3 nhóm giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác KSC đầu tƣ cơng qua KBNN Quảng Trị.
Bài viết: “Quyết tốn vốn đầu tư XDCB - góc nhìn từ cơ quan tài chính”, (Nguyễn
Trọng Thản, 2011), Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 10, trang (99), năm 2011;
“Tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư - những vấn đề rút ra từ thực tiễn”, (Lê Hồ
Thanh Tâm, 2013) Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 132, trang 22-23; “Quản lý
và kiểm soát cam kết chi NSNN quan KBNN: 7 nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện” (Vĩnh Sang, 2014) Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 139+140, trang 5054;“Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư năm 2014”,
(Nguyễn Thị Hồng Thúy, 2014) Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 146, trang 2931; “Nâng cao hiệu quả kiểm soát và giải ngân vốn đầu tư”, (Lâm Hồng Cƣờng, 2014)
Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 150, trang 16-18; “Triển khai thực hiện cam kết
chi qua KBNN trong điều kiện vận hành TABMIS”, ( Ths Phạm Bình, 2013) Tạp chí
quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 138, trang 17-19...
Tóm lại, các nghiên cứu của các tác giả trên đã có những đóng góp nhất định,
giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn rõ hơn về thực trạng, những kết quả, những
yếu kém, tồn tại trong cơng tác kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB qua KBNN. Tuy nhiên,
các nghiên cứu trên chƣa chỉ ra đƣợc đâu là khâu yếu kém nhất trong cơng tác kiểm
sốt chi đầu tƣ XDCB. Mặt khác trong giai đoạn hiện nay cũng cần có những đánh
giá mang tính cập nhật hơn sau khi triển khai TABMIS và cam kết chi tại KBNN
nói chung và KBNN Ba Đình nói riêng.

7



Xuất phát từ những lý do trên học viên đã lựa chọn đề tài “ Kiểm soát vốn
đầu tư thuộc ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Ba Đình” để tiếp tục
nghiên cứu vấn đề cấp thiết này. Tác giả đã kế thừa và phát huy có chọn lọc các lý
thuyết nghiên cứu của các tác giả trƣớc đó để làm rõ hơn một số vân đề về cơng tác
kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB, đề ra các giải pháp nhằm góp phần thực hiện tốt hơn
cơng tác Kiểm soát vốn đầu tƣ thuộc ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Ba
Đình trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
1.2.Cơ sở lý luận về kiểm soát vốn đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc
Nhà nƣớc
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến kiểm soát vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà
nước
*Vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư
Vốn đƣợc biểu hiện bằng giá trị, có nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá
trị hàng hóa dịch vụ hoặc một loại giá trị tài sản nhất định.
Vốn đƣợc biểu hiện bằng tiền nhƣng không phải là tất cả mọi nguồn tiền đều
là vốn. Tiền chỉ trở thành vốn khi nó đƣợc sử dụng vào mục đích đầu tƣ hoặc kinh
doanh. Tiền tiêu dùng hàng ngày, tiền dự trữ khơng có khả năng sinh lời không phải
là vốn.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn cũng là một loại hàng hóa nhƣng là một loại
hàng hóa đặc biệt, nó có đặc điểm giống các hàng hóa khác đều có chủ sở hữu,
những ngƣời chủ sở hữu vốn chỉ bán quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định,
chính nhờ có sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đã làm cho vốn
có khả năng lƣu thơng sinh lời.
Ngồi ra vốn khơng chỉ đƣợc biểu hiện bằng tiền mà vốn cịn đƣợc biểu hiện
dƣới dạng tiềm năng và lợi thế vô hình là một nguồn vốn to lớn cần phải huy động
vào chu trình vận động của nền kinh tế. Nếu khơng “giá trị hóa” đƣợc nó thì nó
khơng thể trực tiếp phục vụ cho phát triển kinh tế mà vẫn chỉ là dạng vốn ở dạng
tiềm năng mà thôi.
Vốn đầu tư là tồn bộ chi phí bỏ ra để thực hiện mục tiêu đầu tƣ.


8


Đầu tƣ theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho Nhà đầu tƣ các kết quả nhất định trong tƣơng lại
lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra. Để đạt đƣợc kết quả đó, nguồn lực có thể là tiền, là tài
nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Trong những kết quả đạt đƣợc có thể
tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (đƣờng sá, cầu cống,
trƣờng học, các của cải vật chất khác), có thể là nguồn lực có đủ điều kiện làm việc
với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội, những kết quả là tài sản vật chất,
tài sản trí tuệ và nguồn lực tăng thêm có vai trị quan trọng trong mọi lúc mọi nơi,
không chỉ đối với cả nền kinh tế, những kết quả này không chỉ ngƣời đầu tƣ mà cả
nền kinh tế đƣợc thụ hƣởng.
Theo nghĩa hẹp, đầu tƣ chỉ bao gồm nhƣng hoạt động sử dụng các nguồn lực
hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tƣơng lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc kết quả đó. Nhƣ vậy nếu xem xét trong phạm
vi quốc gia thì chỉ những hoạt động sử dụng nguồn lực ở hiện tại để trục tiếp làm
tăng tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của
các tài sản và nguồn lực sẵn có thuộc phạm trù đầu tƣ theo nghĩa hẹp hay đầu tƣ
phát triển. Sự biểu hiện bằng tiền tất cả tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi là
vốn đầu tƣ hay vốn đầu tƣ phát triển.
Nguồn vốn đầu tư: Vốn đầu tƣ đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
trong giai đoạn hiện nay cùng với tiến trình đổi mới nền kinh tế, chuyển từ kế hoạch
hóa tập trung với 2 thành phần kinh tế cơ bản là quốc doanh và tập thể sang cơ chế
thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc nhằm huy động toàn bộ nguồn lực từ các
thành phần kinh tế để đầu tƣ phát triển nền kinh tế xã hội. Hiện nay đầu tƣ phát triển
của đất nƣớc đƣợc huy động từ các nguồn vốn đó là: Nguồn vốn đầu tƣ từ ngân
sách nhà nƣớc; Nguồn vốn tín dụng do nhà nƣớc bảo lãnh, Nguồn vốn tín dụng đầu
tƣ phát triển của nhà nƣớc; Nguồn vốn đầu tƣ khác của nhà nƣớc, Nguồn vốn của
dân cƣ và tƣ nhân; Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.

Nhƣ vậy các loại nguồn vốn cấu thành nên nguồn vốn đầu tƣ bao gồm:
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước: Đây là nguồn chi của ngân sách nhà

9


nƣớc cho đầu tƣ phát triển, là nguồn vốn quan trọng trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia. Nguồn vốn này đƣợc huy động từ các khoản thu của
ngân sách nhà nƣớc, trong đó có một phần nguồn vốn ODA và các khoản vay nƣớc
ngoài đƣợc đƣa vào ngân sách để đầu tƣ.
Nguồn vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước: Nguồn vốn này do nhà nƣớc huy động từ vốn của ngân hàng,
vốn vay dân cƣ và một phần nguồn ODA cho vay lại. Nguồn vốn tín dụng đầu tƣ
phát triển của Nhà nƣớc có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp
vốn trực tiếp của nhà nƣớc, với cơ chế tín dụng các đơn vị sử dụng nguồn vốn này
phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Đây chính là hình thức chuyển từ
phƣơng thức cấp phát ngân sách sang phƣơng thức tín dụng đối với các dự án có
khả năng thu hồi vốn trực tiếp, bên cạnh đó nguồn vốn này cịn phục vụ cơng tác
quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý và có hiệu quả.
Khả năng của nguồn vốn này tùy thuộc vào khả năng huy động tất cả các nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cƣ và vốn vay ODA từ nƣớc ngoài đƣa vào đầu tƣ.
Nguồn vốn đầu tư khác của nhà nước: Nguồn vốn này bao gồm vốn khấu hao
cơ bản để lại, lợi nhuận sau thuế, phát hành trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp đối
với những doanh nghiệp Nhà nƣớc cổ phần, vốn cổ phần hóa, vốn nhà xƣởng, đất
đai chƣa sử dụng đến có thể huy động trong kỳ kế hoạch, vốn liên kết liên doanh...
của doanh nghiệp nhà nƣớc và các nguồn vốn khác của nhà nƣớc. Nguồn vốn này
chủ yếu đầu tƣ chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây
chuyền cơng nghệ.
Nguồn vốn của dân cư và tư nhân: Đầu tƣ của các doanh nghiệp tƣ nhân và
hộ gia đình có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp và kinh

tế nông thôn, mở mang ngành nghề, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thƣơng mại, dịch vụ và vận tải trên các địa phƣơng. Luật khuyến khích đầu tƣ trong
nƣớc đƣợc triển khai thực hiện thời gian qua và từ 01/7/2006 là Luật Đầu tƣ đã tạo
điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tƣ bản tƣ nhân, kinh tế hộ gia đình phát triển
và thúc đẩy sự đan xen, hỗn hợp các hình thức sở hữu trong nền kinh tế. Khả năng

10


nguồn vốn trong dân cƣ còn lớn, Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chính sách khuyến
khích nhằm động viên các tầng lớp dân cƣ dành đại bộ phận số tiền tiết kiệm của
mình để dành cho đầu tƣ phát triển. Một mặt khuyến khích họ trực tiếp đầu tƣ vào
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, mặt khác khuyến khích hình thức đầu tƣ gián tiếp
thơng qua việc cho ngân sách, ngân hàng vay hoặc mua cổ phần trong các doanh
nghiệp nhà nƣớc, mua trái phiếu cơng trình... Nhƣ vậy, sẽ huy động các tầng lớp
dân cƣ đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp một lƣợng lớn vốn nhàn rỗi đƣa vào đầu tƣ phát
triển góp phần xây dựng đất nƣớc.
* Vốn đầu tư thuộc Ngân sách Nhà nước:
Vốn đầu tƣ thuộc ngân sách Nhà nƣớc còn gọi là vốn đầu tƣ phát triển từ ngân
sách nhà nƣớc là khoản vốn ngân sách đƣợc Nhà nƣớc dành cho đầu tƣ xây dựng các
cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các cơng trình phúc lợi xã hội khơng có khả
năng thu hồi vốn và các khoản chi đầu tƣ khác theo quy định của Luật Ngân sách.
Vốn đầu tƣ thuộc ngân sách nhà nƣớc bao gồm: Vốn đầu tƣ từ Ngân sách
Trung ƣơng và Ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc sử dụng đầu tƣ vào
các lĩnh vực theo định hƣớng phát triển kinh tế xã hội đất nƣớc trong từng thời kỳ,
cụ thể nhƣ sau:
Vốn đầu tư từ Ngân sách Trung ương: Đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn do trung ƣơng quản lý; Đầu
tƣ và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nƣớc, góp vốn cổ phần, liên doanh vào
các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nƣớc theo quy

định của pháp luật, chi cho Quỹ hỗ trợ đầu tƣ quốc gia và các Quỹ hỗ trợ phát triển
đối với các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế; dự trữ nhà nƣớc; cho vay của
Chính phủ để đầu tƣ phát triển. Ngân sách Trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, bảo
đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc, quan trọng của quốc gia.
Vốn đầu tƣ từ Ngân sách Trung ƣơng gồm có vốn trong nƣớc và vốn ngồi
nƣớc. Vốn đầu tƣ ngân sách địa phƣơng gồm có vốn trong nƣớc.
Vốn trong nước: Vốn dành để chi cho đầu tƣ phát triển, chủ yếu để đầu tƣ xây
dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn,
chi cho các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nƣớc và các khoản chi đầu tƣ
11


phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Vốn ngoài nước: Là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của chính phủ
hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nƣớc đang phát triển theo 2 phƣơng
thức : viện trợ khơng hồn lại và viện trợ có hồn lại (tín dụng ƣu đãi).
Vốn đầu tư từ Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là ngân sách cấp tỉnh): Đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội do cấp tỉnh quản lý; đầu tƣ và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nƣớc
theo quy định của pháp luật.
Vốn đầu tư từ Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là ngân sách cấp huyện): Đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội theo sự phân cấp của tỉnh, trong đó có nhiệm vụ chi đầu tƣ xây dựng
các trƣờng phổ thông quốc lập các cấp và các cơng trình phúc lợi cơng cộng, điện
chiếu sáng, cấp thốt nƣớc, giao thơng nội thị, an tồn giao thơng, vệ sinh đô thị.
Vốn đầu tư từ Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách
cấp xã): Đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo sự phân
cấp của tỉnh.
Quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản là quản lý quá
trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách nhà nƣớc để đầu

tƣ tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bƣớc tăng cƣờng, hoàn thiện, hiện đại hóa
cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2. Kiểm soát vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.2.2.1. Đối tượng kiểm soát
Các dự án đầu tƣ sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy
chế quản lý đầu tƣ và xây dựng đều phải chịu sự kiểm soát chi đầu tƣ XDCB theo
cơ chế, chế độ quy định của Bộ Tài chính và hƣớng dẫn của KBNN TW bao gồm:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn
thuộc các lĩnh vực:
+ Giao thông, thuỷ lợi, giáo dục đào tạo, y tế.
+ Các trạm, trại thú y, động, thực vật nghiên cứu giống mới và cải tạo giống .

12


+ Xây dựng các cơng trình văn hố, xã hội, thể dục - thể thao, phúc lợi công cộng.
+ Dự án thuộc cơ quan quản lý Nhà nƣớc, khoa học - kỹ thuật.
+ Trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vƣờn Quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, bảo vệ môi trƣờng sinh thái khu vực, vùng lãnh thổ.
- Các dự án quốc phòng, an ninh, dự án đặc biệt Quốc gia.
- Các dự án của các doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham
gia của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
- Các dự án đƣợc bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán NSNN để sửa
chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, có giá trị từ 100 triệu
đồng trở lên, nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc xây
dựng mới các hạng mục cơng trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị
hành chính sự nghiệp.
- Các dự án đầu tƣ khác theo quyết định của Chính phủ.
1.2.2.2. Ngun tắc kiểm sốt

a. Đúng đối tƣợng:
Thanh toán đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN đƣợc thực hiện theo phƣơng thức cấp
phát khơng hồn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tƣ các dự án cần thiết phải đầu tƣ thuộc
kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, quốc phịng, an ninh…từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền kinh tế quốc dân.
Nguồn thanh toán đầu tƣ XDCB từ NSNN bao gồm vốn trong nƣớc của các cấp
NSNN, vốn vay nợ nƣớc ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nƣớc ngồi cho Chính
phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nƣớc. Nguồn thanh toán đầu tƣ XDCB từ
NSNN chỉ đƣợc sử dụng để cấp phát cho các dự án thuộc đối tƣợng sử dụng vốn NSNN
theo quy định của Luật NSNN và Quy chế quản lý đầu tƣ xây dựng.
b. Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tƣ và xây dựng, có đủ hồ sơ dự án
cơng trình theo quy định phù hợp với từng giai đoạn đầu tƣ:
Trình tự đầu tƣ và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bƣớc công việc trong
từng giai đoạn của q trình đầu tƣ và xây dựng từng cơng trình. Các dự án đầu tƣ
không phân biệt quy mô và mức vốn đầu tƣ đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình

13


tự đầu tƣ và xây dựng gồm 3 giai đoạn là chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ, kết thúc
xây dựng đƣa dự án vào khai thác sử dụng. Các công việc trong giai đoạn thực hiện
đầu tƣ và kết thúc xây dựng đƣa cơng trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện
tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án đầu tƣ.
c. Đúng mục đích, đúng kế hoạch:
Nguồn NSNN đầu tƣ cho các cơng trình, dự án đƣợc xác định trong kế hoạch
NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, kế hoạch xây dựng cơ bản của từng bộ, ngành, địa phƣơng, từng đơn vị
cơ sở và khả năng nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, cấp phát vốn đầu tƣ XDCB của
NSNN đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ nguyên tắc quản lý NSNN và
đảm bảo tính kế hoạch, cân đối của tồn bộ nền kinh tế quốc dân, của từng ngành,

từng lĩnh vực và từng địa phƣơng.
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích đầu tƣ xây dựng cơ
bản theo kế hoạch đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, khơng đƣợc sử dụng cho các
mục đích khác nhƣ dùng để trang trải nhu cầu chi thƣờng xuyên của đơn vị…Cấp phát
vốn đầu tƣ XDCB phải tuân thủ theo đúng kế hoạch vốn đã đƣợc duyệt cho từng cơng
trình; tổng số cấp vốn thanh tốn trong năm kế hoạch cho từng dự án đầu tƣ không đƣợc
vƣợt kế hoạch vốn năm của dự án đƣợc duyệt; không đƣợc điều chuyển vốn từ cơng
trình này sang cơng trình khác nếu khơng có quyết định của cấp có thẩm quyền, đặc biệt
là điều chuyển vốn từ cơng trình trung ƣơng sang cơng trình địa phƣơng.
Ngun tắc cấp vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản đúng mục đích và đúng kế hoạch
địi hỏi phải khơng ngừng hồn thiện phƣơng pháp cấp vốn thanh toán theo hƣớng
khối lƣợng xây dựng cơ bản hồn thành đƣợc cấp phát vốn thanh tốn là sản phẩm
hàng hóa vừa có giá trị và vừa có giá trị sử dụng. Nâng cao hiệu quả đầu tƣ xây
dựng cơ bản của nền kinh tế quốc dân nói chung và hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn NSNN nói riêng địi hỏi cơng tác quy hoạch phải đi trƣớc một
bƣớc, không ngừng nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch, lập và phê duyệt kế
hoạch xây dựng cơ bản.
d. Cấp phát theo khối lƣợng thực tế hoàn thành và trong phạm vi thiết kế, dự

14


tốn đƣợc duyệt:
Sản phẩm xây dựng cơ bản có vốn đầu tƣ lớn, thời gian xây dựng dài, kết cấu
kỹ thuật phức tạp. Quản lý và cấp vốn theo mức độ khối lƣợng thực tế hoàn thành
kế hoạch nhằm đảm bảo vốn cho quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản đƣợc tiến hành
liên tục đúng kế hoạch tiến độ, kiểm tra chặt chẽ đƣợc chất lƣợng từng khối lƣợng
xây dựng cơ bản và chất lƣợng của cơng trình hồn thành, đảm bảo vốn đầu tƣ đƣợc
sử dụng đúng mục đích và có vật tƣ đảm bảo, tránh ứ đọng và gây thất thốt, lãng
phí vốn đầu tƣ.

Sản phẩm xây dựng cơ bản có tính đơn chiếc, mỗi cơng trình có thiết kế và dự
tốn riêng. Dự tốn cơng trình xây dựng phản ánh những chi phí cần thiết là giới
hạn mức vốn tối đa đƣợc phép đầu tƣ xây dựng cơng trình đƣợc xác định dựa trên
cơ sở các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng cơ bản và các
chính sách chế độ của Nhà nƣớc quy định. Hơn nữa, một trong những nguyên tắc
quan trọng trong quản lý chi NSNN theo dự toán đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Vì vậy, quản lý và cấp phát vốn đầu tƣ XDCB phải dựa vào dự toán đã đƣợc
duyệt và chỉ trong phạm vi dự toán đã đƣợc duyệt.
Khối lƣợng xây dựng cơ bản hồn thành đƣợc cấp vốn thanh tốn phải là khối
lƣợng đã thực hiện, đúng thiết kế, thực hiện đúng trình tự đầu tƣ xây dựng, có trong
dự tốn, có trong kế hoạch xây dựng cơ bản năm và đã đƣợc nghiệm thu bàn giao
theo đúng chế độ quy định của Nhà nƣớc. Khối lƣợng thực hiện ở thời điểm nào thì
áp dụng cơ chế chính sách ở thời điểm đó.
Giá thanh toán là giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu theo đúng hình thức lựa
chọn nhà thầu quy định tại Luật Đấu thầu và các điều khoản trong hợp đồng xây
dựng ký kết.
e. Giám đốc bằng đồng tiền:
Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng kế
hoạch, có hiệu quả là sự thể hiện chức năng của tài chính. Thực hiện cơng tác giám đốc
trong quá trình cấp phát vốn đầu tƣ có tác dụng đảm bảo sử dụng tiền vốn tiết kiệm,
đúng mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn vị thực hiện tốt trình tự đầu tƣ và

15


×