Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý thu, nộp thuế xuất – nhập khẩu bằng phương thức điện tử qua hệ thống ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHÍ CẨM TÚ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU,
NỘP THUẾ XUẤT - NHẬP KHẨU BẰNG
PHƢƠNG THỨC ĐIỆN TỬ QUA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHÍ CẨM TÚ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU, NỘP
THUẾ XUẤT - NHẬP KHẨU BẰNG
PHƢƠNG THỨC ĐIỆN TỬ QUA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH XUÂN CƢỜNG
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa đƣợc
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc sử dụng kết
quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung
trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm,
tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Phí Cẩm Tú



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia, Tổng
cục Hải quan đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo của trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu, trang bị cho tôi những kiến thức quý giá và phƣơng pháp nghiên cứu
khoa học để hoàn thành đƣợc luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới TS. Đinh Xuân Cƣờng đã trực tiếp hƣớng dẫn,
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Thầy đã giúp
tôi có khả năng tổng hợp những cơ sở lý luận, những kiến thức thực tiễn quản lý và
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học đồng thời góp ý, chỉ bảo trong việc định hƣớng
và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các các Anh, chị lãnh đạo, đồng nghiệp tại Tổng cục Hải
quan và gia đình tôi đã giúp đỡ, góp ý, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng, nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, tuy
nhiên với vốn kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đuợc những ý kiến đóng góp
của các thầy cô và bạn đọc để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THU NỘP THUẾ XUẤT – NHẬP KHẨU ....................................6
1.1 Tổng quan nghiên cứu .....................................................................................6

1.1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ..............................................................6
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước .............................................................7
1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá .......................8
1.2.1. Đặc điểm thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ...........................8
1.2.2. Vai trò của thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ......................10
1.3. Cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý thu nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu .....12
1.3.1. Chủ thể và đối tượng quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu ......................12
1.3.2. Đặc điểm quản lý Nhà nước đối với việc thu thuế xuất nhập khẩu hàng
hoá ....................................................................................................................13
1.3.3. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu......17
1.3.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu nộp thuế xuất
nhập khẩu .........................................................................................................19
1.3.5. Các phương thức quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu ..............21
1.4. Quy trình thu, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu...............................................23
1.4.1. Quy trình thủ tục hải quan điện tử .........................................................23
1.4.2 Thủ tục thanh toán qua Hệ thống VNACCS/VCIS ..................................25
1.4.3. Thanh toán thu, nộp thuế trong thủ tục hải quan điện tử bằng phương
thức thanh toán điện tử qua hệ thống ngân hàng.............................................29
1.4.4. Thuận lợi và khó khăn của thu, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu bằng
phương thức điện tử qua hệ thống ngân hàng .................................................33


1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác quản lý thu, nộp thuế xuất
khẩu, nhập khẩu bằng phƣơng thức điện tử qua hệ thống ngân hàng ..................35
1.5.1. Về pháp luật............................................................................................35
1.5.2. Về cơ sở hạ tầng, công nghệ...................................................................36
1.5.3. Về trình độ nhận thức của người nộp thuế .............................................37
1.6. Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc của một số quốc gia đối với việc thu thuế
xuất nhập khẩu hàng hóa ......................................................................................38
1.6.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ................................................................38

1.6.2. Kinh nghiệm của Đài Loan ....................................................................39
1.6.3. Kinh nghiệm của Singapore ..................................................................41
1.6.4 Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ........................................42
Kết luận chƣơng 1: .........................................................................................44
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN.......45
2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................45
2.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..........................................................45
2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin ................................................45
2.1.3. Các phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu .......................................46
2.2 Thiết kế luận văn.............................................................................................49
2.2.1 Nguồn thu thập dữ liệu ............................................................................49
2.2.2 Quy trình nghiên cứu ...............................................................................49
Kết luận chƣơng 2 ..........................................................................................52
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU NỘP THUẾ XUẤT
KHẨU – NHẬP KHẨU BẰNG PHƢƠNG THỨC ĐIỆN TỬ QUA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................53
3.1. Tổng quan về tình hình công tác quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu
tại Tổng cục Hải quan ...........................................................................................53
3.1.1. Giới thiệu khái quát về tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan ...........53
3.1.2. Tình hình công tác quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Tổng
cục Hải quan trong những năm gần đây ..........................................................56
3.1.3. Những kết quả đạt được .........................................................................58


3.1.4. Tồn tại, hạn chế ......................................................................................62
3.1.5. Nguyên nhân ...........................................................................................62
3.2. Thực trạng hiệu quả quản lý thu, nộp thuế bằng phƣơng thức điện tử qua hệ
thống ngân hàng ....................................................................................................64
3.2.1 Những thành tựu đạt được.......................................................................68
3.2.2 Một số tồn tại, hạn chế ............................................................................72

3.2.3 Nguyên nhân ............................................................................................74
Kết luận chƣơng 3: .........................................................................................75
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU, NỘP THUẾ
XUẤT - NHẬP KHẨU BẰNG PHƢƠNG THỨC ĐIỆN TỬ QUA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................76
4.1. Quan điểm và định hƣớng về quản lý Nhà nƣớc đối với việc thu thuế xuất
nhập khẩu hàng hóa giai đoạn tới .........................................................................76
4.1.1. Quan điểm ..............................................................................................76
4.1.2. Định hướng .............................................................................................77
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu, nộp thuế xuất nhập khẩu hàng hóa
bằng phƣơng thức điện tử qua hệ thống ngân hàng thƣơng mại của Ngành Hải
quan .......................................................................................................................80
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện về cơ sở pháp lý ...................................................80
4.2.2. Đẩy mạnh tuyên truyền hỗ trợ đến các đối tượng nộp thuế ...................80
4.2.3. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để ứng dụng phục vụ công tác
quản lý thu thuế ................................................................................................82
4.2.4. Giải pháp tích hợp trao đổi thông tin giữa các hệ thống nghiệp vụ của
Ngành Hải quan ...............................................................................................85
4.2.5. Nâng cấp hệ thống Cổng thanh toán điện tử (phương thức nộp tiền tại
các ngân hàng thương mại) ..............................................................................86
Kết luận chƣơng 4 ..........................................................................................89
KẾT LUẬN ...............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................92


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu


Ý nghĩa

1

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2

FTAs

Hiệp định Thƣơng mại Tự do

3

GATT

Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại

4

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

5

TCHQ


Tổng cục Hải quan

6

XNK

Xuất nhập khẩu

7

XK

Xuất khẩu

8

NK

Nhập khẩu

9

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

10

GTGT


Giá trị gia tăng

11

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

12

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

13

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

14

ATM

Automatic Teller Machine - Máy giao dịch tự động

15

EDI


Trao đổi dữ liệu điện tử

16

HTTT

Hệ thống thông tin

17

KT559

Hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

18

CNTT

Công nghệ thông tin

19

QLRR

Quản lý rủi ro

20

VNACCS/VCIS


Hệ thống thông quan điện tử tự động

21

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới

22

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2


3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Nội dung
Số thu, nộp NSNN giai đoạn 2010-2016 của
ngành Hải quan
Tổng số thuế phải thu một số mặt hàng chính
trong tổng thu
Thống kê số nợ thuế đối với hàng hóa XNK
2010-2016
Số thu, nộp thuế bằng phƣơng thức điện tử
giai đoạn 2010-2016 và 8T/2017

Trang
56

58

60

65

Thống kê số thu ngân sách qua một số NHTM
5


Bảng 3.5

có thỏa thuận phối hợp thu với TCHQ giai
đoạn 2014-2016

ii

71


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

1

Hình 1.1

2

Hình 1.2

3

Hình 1.3


4

Hình 1.4

5

Hình 1.5

6

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu

49

7

Hình 3.1

Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan

54

Quy trình thủ tục hải quan điện tử
Mô hình kết nối giữa Hệ thống KTT559 với Hệ
thống VNACCS/VCIS
Mô hình quy trình nộp và xác định hoàn thành
nghĩa vụ thuế trong hệ thống VNACCS/VCIS

Quy trình nộp thuế qua ngân hàng đã phối hợp
thu với Tổng cục Hải quan
Quy trình nộp thuế qua ngân hàng chƣa phối
hợp thu với Tổng cục Hải quan

iii

Trang
25
26

28

29

31


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã và đang là một nguồn thu quan trọng của ngân
sách Nhà nƣớc, là phƣơng tiện vật chất để Nhà nƣớc hoạt động và thực hiện chức
năng quản lý của mình. Trong những năm qua chính sách và cơ chế quản lý thu thuế
xuất khẩu, nhập khẩu đã có những thay đổi lớn và đạt đƣợc những kết quả quan trọng
cả về yêu cầu thu ngân sách và quản lý điều tiết vĩ mô trong quan hệ kinh tế đối
ngoại, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nƣớc, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, tạo
ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới, thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập.
Bên cạnh đó, các thủ tục hành chính phức tạp, nhiều cửa khiến ngƣời nộp thuế

nói chung và các doanh nghiệp nói riêng gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện
nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nƣớc, cũng nhƣ trong công việc kinh doanh của
mình. Quy trình thu nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo phƣơng thức thủ công bộc lộ
rõ nhiều nhƣợc điểm trong công tác thu nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu cũng nhƣ
quản lý thuế (doanh nghiệp chỉ có một địa chỉ nộp thuế duy nhất là Kho bạc; dữ liệu
về việc thanh toán của doanh nghiệp không đầy đủ và thời gian chuyển thông tin
sang cơ quan Hải quan thƣờng chậm 1 đến 2 ngày, gây khó khăn cho doanh nghiệp
khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu). Vì vậy, đổi mới phƣơng thức thu nộp thuế
xuất khẩu, nhập khẩu là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
Công nghệ thông tin đã và đang hiện diện trong tất cả lĩnh vực hoạt động đời sống
kinh tế, xã hội. Ngành Hải quan cũng không phải là ngoại lệ, thực hiện điện tử hóa các quy
trình nghiệp vụ là chiến lƣợc cải cách và hiện đại hóa của ngành và đáp ứng hội nhập quốc
tế. Hải quan điện tử đƣợc xây dựng dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin và quy trình
nghiệp vụ đơn giản, hài hòa, thống nhất và phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Đối với công tác thu nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu, Tổng cục Hải quan đã
triển khai việc thu nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu bằng phƣơng thức điện tử qua các
tổ chức tín dụng (ngân hàng thƣơng mại) từ năm 2009. Đến nay, hầu hết các khoản

1


thu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đƣợc nộp vào ngân sách Nhà nƣớc thông
qua hệ thống các Ngân hàng thƣơng mại. Khi đó, cơ quan Hải quan nhận đƣợc thông
tin nộp thuế, phí, lệ phí, bảo lãnh thuế... của doanh nghiệp ngay khi ngân hàng thƣơng
mại thu hoặc trích tiền (tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng) để nộp tiền và
chuyển đến cổng thanh toán điện tử hải quan. Trên cơ sở thông tin nhận đƣợc từ ngân
hàng (Ngân hàng chịu trách nhiệm bảo lãnh về những thông tin đã phát hành cho cơ
quan hải quan) chuyển đến cổng thanh toán điện tử hải quan, cơ quan hải quan thực
hiện việc xét ân hạn thuế, giải tỏa cƣỡng chế, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ về thuế để
thông quan hàng hóa (đối với những lô hàng nộp thuế ngay). Điều đó có nghĩa, ngƣời

nộp thuế sẽ không còn phải chầu chực để “làm nghĩa vụ” trong giờ hành chính và
những ngày làm việc của ngân hàng thƣơng mại, Kho bạc Nhà nƣớc mà có thể nộp
thuế mọi lúc ngay tại nhà bất kỳ lúc nào nộp thuế qua thẻ ATM, số liệu thu

NSNN sẽ đƣợc kết nối với cơ quan hải quan. Về cơ bản, sẽ làm giảm thời gian nộp
thuế, đồng thời thông quan hàng hóa ngay sau khi nộp thuế, qua đó rút ngắn thời gian
hoàn thành thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
xuống bằng mức trung bình của nhóm nƣớc ASEAN-6 và phấn đấu đạt mức
ASEAN-4 theo chỉ đạo của Chính phủ. Trƣớc kia, doanh nghiệp phải mất vài ngày
làm thủ tục, còn nay chỉ cần có tài khoản đƣợc mở tại Ngân hàng, thực hiện ra lệnh
hoặc ủy quyền cho ngân hàng ra lệnh phần thu thuế, lệnh đó đƣợc trực tiếp gửi sang
phía hải quan và sẽ đƣợc thông quan ngay lập tức.
Với ý nghĩa trên, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý thu, nộp
thuế xuất - nhập khẩu bằng phương thức điện tử qua hệ thống ngân hàng thương
mại” để nghiên cứu, nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thực tiễn.
2. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, đề tài phải trả lời đƣợc các câu hỏi trọng tâm
sau:

2


Thực trạng hiệu quả quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu nói
chung và công tác quản lý thu, nộp thuế bằng phương thức điện tử qua hệ
thống ngân hàng hiện nay?
Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu,
nhập khẩu?
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu
bằng phương thức điện tử qua hệ thống các ngân hàng thương mại?

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả
quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Tổng cục Hải quan để từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu
bằng phƣơng thức điện tử qua hệ thống các ngân hàng thƣơng mại.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra và trả lời đƣợc câu hỏi nghiên cứu, Luận văn thực
hiện một số nhiệm vụ sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu về công tác quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu,
nhập khẩu;
- Hệ thống hóa lý luận về về công tác quản lý thu, nộp thuế xuất - nhập khẩu nói
chung và bằng phƣơng thức điện tử qua hệ thống các ngân hàng thƣơng mại nói riêng;
- Đánh giá thực trạng về hiệu quả quản lý thu, nộp thuế xuất - nhập khẩu bằng
phƣơng thức điện tử qua hệ thống các ngân hàng thƣơng mại;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu, nộp thuế xuất - nhập
khẩu bằng phƣơng thức điện tử qua hệ thống các ngân hàng thƣơng mại.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu bằng phƣơng thức điện
tử qua hệ thống các ngân hàng thƣơng mại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
3


- Nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quản lý thu, nộp thu thuế xuất nhập
khẩu hàng hóa bằng phƣơng thức thanh toán điện tử qua hệ thống ngân hàng thƣơng
mại.
- Không gian nghiên cứu, khảo sát tình hình số liệu: các nghiên cứu, khảo sát
đƣợc tiến hành tại Tổng cục Hải quan.

- Thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu, khảo sát các dữ liệu về tình
hình quản lý thu thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của Tổng cục Hải quan trong giai
đoạn 2010-2016 và từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và cách tiếp cận
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê
- Sử dụng phƣơng pháp tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu tham khảo để đƣa
những khái niệm cơ bản về Thuế xuất khẩu, nhập khẩu; cơ sở lý luận cơ bản về công
tác quản lý thu nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu; quy trình thu, nộp thuế xuất khẩu,
nhập khẩu và các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình công tác quản lý thu, nộp thuế
xuất khẩu, nhập khẩu của Tổng cục Hải quan.
- Sử dụng kết hợp các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp và so sánh, thống kê
mô tả trong chƣơng 2 để nêu bật tình hình thực tiễn công tác quản lý thu, nộp thuế
xuất khẩu, nhập khẩu tại Tổng cục Hải quan. Biểu diễn dữ liệu bằng các đồ thị và
biểu đồ kết hợp với phân tích số liệu nhằm mô tả dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu
giữa các thời kỳ để đánh giá tình hình công tác quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu, nhập
khẩu trong thời gian qua.
- Bằng việc sử dụng phƣơng pháp thống kê thu thập tài liệu, phƣơng pháp liệt
kê, so sánh, tổng hợp, phân tích, đánh giá, luận văn đã làm nổi bật những tồn tại, hạn
chế, chỉ ra các nguyên nhân , đồng thời với những đánh giá đó, tác giả đã đƣa ra một
số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu,
nhập khẩu bằng phƣơng thức điện tử qua hệ thống ngân hàng thƣơng mại.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu luận văn chia làm 4 chƣơng:

4


Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về công tác quản lý thu,

nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu
bằng phƣơng thức điện tử qua hệ thống ngân hàng
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu, nhập
khẩu bằng phƣơng thức điện tử qua hệ thống ngân hàng

5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NỘP THUẾ XUẤT – NHẬP KHẨU
1.1 Tổng quan nghiên cứu
Thu ngân sách nhà nƣớc là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách Nhà nƣớc nhằm
thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nƣớc.
Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có vai trò quan trọng và có ý nghĩa
thiết thực, không chỉ tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nƣớc hàng năm mà
quan trọng hơn, nó là công cụ hữu hiệu để nhà nƣớc kiểm soát hoạt động xuất khẩu
và nhập khẩu hàng hóa với nƣớc ngoài, bảo hộ sản xuất trong nƣớc và thực hiện các
mục tiêu đối ngoài trong từng thời kỳ. Mặc dù xuất hiện muộn hơn so với một số sắc
thuế nội địa những thuế XNK đã nhanh chóng khẳng định đƣợc vai trò, tác dụng to
lớn của minh đối với nền kinh tế quốc gia.
1.1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
- Ngân Hàng thế giới (2005) đã đánh giá về một số vấn đề thực trạng của hệ
thống công nghệ thông tin (CNTT) Hải quan, thực trạng thi hành các quy trình thủ tục
Hải quan giai đoạn trƣớc năm 2003 và chƣa cập nhật các ứng dụng mới về thông quan
điện tử. Kết quả của Báo cáo này chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, điều kiện thực hiện
hiện đại hoá hải quan Việt Nam của nhóm chuyên gia quốc tế. Tuy nhiên, đề tài này
chƣa tiến hành nghiên cứu sâu cụ thể về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu hàng hoá, nên

giải pháp đƣa ra khá chung chung, mang tính định hƣớng là chính.
- Đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả Nguyễn Công Bình (2009) đã đƣa ra
những vấn đề về giải pháp công nghệ và thực tiễn về Cổng thanh toán điện tử thực hiện
trao đổi thông tin giữa Hải quan và các Ngân hàng thƣơng mại. Đề tài nghiên cứu thực
trạng hệ thống CNTT và đề xuất hệ thống CNTT kết nối trao đổi thông tin giữa thu NSNN
giữa cơ quan Hải quan và Ngân hàng thƣơng mại, Kho bạc nhà nƣớc để hiện đại hóa quy
trình thu nộp thuế sử dụng phƣơng thức thanh toán điện tử (e-Payment). Đây chính là nền
tảng của việc hiện đại hóa thu nộp NSNN trong giai đoạn hiện nay.

6


- Trần Thu Trang (2012), Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Luật Hà Nội. Luận văn đã
làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu: khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quản lý nhà nƣớc trong lĩnh
vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trên cơ sở phân tích, đánh giá khái quát các quy định
của pháp luật về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thực
tiễn áp dụng…Từ đó rút ra những mặt đƣợc cũng nhƣ chƣa đƣợc, tìm ra những nguyên
nhân và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý nhà nƣớc trong
lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam.
- Đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả Lỗ Thị Nhụ (2013) đã nghiên cứu
những vấn đề còn tồn tại trong chính sách thuế và quản lý thuế đối với hàng hóa
XNK, từ đó đƣa giải pháp đổi mới công tác quản lý thuế phù hợp với yêu cầu cải
cách hiện đại hóa hải quan trong giai đoạn hiện nay.
- Mai Thị Vân Anh (2015), Giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sỹ, Học viện
Tìa chính. Tác giả đã đề cập khá chi tiết đến thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, vai trò
của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; những vấn đề đặt ra đối với công tác chống thất
thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Một số phƣơng pháp quản lý hải quan chống thất

thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của hải quan. Tuy nhiên, luận chƣa làm rõ những
phƣơng thức quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu của ngành Hải quan.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
- Theo Adam Smith (1776) cho rằng có 4 nguyên tắc cơ bản để xây dựng hệ
thống thuế hiệu quả:
+ Thuế phải đƣợc huy động phù hợp với khả năng và sức lực của dân cƣ;
+ Mức thuế và thời hạn thanh toán cần phải đƣợc xác định chính xác;
+ Thời gian thu thuế phải đƣợc quy định thuận lợi đối với ngƣời nộp thuế;
+ Các chi phí để tổ chức thu nộp thuế phải thấp nhất.
- Haronori Asakura (2003) đã đƣa ra những kinh nghiệm quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu hàng hóa của một số hải quan các nƣớc trên thế giới. Tài liệu này là cơ sở

7


để tác giả đƣa ra các khuyến cáo trong việc hoàn thiện các chính sách với việc quản
lý nhà nƣớc trong việc thu thuế XNK hàng hoá của Hải quan Việt Nam trong thời
gian tới.
- “Báo cáo của Chƣơng trình Columbus” dành cho Hải quan Việt Nam là cẩm
nang phản ánh một số vấn đề Hải quan Việt Nam cần phải xem xét theo chuẩn mực
chung của WCO. Tài liệu này là một khuyến nghị quan trọng cho ngành Hải quan
trong việc đổi mới phƣơng pháp quản lý thuế và quy trình hiện đại hoá công tác quản
lý thuế theo các chuẩn mực chung của quốc tế.
Dƣới nhiều góc độ khác nhau, các đề tài nghiên cứu khoa học, các luận văn
gần đây đã đi vào phân tích khá toàn diện các nội dung của công tác quản lý thu, nộp
thuế XNK. Trong đó đã gợi mở nhiều vấn đề có liên quan đến việc nghiên cứu và đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với việc thu, nộp thuế
XNK nhƣ: cần phải tiếp tục nghiên cứu sửa đổi và hoàn thiện Luật Quản lý thuế và
các văn bản liên quan, áp dụng các phƣơng pháp quản lý hải quan hiện đại nhƣ
QLRR, kiểm tra sau thông quan, khai hải quan điện tử…

Trong tất cả các tài liệu trên chƣa có tài liệu nào làm rõ đƣợc về mặt lý luận,
cũng nhƣ tổng hợp thực tiễn về quản lý việc thu, nộp thuế xuất nhập khẩu hàng hoá
bằng phƣơng thức điện tử qua hệ thống ngân hàng thƣơng mại để có những giải pháp,
đề xuất một cách có hệ thống đối với lĩnh vực này. Để thực hiện đề tài này, tác giả có
kế thừa một số ý tƣởng những tài liệu đã đƣợc công bố trong nƣớc và khảo sát ở
nƣớc ngoài để bổ sung cho phần cơ sở lý luận và kinh nghiệm trong nội dung đề tài.
Có thể nói luận văn thạc sỹ của tác giả có nội dung không trùng lặp với các công
trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nƣớc từ trƣớc đến nay.
1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
1.2.1. Đặc điểm thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Lịch sử phát triển xã hội loài ngƣời đã chứng minh rằng, thuế ra đời, tồn tại và
phát triển là đòi hỏi khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nƣớc. Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, Nhà nƣớc thƣờng sử dụng ba
hình thức động viên là: quyên góp của dân, vay dân và dùng quyền lực bắt dân phải

8


đóng góp. Trong đó, quyên góp và vay của dân là những hình thức không mang tính
ổn định lâu dài, thƣờng chỉ đƣợc sử dụng giới hạn trong những trƣờng hợp đặc biệt.
Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho mục đích công cộng không mang tính chất đối giá
và hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp thuế, Nhà nƣớc dùng quyền lực chính trị buộc
các th ể nhân và pháp nhân cho Nhà nƣ ớc theo mức độ và thời hạn đƣợc pháp lu ật
quy định. Có rất nhiều các định nghĩa về thuế nhƣ:
“Thuế là một khoản tiền hay hiện vật mà ngƣời dân hoặc các tổ chức kinh
doanh, có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nƣớc theo mức quy định, dựa trên mức giá trị
tài sản, mức thu nhập, loại hình nghề nghiệp v.v...”. (Hoàng Phê, 2013, trang 1240).
“Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp
nhân cho Nhà nƣớc theo mức độ và thời hạn đƣợc pháp luật quy định, nhằm sử dụng
cho mục đích công cộng” hoặc “Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các pháp nhân và thể

nhân có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nƣớc trên cơ sở các văn bản pháp luật do Quốc
hội. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả
trực tiếp cho đối tƣợng nộp”.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập
khẩu trong quan hệ thƣơng mại quốc tế. Thuế xuất nhập khẩu hoặc thuế quan là cách
gọi chung của hai loại thuế trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế là một biện pháp tài
chính mà các nƣớc dùng để huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc và can thiệp
vào quá trình ho ạt động ngoại thƣơng, buôn bán , trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các
quốc gia theo những mục đích nhất định.
Thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa từ nƣớc ngoài nhập
khẩu vào mỗi quốc gia hoặc từ khu chế xuất vào thị trƣờng thuộc lãnh thổ quốc gia
đó, còn thuế xuất khẩu đánh vào m ỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu ra khỏi biên giới
quốc gia hoặc vào các khu ch ế xuất. Thông thƣờng, các nƣớc đều không đánh thuế
xuất khẩu để khuyến khích hoạt động xuất khẩu ngoại trừ một số ít mặt hàng là
nguyên liệu thô. Ngƣợc lại, hầu hết các mặt hàng nhập khẩu đều bị đánh thuế nhập
khẩu ngoại trừ một số mặt hàng khuyến khích nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu có những đặc điểm sau:

9


- Một là: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu. Nhà nƣớc sử dụng
thuế xuất khẩu, nhập khẩu để điều chỉnh hoạt động ngoại thƣơng thông qua việc tác
động vào cơ cấu giá cả của hàng hoá xuất, nhập khẩu. Vì vậy, thuế xuất khẩu, nhập
khẩu là một yếu tố cấu thành trong giá của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Ngƣời
nộp thuế là ngƣời thực hiện hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá; ngƣời chịu thuế là
ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Việc tăng, giảm thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu sẽ
tác động trực tiếp tới giá cả hàng hoá xuất, nhập khẩu, từ đó ảnh hƣởng tới nhu cầu
và việc lựa chọn hàng hoá của ngƣời tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất và nhập khẩu
hàng hoá phải điều chỉnh sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp.

- Hai là: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại
thƣơng. Hoạt động ngoại thƣơng giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân, tuy nhiên hoạt động này đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của
nhà nƣớc. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một công cụ quan trọng của nhà nƣớc nhằm
kiểm soát hoạt động ngoại thƣơng thông qua việc kê khai, kiểm tra, tính thuế đối với
hàng hoá xuất, nhập khẩu.
- Ba là: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu chịu ảnh hƣởng trực tiếp của các yếu tố
quốc tế nhƣ: sự biến động kinh tế thế giới, xu hƣớng thƣơng mại quốc tế… Thuế xuất
khẩu, nhập khẩu điều chỉnh vào hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá của một quốc gia.
Sự biến động của kinh tế thế giới, xu hƣớng thƣơng mại quốc tế trong từng thời kỳ sẽ
tác động trực tiếp tới hàng hóa xuất, nhập khẩu của các quốc gia, nhất là trong xu thế
tự do hoá thƣơng mại, mở cửa và hội nhập kinh tế nhƣ hiện nay. Để đạt đƣợc những
mục tiêu đề ra đòi hỏi chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải có tính linh hoạt cao,
có sự thay đổi phù hợp tuỳ theo sự biến động của kinh tế thế giới và thƣơng mại quốc
tế, ngoài ra chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn phải đảm bảo phù hợp với hiệp
định, cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia ký kết, tham gia.
1.2.2. Vai trò của thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
* Điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu:
Trong nền kinh tế thị trƣờng toàn cầu hoá, hoạt động thƣơng mại quốc tế diễn
ra ngày càng lớn về quy mô, đa dạng về chủng loại. Trong các luồng hàng hoá xuất

10


nhập khẩu đó có loại phục vụ nhu cầu thiết yếu cho mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội,
cũng có những mặt hàng chỉ phục vụ cho một số ít tầng lớp dân cƣ giàu có trong xã
hội. Có những mặt hàng phục vụ cho mục đích an ninh quốc phòng, cũng có những
mặt hàng gây tổn hại đến anh ninh, an toàn xã hội… Để khuyến khích hay hạn chế
các loại hàng hoá đó các nhà nƣớc sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhƣ hạn ngạch,
quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật hay thuế quan… trong đó thuế quan vẫn là công cụ

hiệu quả.

Vai trò bao trùm của quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là phát
huy một cách tốt nhất, có hiệu quả nhất các công cụ thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu. Tuỳ theo điều kiện về trình độ phát triển kinh tế của mỗi nƣớc trong từng
giai đoạn mà nhấn mạnh, quan tâm đến từng mục tiêu cụ thể ở những mức độ
khác nhau, nhƣng dù ở các nƣớc phát triển hay các nƣớc đang phát triển thì
công tác quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng nhằm đạt đƣợc các
mục tiêu cụ thể sau:
* Tạo nguồn thu ngân sách:
Thuế là nguồn thu chính cho ngân sách nhà nƣớc. Có nhiều sắc thuế đƣợc áp
dụng nhƣ thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng...
Tuỳ theo từng quốc gia, từng thời kỳ khác nhau mà sự đóng góp của thuế xuất nhập
khẩu trong tổng thu ngân sách là khác nhau. Tỷ trọng này thƣờng cao hơn ở các nƣớc
đang phát triển.
Trong các sắc thuế đƣợc áp dụng thì thuế xuất nhập khẩu đƣợc cho là dễ huy
động nhất. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò tạo nguồn thu ngân sách
của thuế xuất nhập khẩu càng ngày càng giảm. Tuy nhiên, đối với các nƣớc đang
phát triển với nền sản xuất trong nƣớc yếu kém thì thuế xuất nhập khẩu vẫn đóng vai
trò quan trọng.
Với vai trò tạo nguồn thu cho ngân sách thì thuế xuất nhập khẩu là một phận
của chính sách tài chính quốc gia.

11


* Bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc:
Khi nói đến vai trò bảo hộ sản xuất trong nƣớc nghĩa là chúng ta đang nói đến
thuế nhập khẩu. Thuế quan bảo hộ đƣợc đƣa ra với mục đích làm tăng giá một cách
nhân tạo đối với hàng hoá nhập khẩu làm giảm khả năng cạnh tranh của nó đối với

hàng hóa đƣợc sản xuất trong nƣớc.Và để thay thế, ngƣời tiêu dùng sẽ chuyển sang
sử dụng hàng hoá trong nƣớc sản xuất. Nói chung, thuế quan bảo bộ đƣợc tính toán
và đƣa ra khi nhà nƣớc cho rằng ở mức thấp hơn thì sản xuất trong nƣớc sẽ gặp phải
sự cạnh tranh rất quyết liệt từ hàng nhập khẩu và về cơ bản thị phần sẽ nằm trong tay
các nhà nhập khẩu.
Trên thực tế thì rất khó có thể phân biệt rạch ròi giữa thuế quan tạo nguồn thu và
thuế quan bảo hộ bởi vì thuế quan đã chứa đựng hai yếu tố là bảo hộ và tạo nguồn thu.
Bảo hộ sản xuất trong nƣớc nhằm hỗ trợ nền sản xuất phát triển, tạo công ăn việc làm và
nguồn thu nội địa. Bảo hộ cũng làm giảm tính cạnh tranh, lãng phí nguồn lực gây thiệt hại
cho ngƣời tiêu dùng. Chính vì vậy việc lựa chọn ngành nghề bảo hộ, thời gian bảo hộ phù
hợp là điều vô cùng quan trọng. Về lâu dài thì đầu tƣ đổi mới công nghệ, cải tiến phƣơng
thức quản lý để nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm để tăng năng lực cạnh tranh
trên thị trƣờng quốc tế mới là yếu tố quyết định.
* Khẳng định vai trò chủ quyền quốc gia:
Mọi hàng hoá đều phải khai báo, kiểm tra và tính thuế (nếu có) trƣớc khi đƣợc
xuất nhập khẩu thể hiện việc khẳng định chủ quyền của một quốc gia. Khẳng định
chủ quyền quốc gia còn thể hiện ở việc đánh thuế khác nhau đối với hàng hóa có xuất
xứ từ những quốc gia hay vùng lãnh thổ khác nhau. Ngày nay, việc khẳng định chủ
quyền qua công cụ thuế quan không đƣợc đề cao khi hầu hết các nƣớc đều tham gia
các hiệp định song phƣơng hay đa phƣơng.
1.3. Cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý thu nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1.3.1. Chủ thể và đối tượng quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1.3.1.1 Chủ thể quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Theo quy định tại Điều 12 Luật Hải quan thì “Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ
thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phƣơng tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu,

12


vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối

với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ
trƣơng, biện pháp quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu”.
1.3.1.2. Đối tượng quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Đối tƣợng quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu là những doanh nghiệp, cá nhân
tham gia quá trình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
1.3.2. Đặc điểm quản lý Nhà nước đối với việc thu thuế xuất nhập khẩu hàng hoá
Theo từ điển tiếng Việt: Quản lý là việc trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu
nhất định hoặc tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Ngoài ra, thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý nghĩa thông
thƣờng, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ
chức và định hƣớng của chủ thể quản lý vào một đối tƣợng nhất định để điều chỉnh
các quá trình xã hội và hành vi của con ngƣời, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển
đối tƣợng theo những mục tiêu đã định.
Quản lý nhà nước là hoạt động của Chính phủ giao cho một Tổ chức thay mặt mình
tác động một cách có tổ chức và định hƣớng vào một số đối tƣợng nhất định trong xã hội
để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con ngƣời hoặc tổ chức nhằm duy trì
tính ổn định và phát triển đối tƣợng theo những mục tiêu đã định.
Nhƣng thực tế khái niệm quản lý thuế cần phải đƣợc hiểu theo nghĩa rộng hơn,
bao trùm hơn. Quản lý về thuế không chỉ đơn thuần là thu, biện pháp thu... mà nó
liên quan đến chức năng, hoạt động quản lý của cơ quan quản lý thuế đối với việc
thực hiện các nghĩa vụ về thuế của ngƣời nộp thuế thông qua các phƣơng pháp hành
chính, có thể nói đó là khái niệm quản lý hành chính thuế.
Từ những quan điểm khác nhau, tác giả tạm đƣa ra khái niệm về quản lý nhà
nƣớc đối với việc thu thuế XNK hàng hóa nhƣ sau: Quản lý nhà nước đối với việc thu
thuế xuất nhập khẩu hàng hóa là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của nhà

13



nước lên việc thu thuế xuất nhập khẩu hàng hóa nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
công cụ quản lý vĩ mô như các chính sách, pháp luật thông qua các cơ quan của chính
phủ để thu một khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng
góp theo luật định cho nhà nước khi tham gia XNK hàng hoá theo mức độ, thời hạn cụ
thể nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, phân phối
lại thu nhập và của cải của xã hội, kiểm soát quá trình phân phối và mức chi tiêu trong
nền kinh tế, đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng có sự can thiệp của Nhà nƣớc, quản lý
thu thuế có vai trò hết sức quan trọng – đó là nguồn thu chủ yếu, ổn định của ngân
sách nhà nƣớc, là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo
sự bình đẳng trong chính sách động viên đóng góp cho Nhà nƣớc giữa các thành
phần kinh tế, thực hiện công bằng xã hội. Nhƣ vậy, có thể hiểu nội dung quản lý thuế
chính là quá trình tổ chức và thực hiện các họat động chấp hành và điều hành trong
việc thực thi nghĩa vụ thuế, thƣờng đƣợc đề cập đến hai phƣơng diện cơ bản là: (1) tổ
chức bộ máy hành chính thuế và (2) thủ tục và quy trình thu thuế nhƣ đăng ký, kê
khai, nộp, quyết toán thuế,...Với cách tiếp cận này đã thể hiện rõ nội dung cơ bản
nhất của hoạt động quản lý thuế trong đó công cụ hành chính là công cụ chủ yếu.
Tuy nhiên, quản lý thuế là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh của nhà nƣớc
lên các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ về
thuế qua lại giữa tổ chức quản lý và đối tƣợng nộp thuế. Do đó, có thể cho rằng, nội
dung quản lý thuế bao gồm:

- Hoạt động xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật về quản lý thuế.
- Tổ chức điều hành thực hiện hoạt động thu, nộp thuế: bao gồm tổ chức bộ
máy hành chính thuế; đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế, thu thuế, quyết
toán thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý vi
phạm hành chính thuế, khiếu nại, cƣỡng chế thuế; trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân.v.v.

Mặc dù có nhiều cách hiểu, cách tiếp cận khác nhau về quản lý thuế nhƣng tựu
chung quản lý thuế có một số đặc thù sau:

14


- Chủ thể quản lý thuế là nhà nƣớc, bao gồm các cơ quan lập pháp, hành pháp
và tƣ pháp. Trong đó, cơ quan lập pháp có nhiệm vụ nghiên cứu, dự thảo và xây dựng
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế để đối tƣợng quản lý thuế thực
hiện. Cơ quan hành pháp căn cứ trên hệ thống văn bản nói trên để chỉ đạo, điều hành
công tác quản lý thuế.

- Đối tƣợng của quản lý thuế xuất nhập khẩu chính là các tổ chức, cá nhân có
nghĩa vụ nộp thuế.

- Công cụ để quản lý thuế: Chính là hệ thống pháp luật và các công cụ phục
vụ công tác quản lý nhƣ áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nâng cao ý
thức của ngƣời dân đối với nghĩa vụ về thuế...
Với những đặc điểm nêu trên, có thể nhận thấy quản lý nhà nƣớc đối với việc
thu thuế xuất nhập khẩu hàng hóa có những đặc điểm cùng với quản lý nhà nƣớc thuế
nói chung và riêng với đặc thù của thuế xuất nhập khẩu.
- Đặc điểm chung:
+ Quản lý thuế bằng hệ thống pháp luật: ta thấy rằng ở bất kỳ quốc gia nào,
quản lý thuế đƣợc xác lập trên cơ sở hệ thống các quy phạm pháp luật. Các quy định
này thể hiện chung hoặc riêng rẽ trong từng luật thuế hay trong Luật quản lý thuế.
Ngoài ra, nộp thuế là quyền và nghĩa vụ của công dân vì vậy các quy định về thuế và
quản lý thuế phải đƣợc cụ thể bằng luật pháp để đảm bảo sự tuân thủ do thực tế thuế
chính là một phần tài sản của đối tƣợng nộp thuế phải nộp cho cơ quan quyền lực của
Nhà nƣớc.
+ Quản lý thuế mang tính quyền lực của nhà nƣớc: Do mọi quy định về quyền

hạn và nghĩa vụ của chủ thể quản lý thuế và đối tƣợng quản lý đã đƣợc cụ thể trên hệ
thống quy phạm pháp luật. Khi thực hiện quản lý, các cơ quan quản lý sẽ mang
quyền lực của nhà nƣớc trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ về quản lý thuế và các
chủ thể có nghĩa vụ thực hiện và tuân thủ quyền lực của nhà nƣớc để thực hiện nghĩa
vụ thuế của mình.
+ Quản lý thuế coi trọng phƣơng pháp hành chính: Phƣơng pháp hành chính là
hoạt động tổ chức và thực hiện quyền lực của nhà nƣớc. Nội dung quản lý thuế bao gồm
chức năng tổ chức, xây dựng mối quan hệ giữa cơ quan thuế và các đối tƣợng nộp thuế
và thực hiện quyền lực của nhà nƣớc. Trong đó, chức năng tổ chức là hết sức quan trọng
15


×