Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý nhà nước đối với các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐÀM THỊ THU HƢƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐÀM THỊ THU HƢƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG VINH



HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là : Đàm Thị Thu Hƣơng
Sinh ngày: 14 tháng 01 năm 1986. Tại: Hải Dƣơng
Quê quán: Xã Thất Hùng- Huyện Kinh Môn- Tỉnh Hải Dƣơng.
Hiện đang công tác tại: Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh Hƣng Yên.
Địa chỉ cơ quan: 306 Nguyễn Văn Linh- TP. Hƣng Yên- Tỉnh Hƣng Yên
Là học viên cao học khóa 24 của trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội; Ngành: Kinh tế chính trị; Chuyên ngành: Quản lý kinh tế. Mã số: 60340410.
Cam đoan đề tài: “Quản lý nhà nƣớc đối với các Quỹ tín dụng nhân dân
trên địa bàn Tỉnh Hƣng Yên”.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Quang Vinh
Luận văn đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội.
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chƣa
đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc sử
dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các
nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc đăng tải trên
các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả

Đàm Thị Thu Hƣơng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn trƣờng Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Kinh tế Chính trị trƣờng Đại học kinh tế và các

quý Thầy Cô đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi trƣờng, điều kiện thuận nhất trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn tới Thầy giáo
hƣớng dẫn TS. Phạm Quang Vinh đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các phòng chuyên môn, các đồng nghiệp tại Ngân
hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh Hƣng Yên đã cung cấp thông tin và nguồn tƣ liệu
hữu ích cho tôi để phục vụ đề tài nghiên cứu. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh
đạo NHNN đã tạo điều kiện về thời gian cho tôi trong công việc để tôi tập trung
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, những ngƣời bạn đã ủng hộ, động
viên và hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Đàm Thị Thu Hƣơng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH .........................................4

1.1. Tình hình nghiên cứu ...........................................................................................4
1.2. Những vấn đề cơ bản về Quỹ tín dụng Nhân dân ................................................5

1.2.1. Khái niệm, đặc trƣng, vai trò của quỹ tín dụng nhân dân .........................5

1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân ................14
1.2.3. Các hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân ...............................................17
1.3. Đặc điểm, nội dung và các nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với Quỹ
tín dụng nhân dân ......................................................................................................18

1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nƣớc đối với quỹ tín dụng nhân
dân ............................................................................................................................18
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn
tỉnh ............................................................................................................................21
1.3.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động QLNN đối với QTDND .............................31
1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động QLNN đối với các QTDND.......32
1.4. Kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc đối với quỹ tín dụng nhân dân ở tỉnh Hải
Dƣơng và bài học rút ra cho tỉnh Hƣng Yên .............................................................34

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với quỹ tín dụng nhân dân ở tỉnh
Hải Dƣơng ...............................................................................................................34
1.4.2. Một số bài học rút ra về quản lý nhà nƣớc đối với các quỹ tín dụng
nhân dân cho tỉnh Hƣng Yên .................................................................................37
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................39

2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu ....................................................................................39
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................41

2.2.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả ......................................................................41


2.2.2. Phƣơng pháp phân tích ................................................................................41
2.2.3. Phƣơng pháp đối chiếu so sánh ..................................................................42
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN ......................................................44


3.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nƣớc và hệ thống QTDND tại tỉnh Hƣng Yên ..44

3.1.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của NHNN tỉnh Hƣng Yên. .......44
3.1.2. Tổng quan về hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên................45
3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các Quỹ tín dụng Nhân dân trên địa bàn
tỉnh Hƣng Yên ...........................................................................................................57

3.2.1. Công tác tham mƣu, triển khai văn bản quy phạm pháp luật .................57
3.2.2. Công tác cấp phép và thu hồi giấy phép hoạt động của QTDND ..........58
3.2.3. Thực trạng về kiểm tra, giám sát các QTDND trên địa bàn ...................59
3.2.4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với các quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn tỉnh ...............................................................................................67
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với Quỹ tín dụng Nhân dân trên địa
bản tỉnh Hƣng Yên ....................................................................................................68

3.3.1. Một số kết quả đạt đƣợc về quản lý nhà nƣớc đối với các quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh ......................................................................................68
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nƣớc đối với quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh và nguyên nhân chủ yếu ...........................................72
CHƢƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN ..................79

4.1. Bối cảnh hiện nay và phƣơng hƣớng tiếp tục đổi mới quản lý nhà nƣớc đối với
các Quỹ tín dụng Nhân dân trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên ..........................................79

4.1.1. Bối cảnh hiện nay tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên ...................................................................79
4.1.2. Phƣơng hƣớng đổi mới quản lý nhà nƣớc đối với các quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn tỉnh ...............................................................................................84

4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với các Quỹ tín dụng Nhân
dân trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên ................................................................................88


4.2.1. Đổi mới tổ chức quản lý của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh
Hƣng Yên đối với các quỹ tín dụng nhân dân .....................................................89
4.2.2. Đổi mới chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn tỉnh. ..............................................................................................90
4.2.3. Đổi mới việc triển khai thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc
đối với quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh..................................................92
4.2.4. Triể n khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với các quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh ......................................................................................93
4.2.5. Nâng cao chất lƣợng thu thập thông tin và tổng hợp báo cáo trên địa
bàn ............................................................................................................................94
4.2.6. Đổi mới kiểm tra, giám sát các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh
Hƣng Yên .................................................................................................................96
4.3. Những kiến nghị ...............................................................................................100

4.3.1. Đối với Nhà nƣớc, các Bộ, Ngành Trung ƣơng. ....................................100
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam................................102
4.3.3. Đối với cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng ................................................104
KẾT LUẬN ..............................................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................108


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

2

NH TMCP

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần

3

QLNN

Quản lý Nhà nƣớc

4

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

5

QTDTW


Quỹ tín dụng trung ƣơng

6

TCTD

Tổ chức tín dụng

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1 Tình hình nguồn vốn của các QTDND trên địa bàn

50

2

Bảng 3.2 Tình hình sử dụng dƣ nợ cho vay của các QTDND cơ


52

sở trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên
3

Bảng 3.3 Kết quả kinh doanh của các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh

55

Hƣng Yên
4

Bảng 3.4 Diễn biến nguồn vốn huy động, dƣ nợ, tỷ lệ nợ quá

62

hạn
5

Bảng 3.5 Bảng xếp loại các QTDND

ii

64


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
STT


Bảng

1

Hình 1.1

Nội dung
Mô hình tổ chức QLNN bằng công cụ thanh

Trang
26

tra, giám sát ngân hàng
2

Biểu đồ 3.1 Biểu đồ tăng trƣởng số lƣợng thành viên của
QTDND cơ sở

iii

47


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là một loại hình kinh tế tập thể, hoạt động
trong lĩnh vực tiền tệ trên địa bàn cả nƣớc. Sau gần 25 năm hình thành và phát triển,
quỹ TDND đã trở thành một hệ thống rộng lớn, có vai trò không nhỏ trong phát triển
kinh tế - xã hội cả nƣớc, đặc biệt là đối với nông nghiệp, nông thôn. Để có đƣợc
những kết quả đáng khích lệ nói trên, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân hệ thống

QTDND, vai trò quản lý của Nhà nƣớc trong đó đặc biệt là của Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng. Do các quỹ TDND có vai trò quan trọng
nên quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với các quỹ này ngày càng đƣợc chú trọng. Trên
địa bàn tỉnh Hƣng Yên, hiện có mô ̣t Ngân hàng Hợp tác xã và 65 quỹ TDND cơ sở
hoạt động trên khắp các huyện , thành phố trong tin
̉ h. Hê ̣ thố ng Quỹ tín dụng này đã
và đang góp phần hỗ trợ vốn cho kinh tế hộ gia đình, đóng góp nhất định vào phát
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, góp phần nâng cao mức sống của nhân dân
trong tỉnh.
Trong hoạt động QLNN đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh thì Ngân hàng
Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Hƣng Yên là chủ thể quản lý trực tiếp, có trách nhiệm và
quyền hạn chủ chốt trong việc quản lý, giám sát hoạt động của các Quỹ tín dụng
nhân dân. Với mục tiêu góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh, bền
vững của hệ thống QTDND; duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ
thống các QTDND; bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân
hàng.
Thời gian qua, QLNN đối với các quỹ TDND trên địa bàn tỉnh đã đƣợc đổi mới
ở tất các các khâu: từ đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức đăng ký hoạt động, hỗ trợ hoạt
động và thanh tra, kiểm soát. Chính vì vậy, các quỹ TDND trên địa bàn tỉnh đã có
nhiều thuận lợi và hoạt động có hiệu quả tốt hơn.
Tuy vậy, bên cạnh đó, hiện còn không ít hạn chế, trở ngại trong QLNN đối với
các quỹ TDND trên địa bàn tỉnh: từ việc thực thi pháp luật, chính sách, đăng ký hoạt
động, thực hiện chính sách hỗ trợ đến thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của
các quỹ này. Chính vì vậy các QTDND gặp không ít khó khăn nhƣ: hiệu quả kinh

1


doanh của một số quỹ còn bấp bênh, hoạt động chƣa an toàn, tính bền vững không
cao, một số QTDND không tuân thủ đúng theo tôn chỉ, mục đích hoạt động, điều lệ

QTDND khi đƣợc cấp phép thành lập và hoạt động.
Vậy, hoạt động QLNN đối với hệ thống QTDND cần phải được hoàn thiện ra
sao nhằm góp phần vào việc đảm bảo cho hệ thống QTDND trên địa bàn phát triển
an toàn, hiệu quả và bền vững?. Đó cũng là lý do của việc tác giả lựa chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước đối với các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
thực tiễn có liên quan để đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các
QTDND trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên.
Để thực hiện mục tiêu đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN đối với các QTDND trên
địa bàn tỉnh.
- Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh
Hƣng Yên, qua đó rút ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và những nguyên nhân chủ
yếu.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các QTDND trên địa bàn
tỉnh Hƣng Yên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động QLNN của Ngân hàng Nhà nƣớc Chi
nhánh tỉnh Hƣng Yên đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu: QLNN đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh bao gồm
quản lý của cơ quan chuyên môn đó là Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) Chi nhánh
tỉnh Hƣng Yên (sau đây gọi tắt là NHNN tỉnh) và quản lý của chính quyền địa
phƣơng. Tuy vậy, việc nghiên cứu đề tài chỉ tập trung vào QLNN của Chi nhánh
NHNN tỉnh Hƣng Yên đối với các QTDND hoạt động trên địa bàn. Các quỹ TDND
ở đây bao gồm: Chi nhánh Quỹ TDND Trung ƣơng (nay là Ngân hàng Hợp tác xã
Chi nhánh Hƣng Yên) và 65 QTDND cơ sở.
2



Việc nghiên cứu thực trạng QLNN đối với các QTDND chủ yếu từ năm 2008
đến năm 2016, các giải pháp hoàn thiện QLNN dự kiến đề xuất cho giai đoạn 2017 2020.
4. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nƣớc đối với Quỹ tín
dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với các Quỹ tín dụng nhân dân
trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với các Quỹ tín
dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1. Tình hình nghiên cứu
Việc thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với quỹ tín dụng nhân dân là chức năng
và nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nƣớc. Trong thực tế, các QTDND đã đƣợc thành
lập và đi vào hoạt động từ năm 1993 và hiện tại có gần 1.200 QTDND đang hoạt
động trên phạm vi cả nƣớc. Nhiều quỹ hoạt động rất hiệu quả, đóng góp đáng kể
cho sự phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của thành viên và đặc biệt là việc
phát triển nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có tình trạng một số
QTDND hoạt động chệch hƣớng, vi phạm quy định dẫn đến bị rủi ro, thất thoát tài
sản gây nguy cơ đổ vỡ, phá sản, hiện vẫn có xu hƣớng ngày càng tăng lên, làm ảnh
hƣởng không nhỏ đến quyền lợi của ngƣời gửi tiền tại các QTDND, và là nguyên
nhân dẫn đến những bất ổn về an ninh, xã hội tại các địa bàn hoạt động của

QTDND.
Trƣớc thực trạng hoạt động của một bộ phận QTDND chƣa bám sát mục tiêu
hoạt động, có biểu hiện chạy theo lợi nhuận, các quy chuẩn về kiểm soát nội bộ,
kiểm toán nội bộ chƣa đƣợc coi trọng đã tạo nhiều tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động và
gây ảnh hƣởng đến sự an toàn của hệ thống. Do vậy, Luật các TCTD đã quy định
rất rõ nét, cụ thể về việc tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ (Ðiều 40), kiểm toán
nội bộ (Ðiều 41) và đặc biệt là về vấn đề kiểm toán độc lập (Ðiều 42) đối với các
TCTD, trong đó bao gồm cả các QTDND. Tất cả các quy định này hƣớng tới mục
tiêu củng cố các TCTD nói chung, các QTDND nói riêng phải tăng cƣờng công tác
giám sát, kiểm soát nội bộ, qua đó tự nâng cao năng lực quản trị điều hành hoạt
động, quản trị rủi ro.
Cho đến nay đã có không ít công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến lĩnh
vực quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động quỹ tín dụng nhân dân, nhƣ :
Bài viết: “ Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong môi trường pháp lý
mới ” của tác giả Ths. Võ Hoàng Nhi đăng tại . Bài viết tổng
hợp những văn bản pháp lý hiện hành liên quan đến hoạt động quản lý đối với hệ
thống QTDND, từ đó nêu ra những thách thức đặt ra trong môi trƣờng pháp lý mới.
Từ đó đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của QTDND, đặc biệt là vai trò
4


quản lý của NHNN trong việc triển khai các văn bản pháp lý và đảm bảo hoạt động
của các QTDND theo đúng định hƣớng.
Bài viết: “ Mười hai năm nhìn lại quỹ tín dụng nhân dân Hải Dương” của
tác giả Văn Dƣơng- Cán bộ Ngân hàng Hợp tác Chi nhánh Hải Dƣơng đăng tại
. Bài viết đã tổng kết chặng đƣờng phát triển của hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân tại Hải Dƣơng, trong đó đề cập đến vai trò quản lý của ngân
hàng nhà nƣớc.
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động và phát triển bền
vững của hệ thống quỹ TDND” của tác giả Vũ Duy Tùng, năm 2007: Trong đó, tác

giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn, đánh giá thực trạng hoạt động của hệ
thống QTDND, từ đó mạnh dạn đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng và
phát triển bền vững cho hệ thống QTDND;
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp quản lý nhà nƣớc nhằm phát triển QTDND cơ sở
trên địa bàn tỉnh Bến Tre” của tác giả Lê Công Thành, Học viện Chính trị - Quốc gia
Hồ Chí Minh: Trong đó tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng từ đó
đƣa ra giải pháp quản lý nhà nƣớc nhằm phát triển QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh
Bến Tre;
Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động quỹ tín dụng nhân dân
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Vũ Nhƣ Quỳnh, Đại học quốc gia Hà NộiKhoa Luật: Trong đó tác giả đã hệ thống hóa về QTDND và hoạt động quản lý nhà
nƣớc, đánh giá những kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống các
QTDND;...
Các nghiên cứu trên đã đề cập đến việc quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống
QTDND trên toàn quốc và từng địa bàn riêng lẻ. Tại NHNN Chi nhánh tỉnh Hƣng Yên
chƣa có đề tài nào nghiên cứu về lĩnh vực này. Vì vậy, đề tài này tác giả nghiên cứu
nhằm mục đích hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với các QTDND
1.2. Những vấn đề cơ bản về Quỹ tín dụng Nhân dân
1.2.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò của quỹ tín dụng nhân dân
1.2.1.1 Khái niệm
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 48 về tổ chức
và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, theo đó ta có thể hiểu:

5


Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, thực hiện
mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên nhằm phát huy sức mạnh của tập
thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất

kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống.
Trong giai đoạn đầu Quỹ đƣợc thí điểm thành lập, có 3 cấp đó là Quỹ tín dụng
cơ sở, Quỹ tín dụng khu vực và Quỹ tín dụng Trung ƣơng. Mỗi Quỹ là một pháp
nhân riêng, hoạt động độc lập song đƣợc liên kết chặt chẽ với nhau trong cùng một
hệ thống để điều hòa, phân phối vốn.
Có giai đoạn, QTDND đã đƣợc cơ cấu lại theo mô hình gồm QTDND trung
ƣơng và các QTDND cơ sở.
Từ 4/6/2013, QTDND cơ cấu theo mô hình gồm Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam, Ngân hàng hợp tác xã chi nhánh tỉnh, QTDND cơ sở.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác do các thành viên
trong địa bàn tự nguyện thành lập và hoạt động theo quy định của Nhà nƣớc nhằm
mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ giữa các thành viên. Phạm vi của một quỹ cơ sở
thƣờng là địa bàn của một xã, một phƣờng, do các thành viên là cá nhân hoặc hộ gia
đình tự nguyện góp vốn. Có thể nói quỹ cơ sở cũng nhƣ một ngân hàng, huy động
vốn tại chỗ và cho vay các thành viên hoặc ngƣời nghèo không phải là thành viên cƣ
trú trên địa bàn hoạt động. Từ những quỹ cơ sở này mà quỹ Trung ƣơng đƣợc thành
lập với chức năng huy động vốn, đại diện cho hệ thống tiếp nhận vốn của Chính phủ,
các tổ chức tài chính, các tổ chức phi chính phủ trong nƣớc và quốc tế tài trợ cho
chƣơng trình tín dụng phát triển nông nghiệp - nông thôn, điều hòa vốn cho các
QTDND thành viên và cung cấp các dịch vụ cho toàn hệ thống nhằm mục đích hỗ
trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
Để hỗ trợ hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tín dụng và các đối
tƣợng khác đƣợc tham gia góp vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung ƣơng theo
hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
1.2.1.2. Đặc trưng
* Tổ chức và hoạt động theo mô hình kinh tế hợp tác:

6



Nguồn gốc ra đời của QTDND là do những ngƣời nông dân, lao động sản xuất
và kinh doanh nhỏ cùng nhau góp vốn thành lập để hỗ trợ nhau đƣợc vay vốn nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống, xóa
đói giảm nghèo. Các thành viên vừa là ngƣời đồng sở hữu, vừa là hội viên và cũng
đồng thời là khách hàng của QTDND. Do vậy, để đảm bảo bình đẳng trong việc hỗ
trợ tất cả các thành viên, QTDND phải đƣợc tổ chức và hoạt động theo mô hình kinh
tế Hợp tác xã là loại hình tổ chức kinh tế mà trong đó mọi thành viên đều đƣợc
quyền tham gia quản lý, kiểm tra giám sát hoạt động và quyết định mọi vấn đề một
cách dân chủ.
Khác với các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần là tổ chức mà quyền quyết định
thuộc về thiểu số các cổ đông lớn, ở QTDND mỗi thành viên chỉ đƣợc quyền đại
diện cho một phiếu bầu mà không phụ thuộc vào số lƣợng vốn góp. Vì vậy, có thể
nói đây là đặc trƣng riêng có của loại hình TCTD này nhằm đảm bảo cho việc thực
thi đƣợc tôn chỉ, mục tiêu hoạt động đã đề ra kể từ khi khởi xƣớng đến nay là hỗ trợ,
phục vụ cho các thành viên.
* Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân có mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ giữa
các thành viên
Các thành viên QTDND đều là các chủ thể hoạt động kinh tế độc lập; khi họ
cùng nhau góp vốn thành lập QTDND thì mục tiêu cơ bản đối với họ là đƣợc
QTDND cung cấp các dịch vụ tài chính - ngân hàng một cách thuận tiện, thƣờng
xuyên và ổn định lâu dài với mức giá cả có thể chấp nhận đƣợc, để họ có thể nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó thu đƣợc lợi nhuận cao nhất
từ những hoạt động sản xuất kinh doanh của riêng mình. Vì vậy, một QTDND đƣợc
đánh giá là hoạt động tốt khi QTDND đó đáp ứng đƣợc yêu cầu nói trên của các
thành viên.
Ở đây, chúng ta nhận thấy điểm khác biệt căn bản là trong khi các loại hình
TCTD khác, nhất là các NH TMCP tiến hành hoạt động nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận ngày càng nhiều cho các chủ sở hữu của mình, thì các QTDND họat động vì
mục tiêu chủ yếu là hỗ trợ các thành viên nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh, cải thiện đời sống; việc các QTDND tìm cách thu đƣợc lợi nhuận ngày càng

nhiều hơn trong hoạt động không nhằm mục đích chủ yếu là chia cổ tức ngày càng
7


cao cho các chủ sở hữu (là các thành viên) mà coi đó là phƣơng tiện giúp cho các
QTDND đạt đƣợc mục tiêu hỗ trợ ngày một tốt hơn cho các thành viên. Bên cạnh
đó, các QTDND cũng cần phấn đấu kinh doanh đạt hiệu quả lợi nhuận cao để có thể
chia cổ tức cho các thành viên góp vốn lớn với mức lợi tức hợp lý để có thể thu hút
nguồn vốn góp và số thành viên ngày một nhiều hơn.
* Quy mô và địa bàn hoạt động nhỏ hẹp, chủ yếu ở khu vực nông nghiệp, nông
thôn.
QTDND là loại hình TCTD hợp tác do các thành viên (chủ yếu là nông dân,
ngƣời sản xuất, kinh doanh nhỏ) góp vốn thành lập, hoạt động chủ yếu ở khu vực
nông nghiệp, nông thôn. Ngoài ra các QTDND cũng có thị phần hoạt động ở một
phần địa bàn thành thị nhƣng chiếm tỷ lệ nhỏ vì ở địa bàn này luôn có sự cạnh tranh
gay gắt của các NHTM có quy mô hoạt động lớn và công nghệ tiên tiến hiện đại. Do
các thành viên (là đồng chủ sở hữu, đồng thời cũng là các khách hàng) của QTDND
chủ yếu là những ngƣời sản xuất kinh doanh nhỏ nên khả năng góp vốn cũng nhƣ
vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh còn hạn chế. Vì vậy, so với các loại hình
TCTD khác quy mô hoạt động của QTDND thƣờng nhỏ bé. Mặt khác, với tính chất
là một tổ chức kinh tế hợp tác, khả năng kết nạp và phục vụ thành viên cũng có giới
hạn tùy thuộc năng lực tài chính và trình độ của đội ngũ những ngƣời lãnh đạo, nhân
viên quản lý điều hành QTDND; so với cán bộ lãnh đạo và nhân viên của các loại
hình TCTD khác thì trình độ của những ngƣời này hạn chế hơn rất nhiều. Vì vậy,
đây cũng là một trong những lý do hạn chế quy mô hoạt động của các QTDND.
* Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân mang tính rủi ro cao và có ảnh
hƣởng tác động dây chuyền rất nhanh chóng.
QTDND là loại hình TCTD hợp tác hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho
vay đối với các thành viên ở các khu vực nông thôn là nơi mặt bằng kinh tế còn thấp,
sản xuất, kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro (do phụ thuộc nhiều yếu tố khách quan

nhƣ thời vụ, thiên tai, giá cả,...). Trong khi đó, quy mô hoạt động và năng lực tài
chính của các QTDND thƣờng nhỏ bé, trình độ của đội ngũ cán bộ và nhân viên còn
hạn chế. Vì vậy, QTDND là loại hình TCTD thƣờng xuyên phải đối mặt với nhiều
rủi ro nhất và cũng dễ xảy ra đổ vỡ nhất so với các loại hình TCTD khác.
Mặt khác, tuy thị phần của các QTDND chỉ chiếm một tỷ trọng không lớn lắm
8


so với toàn bộ hệ thống các TCTD nhƣng về mặt số lƣợng khách hàng, thành viên
thì lại rất đông đảo và đa số thuộc tầng lớp dân nghèo, sản xuất kinh doanh nhỏ, rất
dễ bị tổn thƣơng bởi hậu quả do sự đổ vỡ QTDND gây ra. Do đó, việc để xẩy ra đổ
vỡ (nếu có) trong hoạt động của các QTDND có ảnh hƣởng rất lớn đối với ổn định,
an ninh, chính trị, xã hội và kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào.
* Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng lấy Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở làm nền tảng và có tính liên kết hệ thống hết sức chặt chẽ.
Quá trình hình thành và phát triển mô hình QTDND đã cho thấy trong hệ thống
QTDND thì QTDND cơ sở là loại hình ra đời sớm nhất và cũng là nơi trực tiếp tiến
hành các hoạt động tiền tệ - tín dụng - ngân hàng để hỗ trợ các thành viên (là các chủ
thể hoạt động kinh tế riêng biệt) nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của riêng họ.
Đây chính là mục tiêu cơ bản và lâu dài mà các thành viên mong muốn khi cùng
nhau góp vốn thành lập QTDND .
Để có thể duy trì sự tồn tại và phát triển nhằm hỗ trợ lâu dài và bền vững cho
các thành viên trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, các QTDND cơ sở (là những
TCTD hoạt động độc lập có quy mô nhỏ với những yếu điểm vốn có nhƣ đã phân
tích ở trên) không còn con đƣờng nào khác là phải cùng nhau thiết lập một cơ chế
liên kết hệ thống chặt chẽ nhằm vừa phát huy đƣợc các ƣu điểm, lợi thế vốn có của
mình lại vừa khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm cố hữu mà mỗi QTDND không thể
tự mình giải quyết đƣợc. Hệ thống liên kết này phải đƣợc “vận hành” một cách đồng
bộ và toàn diện thông qua cơ chế liên kết kinh tế giữa các đơn vị cấu thành của bộ
phận trực tiếp hoạt động kinh doanh phục vụ thành viên là QTDND cơ sở - QTDKV

- QTDTW và các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính hỗ trợ; đồng thời thông qua bộ
phận tổ chức liên kết phát triển hệ thống có chức năng đại diện bảo vệ quyền lợi,
định hƣớng phát triển, cung cấp dịch vụ tƣ vấn thông tin, thực hiện kiểm toán, quản
lý quỹ và đào tạo nguồn nhân lực cho toàn hệ thống QTDND.
Trong cơ chế liên kết kinh tế, QTDTW và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
tài chính hỗ trợ hoạt động theo nguyên tắc không cạnh tranh mà hỗ trợ cho các
QTDND nâng cao hiệu quả hoạt động của mình nhằm phục vụ thành viên của các
QTDND cơ sở ngày một tốt hơn, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh và thúc đẩy
sự phát triển của từng QTDND cơ sở cũng nhƣ toàn hệ thống. Các QTDND cơ sở là
9


chủ sở hữu và cũng chính là khách hàng của tổ chức kinh tế nói trên; đồng thời
QTDND cơ sở chính là nơi tạo ra nguồn thu nhập căn bản cho hệ thống QTDND.
Chính vì vậy, chỉ khi các QTDND cơ sở hoạt động tốt thì hệ thống QTDND mới
phát triển tốt. Trong khi đó bộ phận tổ chức liên kết phát triển hệ thống tuy không
trực tiếp tiến hành các hoạt động kinh tế nhƣng có chức năng hỗ trợ và bảo đảm cho
các thành viên (nhất là đối với QTDND cơ sở) cũng nhƣ toàn hệ thống có khả năng
phát triển an toàn và bền vững.
Khi đối chiếu với quá trình hình thành và phát triển của các NHTM, ta thấy
một điểm khác biệt hết sức căn bản đó là: Các NHTM đầu tiên đƣợc hình thành tại
trụ sở chính, sau đó tùy theo sự phát triển trong quá trình hoạt động thì mới thành lập
các Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Công ty con trực thuộc... đồng thời mọi hoạt
động của NHTM đều do bộ phận đầu não ở trụ sở chính chỉ đạo điều hành; Trong
khi đó, hệ thống QTDND lại đƣợc hình thành, phát triển và vận động theo xu hƣớng
ngƣợc lại, các QTD cơ sở là những hạt nhân đầu tiên ra đời và cũng chính họ là
ngƣời chủ sở hữu góp vốn thành lập nên các TCTD hợp tác dƣới hình thức liên hiệp
HTX và tổ chức liên kết phát triển hệ thống nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động an toàn
và phát triển bền vững; Mặt khác, các quyết định liên quan đến xu thế vận động và
phát triển của hệ thống QTDND đều đƣợc thông qua từ dƣới lên theo nguyên tắc dân

chủ. Đây chính là đặc trƣng căn bản khác biệt về mô hình tổ chức của các QTDND
so với loại hình TCTD khác.
1.2.1.3. Vai trò của QTDND đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
* QTDND phát huy khả năng khai thác và sử dụng vốn tại chỗ có hiệu quả và
thúc đẩy sản xuất phát triển.
QTDND là loại hình tín dụng hợp tác ở nông thôn mà các thành viên của nó
vừa là chủ sở hữu vừa là khách hàng. Nó quản trị theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế tƣ nhân và
khu vực dân cƣ nông thôn bấy lâu nay còn bỏ ngỏ, trống vắng các dịch vụ ngân
hàng. Do đó, vị trí QTDND ngày càng trở nên quan trọng hơn khi sản xuất hàng hóa
và phát triển đòi hỏi ở nó từ hai phía: Trƣớc hết từ sự đòi hỏi cấp thiết vốn sản xuất,
kinh doanh dịch vụ và đời sống ngày một gia tăng không ngừng, sau là sự đòi hỏi
của hàng triệu ngƣời nông dân có những món tiền nhỏ cần gửi tiết kiệm để sinh lời.

10


Từ những lợi thế của mình, QTDND sẽ phát huy khả năng huy động mọi
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, mọi cá
nhân để tập trung cho vay phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống. Bằng
những hình thức thích hợp, những lợi ích trong các dịch vụ ngân hàng sẽ làm cho
nguồn vốn nằm im trở nên sống động hơn, chu chuyển vốn linh hoạt hơn và hiệu quả
lớn nhất là thúc đẩy kinh tế - xã hội nông thôn phát triển, bà con nông dân yên tâm,
bởi bên cạnh mình đã có dịch vụ ngân hàng trợ giúp.
QTDND không chỉ tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhàn
rỗi tại chỗ mà còn khai thác có hiệu quả các tiềm năng to lớn từ nông thôn đó là: Các
nguồn lợi thiên nhiên nhƣ đất đai, rừng biển, diện tích mặt nƣớc, tài nguyên v.v...
Các nguồn nhân lực ở vùng nông thôn rộng lớn nhƣ nông dân, thợ thủ công, các
nghệ nhân ở các làng nghề... Trong nhiều năm qua các tiểm năng đó chƣa đƣợc khai
thác đáng kể. Vấn đề khai thác nó còn phụ thuộc rất lớn vào các nguồn vốn đầu tƣ

của hệ thống tín dụng nông thôn, đặc biệt sự đóng góp của QTDND sẽ khai thác triệt
để các nguồn vốn kết hợp với nguồn lực dồi dào, tác động vào các tài nguyên còn
tiềm ẩn đó tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa cho nền kinh tế.
* QTDND góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp về cơ bản còn lạc hậu tự
cung, tự cấp chuyển sang sản xuất hàng hóa.
Quá trình chuyển hóa từ nền nông nghiệp lạc hậu tự cung tự cấp sang nền nông
nghiệp hàng hóa là tính quy luật phổ biến ở hầu hết các nƣớc kinh tế phát triển. Đó
là tính quy luật chuyển nền sản xuất nhỏ phân tán manh mún lên nền sản xuất lớn
hiện đại, tập trung, chuyên môn hóa trong lĩnh vực nông nghiệp. Cùng với sự phát
triển của đất nƣớc, nhất định phải có sự phân công lại lao động ở nông thôn, từng
bƣớc hình thành những vùng kinh tế nông nghiệp phát triển. Bƣớc đầu tạo ra những
quan hệ kinh tế hàng hóa, phát huy những khả năng vốn có về tự nhiên và con ngƣời,
thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống của nông dân. Việc phát triển sản xuất
hàng hóa trong nông nghiệp sẽ thúc đẩy quá trình tiền tệ hóa nông thôn, nó sẽ làm
thay đổi bộ mặt nông nghiệp Việt Nam, đặt nền móng vững chắc cho khối liên minh
công - nông. Trong thực tế việc chuyển nền nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta theo
hƣớng sản xuất hàng hóa có tỷ suất hàng hóa cao, chất lƣợng hàng hóa tốt là một quá
trình phức tạp, đòi hỏi phải kết hợp nhiều giải pháp đồng bộ của Nhà nƣớc. Trong đó

11


đặc biệt là hoạt động của các TCTD nông thôn mà hệ thống QTDND sẽ là nhân tố có
nhiều đóng góp tích cực.
Nhiệm vụ của QTDND lúc này không chỉ là TCTC góp phần cung cấp đủ vốn
cho các chủ thể sản xuất, mà còn phải kết hợp với Ngân hàng Nông nghiệp (NHNo)
Việt Nam, các NHTM cổ phần tạo ra đủ phƣơng tiện thanh toán để lƣu thông hàng
hóa đƣợc thông suốt. Mặt khác thông qua các dịch vụ ngân hàng mà đặc biệt là tổ
chức thanh toán với những hình thức thích hợp làm cho việc trao đổi, giao lƣu hàng
hóa giữa các chủ thể, các vùng kinh tế đƣợc dễ dàng nhanh chóng. Qua đó thực thi

đƣợc yêu cầu tiền tệ hóa nông thôn, góp phần đƣa cả nƣớc chuyển sang nền kinh tế
thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
* Quỹ tín dụng nhân dân góp phần đẩy lùi tín dụng nặng lãi, đa dạng hóa mô
hình các Tổ chức tín dụng, từng bƣớc hình thành và phát triển thị trƣờng tài chính
nông thôn.
Sau năm 1990 hệ thống HTXTD nông thôn đã bị tan rã, NHNo Việt Nam, các
NHTM cổ phần mới ra đời, phạm vi hoạt động còn rất hạn hẹp. Lúc này thị trƣờng
vốn ở nông thôn gần nhƣ bị bỏ ngỏ. Trong khi đó nền kinh tế nƣớc ta đang chuyển
đổi từ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của
Nhà nƣớc, kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển, nhu cầu vốn cho sản xuất ở
nông thôn trở nên vô cùng cấp thiết. Đây là mảnh đất tốt để các hình thức cho vay
nặng lãi, hụi họ... hoành hành, cột chặt ngƣời nông dân vào cảnh nợ nần, nó cũng
chính là nhân tố kìm hãm sản xuất ở nông thôn, ngƣời nông dân vốn đã nghèo lại
càng trở lên kiệt quệ hơn.
Trƣớc tình hình đó, trong nông nghiệp, nông thôn đòi hỏi phải hình thành các
TCTD dân cƣ phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng. TCTD này vừa đáp ứng nhu cầu
về vốn cho sản xuất, thực hiện một số dịch vụ ngân hàng đồng thời phải có tính
tƣơng trợ, tƣơng hỗ để giúp cho ngƣời nông dân thoát khỏi vòng cƣơng tỏa của tín
dụng nặng lãi.
QTDND ra đời bƣớc đầu đã đáp ứng đƣợc nguyện vọng của nhân dân và phát
huy vai trò trung gian tài chính ở nông thôn. Bất cứ nơi nào có QTDND đi vào hoạt
động thì ở đó hình thức tín dụng nặng lãi bị thu hẹp, lãi suất thị trƣờng tín dụng
không chính thức đƣợc kéo xuống. Luật NHNN, Luật Các TCTD, Luật HTX ra đời
12


là cơ sở pháp lý quan trọng, là những định hƣớng cơ bản cho việc thiết lập cơ chế
mới về quản lý kinh doanh tiền tệ.
Hệ thống các tổ chức kinh doanh tiền tệ - tín dụng - ngân hàng ở nông thôn
nƣớc ta hiện nay, có các NHTM Nhà nƣớc, các NHTM cổ phần, QTDND. Hệ thống

tín dụng này gồm các hình thức sở hữu khác nhau nhƣ: Nhà nƣớc, tập thể, tƣ nhân,
hỗn hợp các thành phần. Mỗi loại có thế mạnh riêng, chúng đan xen lẫn nhau trong
quá trình hoạt động. QTDND là loại hình HTXTD mới đƣợc xây dựng thí điểm đi
vào hoạt động chƣa lâu nhƣng nó có thể mở rộng xuống hầu hết các thôn, xã phục vụ
việc huy động, cho vay rất thuận tiện, hoạt động đảm bảo an toàn... nhƣng bản thân
nó không phải là không có những hạn chế và những hạn chế đó có thể khắc phục
bằng những ƣu điểm của NHNo Việt Nam hoặc các NHTM cổ phần.
Bởi vậy, việc tham gia của QTDND vào thị trƣờng vốn ở nông thôn đã góp
phần hoàn thiện thêm những ƣu điểm vốn có và khắc phục các mặt hạn chế của mỗi
tổ chức tín dụng, tạo nên một hệ thống tổ chức tín dụng đƣợc cấu trúc bởi nhiều mô
hình khác nhau về chế độ sở hữu, về quy mô và phạm vi hoạt động, về trình độ công
nghệ sẽ góp phần tạo ra một thị trƣờng tài chính thật sự sống động và thông suốt ở
khu vực nông thôn rộng lớn.
* Hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn.
Chúng ta đều biết nông nghiệp, nông thôn là một lĩnh vực rộng lớn và là một
ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của nông
nghiệp không thể tách rời sự phát triển của ngành kinh tế khác trƣớc hết là công
nghiệp. Nhƣng lâu nay khu vực này chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, do đó từ khi đất
nƣớc bƣớc vào cải cách mở cửa phát triển kinh tế đến nay, nông nghiệp nông thôn
biến đổi rất chậm: Hạ tầng cơ sở nghèo nàn, lạc hậu, kinh tế chủ yếu mang tính tự
cung, tự cấp. Đối với phát triển nông nghiệp nông thôn nƣớc ta hiện nay đòi hỏi rất
nhiều yếu tố, trong đó vốn sản xuất là vấn đề vô cùng quan trọng. Sự ra đời của
QTDND cũng ví nhƣ chính sách khoán 10 của Đảng thời kỳ bao cấp, thổi một luồng
gió mới các dịch vụ ngân hàng, vào nông nghiệp nông thôn. TCTD này kết hợp với
NHNo, NHTM cổ phần tạo ra một mạng lƣới tín dụng rộng lớn, đáp ứng những đòi
hỏi dịch vụ ngân hàng cho phát triển sản xuất, kinh doanh ở nông thôn mà lâu nay
13



vẫn bị bỏ ngỏ. Mô hình QTDND do chính ngƣời nông dân tham gia thành lập và xây
dựng lên, nó sẽ tích cực phục vụ trở lại đối với những ngƣời nông dân, những nhu
cầu cần thiết cho sản xuất, đồng thời khai thác triệt để những tiềm năng của nông
nghiệp, nông thôn lâu nay còn ẩn chứa trong mình. Có đủ vốn cho sản xuất nông
nghiệp, nông thôn sẽ tạo ra khối lƣợng sản phẩm hàng hóa, lƣơng thực, thực phẩm
phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu. Khi nhu cầu vốn cho nông
nghiệp, nông thôn đƣợc đáp ứng sẽ thúc đẩy việc mở rộng các hoạt động phi nông
nghiệp, nông thôn bao gồm: các ngành nghề (nung gạch, xây dựng, dệt thảm, nghề
mộc, cơ khí sửa chữa...) và HTX thủ công (dệt khăn, sơn mài, trạm khắc, làm giấy...)
cũng nhƣ hoạt động của công nghiệp chế biến (sơ chế sản phẩm nông nghiệp, xây sát
gạo, chế biến thức ăn gia súc, chế biến các mặt hàng nông sản, hoa quả...). Kết quả là
tạo sự di chuyển lao động từ khu vực nông thôn sang khu vực công nghiệp và dịch
vụ, trong khi vẫn thay đổi địa bàn lao động cũ là nông thôn, không tạo ra sự di
chuyển lao động theo địa lý.
* Thông qua hoạt động của QTDND để giúp các hộ nông dân không ngừng
nâng cao trình độ hạch toán kinh tế.
Mục đích hoạt động của QTDND là giúp đỡ nhau trên tinh thần tƣơng thân,
tƣơng ái trong tình làng nghĩa xóm. Song nguyên tắc hoạt động của QTDND lại phải
“tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi”. Do vậy, mọi quan hệ vay, gửi vốn giữa khách
hàng (thƣờng là những thành viên) với QTDND đều phải hoàn trả cả gốc và lãi đầy
đủ theo thời hạn nhất định, điều đó đòi hỏi phải sử dụng vốn vay có hiệu quả. Nghĩa
là thông qua các hoạt động vay vốn và trả nợ của QTDND, các hộ nông dân phải suy
nghĩ, cân nhắc, hạch toán, tiết kiệm chi phí để với vốn đầu tƣ nhỏ nhất, chi phí ít
nhất, nhƣng thu đƣợc lãi lớn nhất và thực sự đứng vững trong cơ chế thị trƣờng.
Đồng thời, trong quá trình giúp đỡ hộ nông dân về vốn, thông qua công tác thẩm
định cho vay, kiểm tra sử dụng vốn, chăm sóc thành viên... của các QTDND đã có
tác dụng kiểm soát tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh, tƣ vấn thêm cách quản lý,
hạch toán kinh doanh cho từng hộ thành viên.
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
1.2.2.1. Tự nguyện gia nhập và ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân.

Cũng nhƣ các loại hình HTX khác, QTDND là một tổ chức kinh tế hợp tác do
14


các thành viên tự nguyện thành lập để hỗ trợ cho các thành viên đƣợc tiếp cận với
các dịch vụ tài chính - ngân hàng một cách thuận tiện với giá cả có thể chấp nhận
đƣợc nhằm nâng cao hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất của chính bản
thân họ. Vì vậy, các thành viên đều có thể tự nguyện gia nhập hoặc ra khỏi QTDND
theo quy định tại Điều lệ của QTDND; khi thành viên xét thấy QTDND là tổ chức
có thể giúp họ nâng cao hiệu quả hoạt động của bản thân họ thì tự nguyện tham gia;
khi không còn muốn tham gia hoặc xét thấy QTDND không tạo điều kiện thuận lợi
cho mình thì đƣợc quyền ra khỏi QTDND. Chỉ khi quán triệt tốt nguyên tắc này thì
QTDND mới có thể thu hút đƣợc đông đảo thành viên tham gia.
1.2.2.2. Quản lý dân chủ và bình đẳng.
Với mục tiêu hoạt động là phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành
viên nhằm hỗ trợ các thành viên nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ và cải thiện đời sống, QTDND là một laoij hình tổ chức kinh tế dân
chủ rất đặc thù so với các TCTD khác. Trong các loại hình TCTD khác, những
ngƣời chủ sở hữu và khách hàng là các chủ thể khác nhau; trong khi đó tại các
QTDND thì các thành viên vừa là những ngƣời đồng chủ sở hữu lại vừa là khách
hàng của TCTD do chính họ thành lập. Vì vậy, để đảm bảo việc quán triệt mục tiêu
tƣơng trợ đối với mọi thành viên thông qua các hoạt động kinh tế chung của
QTDND thì QTDND phải đƣợc quản lý dân chủ và bình đẳng. Với nguyên tắc này
mọi thành viên đều có quyền tham gia quản lý kiểm tra giám sát QTDND và có
quyền ngang nhau trong biểu quyết các vấn đề của QTDND mà không phụ thuộc
vào số vốn góp nhiều hay ít. Đây chính là khác biệt căn bản nhất của loại hình
QTDND với các loại hình TCTD khác.
1.1.2.3. Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi.
QTDND là một tổ chức kinh tế tập thể do các thành viên tự nguyện góp vốn
thành lập nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên.

Vì vậy, cũng nhƣ bất kỳ các loại hình tổ chức kinh tế khác, QTDND cũng phải tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Lịch sử phát triển loại
hình kinh tế hợp tác nói chung và QTDND nói riêng ở các nƣớc trên thế giới đều
chứng minh một điều hết sức rõ ràng là chỉ có các tổ chức kinh tế hợp tác đƣợc tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tự chịu trách nhiệm (không hƣởng sự bao

15


×