Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

23 CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN CHUYÊN ĐỀ VỀ CÔNG VỤ CÔNG CHỨC TRONG KÌ THI CHUYÊN VIÊN CHÍNH , THANH TRA VIÊN CHÍNH , CHUYÊN VIÊN CAO CẤP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.72 KB, 108 trang )

Câu 1. Anh (chị) hiểu thế nào về nguyên tắc “tuân th ủ Hi ến pháp và
pháp luật” trong thi hành công vụ quy định tại khoản 1 đi ều 3 Lu ật
Cán bộ, công chức. Liên hệ việc thực hiện nguyên tắc này trong ho ạt
động công vụ của cơ quan anh (chị) đang công tác.
Đáp án:
a) Các khái niệm:
- Công vụ, là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước do cán bộ, công
chức tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước, nhân dân và xã hội. (Tham
khảo thêm)
- Nền công vụ, mang ý nghĩa của hệ thống, nghĩa là nó chứa đựng bên
trong nó công vụ và các điều kiện cơ sở để công vụ được tiến hành (tham khảo
thêm)
- Nguyên tắc, là những quy định mà cá nhân, tổ chức bắt buộc phải tuân
thủ trong quá trình hoạt động của mình, là các tiêu chuẩn, định hướng cho hành
vi của con người, tổ chức trong quá trình hoạt động để giúp con người, tổ chức
đạt được mục tiêu của mình. Cũng như mọi tổ chức khác, để đạt mục tiêu của
mình, Nhà nước cần đặt ra những nguyên tắc, định hướng cho tổ chức và hoạt
động quản lý Nhà nước nói chung.
- Nguyên tắc trong thực thi công vụ, là những quy tắc, tư tưởng chỉ đạo
những tiêu chuẩn, hành vi đòi hỏi các chủ thể hành chính Nhà nước phải tuân
thủ trong quá trình cán bộ, công chức thực thi công vụ.
- Hoạt động công vụ, là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước do cán bộ,
công chức tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước, phục vụ lợi ích của Đảng, Nhà nước, nhân dân và xã
hội. Bởi vậy việc đảm bảo công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự
kiểm tra giám sát trong thi hành công vụ của công chức là yêu cầu tất yếu và là
nguyên tắc quan trọng.
Theo quy định tại Điều 3 Luật cán bộ, công chức 2008, khi thi hành công
vụ, cán bộ, công chức phải đảm bảo 5 nguyên tắc cơ bản, trong đó nguyên tắc
đầu tiên: 1. Tuân thủ hiến pháp và pháp luật


b) Phân tích:
Tất cả cán bộ, công chức trong quá trình thực thi công vụ đều phải tuân
thủ Hiến pháp và pháp luật, cụ thể như sau:
Cán bộ, công chức chỉ được làm những việc mà pháp luật cho phép - Cán
bộ, công chức không được làm những việc mà pháp luật cấm: Cán bộ, công
1


chức, trước hết với vai trò, vị trí là một công dân của nước CHXHCN Việt Nam
đều phải tuân thủ tuyệt đối theo pháp luật, chỉ được làm những việc mà pháp
luật cho phép. Mặt khác hoạt động công vụ là loại hoạt động nhân danh quyền
lực Nhà nước (quyền lực công), tức là trong quá trình thực thi công vụ trên góc
độ nhân danh quyền lực nhà nước nên tất cả cán bộ, công chức còn phải gương
mẫu chấp hành pháp luật, chỉ được làm những việc mà pháp luật cho phép,
không được làm những việc mà pháp luật cấm. Những việc cán bộ, công chức
không được làm đã được quy định tại trong Luật cán bộ, công chức 2008: Điều
18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến công vụ;
Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí
mật nhà nước; Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được
làm
Thực hiện đầy đủ quyển, nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, công chức khi
thi hành công vụ: Nghĩa vụ là những việc mà cán bộ, công chức có trách nhiệm
và bổn phận phải thực hiện; Quyền của cán bộ công chức là các điều kiện để
thực hiện tốt các nghĩa vụ. Nghĩa vụ và quyền của cán bộ, công chức thể hiện
mối quan hệ giữa cán bộ, công chức với nhà nước, nhân dân trong quá trình
thực thi công vụ. Đây là những chế định quan trọng để điều chỉnh hành vi của
công chức trong hoạt động công vụ, mặt khác nó còn là căn cứ để Nhà nước
thực hiện trách nhiệm của mình đối với cán bộ công chức nhằm đảm bảo đảm
các điều kiện công quyền với đối tượng quản lý của mình là cán bộ, công chức
(phương tiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần, an toàn, an ninh cho cán bộ,

công chức trong công vụ…). Trong quá trình thực hiện công vụ, cán bộ, công
chức được giao một số quyền lực công nhất định (không phải quyền theo nghĩa
thông thường). Đó là giới hạn về khả năng thực hiện các hành vi được pháp luật
quy định, mặt khác đó cũng là nghĩa vụ mà cán bộ, công chức phải thực hiện
các quyền hạn đó. (T. 193 Những vấn đề cơ bản…)
Trong quá trình thực thi công vụ, cán bộ, công chức phải tôn trọng, bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp của công dân; Hoạt động công vụ là một loại hoạt động
nhân danh quyền lực Nhà nước; Mục tiêu của hoạt động công vụ là: Phục vụ
Nhà nước – Phục vụ nhân dân – Không có mục đích riêng của mình – Mang tính
xã hội cao vì phục vụ nhiều người… Vì vậy để thực hiện tốt trách nhiệm công
vụ, cũng như đảm bảo nghĩa vụ và quyền của cán bộ, công chức trong quá trình
thực thi công vụ cần phải tôn trọng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, có như vậy mới tạo được niềm tin và sự tín nhiệm của các cơ quan nhà
nước đối với nhân dân
Cán bộ, công chức phải tôn trọng, bảo vệ tài sản, bảo vệ danh dự của nhà
nước: Mục đích của hoạt động công vụ là để phục vụ lợi ích của nhà nước, nhân
2


dân và xã hội. Hoạt động công vụ là loại hoạt động nhân danh quyền lực nhà
nước, nói đến hoạt động công vụ là nói đến trách nhiệm của cán bộ, công chức
trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ nhằm phục vụ người dân và xã hội,
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình cán bộ, công chức được nhà nước
bảo đảm các điều kiện cần thiết (phương tiện làm việc, đời sống vật chất, tinh
thần…) vì vậy cán bộ, công chức phải tôn trọng, bảo vệ tài sản, bảo vệ danh dự
của nhà nước.
Cán bộ, công chức thực hiện đạo đức công vụ và văn hóa giao tiếp với các
chủ thể khác trong thực thi công vụ: Đao đức công chức là những chuẩn mực
quy định và xã hội thừa nhận về hành vi trong quan hệ của công chức, đây là
điều kiện cần của mỗi công chức để đảm bảo cho công chức hoàn thành được

trách nhiệm trong hoạt động công vụ, nếu thiếu đạo đức, công chức sẽ thực hiện
công vụ không theo quy định, không đảm bảo về số lượng, chất lượng công
việc. công chức không có đạo đức còn gây lãng phí công sản, chiếm hữu của
công dẫn đến tham nhũng, tha hóa, biến chất. Vì vậy công chức có nghĩa vụ rèn
luyện, tu dưỡng đạo đức để thực hiện tốt công vụ, hoàn thành nhiệm vụ được
giao
Văn hóa giao tiếp của công chức là sự thừa nhận về ứng xử của công chức
trong các mối quan hệ với người, hoặ với các yếu tố xã hội khác nhằm thỏa mãn
những nhu cầu của cá nhân và xã hội. Giao tiếp có văn hóa vừa thể hiện đạo đức
vừa thể hiện năng lực giải quyết công việc của công chức. Công chức có đạo
đức thì họ sẽ được coi là có văn hóa giao tiếp. Đạo đức là cơ sở tạo dựng và
phát huy văn hóa giao tiếp, nâng cao trình độ văn hóa giao tiếp sẽ củng cố, tinh
luyện thêm cho đạo đức.
c. Liên hệ:
Trong hoạt động công vụ của cơ quan hiện đang công tác (Tổng cục
Thống kê):
Việc thực hiện nguyên tắc “tuân thủ Hiến pháp và pháp luật” trong thi
hành công vụ là yêu cầu bắt buộc đối với mọi công chức trong ngành. Đặc biệt
Luật Thống kê năm 2003 đã có những quy định rõ ràng để nâng cao hiệu quả
công tác thống kê, bảo đảm thông tin thống kê trung thực, khách quan, chính
xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo
tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội. Cán bộ, công chức trong ngành Thống kê không chỉ phải thực hiện
Quy định những việc cán bộ, công chức không được làm theo Luật cán bộ, công
chức 2008 mà còn phải thực hiện nghiêm túc quy định về các hành vi bị nghiêm
3


cấm trong hoạt động thống kê (quy định tại Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
trong hoạt động thống kê).

Thực hiện đạo đức công vụ và văn hóa giao tiếp là một trong những yêu
cầu cần thiết phải thực hiện với mọi công chức trong ngành. Đạo đức công vụ
và văn hóa giao tiếp được thực hiện trước tiên ngay trong nội bộ cơ quan, ở từng
bộ phận trong quan hệ công vụ của mỗi công chức. Trong hoạt động công vụ
hiện đã thực hiện khá tốt đạo đức công vụ và văn hóa giao tiếp thể hiện ở sự liên
hệ, phối hợp thường xuyên, chặt chẽ trước hết trong công tác chuyên môn
nghiệp vụ giữa các bộ phận trong Tổng cục góp phần không ngừng nâng cao
chất lượng công tác chuyên môn. Đạo đức công vụ và văn hóa giao tiếp còn
được thể hiện trong mối quan hệ công tác với các ngành có liên quan, các địa
phương và cả đối với các đơn vị cơ sở, các hộ gia đình khi triển khai công tác
của ngành.
Câu 2. Anh (Chị) hiểu thế nào về nguyên tắc "Bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân" trong ho ạt
động công vụ của cán bộ, công chức quy định tại khoản 2 điều 3 Lu ật
Cán bộ, công chức. Liên hệ việc thực hiện nguyên tắc này trong c ơ
quan, địa phương mình đang công tác.
Đáp án:
Nguyên tắc là những quy định mà cá nhân, tổ chức bắt buộc phải tuẩn thủ
trong quy trình thực hiện hoạt động của mình. Nói cách khác, đó là các tiêu
chuẩn định hướng cho hành vi con người, tổ chức trong quá trình hoạt động để
giúp con người hay tổ chức đạt được mục tiêu của mình. Cũng như mọi tổ chức
khác, để đạt được mục tiêu của mình, nhà nước cần phải đặt ra những nguyên
tắc định hướng cho tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước nói chung và hành
chính nói riêng.
Nguyên tắc trong thực thi công vụ là các nguyên tắc, những tư tưởng chỉ
đạo và những tiêu chuẩn hành vi đòi hỏi các chủ thể hành chính nhà nước phải
tuân thủ trong quá trình cán bộ, công chức thực thi công vụ. Các nguyên tắc
hành chính nhà nước phản ánh các quy luật của hành chính nhà nước và cần phù
hợp với sự phát triển của xã hội nên vừa mang tính khách quan, vừa mang tính
chủ quan.

Hoạt động công vụ là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước do cán bộ,
công chức tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước, phục vụ lợi ích của Đảng, Nhà nước, nhân dân và xã
hội.
4


Các nguyên tắc trong thi hành công vụ:
+ Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
+ Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công
dân.
+ Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
+ Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
+ Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
Các nguyên tắc này đều xuất phát từ yêu cầu hoạt động công vụ, tạo tiền đề
và cơ sở nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ,
trong đó nguyên tắc "Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, công dân" trong hoạt động công vụ là một trong những nguyên tắc quan
trọng trong hoạt động công vụ của công chức.
* Nguyên tắc "Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, công dân" trong hoạt động công vụ thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, cán bộ, công chức phải tôn trọng, bảo vệ tài sản và danh dự của nhà
nước:Cán bộ, công chức phải trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích
quốc gia; Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước (điều 8, luật cán bộ, công chức). Để làm được điều
này, cán bộ, công chức cần thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết
quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; Có ý thức tổ chức kỷ luật;
nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo
người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ

chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước. Ngoài ra, cán bộ, công chức cần chủ động
và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị; Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước
được giao (điều 9. Luật cán bộ, công chức).
Thứ hai, Cán bộ, công chức phải tôn trọng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nhân dân: Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với nhân dân được quy
định trong điều 8 luật cán bộ công chức: Cán bộ, công chức phải tôn trọng nhân
dân, tận tụy phục vụ nhân dân; Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến
và chịu sự giám sát của nhân dân. Để thực hiện tốt các nghĩa vụ này, trong thi
hành hoạt động công vụ, cán bộ, công chức cần thực hiện đúng, đầy đủ và chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; Có ý thức tổ
chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức,
đơn vị; chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ. Có như vậy mới
5


góp phần bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Thực hiện tốt nguyên tắc "Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, công dân" trong hoạt động công vụ giúp cho cán bộ, công
chức vừa đảm bảo bảo vệ lợi ích của nhà nước trong hoạt động công vụ, vừa
đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của mọi tổ chức, công dân trong hoạt động
công vụ, góp phần nâng cao hiệu quả nền công vụ.
* Liên hệ việc thực hiện nguyên tắc trên thực tế:
- Sơ lược cơ quan hoặc địa phương mình đang công tác
- Nêu ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm:
+ Tồn tại, nhược điểm:
- Những nguyên nhân của nhược điểm, hạn chế
+ Nguyên nhân khách quan: Thiếu văn bản hướng dẫn cụ thể, mang tính
khả thi; ảnh hưởng xấu của cơ chế thị trường, chất lượng lao động còn nhiều hạn

chế…
+ Nguyên nhân chủ quan: nhận thức chưa đầy đủ nguyên tắc, chưa thực
hiện tốt nguyên tắc này.
- Đề xuất giải pháp khắc phục
Kết luận chung: Các nguyên tắc hoạt động công vụ nhà nước có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Điều quan trong là kết quả cuối cùng của việc áp dụng tổng
thể các nguyên tắc sẽ là như thế nào trên thực tế, bởi lẽ việc áp dụng một
nguyên tắc tách biệt sẽ khác hẳn việc áp dụng nó trong mối liên hệ qua lại với
các quy tắc khác. Vì vậy, các nguyên tắc hoạt động công vụ nhà nước cần và
phải được áp dụng trong thực tế như là một chỉnh thể thống nhất. Điều này phụ
thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức thực tiễn của chủ thể thực hiện hoạt động
công vụ nhà nước, trên cơ sở đó mới đem lại cho hoạt động công vụ nhà nước
một hiệu lực, hiệu quả cao nhất, đáp ứng được yêu cầu của một nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
Câu 3. Phân tích nguyên tắc “công khai, minh bạch, đúng th ẩm quy ền
và có sự kiểm tra, giám sát” trong hoạt động công v ụ c ủa công ch ức
quy định tại Luật Cán bộ, công chức. Liên hệ việc th ực hiện nguyên
tắc này trong cơ quan hoặc địa phương mình đang công tác.
Đáp án:
a) Nêu khái niệm hoạt động công vụ là hoạt động mang tính quyền lực nhà
6


nước do cán bộ, công chức tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, phục vụ lợi ích của Đảng, Nhà
nước, nhân dân và xã hội. Bởi vậy việc đảm bảo công khai, minh bạch, đúng
thẩm quyền và có sự kiểm tra giám sát trong thi hành công vụ của công chức là
yêu cầu tất yếu và là nguyên tắc quan trọng. (01 đ)
b) Phân tích nguyên tắc hoạt động công vụ: (24đ-Phân tích mỗi ý được 06 đ)
+ Công khai trong thực thi công vụ là việc cán bộ, công chức có trách

nhiệm cung cấp đầy đủ, kip thời và chính xác những thông tin chính thức có
trong văn bản quản lý và phương thức thực hiện công vụ của mình cho các đối
tượng có liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo thẩm
quyền và qui định của pháp luật. Công khai trong thi hành công vụ có thể hiểu
là sự không “che đậy, dấu giếm”, không bí mật vì lợi ích của một cá nhân hoăc
tổ chức nào đó mà cần thể hiện: tất cả những thông tin liên quan đến giải quyết
các mối quan hệ thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao phải công khai cho người
dân, trừ trường hợp có quy định cụ thể với lý do hợp lý được pháp luật qui định
trên cơ sở những tiêu chí rõ ràng. Nội dung, hình thức và phương pháp công
khai cần thực hiện nghiêm theo qui định pháp luật, theo qui chế của cơ quan và
điều kiện cụ thể của từng đối tượng tiếp nhận thông tin.
Thực hiện tốt nguyên tắc công khai vừa bảo đảm tính hợp pháp của hoạt
động công vụ, vừa là phương thức thực hiện quyền làm chủ của người dân trong
hoạt động kiểm tra, giám sát. Nó có tác dụng giáo dục, thuyết phục, động viên
nhân dân tích cực tham gia giám sát, phát hiện và đấu tranh vói những sai trái
của công chức, góp phần nâng cao hiệu quả nền công vụ.
Để thực hiện nguyên tắc công khai, trước hết cần thực hiện ngay trong nội
bộ cơ quan thực thi công vụ. Mọi hoạt động của cơ quan, công chức cần được
bàn bạc thống nhất và chuẩn bị trước khi thực hiện.
+ Minh bạch trong thi hành công vụ là những thông tin phù hợp được
cung cấp kịp thời cho nhân dân dưới hình thức dễ hiểu, dễ sử dụng và thực hiện
thông qua các hình thức phù hợp với từng điều kiện cụ thể về kinh tế, xã hội, tập
quán, truyền thống, trình độ dân trí v.v. Các quyết định, quy định và qui trình,
thủ tục giải quyết công việc của công chức phải rõ ràng và được phổ biến đầy đủ
cho mọi người cùng thực hiện. Tính minh bạch trong công vụ là điều kiện tiên
quyết để công chức nhà nước có trách nhiệm thực sự trước nhân dân và giúp
người dân và các tổ chức có khả năng dự báo kết quả hành động của mình. Nếu
không minh bạch sẽ dẫn đến sự tự do, tùy tiện hoặc sai lầm trong việc thực hiện
trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ, công chức như: thực hiện những giao dịch
không trung thực, chi phí hay đầu tư tài chính sai lầm, dẫn đến lãng phí của

7


công và tham nhũng.
Thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch sẽ giúp xây dựng một nền hành
chính trong sạch, có hiệu lực và hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi các công chức
khi tham gia thực thi công vụ, nhất là khi xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện
các quyết định, chính sách, pháp luật phải đảm bảo công bằng, dân chủ, phải công
khai hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện đúng thẩm quyền: Mỗi chủ thể (chức vụ hay tổ chức bộ
phận) trong hệ thống cơ quan nhà nước đều có thẩm quyền của mình để thực thi
công vụ. Những chức vụ trong một cơ quan phải thực hiện thẩm quyền chung
của tổ chức và các các tổ chức trong hệ thống mới được coi là đồng bộ thực hiện
thẩm quyền của hệ thống đó.
Khi nói đến thẩm quyền là nói đến quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ
của công chức trong thưc thi công vụ. Việc sử dụng đúng quyền hạn và làm hết
trách nhiệm là một yêu cầu có tính nguyên tắc cực kỳ quan trọng đòi hỏi các cán
bộ, công chức nhà nước cần phải tuân theo. Nguyên tắc này bảo đảm cho hoạt
động công vụ được thực hiện đúng pháp luật và đạt hiệu quả cao. Theo đó, nó
xác định những cơ quan, công chức nào được sử dụng những quyền gì, sử dụng
trong những trường hợp nào và sử dụng như thế nào và đối với những đối tượng
nào là đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện nguyên tắc này giúp cho cán bộ, công chức sử dụng các quyền
được giao phù hợp với chức năng nhiệm vụ theo qui định, tránh việc ra quyết
định mang tính chủ quan, duy ý trí dẫn đến vi phạm pháp luật. Theo nguyên tắc
đúng thẩm quyền, đòi hỏi các cán bộ, công chức phải biết khi nào sử dụng
quyền gì và sử dụng như thế nào cho đúng. Cần phải quán triệt sâu sắc rằng, khi
sử dụng một quyền nào đó hoàn toàn không tuỳ thuộc vào ý muốn chủ quan của
mỗi công chức, mà phải xuất phát từ yêu cầu, tính chất, nội dung công việc và
đối tượng thực thi cụ thể.

Theo nội dung của hoạt động công vụ trong hành chính nhà nước, có thể
chia thẩm quyền theo lĩnh vực cụ thể như:
Thẩm quyền lập quy hành chính.
Thẩm quyền giải quyết các yêu cầu về tự do, quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hành chính.
Thẩm quyền cưỡng chế hành chính.
Thẩm quyền thanh tra, kiểm tra và đánh giá
+ Kiểm tra, giám sát trong thực thi công vụ là hoạt động xem xét, đánh
8


giá của các chủ thể nhằm đảm bảo cho hoạt động công vụ được thực hiện
đúng với qui định pháp luật, không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động nền công vụ.
Hoạt động công vụ được dựa trên nhiều nguyên tắc khác nhau, song nó
luôn cần có kiểm soát lẫn nhau của các cơ quan, công chức thực hiện thẩm
quyền nhằm tránh sự lạm dụng quyền lực. Trong hoạt động quản lý nhà nước ở
Việt Nam, nguyên tắc “quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công
và phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp,
hành pháp, tư pháp” là một nguyên tắc nền tảng đối với việc tổ chức thực thi
quyền lực của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bởi vậy thực hiện nguyên
tắc kiểm tra, giám sát có ý nghĩa to lớn sau đây:
Kiểm tra, giám sát trong hoạt động công vụ để đảm bảo cho cán bộ, công
chức chấp hành nghiêm chỉnh và đầy đủ các quyết định, của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
Kiểm tra, giám sát trong hoạt động công vụ để đảm bảo cho mỗi cán bộ,
công chức thực sự là công bộc của dân.
Kiểm tra, giám sát trong hoạt động công vụ để đảm bảo sự lãnh đạo của
Đảng đối với nền công vụ.

Kiểm tra, giám sát trong hoạt động công vụ là một biện pháp hữu hiệu
giúp phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật
trong thực thi công vụ của công chức.
Kiểm tra, giám sát trong hoạt động công vụ là góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động nền công vụ.
Kiểm tra, giám sát trong hoạt động công vụ là phương thức đảm bảo
pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động thực thi công vụ của công chức.
Kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ bao gồm cả kiểm tra, giám sát bên
ngoài và bên trong nền công vụ.
Tóm lại, trong thực thi công vụ, cán bộ, công chức thực hiện nghiêm túc
nguyên tắc trên sẽ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả nền công vụ và từng
bước xây dựng, củng cố nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
c) Liên hệ thực tế để đánh giá việc thực hiện nguyên tắc này
Liên hệ có đánh giá việc thực hiện nguyên tắc trên theo những nội dung
sau:
- Khái quát những kết quả đạt được
Sơ lược cơ quan: Là cơ quan trực thuộc Bộ KHĐT, quản lý Nhà nước về
9


thống kê theo quyết định 54/2010/QĐ-TTg ngày 24/08/2010 quyết định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TCTK trực thuộc Bộ KHĐT.
Chức năng: Tham mưu, giúp BT Bộ KHĐT quản lý NN về thống kê; tổ
chức các hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê KT-XH cho các cơ
quan tổ chức và cá nhân theo quy định của PL
Tổ chức: Ngành dọc từ Trung ương (Cơ quan TCTK đến Tỉnh (Cục TK);
Chi cục TK (Huyện)
Chịu sự quản lý NN của Bộ KHĐT
Hoạt động công vụ của người cán bộ TK chủ yếu là thực hiện hoạt động
thu thập, xử lý và công bố thông tin Tke

• Công khai

Nhiệm vụ theo Luật Thống kê:
+ Công khai về phương pháp thống kê, số liệu thống kê: Cán bộ TK cho
người dân: Cung cấp thông tin khách quan, trung thực, đầy đủ, kịp thời, chính
xác (Quy chế về phổ biến thông tin Thống kê )
+ Công khai về hoạt động thống kê (giải thích luật TK, phiếu điều tra theo
luật định cho người dân phối hợp hợp tác khi cung cấp thông tin
+ Công khai về kinh phí trả cho người dân cung cấp thông tin
• Minh bạch

+ Minh bạch khi công bố số liệu: số liệu có tính khách quan, chính xác,
đầy đủ
+ Không che dấu số liệu; làm sai lệch số liệu
Thực hiện đúng thẩm quyền:
+ Không trốn tránh trách nhiệm, thực hiện đúng nhiệm vụ trên cơ sở phân
công của lãnh đạo; Thực hiện đúng có yêu cầu về thời gian, tiến độ, chất lượng
công việc
• Kiểm tra giám sát:

+ Tăng cường công tác thanh tra
+ Khái quát những hạn chế
• Công khai

+ Chưa cung cấp đầy đủ và kịp thời, chính xác số liệu. Số liệu TK chưa
đáp ứng một cách đầy đủ yêu cầu và kỳ vọng của người sử dụng; công tác phân
tích và dự báo thống kê của toàn ngành còn yếu, chủ yếu ở mức độ ngắn hạn.
10



Nguyên nhân: do hạn chế về năng lực của cán bộ các cấp; thiếu chuyên
gia giỏi, cán bộ chuyên sâu, chưa khắc phục kịp thời sự bất hợp lý về cơ cấu độ
tuổi (độ tuổi, giới tính, trình độ CMKT); sự phối hợp giữa các cơ quan thiếu
(chế độ báo cáo thiếu)
+ Do TK liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức nên cần tuyên truyền luật
TK, phương pháp TK (chưa tuyên truyền sâu rộng)
• Minh bạch

+ Số liệu còn chưa khách quan do chủ quan của người làm TK
• Thực hiện đúng thẩm quyền:

+ Nhiệm vụ của từng cán bộ chưa được xây dựng cụ thể; kế hoạch kiểm
tra, giám sát cán bộ công chức chưa thực sự sâu sát
• Kiểm tra giám sát:

+ Còn thiếu sự kiểm tra giám sát các cuộc điều tra ở các cấp, nhất là sự
kiểm tra thực hiện công vụ (công tác chỉ đạo điều tra, không trực tiếp thu thập
thông tin, tự ý ghi phiếu, rút ngắn công việc xử lý… ) của cấp tỉnh, huyện
+ Đề xuất biện pháp khắc phục hạn chế trong thực hiện nguyên tắc trên
nơi (hay địa phương) mình công tác:
Nâng cao nhận thức về công tác TK, tạo điều kiện cho cán bộ học tập
nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu về chất lượng số liệu TK: Khách quan, chính
xác, đầy đủ, kịp thời.
Xây dựng chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ
Tích cực kiểm tra, giám sát hoạt động thống kê (thu thập thông tin, xử lý
thông tin) đối với cán bộ các cấp theo sự phân công, nhất là cán bộ cấp huyện
Tuyên truyền luật TK
Câu 4. Phân tích nguyên tắc trong thi hành công vụ của công ch ức theo
quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Cán bộ, công ch ức: “Bảo đ ảm
tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông su ốt và hiệu qu ả”. Nêu

những hạn chế và tồn tại trong quá trình th ực hi ện nguyên tắc này
trong ngành hay tại địa phương đồng chí đang công tác và đề xu ất các
giải pháp khắc phục.
Đáp án:
a) Nêu khái niệm hoạt động công vụ là hoạt động mang tính quyền lực nhà
nước do cán bộ, công chức tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm thực
11


hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, phục vụ lợi ích của Đảng, Nhà
nước, nhân dân và xã hội. Bởi vậy việc đảm bảo công khai, minh bạch, đúng
thẩm quyền và có sự kiểm tra giám sát trong thi hành công vụ của công chức là
yêu cầu tất yếu và là nguyên tắc quan trọng. (01 đ)
b)Phân tích nguyên tắc:
Trong tiến trình cải cách chế độ công vụ, công chức ở Việt Nam, hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về chế độ công vụ, công chức ngày càng đang hoàn
thiện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công cuộc cải cách hành chính xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả. Xây dựng nền hành chính công phục vụ dân và phục vụ cho sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 ra đời trên cơ sở kế thừa những kết quả
đạt được trong việc thực hiện Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 (sửa đổi,
bổ sung năm 2000, 2003). Trong đó đã định nghĩa Hoạt động công vụ của cán
bộ, công chức “Công vụ là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước do cán
bộ, công chức tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước, nhân dân và
xã hội".
Đồng thời, trong luật cũng quy định rất rõ một trong 5 nguyên tắc của
hoạt động công vụ đó là: “Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông
suốt và hiệu quả”. Đây là một trong những nguyên tắc rất quan trong làm cơ sở

định hướng cho những hoạt động động công vụ đạt được hiệu lực, hiệu quả.
Trước hết, chúng ta thấy rằng bộ máy cơ quan hành chính Nhà nước
mang tính hệ thống và thống nhất, có trật tự, thứ bậc chặt chẽ và phối hợp hoạt
động. Đây là một hệ thống có nhiều bộ phận, nhiêu cơ quan và nhiều đầu mối
nhất. Do đó, trong hoạt động công vụ cũng phải được tiến hành một cách thống
nhất. Nếu không bảo đảm tính thống nhất sẽ làm hoạt động quản lý HCNN khó
được thực thi một cách đồng bộ và hiệu lực. Hoạt động công vụ của cấp dưới
không được trái, mâu thuẫn với hoạt động công vụ cấp trên. Hoạt động công vụ
của cấp dưới cụ thể hóa và triển khai thực thi hoạt động công vụ của cấp trên.
Các cơ quan liên quan có trách nhiệm cùng phối hợp để thực thi tốt hoạt động
công vụ được giao.
Hoạt động hành chính phải bảo đảm tính liên tục và thông suốt bởi lẽ,
hoạt động công vụ nói riêng hay hoạt động quản lý HCNN nói chung thực chất
là hoạt động phục vụ cho những nhu cầu chung, nhu cầu công cộng của đời sống
xã hội. Nói cụ thể hơn, bản chất của HCNN là hành chính phục vụ cho nhu cầu
phát triển của xã hội. Vì vậy, trước mỗi sự phát triển và thay đổi của xã hội thì
12


hoạt động công vụ đều phải có sự thích ứng và bảo đảm tính liên tục mới có thể
đáp ứng được các yêu cầu phát triển của xã hội.
Hoạt động công vụ là hoạt động mang tính thường xuyên và liên tục
nhằm đáp ứng nhu cầu của công dân và toàn xã hội, phục vụ cho lợi ích công.
Vì các mối quan hệ xã hội, hành vi xã hội, các quá trình xã hội được pháp luật
hành chính điều chỉnh diễn ra hàng ngày, hàng giờ, thường xuyên và không
ngừng vận động.
Bởi vậy, cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức hành chính Nhà nước
cũng như hoạt động của nó phải liên tục, thường xuyên để bảo đảm các quá
trình xã hội, sự phát triển xã hội không bị gián đoạn, ngưng trệ trong bất kỳ tình
huống nào.

Tính liên tục đặt ra yêu cầu các cơ quan Nhà nước phải luôn xây dựng
được đội ngũ nhân sự có đủ năng lực và trình độ bảo đảm tính kế cận, kế thừa
và phát triển. Để tránh gây ra sự sáo trộn, đột biến trong cơ cấu tổ chức, cơ cấu
nhân sự. Do đó, nó mang tính ổn định tương đối.
Hoạt động công vụ phải bảo đảm tính hiệu quả. Yêu cầu này chính là sự
tiếp nối và cụ thể hóa các văn bản và nghị quyết của Đảng, của nhà nước trong
thời gian gần đây nhằm thực hiện cải cách HCNN.
Nhắc đến hiệu quả của hoạt động công vụ là quan tâm tới kết quả quản lý
đạt được của hoạt động công vụ trong sự tương quan với mức độ chi phí các
nguồn lực, trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội. Hiệu
quả của hoạt động công vụ thể hiện trên các phương diện sau:
- Đạt mục tiêu quản lý hành chính tối đa với mức độ chi phí các nguồn lực nhất
định.
- Đạt mục tiêu nhất định với mức độ chi phí các nguồn lực tối thiểu.
- Đạt được mục tiêu không chỉ trong quan hệ với chi phí nguồn lực (tài
chính, nhân lực...) mà còn trong quan hệ với hiệu quả xã hội.
Yêu cầu này là hết sức cần thiết trong bối cảnh hiện nay, bởi lẽ hoạt động
công vụ là hoạt động sử dụng quyền lực nhà nước, là hoạt động nhân danh công
quyền, sử dụng nguồn lực công, nguồn lực của xã hội để phục lại cho nhu cầu
của xã hội. Do đó, với nguyên tắc hiệu quả trong hoạt động công vụ buộc chủ
thể thực hiện hoạt động công vụ là cán bộ, công chức phải tính đến chi phí và
kết quả của hoạt động công vụ. Buộc họ phải chi tiêu tiết kiệm, chi đúng, chi đủ
theo quy định của nhà nước.
Tuy nhiên, do đặc thù của hoạt động quản lý hành chính, đặc thù của hoạt
động công vụ là phục vụ cho lợi ích công, lợi ích xã hội. Nên rất khó có thể xác
13


định được chi phí. Mặt khác, vì lợi ích xã hội, lợi ích, chính trị và lợi ích của
quốc gia, dân tôc. Nên không thể xác định rõ ràng và rành mạnh được chi phí

cho hoạt động công vụ như các hoạt động kinh tế và các hoạt động khác của khu
vực tư. VÌ vậy, để thực hiện được nguyên tắc hiệu quả trong hoạt động công vụ,
nhà nước cần phải hoàn thiện hệ thống thể chế về chi tiêu công, quy định rõ
định mức thu, chi các hoạt động công vụ. Mới có thể giám sát và phát huy được
hiệu quả viejc sử dụng nguồn lực công cho các hoạt động công vụ. Và khắc
phục được những hiện tượng tham ô, tham nhũng, lãng phí trong sử dụng tiền và
tài sản của nhà nước.
Liên hệ: Tự làm
Câu 5. Phân tích nguyên tắc trong thi hành công vụ của công ch ức theo
quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật Cán bộ, công ch ức: “Bảo đ ảm
thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ”. Nêu nh ững hạn ch ế và
tồn tại trong quá trình thực hiện nguyên tắc này trong ngành hay t ại
địa phương đồng chí đang công tác và đề xuất các gi ải pháp kh ắc
phục.
Đáp án:
Quan niệm thứ bậc hành chính là quan hệ trên dưới trong quản lý nhà
nước trong đó bao gồm quan hệ giữa các cơ quan hành chính và giữa các công
chức hành chính trong trong thực thi công vụ.
Quan niệm về phối hợp hành chính là chỉ quan hệ được xác lập cụ thể
giữa các cơ quan hành chính, giữa công chức hành chính cùng tham gia thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của hành chính nhà nước.
a) Phân tích nguyên tắc đảm bảo thứ bậc và phối hợp chặt chẽ trong thi
hành công vụ của công chức
Hoạt động công vụ nhà nước ở nước ta được thực hiện trên cơ sở bản chất
của Nhà nước ta là “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nòng
cốt là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức” (Điều 2 Hiến pháp 1992). Với bản chất nhà nước như vậy, thì các nguyên
tắc chung, cơ bản của hoạt động công vụ Nhà nước ở Nhà nước ta được qui định
tại Luật Cán bộ, công chức bao gồm:

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công
dân.
14


3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra giám sát
4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
Các nguyên tắc này đều xuất phát từ yêu cầu hoạt động công vụ, tạo tiền
đề và cơ sở nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ.
Vậy việc đảm bảo thứ bậc hành chính và phối hợp hành chính là một
nguyên tắc trong hành chính nhà nước nói chung và thi hành công vụ nói riêng.
Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước
được thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền lực nhà nước, có
chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều hoạt động dựa trên những quy định
của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định.
Cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống cơ quan được thành lập từ
Trung ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống
nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc
nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà
nước.
Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, đó là mối quan hệ trực thuộc trên-dưới, trực thuộc ngang-dọc, quan hệ
chéo...tạo thành một hệ thống thống nhất mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ.
Nguyên tắc thiết kế tổ chức là mỗi cơ quan, mỗi tổ chức, mỗi bộ phận hợp
thành đều phải có chức năng, nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng và có đủ thẩm quyền để
thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ đó. Chỉ có trên cơ sở xác định đúng và rõ
ràng, rành mạch cụ thể chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của từng

cơ quan quản lý hành chính thì mới có thể khắc phục được sự chồng chéo, trùng
lặp về nội dung, phạm vi, đối tượng quản lý trong hệ thống bộ máy hành chính.
Có như vậy mới tiến hành phân cấp và xác định được mối quan hộ, phân công,
phối hợp giữa các bộ, ngành với chính quyền địa phương. Từ đó, việc xem xét
đánh giá hiệu lực và hiệu quả hoạt động của mỗi cơ quan và của toàn bộ hệ
thống hành chính phải căn cứ vào kết quả thực hiện các chức năng nhiệm vụ đến
đâu.
Nền hành chính ngày càng phát triển thì nhu cầu giao tiếp giữa cán bộ,
công chức và giữa công chức với công dân ngày càng cao, do vậy quan hệ phối
hợp trong hành chính ngày càng trở nên quan trọng. Sự phối hợp trong hành
chính không chỉ diễn ra giữa các công chức trong thi hành công vụ, mà còn giữa
các đơn vị trong tổ chức và giữa các tổ chức với nhau. Xuất phát từ nhu cầu của
đời sống xã hội hoạt động hành chính công phải hướng đến nền hành chính phục
15


vụ và hiệu quả. Muốn vậy, sự phối hợp giữa các cá nhân, tập thể, tổ chức trong
hành chính là điều kiện cần và đủ để xây dựng một nền hành chính nhà nước
trong sạch, hiện đại, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
Trong hoạt động điều hành hành chính, sự phối họp diễn ra theo hai dòng
quan hệ cơ bản:
+ Dòng phối hợp theo chiều dọc, giữa cấp trên và cấp dưới là quan hệ
phối hợp mang tính thứ bậc trong hành chính, thể hiện quyền lực của cấp trên
với dưới, được bảo đảm bằng các qui định của hoạt động hành chính mà ở đó,
cấp dưới có nghĩa vụ tuân thủ - phục tùng.
+ Phối hợp theo chiều ngang là phối hợp giữa các công chức đồng cấp với
nhau trong tổ chức hành chính nhà nước. Cơ chế phối hợp này diễn ra thường
xuyên và phố biến trong hoạt động điều hành hành chính. Mỗi cơ quan có nhiệm
vụ và quyền hạn riêng.
+ Phạm vi phối hợp được xác định cả bên trong và bên ngoài hệ thống.

Phối hợp bên trong hệ thống là hình thức phối hợp cơ bản, phổ biến trong
hoạt động hành chính, trong đó xác định nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức,
bộ phận, cá nhân và mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức với
nhau; giữa cá nhân người có thấm quyền với một bộ phận liên quan; giữa cá
nhân với cá nhân; giữa cơ quan cấp trên với cơ quan cấp dưới...
Phối hợp bên ngoài hệ thống là hình thức phối hợp giữa các cơ quan hành
chính nhà nước với các tổ chức Đảng, với các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ
chức khác, với công dân
b) Nêu những hạn chế và tồn tại trong quả trình thực hiện nguyên tắc
này trong ngành hay tại địa phương
- Tồn tại trong phân cấp quản lý
Cán bộ công chức trong cơ quan TCTK hoạt động theo phân cấp quản lý
của cơ quan với thứ bậc ngành dọc từ trung ương đến địa phương theo đơn vị
hành chính, đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất để phục vụ sự lãnh đạo
của Đảng và Nhà nước. Những hạn chế và tồn tại trong phân cấp quản lý hiện
nay của TCTK là :
+ Nhiều phần việc triển khai chậm gây ảnh hưởng tới chất lượng công
việc chung của toàn ngành do phải qua nhiều cấp.
+ Chất lượng số liệu thống kê chưa đáp ứng một cách đầy đủ yêu cầu và
kỳ vọng của người sử dụng: Trong việc đánh giá ước tính các chỉ tiêu kinh tế xã
hội các phòng thống kê thực hiện báo cáo lên cục thống kê; sau đó cục thống kê
tổng hợp từ các huyện rồi báo cáo lên cấp trung ương, thời gian số liệu trên
16


đường đi dài chưa bám sát được tình hình thực tế.
- Tồn tại trong phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ
Sự phối hợp trong công tác thống kê giữa các Bộ, ngành ở Trung ương;
các sở, phòng ban ở địa phương còn hạn chế như sau:
+ Việc ban hành một số văn bản theo thẩm quyền và trình cơ quan có

thẩm quyền ban hành còn chậm
+ Vẫn còn một số Bộ, Ngành chưa thực hiện việc báo cáo cho Tổng cục
thống kê theo quy định hoặc chỉ đáp ứng được số ít biểu mẫu liên quan. Việc
thực hiện quy định về nội dung biểu mẫu cũng như thời gian gửi báo cáo của
một số Bộ, ngành cũng chưa đảm bảo theo quy định.
+ Cơ chế phối hợp, chia sẻ số liệu thống kê giữa các Bộ, ngành, giữa
Tổng cục thống kê với Bộ ngành chưa được xây dựng một cách đồng bộ, thống
nhất dẫn đến việc thu thập số liệu dùng chung phục vụ công tác quản lý, điều
hành, phân tích kinh tế- xã hộ cả vĩ mô và và vi mô gặp nhiều khó khăn.
+ Tổ chức thống kê và cán bộ làm công tác thống kê của nhiều Bộ, ngành
chưa được quan tâm đúng mức theo tinh thần của Nghị định số 03/2010?NĐ-CP
qui định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thống kê Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ cquan thuộc Chính Phủ dẫn đến việc thực hiện công tác thống kê
kém hiệu quả.
- Đề xuất các giải pháp khắc phục phù hợp
+ Các biện pháp về thể chế
• Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa TCTK và thống kê Bộ, ngành
trong thực hiện việc ban hành các văn bản theo thẩm quyền và trình cơ
quan có thẩm quyền.
• Thực hiện xây dựng cơ chế cung cấp, chia sẻ số liệu giữa TCTK với các
Bộ ngành và giữa các Bộ, ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
khai thác, sử dụng thông tin thống kê.
• + Các biện pháp về nâng cao năng lực
o Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức toàn ngành đáp
ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới:
• Tổ chức các lớp học nâng cao về trình độ nghiệp vụ thống kê, tin học,
ngoại ngữ nâng cao cho các cán bộ TCTK để hoàn thành công việc tốt
hơn. Chú trọng nâng cao về phân tích và dự báo thống kê;
• Hoàn thiện tổ chức, biên chế của hệ thống thống kê Bộ, ngành . Bố trí đủ
nhân lực làm công tác thống kê tại các cấp quản lý. Xây dựng kế hoạch

đào tạo bồ dưỡng cán bộ làm công tác thống kê của Bộ, ngành để có đội
ngũ cán bộ thống kê có đạo đức nghề nghiệp và vững vàng về chuyên
17


môn nghiệp vụ. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức làm thống kê bảo
đảm phù hợp với tình hình thực tế nhằm thu hút lực lượng có trình độ và
bảo đảm tính ổn định lâu dài
• Triển khai toàn diện chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ, công
chức làm công tác thống kê của bộ ngành theo quy định số 45/2009/QĐTTg ngày 27/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Các biện pháp về điều kiện vật chất kỹ thuật
• Xây dựng dự trù kinh phí cho các hoạt động ngành hợp lý, đảm bảo tiết
kiệm và hoạt động hiệu quả.
• Ứng dụng và phát triển mạnh công nghệ thông tin và truyền thông vào
công tác thống kê. Từng bước xây dựng và hoàn thiện các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành và cơ sở dữ liệu tổng hợp, tiến tới kết nối mạng thông tin
các Bộ, ngành vào mạng thông tin thống kê của Tổng cục thống kê.
• Chuẩn bị chu đáo các điều kiện cần thiết như trang bị các máy scaning,
máy tính… để tổ chức tốt các cuộc điều tra trong kế hoạch.
+ Các biện pháp về kiểm soát
• Các đơn vị nghiệp vụ phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Tổng cục tăng
cường kiểm tra, giám sát các địa phương trong trong việc chấp hành các
phương án điều tra, đặc biệt là khâu thu thập thông tin trong địa bàn.
• Tại Trung ương, cán bộ nghiệp vụ tăng cường kiểm tra, rà soát giám sát
việc thực hiện báo cáo từ các địa phương và bộ ngành. Đối với cấp địa
phương, tăng cường công tác kiểm tra giám sát điều tra và thực hiện báo
cáo của các sở và phòng ban liên quan
Câu 6. Hãy nêu những hiểu biết và nhận thức của anh (ch ị) về nguyên
tắc “bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, sự quản lý
của Nhà nước” trong quản lý cán bộ, công chức quy định t ại kho ản 1,

điều 5 Luật Cán bộ, công chức; liên hệ thực tiễn ở cơ quan, địa phương
mình đang công tác có những tồn tại gì và các giải pháp khắc phục.
Đáp án:
a) Các khái niệm:

- Nguyên tắc, là những quy định mà cá nhân, tổ chức bắt buộc phải tuân
thủ trong quá trình thực hiện các hoạt động của mình. Nói cách khác đó là
những tiêu chuẩn định hướng cho hành vi con người, tổ chức trong quá trình
hoạt động để giúp con người hay tổ chức đó đạt được mục tiêu của mình.
- Nguyên tắc quản lý công chức, là tập hợp các qui định có tính chuẩn
18


mực, ổn định để thực hiện nội dung, phương pháp và hình thức quản lý công
chức.
- Công chức, là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước
hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị (Nghị định
06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
b) Phân tích nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với quản lý

công chức
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng thể chế về quản lý công
chức
Căn cứ vào chủ trương, đường lối của ĐCS VN là xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN, XD nền hành chính phục vụ nhân dân và quan điểm của Đảng về
công tác cán bộ và các Nghị quyết, Quyết định của Đảng , Nhà nước tiến hành thể
chế hóa thành Pháp lệnh CBCC (trước 2008) và luật cán bộ công chức (từ 2008
đến nay) với mục đích là điều chỉnh các quan hệ, hành vi của cán bộ, công chức,

cụ thể hóa các quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức thuộc các cơ quan trong
hệ thống chinh trị trong thi hành công vụ.
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng, và thực hiện chế độ,
quyền lợi, trách nhiệm của công chức;
Nhà nước thực hiện cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng vào
trong các luật có liên quan mà ở đây là luật cán bộ, công chức. Ví dụ QĐ 15QĐ/TW ngày 28/6/2006 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đảng
viên làm kinh tế tư nhân, và được cụ thể hóa trong Luật CB-CC về những yêu
cầu đối với cB, CC và đã có nhiều đảng viên tham gia phát triển kinh tế tư nhân
để làm giàu chính đáng cho bản than, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế XH
-

Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong tuyển dụng và bố trí công công
chức

Trong tuyền dụng và bố trí cán bộ, công chức, thực hiện Cương lĩnh của
Đảng là nhân dân làm chủ, có quyền tham gia vào các cơ quan của Nhà nước để
quản lý Nhà nước. Trong bố trí cán bộ, công chức thực hiện theo NQ 42/NQTW ngày 30/11/2004 của Bộ chính trị về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước;
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng tiêu chuẩn và đánh giá
công chức.
19


Một trong những nội dung đánh giá công chức là phải chấp hành đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng; ngoài ra đánh giá cbcc, đảng viên được
thực hiện bằng QĐ 286-QĐ/TW ngày 8/2/2010 của BTC khóa X vv ban hành
quy chế đánh giá cán bộ, cc
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong đào tạo, bồi dưỡng công chức
Sự lãnh đạo của Đảng đối với yêu cầu của đảng viên cũng như yêu cầu
đối với quần chúng, nhằm tăng cường lực lượng tinh nhuệ, có phẩm chất chính

trị, đạo đức, tinh thông nghiệp vụ chuyên môn.
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong phái triển công chức
Công chức trong các cơ quan được luân chuyển trong hệ thống các cơ
quan Đảng, Nhà nước, tổ chức Chính trị - xã hội nhằm thực hiện sự lãnh đạo
của Đảng thông qua các đảng viên ở các cơ quan Nhà nước. Nghị quyết 04 về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong thanh tra công vụ
Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra cán bộ, đảng viên theo Nghị quyết
Hội nghị TW 9 khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ nay
đến năm 2020
c) Phân tích nquyên tắc đảm bảo sự quản lý nhà nước đối với quản lý

công chức
- Đảm bảo quản lý nhà nước bằng xây dựng và thực hiện thể chế về quản
lý công chức và công vụ
Quốc hội, với tư cách là cơ quan lập pháp, tiến hành xây dựng Pháp lệnh
CBCC (trước 2008) và luật cán bộ công chức (từ 2008 đến nay) với mục đích là
điều chỉnh các quan hệ, hành vi của cán bộ, công chức, cụ thể hóa các quyền và
nghĩa vụ của cán bộ, công chức thuộc các cơ quan trong hệ thống chinh trị trong thi
hành công vụ. Luật cán bộ CC ban hành năm 2008 thay thế cho Pháp lệnh CBCC
nhằm hoàn thiện về thể chế quản lý đối với cán bộ công chức và công vụ trong
điều kiện đất nước có nhiều thay đổi, nhằm đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ CNH,
HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc Hội và là cơ quan hành chính
cao nhất, có nhiệm vụ, quyền hạn được ghi trong Hiếp pháp và Luật tổ chức
Chính phủ. Để đưa luật vào cuộc sống, Chính phủ với tư cách là cơ quan chấp
hành cao nhất thực hiện quyền lập quy, đã ban hành các văn bản hướng dẫn thi
hành luật như Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 quy định về tuyền
dụng, sử dụng và quản lý công chức; Với tư cách là cơ quan hành chính cao nhất,
có quyền hạn và nhiệm vụ thống nhất quản lý cán bộ, công chức, viên chức…,

20


Chính phủ đã ra các quyết định để tổ chức thực hiện các văn bản, nghị định về
quản lý nhà nước đối với cán bộ như Quyết định 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012
về phê duyệt đề án “Đẩy mạnh chế độ công vụ và công chức”;
Để thực hiện luật cán bộ, công chức, Bộ Nội vụ với chức năng được Thủ
tướng Chính phủ giao về quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cũng đã ban hành
các Thông tư hướng dẫn về thực hiện các Nghị định của Chính phủ;
Ngoài ra Luật cán bộ công chức không nằm ngoài hệ thống luật pháp của
Nhà nước Việt NAm, do vậy cũng thực hiện điều chỉnh như các luật như việc
công chức thực hiện các nghĩa vụ theo Luật cán bộ công chức và thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
Luật công chức cũng đảm bảo quản lý công chức theo đúng chức năng
của từng cơ quan trong hệ thống quyền lực nhà nước;
- Đảm bảo quản lý bằng kế hoạch, quy hoạch đội ngũ công chức;
Quản lý bằng kế hoạch, quy hoạch là việc xác định số lượng cũng như
chất lượng công chức trong từng công việc cụ thể
- Đảm bảo quản lý bằng quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng
Cơ quan quản lý sẽ căn cứ vào số lượng và yêu cầu nhiệm vụ để xác định
các chương trình đào tạo cho cán bộ, công chức;
- Đảm bảo quản lý bằng quy định mô tả công việc, quy định vị trí việc làm
và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế;
Để thực hiện được nhiệm vụ này, yêu cầu mỗi cơ quan xác định nhiệm vụ
của cán bộ, công chức, yêu cầu cán bộ công chức mô tả công việc, thời hạn thực
hiện công việc; kế hoạch làm việc của cán bộ công chức
- Đảm bảo quản lý bằng quy định ngạch, chức danh, mã số công chức, chế
độ tiền lương;
Trên cơ sở Luật cán bộ, công chức, Bộ Nội vụ có quy định cụ thể về
ngạch, chức danh và chế độ tiền lương, hoặc phụ cấp nghề cho từng đối tượng

công chức
- Đảm bảo quản lý bằng tuyển dụng, sử dụng, chuyển ngạch, nâng bậc
công chức.
Đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc này sẽ tạo ra đội ngũ cán bộ công
chức có năng lực, trí tuệ; Việc chuyển ngạch, nâng ngạch là động lực thúc đẩy
cán bộ công chức không ngừng phấn đấu
- Đảm bảo quản lý bằng quản lý hồ sơ công chức, điều động, biệt phái, bổ
nhiệm, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyên, khen thưởng, kỷ luật công chức.
21


- Đảm bảo quản lý bằng thanh tra công vụ
d) Liên hệ thực tế để chỉ ra những tồn tại

- Tồn tại trong thực hiện nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác quản lý công chức.
- Tồn tại trong thực hiện nguyên tắc đảm bảo sự quản lý nhà nước đối với
công chức.
Công tác học tập, nâng cao kiến thức còn nặng về chính trị; thiếu nhiều
lớp đào tạo nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ; đào tạo chuyên sâu,
tiếng Anh, tin học. Nguyên nhân do cán bộ Thống kê phần lớn chưa được đào
tạo chuyên về thống kê;
Chưa thực hiện công tác quy định về mô tả công việc, xác định chức năng
nhiệm vụ của từng cán bộ công chức nên vẫn có những người làm nhiều do có
năng lực nhưng cũng có cán bộ không được giao nhiệm vụ nên khó có điều kiện
nâng cao kiến thức
Công tác đánh giá cán bộ còn nể nang, né tránh; một số lượng không nhỏ
cán bộ công chức không làm được việc
Công tác từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển cán bộ còn chưa kiên quyết.
Một tư tưởng đối với các cơ quan sử dụng cán bộ là do không trực tiếp trả lương

nên còn tình trạng cán bộ không đáp ứng yêu cầu nhưng không có biện pháp
kiên quyết;
Công tác thanh tra công vụ còn yếu
Chế độ lương chưa thỏa đáng nên một bộ phận công chức có năng lực xin
ra khỏi ngành, càng làm cho chất lượng cán bộ không đồng đều
e) Đề xuất những biện pháp phù hợp

- Đổi mới công tác đanh giá cán bộ;
- Có quy định về chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức;
- Tăng cường công tác đào tạo cán bộ công chức theo đúng chức danh,
chuyên môn, nghiệp vụ
- Tăng lương cho cán bộ công chức

22


Câu 7. Hãy nêu những hiểu biết và nhận thức của anh (ch ị) về nguyên
tắc “Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và ch ỉ tiêu
biên chế” trong quản lý cán bộ, công chức quy định tại khoản 2, đi ều
5 Luật Cán bộ, công chức; liên hệ thực tiễn ở cơ quan, địa ph ương
mình đang công tác có những tồn tại gì và các giải pháp kh ắc ph ục.
Đáp án:
Công chức, là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong

biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc, là những qui định mà cá nhân, tổ chức bắt buộc phải tuân thủ
trong quá trình thực hiện các hoạt động của mình. Nói cách khác đó là các tiêu
chuẩn định hướng cho hành vi của con người, tổ chức trong quá trình hoạt động
để giúp con người hay tổ chức đó đạt được mục tiêu của mình. Cũng như mọi tổ
chức khác, để đạt được mục tiêu của mình, Nhà nước cần phải đặt ra những
nguyên tắc định hướng cho tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước nói chung và
hành chính nhà nước nói riêng.
Nguyên tắc quản lý công chức, là tập hợp các qui định có tính chuẩn
mực, ổn định để thực hiện nội dung, phương pháp và hình thức quản lý công
chức.
Điều 5 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 qui định 5 nguyên tắc quản lý
cán bộ, công chức như sau:
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà
nước.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và
phân công, phân cấp rõ ràng.
4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên
phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
23


5. Thực hiện bình đẳng giới.
Trong Luật cán bộ, công chức năm 2008 qui định những nội dung liên
quan đến quản lý cán bộ, công chức. Đó là những nội dung nhằm xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng được nhiệm vụ trong các cơ quan
của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Theo quy định của Luật cán bộ,

công chức năm 2008, việc quản lý cán bộ, công chức bao gồm những nội dung
cơ bản sau:
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ,
công chức.
- Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức.
- Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ.
- Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc
làm và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế.
Ngoài các nội dung trên, việc quản lý cán bộ, công chức còn bao gồm các
công tác khác liên quan được quy định tại Luật cán bộ, công chức như tuyển
dụng, sử dụng, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, biệt phái, bổ nhiệm, từ
chức, miễn nhiệm, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ tiền
lương…
Phân tích nguyên tắc Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc
làm và chỉ tiêu biên chế” trong quản lý cán bộ, công chức
Nguyên tắc "Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu
biên chế” trong quản lý cán bộ, công chức quy định tại khoản 1, điều 5 Luật Cán
bộ, công chức là cơ sở khoa học cho việc xác định biên chế trong cơ quan hành
chính nhà nước đồng thời có ý nghĩa thực tiễn cao, giúp cho việc xóa bỏ hoàn
toàn cơ chế "xin - cho" trong quản lý biên chế cũng như bảo đảm thực hiện có
hiệu quả, đúng mục đích công tác tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch, đánh giá, sử
dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Do đó, nguyên tắc "kết
hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế” trong quản
lý cán bộ, công chức là một nguyên tắc rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn nhân lực, góp phần hoàn thiện nền công vụ ở nước ta.
Việc xác định chức danh cho từng vị trí việc làm, trên cơ sở công việc để
đưa ra một định mức biên chế cán bộ, công chức chuẩn mực phải được thực
hiện theo một quy trình luật định, liên tục được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp,
tương ứng với nền công vụ đang trong giai đoạn chuyển đổi mạnh mẽ, bước đầu
đáp ứng được yêu cầu quản lý toàn diện nền hành chính công theo chủ trương

xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
24


Trong quản lý công chức, việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu công
chức trong cơ quan, tổ chức hành chính giúp kịp thời phát hiện những chồng
chéo về chức năng, nhiệm vụ, khắc phục tình trạng bố trí, sử dụng công chức
không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và vị trí công việc trong cơ quan, tổ
chức; đảm bảo thống nhất trong quản lý, sử dụng cán bộ, công chức theo vị trí
việc làm. Thông qua việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, thủ
trưởng đơn vị thấy rõ mức độ phức tạp của từng công việc, khối lượng công
việc của từng vị trí việc làm từ đó có kế hoạch sắp xếp, bố trí cho phù hợp.
Trong xác định chức danh, tiêu chuẩn cán bộ, công chức cần coi trọng
đúng mức đến trình độ năng lực chuyên môn. Tiêu chuẩn chuyên môn cụ thể là:
Bằng cấp rõ ràng, thực chất. Đó là bằng cấp có được do thực học, thực tài, thể
hiện đúng trình độ người có bằng. Sự rõ ràng, thực chất của bằng cấp sẽ quyết
định, ảnh hưởng nhiều tới chất lượng, hiệu quả công tác trên thực tế. Tuỳ từng
vị trí công tác mà yêu cầu đòi hỏi về bằng cấp khác nhau. Có năng lực tư duy,
hành động, hiểu biết chính trị-xã hội tốt. Đây là tiêu chuẩn quan trọng biểu hiện
cụ thể của chủ nhân bằng cấp rõ ràng, thực chất. Tuỳ từng cơ quan, vị trí công
tác mà mỗi chức danh của mỗi đơn vị sẽ có tính đặc thù riêng. Song phải đảm
bảo được yêu cầu về nghiệp vụ chuyên môn. Công tác của cán bộ, công chức
đòi hỏi phải có trình độ nghiệp vụ đối với lĩnh vực chuyên môn của mình. Một
cán bộ, công chức không chỉ nắm vững đường lối chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, là tấm gương đạo đức trong sáng, thu hút quần chúng, mà
trước hết phải là người am hiểu công việc theo chức danh. Người cán bộ công
chức không chỉ là tấm gương về đạo đức cách mạng, nắm vững quy luật vận
động của sự vật, hiện tượng mà còn phải như nhà tâm lý học, xã hội học có
những cảm nhận nhạy bén, chính xác về khả năng phát triển của một con người,
tổ chức. Hiểu biết nghiệp vụ công tác ở đây được hiểu theo nghĩa rộng. Nó

không chỉ trong phạm vi chuyên môn được đào tạo mà bao hàm cả hiểu biết cơ
bản về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối
ngoại; tình hình trong nước, ngoài nước, xu hướng, quy luật vận động khách
quan của sự vật, hiện tượng xã hội. Để đạt được tiêu chuẩn này đòi hỏi yêu cầu
từ hai phía: bản thân cán bộ, công chức phải chịu khó tìm hiểu, học tập; cơ quan
chủ quản phải tạo điều kiện, cung cấp thông tin để cán bộ, công chức có thể tiếp
cận, nắm bắt, học hỏi nâng cao trình độ hiểu biết của mình. Tăng cường trao đổi
kỹ năng chuyên môn, làm việc nhóm, truyền đạt cho nhau những kinh nghiệm,
kiến thức thu nhận được trong quá trình công tác. Lãnh đạo mạnh dạn giao việc
để cán bộ, công chức chủ động nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất biện pháp giải
quyết.
25


×