Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

thuc trang cai cach HCNN tai ubnd xa ngoc tem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.46 KB, 44 trang )

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đế tài:
Hiện nay, trước xu thế toàn cầu hoá kinh tế và văn hoá, cải cách hành
chính là một nhu cầu tất yếu của hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhằm xây
dựng một nền hành chính nhà nước hiện đại, năng động, hiệu quả, giảm phiền
hà, một nền hành chính lấy đối tượng phục vụ làm tôn chỉ, mục đích chủ yếu,
để từ đó xây dựng, phát triển và hoàn thiện nền hành chính.
Ở Việt Nam hiện nay, công cuộc cải cách hành chính nhà nước đang là
tâm điểm trong các nỗ lực của Đảng và Nhà nước nhằm tiến tới phát triển,
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, “Nhà nước của dân, do
dân, vì dân”, xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ và văn minh”
và là điều kiện căn bản để góp phần đạt được các mục tiêu của kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Tại xã Ngọc Tem, cải cách hành chính trong những năm qua luôn được
sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đã đạt được nhiều kết quả tích
cực, tuy nhiên cải cách hành chính nói chung còn chậm, cải cách về thể chế,
về tổ chức bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại ủy ban nhân
dânxã chưa thật hiệu quả. Ngoài ra những thủ tục hành chính còn rườm rà,
mang nặng tính hình thức, chưa chủ động, chưa tạo ra tác động mạnh đến các
cơ quan, tổ chức, người dân do đó chưa đáp ứng được tình hình phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
Nằm trong sự vân động, phát triển chung của cả bộ máy hành chính nhà
nước. Cải cách hành chính ở ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem là cần thiết, cấp
bách, mang tính liên tục. Đội ngũ cán bộ của ủy ban nhân dân xã cần sửa đổi
những gì bất cập, bất hợp lý phát hiện khi điều hành bộ máy của mình, không
ngừng cải cách thể chế, bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức, cải cách những thủ tục hành chính để hoạt động của nền hành
1



chính tại ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem ngày càng phát triển, hiện đại và phù
hợp với thực tế hơn.
Chính vì vậy, qua thời gian kiến tập tại Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem
tôi chọn đề tài: “Thực trạng cải cách hành chính nhà nước tại Ủy ban
nhân dân xã Ngọc Tem, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum”. Với mục đích
nhằm nâng cao nhận thức của bản thân về cải cách hành chính, tìm hiểu thực
trạng cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem đưa ra các giải
pháp để từ đó nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần
xây dựng được nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện
đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phục vụ người dân, doanh nghiệp và
xã hội.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu thực trạng công tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân
xã Ngọc Tem từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị để nhằm nâng cao hiệu
lực hiệu quả hoạt động của nền hành chính, nâng cao kiến thức quản lý nhà
nước.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu cơ sở khoa học về cải cách hành chính.
- Tìm hiểu cơ sở pháp lý về cải cách hành chính.
- Tìm hiểu thực trạng cải cách hành chính.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
cải cách hành chính.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian : Tại Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem, huyện Kon
Plông, tỉnh Kon Tum.
- Phạm vi thời gian : Từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát :
+ Quan sát thái độ, tác phong làm việc của cán bộ công chức.

2


+ Quan sát thái độ, sự hài lòng của người dân trong giải quyết những
thủ tục hành chính
- Phương pháp tìm hiểu tư liệu:
+ Tìm hiểu khái niệm về cải cách hành chính.
+ Tìm hiểu những cơ sở pháp lý về cải cách hành chính.
+ Tìm hiểu cơ cấu tổ chức.
+ Tìm hiểu tư liệu của Ủy ban nhân dân xã về giải quyết các thủ tục
hành chính.
6. Bố cục của báo cáo:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần nội dung của báo cáo gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem, huyện
Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
Chương 2: Thực trạng cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân xã
Ngọc Tem, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác
cải cách hành chính đối với Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem, huyện Kon
Plông, tỉnh Kon Tum.
Phần 2. NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ NGỌC TEM, HUYỆN KON PLÔNG, TỈNH KON TUM
1.1. Khái quát chung về xã Ngọc Tem, huyện Kon Plông, tỉnh Kon
Tum.
1.1.1. Khái quát về vị trí địa lý.
Xã Ngọc Tem thành lập năm 1976 được sáp nhập từ xã Đăk Rơ Manh
và xã HLò, có tổng diện tích tự nhiên là 24054,38 ha, nằm ở phía Đông Bắc
của huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. Gồm có 12 thôn, chủ yếu là dân tộc

Kdong sinh sống.
Vị trí tiếp giáp:

3


- Phía Bắc giáp

: Xã Đắk Ring và tỉnh Quảng Ngãi.

- Phía Nam giáp

: xã Măng Cành, xã Đăk Long và xã Hiếu.

- Phía Đông giáp : xã Pờ Ê.
- Phía tây giáp

: xã Đắc Tăng.

Xã Ngọc Tem có địa hình chủ yếu là đồi núi, phức tạp, bị chia cách bởi
nhiều đồi núi, khe, suối là xã nằm trên dãy Đông Trường Sơn Tây Nguyên.
Độ cao trung bình từ 800 – 1000 m. Thời tiết chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa
khô từ tháng 02 đến tháng 08, mùa mưa từ tháng 09 đến tháng 01 năm sau.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
Ngọc Tem là xã có điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, toàn xã
có 835 hộ/3007 khẩu. Trong đó: 363 hộ nghèo, chiếm 43,47%; hộ cận nghèo
là 195 hộ, chiếm 23,25% theo chuẩn mới. Chủ yếu là dân tộc Ka dong, chiếm
97% dân số. Toàn xã có 12 thôn, các thôn định cư thưa thớt nằm rải rác trên
toàn xã, đời sống khó khăn, trình độ dân trí thấp, nghề nghiệp chủ yếu là trồng
trọt, chăn nuôi. Kinh tế - xã hội còn chậm phát triển, tỷ lệ hộ nghèo còn chiếm

tỷ lệ cao, phương tiện sản xuất còn lạc hậu.
1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
xã Ngọc Tem, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
Ủy ban nhân dân cấp xã do Hội đồng nhân dân cấp xã bầu ra, là cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cấp xã, cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cấp xã và cơ quan
hành chính cấp trên.
1.3. Hệ thống văn bản của Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem, huyện
Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
1.3.1.Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
Được quy định tại luật Tổ chức chính quyền địa phương luật số:
77/2015/QH13.
4


Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa
bàn xã.
2. Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền,
phân cấp theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết
quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định về những vấn đề

thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã.Quyết định biện pháp bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi
vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi
được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính
mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác
của công dân trên địa bàn xã. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách
xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
Và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã.

5


1.3.2. Nội quy, quy chế hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Ngọc
Tem, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
Được quy định tại Quyết định số: 114/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem về việc ban hành Quy chế làm
việc của Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem, nhiệm kỳ 2016 – 2021.
1.3.3. Quy định về quy trình làm việc, cách thức tổ chức thực hiện
công việc của Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem, huyện Kon Plông, tỉnh Kon
Tum.
Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã:
1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát
huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động sáng tạo
của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ giao
một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân

dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã.
2. Chấp hành sự chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự
lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; Phối hợp chặt
chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp
luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh
bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và
chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải
sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập
để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày
càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh,
nâng cao đời sống nhân dân.
6


Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề
mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.
Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các
vấn đề quy định tại phiên họp của Ủy ban nhân dân.
Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban
nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công chức
Văn phòng - Thống kê phụ trách chung gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử
lý đến các thành viên của Ủy ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nữa tổng số
thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Công chức Văn phòng - Thống kê
tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định và báo cáo Ủy ban

nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.
Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân xã:
1. Phiên họp Ủy ban nhân dân xã:
a) Uỷ ban nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần. Thời gian họp từ
ngày 02 đến ngày 05 hàng tháng, ngày họp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
quyết định; Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. Khi thấy cần thiết Chủ tịch Ủy ban
nhân dân mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng
tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể, cán bộ
không chuyên trách, công chức cấp xã và các thôn trưởng, được mời tham dự
khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý
kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
b) Nội dung phiên họp của Ủy ban nhân dân xã được quy định tại Điều
15, Chương IV của quy chế;
c) Chương trình phiên họp - Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì phiên
họp, khi chủ tịch vắng mặt, một phó chủ tịch được uỷ quyền chủ trì thay;
7


- Văn phòng Uỷ ban nhân dân báo cáo số thành viên ủy ban nhân dân
có mặt, vắng mặt, những người được mời dự và thông báo chương trình phiên
họp;
- Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn ý kiến khác nhau,
những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;
- Chủ trì kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua
nếu quá nữa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành;
Trường họp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì chủ trì yêu cầu chuẩn bị
thêm để trình lại vào phiên họp gần nhất của Uỷ ban nhân dân;
- Chủ trì phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.

2. Sau phiên họp thường kỳ hàng tháng của Ủy ban nhân dân xã.
Thường trực Ủy ban nhân dân tổ chức họp giao ban với cán bộ, công chức,
bán chuyên trách cấp xã và Trưởng thôn để triển khai, phân công thực hiện
các nội dung đã được tập thể Ủy ban nhân dân nhất trí thông qua;
3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân triệu tập
các trưởng thôn và trưởng các ban, ngành họp để chỉ đạo, giải quyết một số
vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị. Tuỳ trường hợp cụ thể, Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì hoặc tham dự cuộc họp giữa một số trưởng
ban, ngành liên quan với một số trưởng thôn để giải quyết những vướng mắc
hoặc những vấn đề cụ thể có liên quan đến địa phương.
4. Giao ban của Chủ tịch và Phó chủ tịch:
a) Hàng tuần vào lúc 9 giờ 30 ngày thứ 2 đầu tuần, Chủ tịch, Phó chủ
tịch và các thành viên ủy ban họp giao ban một lần để kiểm điểm tình hình,
thống nhất chỉ đạo công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần
báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân, Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban
nhân dân huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội
nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển khai. Thường trực
8


Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn
thể, cán bộ, công chức cấp xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên
quan; trường hợp không thể tổ chức họp giao ban theo thời gian đã quy định
thì thời gian họp giao ban do Chủ tịch quyết định.
b) Trình tự giao ban:
- Công chức Văn phòng Ủy ban báo cáo những công việc chính đã giải
quyết trong tuần, những khó khăn vướng mắc, tồn tại cần xử lý; chương trình
công việc tuần tới;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc
thẩm quyền và xử lý các quan hệ công tác.

5. Sáu tháng hoặc khi cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch với
Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ
quốc và người đứng đầu các đoàn thể, cán bộ, công chức, không chuyên trách
cấp xã, trưởng thôn để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới;
6. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác sáu tháng, cả năm
của Ủy ban nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo
hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên;
7. Làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp
huyện tại xã:
a) Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân huyện thông báo, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, các
cán bộ, công chức, bán chuyên trách có liên quan cùng Công chức Văn phòng
Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân
huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;
b) Căn cứ nội dung, công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có
thể Ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị

9


nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo
kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai;
8. Các cán bộ, công chức, bán chuyên trách cấp xã phải tham dự đầy đủ
và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau
khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công
việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách;
9. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã
phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí;
10. Trách nhiệm của Công chức Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong

phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc cùng với cán bộ, công
chức, bán chuyên trách có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn
bị các điều kiện phục vụ;
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ,
công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc;
gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu.
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem,
huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân xã Ngọc
Tem, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.

10


Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của Ủy bân nhân dân xã Ngọc Tem
1.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem,
huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
Cơ cấu tổ chức Ủy ban nhân dân xã bao gồm Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, Uỷ viên Ủy ban nhân dân xã và các chức danh chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân.
- Hiện nay, Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem có 01 Chủ tịch, là người
điều hành chung trong mọi công việc của Ủy ban nhân dân xã, chịu trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36 của
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy
ban nhân dân huyện.
Giúp việc cho Chủ tịch có 02 Phó Chủ tịch:
+ 01 Phó Chủ tịch phụ trách quản lý Nông thôn - Kinh tế;
+ 01 Phó Chủ tịch phụ trách Văn hóa - Xã hội.


11


Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân
công, chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân xã và
Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo,
điều hành của mình, cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân
dân xã chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân xã
trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với
những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì phải báo cho Chủ tịch quyết
định.
- Các Ủy viên Ủy ban nhân dân và các chức danh chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân:
+ Uỷ viên Ủy ban nhân dân trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch, Phó
Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước
Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.
+ Công chức xã giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã, chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được
phân công.
1.5. Đội ngũ nhân sự của Ủy ban nhân dân xã Ngọc Tem, huyện
Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
1.5.1. Số lượng nhân sự:
- Đội ngũ cán bộ, công chức xã 24 đồng chí:
+ Cán bộ chuyên trách 12 đồng chí.
+ Công chức xã 12 đồng chí.
1.5.2. Chất lượng nhân sự:
- Về cơ cấu cán bộ, công chức theo độ tuổi như sau:

+ Độ tuổi dưới 30 tuổi (1988 trở xuống): 7 đồng chí, chiếm
29,2%.
12


+ Độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi (1967 - 1987): 17 đồng chí, chiếm
70,8%.
+ Độ tuổi từ 51 đến 60 tuổi (1957 - 1966): 0 đồng chí, chiếm 0%.
+ Độ tuổi trên 60 tuổi (từ 1956 trở lên): 0 đồng chí, chiếm 0%.
Biểu đồ :

Biểu 2.1 : Biểu đồ cán bộ công chức theo độ tuổi tại xã Ngọc Tem.
- Về trình độ chuyên môn:
+ Đại học: 09 đồng chí, chiếm 37,5%.
+ Cao đẳng: 04 đồng chí, chiếm 16,6%.
+ Trung cấp: 09 đồng chí, chiếm 37,5%.
+ Chưa qua đào tạo: 02 đồng chí, chiếm 8,4%.
Biểu đồ :

13


Biểu 2.2: Biểu đồ cơ cấu trình độ chuyên môn tại xã Ngọc Tem
- Về trình độ lý luận chính trị:
+ Cao cấp: 03 đồng chí, chiếm 12,5%.
+ Trung cấp: 16 đồng chí, chiếm 66,67%.
+ Sơ cấp: 09 đồng chí, chiếm 37,5%.
+ Chưa qua đào tạo: 04 đồng chí, chiếm 16,67%.
Nhìn chung cán bộ, công chức ở Ủy ban nhân dân xã có trình độ
chuyên môn cơ bản, còn một số cán bộ công chức chưa qua đào tạo. Hầu hết

cán bộ công chức xã có thâm niên công tác lâu dài, có kinh nghiệm công tác,
trưởng thành qua quá trình công tác ở cơ sở.
Đội ngũ nhân sự chủ yếu là người địa phương nên có tinh thần, tâm
huyết trong quá trình công tác.
1.6. Tài chính và trang thiết bị cơ sở vật chất của Ủy ban nhân dân
xã Ngọc Tem, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
1.6.1. Khái quát chung về công sở:
- Hiện nay Ủy ban nhân dân xã có một tòa nhà hai tầng gồm:
+ Một hội trường.
+ Một phòng làm việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
+ Và mười phòng làm việc khác.
+ Ngoài ra còn có nhà để xe chung và một số công trình phụ khác.
1.6.2. Khái quát về công sản:

14


- Nhìn chung, thiết bị làm việc của Ủy ban nhân dân được trang bị khá
đầy đủ và hiện đại. Cụ thể:
+ Máy tính: 15 cái.
+ Máy in: 12 cái.
+ Máy photo: 01 cái.
+ Tủ đựng tài liệu: 15 cái.
+ Bàn làm việc: 15 cái.
- Ngoài ra còn một số trang thiết bị khác.
1.6.3. Nguồn tài chính hoạt động:
Nguồn tài chính hoạt động của Ủy ban nhân dân xã chủ yếu từ Ngân
sách Nhà nước phân bổ và một số nguồn thu khác tại địa phương.
Các hoạt động tài chính của Ủy ban nhân dân xã được thực hiện theo
Thông tư số 344/2016/TT-BT quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt

động tài chính khác của xã, phường, thị trấn và một số văn bản pháp luật
khác.
Chương 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGỌC TEM,
HUYỆN KON PLÔNG, TỈNH KON TUM.
2.1. Cơ sở khoa học cải cách hành chính.
2.1.1. Khái niệm cải cách và cải cách hành chính nhà nước.
Theo cách hiểu chung nhất, cải cách là những thay đổi có tính hệ thống
và có mục đích nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt hơn. Điều đó làm
phân biệt cải cách với những hoạt động khác cũng chỉ sự biến đổi như sáng
kiến, thay đổi, …
Cải cách hành chính, được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu
dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt
hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Như

15


vậy, cải cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính,
với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
Cải cách hành chính là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục
tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước …
nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một nền hành
chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại.
Cải cách hành chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng
của khoa học hành chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn mang
tính thực tiễn cao. Mọi hoạt động cải cách hành chính nhà nước đều hướng tới
việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm
đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát
triển.

Cải cách hành chính nhà nước là một quá trình cải biến liên tục cách
thức thực hiện theo định hướng nhất định nhằm làm cho hoạt động thực thi
quyền hành pháp thích ứng với đòi hỏi của sự vận động phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia một cách có hiệu lực, hiệu quả.
2.1.2. Vai trò, mục đích cải cách hành chính nhà nước.
Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
đảm trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà
nước, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện
cho lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất
lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn
của mọi quốc gia. Cải cách hành chính nhà nước, xét cho cùng, không có mục
đích tự thân mà nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy
hành chính nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội,
trước hết là quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội và
duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của Nhà nước.

16


Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo ở
nước ta gần 32 năm qua đã tạo nên những thay đổi vượt bậc trong đời
sống kinh tế - xã hội của đất nước. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
quan liêu, bao cấp đã từng bước vững chắc chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đời sống của nhân dân không
ngừng được cải thiện, duy trì được định hướng phát triển xã hội chủ
nghĩa. Những thành công kể trên có nhiều nguyên nhân, trong đó có một
nguyên nhân rất quan trọng là trong toàn bộ tiến trình đổi mới đất nước
từ năm 1986 cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến cải
cách nền hành chính nhà nước. Cải cách hành chính nhà nước đã trở thành
một trong những đòi hỏi khách quan của sự phát triển và đổi mới. Khẳng định

tầm quan trọng của cải cách hành chính nhà nước với tư cách là một bộ phận
không tách rời và quyết định thành công của đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã
xác định: cải cách hành chính là nội dung trọng tâm của công cuộc đổi mới và
cải cách nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa.
2.1.3. Mục tiêu cải cách hành chính nhà nước.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh
bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
- Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương
tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng
tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của
các cơ quan hành chính nhà nước.

17


- Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ
quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của
đất nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất,
năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của
đất nước.
Trọng tâm cải cách hành chính là cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính
sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức
thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ

hành chính và chất lượng dịch vụ công.
2.1.4. Các giai đoạn cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam.
Cải cách hành chính để hướng tới xây dựng một nền hành chính hoạt
động có hiệu lực và hiệu quả là mong muốn của bất kỳ nhà nước nào, do đó,
cải cách hành chính xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của
nhà nước. Kể từ khi Đảng và Nhà nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, có thể
chia cải cách hành chính nhà nước thành 4 giai đoạn chủ yếu sau:
- Giai đoạn 1986-1995: Đây là giai đoạn xây dựng nền tảng cho cải
cách hành chính. Hoạt động cải cách hành chính mặc dù vẫn được quan tâm
nhưng vẫn nằm trong khuôn khổ của những cải cách nhà nước nói chung để
phục vụ cho quá trình bắt đầu chuyển dịch nền kinh tế.
- Giai đoạn 1995-2001: Cùng với Hội nghị trung ương 8 (Khóa VII)
năm 1995, cải cách hành chính được xác định là trọng tâm của hoạt động cải
cách nhà nước. Vai trò của cải cách hành chính đã được khẳng định và những
hoạt động cải cách hành chính ngày càng đi vào chiều sâu, tác động mạnh mẽ
đến đời sống xã hội, trở thành động lực thúc đẩy tiến trình đổi mới.
- Giai đoạn 2001-2010: Để cụ thể hoá định hướng cải cách hành chính
của Đảng và Nhà nước, ngày 17 tháng 9 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã
18


ra Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính giai đoạn 2001-2010 xác lập khung pháp lý cơ bản cho các hoạt
động cải cách hành chính của mọi cấp, mọi ngành trong giai đoạn 2001-2010.
Bên cạnh mục tiêu chung là: “Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong
sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh
đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực
đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp

với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”,
Chương trình tổng thể cũng đã xác định 9 mục tiêu cụ thể, 5 nội dung cải cách
hành chính (cải cách thể chế hành chính nhà nước, cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính
công và hiện đại hóa nền hành chính), 7 chương trình hành động và 5 giải
pháp thực hiện, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của các bộ, ngành, địa
phương các cấp trong tổ chức triển khai thực hiện. Việc thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 đã mang lại
những kết quả to lớn, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nước trên cả 5 nội dung. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt được,
nền hành chính vẫn còn bộc lộ nhiều nhược điểm, chưa đáp ứng các yêu cầu
của tiến trình đổi mới đang đi vào chiều sâu. Vì vậy, tiếp tục đẩy mạnh cải
cách hành chính trong giai đoạn sắp tới vẫn là yêu cầu cấp thiết.
- Giai đoạn từ 2011 đến nay: trên cơ sở đánh giá khách quan và nghiêm
túc những thành tựu đạt được và những bất cập còn tồn tại trong quá trình
thực hiện cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010, Chính phủ đã ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, xác
định khung pháp lý cho chiến lược cải cách hành chính trong giai đoạn đẩy
mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
19


- Mục tiêu của cải cách hành chính ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020,
ngay từ những năm đầu của đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định cải
cách tổ chức và hoạt động của nhà nước là nhằm xây dựng một nhà nước Xã
hội chủ nghĩa vững mạnh phục vụ cho công cuộc đổi mới. Với định hướng
đó, cải cách hành chính nhà nước là để tăng cường chất lượng hoạt động của
bộ máy hành chính nhà nước, là công cụ sắc bén để thực hiện đổi mới.
Tiếp tục thực hiện các mục tiêu chung đặt ra đối với công cuộc cải cách
nền hành chính nhà nước, trong giai đoạn 2011-2020, ba nhiệm vụ trọng tâm

của cải cách hành chính được Chính phủ xác định là cải cách thể chế hành
chính nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính và nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Những mục tiêu cụ thể được xác định trong giai đoạn 2011-2020 bao
gồm:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh
bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
- Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương
tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng
tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của
các cơ quan hành chính nhà nước.
- Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ
quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của
đất nước.

20


- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất,
năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của
đất nước.
2.1.5. Nội dung của cải cách hành chính.
2.1.5.1. Cải cách thể chế:
Cải cách thể chế hành chính nhà nước nhằm tạo ra hệ thống hành lang
pháp lý cho hoạt động hành chính nhà nước đầy đủ, chính xác, rõ ràng.
Những nhiệm vụ chủ yếu của cải cách thể chế hành chính nhà nước bao gồm:

- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm
1992 được sửa đổi, bổ sung;
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trước
hết là quy trình xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định,
thông tư và văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương nhằm
bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn
bản quy phạm pháp luật;
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách,
trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế xã hội;
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách
quan, lâu dài của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu
tập thể, sở hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ
sở hữu khác nhau trong nền kinh tế; sửa đổi đồng bộ thể chế hiện hành về sở
hữu đất đai, phân định rõ quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất, bảo đảm
quyền của người sử dụng đất;
- Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là
xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn
của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức
21


năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ
chức và kinh doanh vốn nhà nước;
- Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng
quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung
ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh;
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện

các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp;
- Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa
Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính
sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước.
2.1.5.2. Cải cách thủ tục hành chính.
Cải cách thủ tục hành chính nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các cơ
quan nhà nước với nhau và cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức trong
xã hội theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và công khai, minh bạch. Những nhiệm
vụ cụ thể đặt ra trong cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011-2020 bao
gồm:
- Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các
lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân,
doanh nghiệp;
- Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để
tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội
và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế
của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập
22


trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu,
nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số
lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong
từng giai đoạn;
- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước,
các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy

định của pháp luật;
- Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình
thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá
nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành
chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính;
- Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây
dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa
Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò
của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế,
chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính
hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân
giám sát việc thực hiện;
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính
và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà
nước các cấp.
2.1.5.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước hướng tới xây
dựng một bộ máy hành chính đơn giản, gọn nhẹ, vận hành thông suốt từ trung
ương tới cơ sở với chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính nhà
23


nước và các cấp hành chính không chồng chéo, trùng lắp. Những nhiệm vụ cụ
thể đặt ra trong lĩnh vực này bao gồm:
- Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và biên chế hiện có của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành

chính nhà nước ở trung ương và địa phương để trên cơ sở đó điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm
khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính
nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã
hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận;
- Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của
chính quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm
phân định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu
quả; xây dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù
hợp.
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về tài
nguyên, khoáng sản quốc gia; quy hoạch và có định hướng phát triển; tăng
cường giám sát, kiểm tra, thanh tra; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh
thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành;
- Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà
nước; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm sự hài
lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước đạt mức trên 80% vào năm 2020

24


- Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng
bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài
lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các
lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.

2.1.5.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính là yếu tố cơ bản,
quyết định tới hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước nói riêng và cả bộ máy hành chính nhà nước nói riêng. Do đó, đây là
một trong những nội dung được chú trọng nhất trong tiến trình cải cách hành
chính ở nước ta. Những nhiệm vụ chủ yếu đặt ra trong giai đoạn 2011-2020
trong lĩnh vực này bao gồm:
- Phấn đấu đến năm 2020, đội ngũ cán bộ,công chức, viên chức có số
lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân
dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước;
- Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất
đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận
tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có
hiệu quả;
- Hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn
nghiệp vụ của cán bộ,công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo,
quản lý;
- Xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí
việc làm;
- Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công
nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức
trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi
25


×