Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Thực trạng Cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.41 KB, 25 trang )

KiÒu V¨n Cêng – QTVPK1LT Thực trạng Cải cách hành chính Việt Nam
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
––––––––––––––––––––––
TIỂU LUẬN
Thực trạng Cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Ngọc Hiền
Sinh viên: Kiều Văn Cường
Lớp: QTVP K1 LT
Hà Nội, 05 – 2008
1
KiÒu V¨n Cêng – QTVPK1LT Thực trạng Cải cách hành chính Việt Nam
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
2
KiÒu V¨n Cêng – QTVPK1LT Thực trạng Cải cách hành chính Việt Nam
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
MỤC LỤC
STT NỘI DUNG TRANG
1. Mục lục 1
2. LÒI MỞ ĐÀU 2
3. Phần I. Sự cần thiết Cải cách hành chính
1.Bối cảnh, yêu cầu của việc cải cách hành chính
2. Đường lối chủ chương của Đảng
3. Mối liên hệ cải cách hành chính với công cuộc cải cách
khác
Phần II. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
I. Những nguyên tắc cơ bản và mục tiêu của CCHC
1. Những nguyên tắc cơ bản
2. Mục tiêu của CCHC
II. Nội dung của CCHC


1. Cải cách hành chính trong giai đoạn đầu
2. Chương trình CCHC tổng thể giai đoạn 2001 -
2010
2.1. Nội dung cải cách
2.2 Năm giải pháp thực hiện
2.3 Bảy chương trình hành động
3. Kết quả bước đầu và hạn chế
3.1 Cải cách thể chế hành chính
3.2 Tổ chức bộ máy hành chính.
3.3 Đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
3.4 Cải cách tài chính công
3.5 Ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính
4. Trọng tâm công tác CCHC trong thời gian tới
4
4
4
5
7
7
7
7
8
8
9
10
10
11
11
11
13

15
16
17
18
4. KẾT LUẬN 22
3
KiÒu V¨n Cêng – QTVPK1LT Thực trạng Cải cách hành chính Việt Nam
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
LỜI MỞ ĐẦU
rong thời kỳ hội nhập phát triển kinh tế hiện nay công cuộc cải cách hành
chính là một trong những nhiệm vụ cấp thiết để thực hiện mục tiêu xây
dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, chuyên nghiêp lấy nhân
dân làm gốc.
T
Hành chính học là khoa học lấy quản lý hành chính làm đối tượng nghiên cứu
chính, nghiên cứu các quy luật quản lý hiệu quả những công việc xã hội của các tổ
chức hành chính nhà nước. Trong đó thì cải cách hành chính là nhiệm vụ trong tâm
để phát triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu đề tài Cải cách hành chính giúp em sẽ hiểu
thêm về nền hành chính và thực trạng của việc Cải cách hành chính nước ta hiện
nay.
Cải cách hành chính là những thay đổi được thiết kế có chủ định nhằm cải
tiến một cách cơ bản các khâu trong hoạt động quản lý của bộ máy Nhà nước: Lập
kế hoạch, định thể chế, tổ chức, công tác cán bộ, tài chính chỉ huy phối hợp; Kiểm
tra; thông tin và đánh giá.
Theo nghĩa rộng thực chất của cải cách hành chính là cải cách bộ máy hành
chính Nhà nước, chức văng và phương thức quản lý của nền hành chính, chế độ
công vụ phân chia quyền lực hành pháp giữa trung ương và địa phương, những
nguyên tắc chính trọng yếu, và phương thức hoạt động của nền hành chính phục vụ
tốt nhất đời sống nhân dân và sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước
Theo nghĩa hẹp cải cách hành chính là một quá trình thay đổi nhằm nâng cao

hiệu lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương pháp hành
chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới trong lĩnh vực quẩn lý
của bộ máy hành chính Nhà nước.
Căn cứ vào Nghị quyết hội nghị lần thứ VIII của BCH Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam, cải cách hành chính ở nước ta được hiểu là: “ Trọng tâm của
công cuộc tiếp tục xây dựng và kiện toàn Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
4
KiÒu V¨n Cêng – QTVPK1LT Thực trạng Cải cách hành chính Việt Nam
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
Việt Nam”, bao gồm những thay đổi có chủ định nhằm hoàn thiện: Thể chế của
nền hành chính; cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các
cấp; và đội ngũ cán bộ công chức hành chính để nâng cao hiệu lực, năng lực và
hiệu quả hoạt động của nền hành chính công phục vụ nhân dân.
5
KiÒu V¨n Cêng – QTVPK1LT Thực trạng Cải cách hành chính Việt Nam
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
Phần II
SỰ CẦN THIẾT CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.Bối cảnh, yêu cầu của việc Cải cách hành chính
Việt Nam những năm đổi mới đã đạt được những thành tựu bước đầu rất
quan trọng, vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội, giữ vững và tăng cường chính trị, đưa đất nước cơ bản ra khỏi tình trạng
khủng hoảng. Theo Ngân hàng Thế giới (WORLD BANK) thì tăng trưởng hàng
năm (GDP) của nước ta trong giai đoạn đổi mới tăng bình quân 8.2 % (1991 –
1995). Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, mở rộng sự hợp tác
nhiều mặt với các nước, nhất là trong khu vực và các nước công nghiệp phát triển.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và viện trợ phát triển chính thức (ODA) liên
tục tăng cao qua từng năm. Song song với cải cách kinh tế, Việt Nam đã thực hiện
có kết quả một số đổi mới quan trọng trong hệ thống chính trị, tiến hành cải cách
một bước nền hành chính quốc gia, tiếp tục xây dựng Nhà nước XHCN Việt Nam.

Quá trình phát triển này có sự đóng góp không nhỏ của nền hành chính quốc
gia tuy nhiên đã tỏ ra còn nhiều mặt non yếu, chưa thích hợp với những thay đổi
nhanh chóng do kinh tế thị trường gây ra. Bộ máy nhà nước còn quá cồng kềnh ,
hiệu quả hoạt động chưa cao, nặng về quan liêu, cửa quyền, năng lực, phẩm chất cả
một bộ phận công chức chưa tương xứng với những yêu cầu đó...
2. Đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về Cải cách hành chính
Quan điểm của Ðảng về cải cách nền hành chính nhà nước đã được thể hiện
nhất quán trong các văn kiện Ðại hội đại biểu Ðảng toàn quốc lần thứ VI, VII,
VIII, IX và trong các Nghị quyết của các Hội nghị Trung ương 2 và 8 (khóa VII), 3
và 7 (khóa VIII), 6 và 9 (khóa IX). Ðó là quá trình tìm tòi sáng tạo, đổi mới nhận
thức liên tục, thống nhất được khởi đầu từ Ðại hội VI năm 1986 để hình thành các
quan niệm và nguyên tắc cơ bản chỉ đạo công cuộc cải cách hành chính (CCHC)
cũng như việc đề ra những nội dung, phương hướng, chủ trương, giải pháp thực
hiện trong từng giai đoạn.
6
KiÒu V¨n Cêng – QTVPK1LT Thực trạng Cải cách hành chính Việt Nam
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
Hội nghị lần thứ 8 tháng 01 năm 1995 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
đã ra Nghị quyết: “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước CH XHCN Việt
Nam, trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính”.
Điều này được cụ thể hoá trong một loạt các văn bản quy phạm pháp luật của
nhà nước như Nghị Quyết số 38-CP ngày 04 tháng 05 năm 1994 của Chính phủ;
Quyết định số 136/2001/QĐ – TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình CCHC nhà nước giai đoạn 2001-2010.
Quyết định số 181/2003/QĐ – TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện “một cửa” tại cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương; ........
3. Mối liên hệ của cải cách hành chính và công cuộc cải cách khác
Cải cách hành chính không có mục đích tự thân mà là nhằm mục đích phục
vụ, thúc đẩy sự phát triển ổn định và năng động của toàn xã hội, chủ yếu là triển

khai thực hiện mục tiêu cơ bản là: Phát triển nền kinh tế quốc dân theo định hướng
xã hội chủ nghĩa và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Cải cách kinh tế là cải cách thể chế kinh tế thực chất của cải cách kinh tế là
cải cách thể chế quản lý kinh tế của Chính phủ. Đây cũng là một trong những nội
dung của cải cách hành chính.
Cải cách hành chính là khâu mấu chốt, đảm bảo sự thành công của cải cách
kinh tế luôn gắn liền với những thành tựu trong cải cách kinh tế, đổi mới hệ thống
chính trị, cải cách pháp luật và tư pháp
Cải cách hành chính trước hết là cải cách thể chế của nền hành chính, có mối
liên hệ mật thiết phụ thuộc lẫn nhau với cải cách pháp luật và tư pháp. Những thay
đổi trong cải cách hành chính cần phải được đảm bảo thực hiện bằng hệ thống
pháp luật và nền tư pháp, chỉ có cải cách pháp luật mới tạo cơ sở pháp lý cho cải
cách hành chính thành công
7
KiÒu V¨n Cêng – QTVPK1LT Thực trạng Cải cách hành chính Việt Nam
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
Cải cách hành chính cũng chính là thể chế hoạt động của Nhà nước nói chung
và trực tiếp là Chính phủ- một bộ phận cấu thành quan trọng của thể chế chính trị.
Cải cách hành chính là một trong những bước đi góp phần làm đổi mới hệ thống
chính trị nhưng vẫn phục tùng, phục vụ hệ thống chính trị, và giữ vững ổn định
chính trị.
8
KiÒu V¨n Cêng – QTVPK1LT Thực trạng Cải cách hành chính Việt Nam
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
Phần II
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
I. Những nguyên tắc cơ bản và mục tiêu của Cải cách hành chính
1. Những nguyên tắc cơ bản
Xây dựng nền hành chính dân chủ xã hội chủ nghĩa phục vụ đắc lực cho nhân
dân và giữ vững trật tự, kỷ cương xã hội theo pháp luật.

Cải cách hành chình nhà nước là bộ phận trọng yếu của việc xây dựng Nhà
nước pháp quyền Việt Nam, gắn với đổi mới và chỉnh đốn đảng. Cải cách hành
chính gắn liền với cải cách cơ quan quyền lực, cơ quan tư pháp.
Cải cách hành chính phải phục vụ đắc lực và thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi
mới, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường và theo định hướng XHCN, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Mọi chủ trương cải cách nền hành chính nhà nước đều phải xuất phát từ yêu
cầu của cuộc sống, sát với điều kiện thực tế, giữ vững và phát huy truyền thống
dân tộc, đồng thời vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm của nền hành chính hiện
đại thế giới.
Cải cách hnàh chính nhằm xây dựng một nền hành chính dựa trên nguyên tắc
tập trung dân chủ, nằm trong tổng thể hệ thống chính trị, trong đó nhân dân làm
chủ thông qua Nhà nước.
2 Mục tiêu của cải cách hành chính
Xây dựng một nền hành chính trong sạch vững mạnh, có đủ năng lực, sử dụng
đúng quyền lực và từng bước hiện đại hoá để quản lý có hiệu lực và công việc của
Nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực đời
sống nhân dân, xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong xã hội.
9
KiÒu V¨n Cêng – QTVPK1LT Thực trạng Cải cách hành chính Việt Nam
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
“ Một nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại
hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền Xã
hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng” và đảm bảo xây dựng một “đội ngũ cán
bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng,
phát triển đất nước” (Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính giai đoạn 2001 -2010).
II. Nội dung của Cải cách hành chính

1. Cải cách hành chính trong giai đoạn đầu
Thành phố Hồ Chí Minh với nhiều điều kiện thuận lợi về chủ quan, khách
quan đã và đang có những lợi thế phát triển so với nhiều địa phương khác trong cả
nước. Thành phố là một trung tâm lớn về kinh tế, khoa học kỹ thuật, giáo dục, văn
hóa... là đầu mối giao thông cả về đường thủy, đường bộ, đường hàng không, có vị
trí thuận lợi về giao lưu quốc tế. Trong quá trình phát triển, thành phố Hồ Chí
Minh luôn được sự quan tâm của các cơ quan trung ương và các cấp lãnh đạo
Đảng, Nhà nước. Từ năm 1982, Nghị quyết 01 NQ/TƯ của Bộ Chính trị xác định
thành phố Hồ Chí Minh có vị trí quan trọng sau thủ đô Hà Nội.
Mặc dù có sự quan tâm như vậy nhưng hình như tiềm năng, thế mạnh, tinh
thần năng động, sáng tạo của thành phố vẫn chưa được khai thác tốt nhất?
Nhận ra điều đó, để đưa chủ trương cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước
vào cuộc sống, thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đầu tiên trong cả nước thực
hiện thí điểm cải cách hành chính ở lĩnh vực thủ tục hành chính theo mô hình "một
cửa, một dấu", thành phố Hồ Chí Minh nhận thức trách nhiệm quan trọng của mình
trong cải cách kinh tế và cải cách nền hành chính quốc gia.
Cơ chế "một cửa" được hình thành trong quá trình thực hiện mục tiêu cải cách
thủ tục hành chính, nhằm thay thế cho cơ chế "nhiều cửa" trong quan hệ giải quyết
thủ tục hành chính giữa các cơ quan công quyền với người dân và các tổ chức
chính trị - xã hội ; giữa các cơ quan công quyền với nhau. Mục tiêu của cơ chế
10

×