Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.84 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN TUẤN DŨNG

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN TUẤN DŨNG

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN TÀI PHÚC



HUẾ, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên

Nguyễn Tuấn Dũng

i


LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo
điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết, tôi xin cám ơn đến PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc người trực tiếp
hướng dẫn khoa học, đã giành nhiều thời gian, công sức, tận tình hướng dẫn tôi
trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, xây dựng và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế cùng toàn thể các
giảng viên đã truyền đạt những kiến thức cơ bản, những kinh nghiệm quý báu, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc Sở Công Thương Thừa Thiên Huế, các phòng
ban của Sở Công Thương, Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế đã hỗ trợ cung cấp,
các số liệu, các kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác nhằm giúp tôi có
được những thông tin cần thiết để hoàn thiện luận văn này.

Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế. Tôi kính mong các thầy cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp, những người
quan tâm đến đề tài tiếp tục tham gia ý kiến đóng góp, giúp đỡ để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên

Nguyễn Tuấn Dũng

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN

Họ và tên học viên: NGUYỄN TUẤN DŨNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Định hướng đào tạo: Ứng dụng

Mã số: 8340410

Niên khóa: 2016-2018

Người hường dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN TÀI PHÚC
Tên đề tài: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAYTỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Mục đích và đối tượng nghiên cứu:
- Mục đích: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng dệt
may trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2017, từ đó đề xuất các giải
pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.

- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may; trong đó tập trung nghiên cứu các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu hàng dệt may trong thời kỳ hội nhập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: Phương pháp thu thập số liệu;
phương pháp tổng hợp, phân tích.
Các kết quả nghiên cứu chính:
- Khái quát được cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may.
- Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2013-2017; nêu rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế.

Học viên

Nguyễn Tuấn Dũng

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

CN

: Công nghiệp


CNCB

: Công nghiệp chế biến

CTTPP

: Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương

DN

: Doanh nghiệp

DM

: Dệt may

EU

: Liên minh Châu Âu



: Lao động

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA


: Hiệp định thương mại tự do

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

KCN

: Khu công nghiệp

TPP

: Đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương

TTH

: Thừa Thiên Huế

UBND

: Ủy ban nhân dân tỉnh

USD

: Đô la Mỹ

XNK

: Xuất nhập khẩu


XK

: Xuất khẩu

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung:....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể:....................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu: .........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập số liệu:..............................................................................3
4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích: .......................................................................3

5. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................4
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG DỆT MAY..........................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may ...........................................5
1.1.1. Một số khái niệm...............................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm của hàng dệt may ..............................................................................9
1.1.3. Vai trò của của xuất khẩu hàng dệt may ...........................................................9
1.1.4. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam nói
chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng ..................................................................10
1.1.5. Sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.......12
v


1.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng hóa.................................13
1.2. Cơ sở thực tiễn về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may ......................................15
1.2.1. Quan điểm, mục tiêu của Việt Nam về xuất khẩu hàng dệt may....................15
1.2.2. Kinh nghiệm xuất khẩu hàng dệt may của một số nước trên thế giới và của
các địa phương trong nước........................................................................................17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG ....................26
DỆT MAY TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2013-2017 ...........................26
2.1. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu ..........................................................26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................26
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................27
2.1.3. Quá trình phát triển ngành dệt may Việt Nam và của tỉnh Thừa Thiên Huế ..29
2.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................32
2.2.1. Quy mô xuất khẩu ...........................................................................................32
2.2.2. Chủ thể tham gia xuất khẩu:............................................................................37
2.2.3. Sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm:....................................................46
2.2.4. Thị trường và đối thủ cạnh tranh.....................................................................48

2.2.5. Phương thức sản xuất phục vụ xuất khẩu: ......................................................56
2.2.6. Nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may........................................................57
2.3. Đánh giá về công tác quản lý nhà nước đối với việc đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu hàng dệt may ....................................................................................................58
2.3.1. Công tác định hướng, ban hành chính sách về quản lý nhà nước...................58
2.3.2. Công tác tạo lập môi trường, điều tiết, hỗ trợ .................................................63
2.3.3. Công tác phát triển nguồn nhân lực ................................................................68
2.4. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may .....................................70
2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................70
2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.....................................................................70
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU .............74
HÀNG DỆT MAY TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.......................................................74
3.1. Bối cảnh tác động đến xuất khẩu hàng dệt may.................................................74
3.1.1. Bối cảnh quốc tế..............................................................................................74
vi


3.1.2. Bối cảnh trong nước ........................................................................................77
3.2. Định hướng và mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế...........78
3.2.1. Định hướng......................................................................................................78
3.2.2. Mục tiêu ..........................................................................................................79
3.3. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế ......79
3.3.1. Giải pháp về phát triển thị trường ...................................................................79
3.3.2. Giải pháp về phát triển và tăng cường liên kết các doanh nghiệp dệt may ....81
3.3.3. Giải pháp về phát triển sản phẩm....................................................................82
3.3.4. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.........................................83
3.3.5. Giải pháp về phát triển khoa học và công nghệ ..............................................87
3.3.6. Giải pháp về phát triển công nghiệp hỗ trợ.....................................................87
3.3.7. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may: ...........................................................................................................................89

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................90
1. Kết luận .................................................................................................................90
2. Kiến nghị ...............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................93
Quyết định Hội đồng chấm luận văn
Nhận xét của phản biện 1
Nhận xét của phản biện 2
Biên bản của Hội đồng chấm luận văn
Bản giải trình nội dung chỉnh sữa luận văn
Giấy xác nhận hoàn thiện luận văn

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Các mục tiêu cụ thể của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2030...........16
Bảng 2.1: Hiện trạng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .....................................27
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng của ngành dệt may tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2013-2017 (Giá so sánh năm 2010)...................................................31
Bảng 2.3: Sản lượng hàng dệt may xuất khẩu tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 20132017...........................................................................................................................33
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2017
...................................................................................................................................34
Bảng 2.5: Một số Doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu lớn trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế..................................................................................................................35
Bảng 2.6: Giá trị tăng thêm của hàng dệt may xuất khẩu tỉnh Thừa Thiên Huế ......36
Bảng 2.7: Số lượng DN dệt may xuất khẩu tỉnh Thừa Thiên Huế phân theo ngành
kinh tế........................................................................................................................37
Bảng 2.8: Số lượng DN dệt may xuất khẩu tỉnh Thừa Thiên Huế phân theo thành
phần kinh tế ...............................................................................................................38

Bảng 2.9: Phân bố các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm
2017...........................................................................................................................39
Bảng 2.10: Vốn sản xuất kinh doanh bình quân năm của các doanh nghiệp dệt may
tỉnh đang hoạt động phân theo ngành kinh tế ...........................................................40
Bảng 2.11: Số lượng lao động ngành dệt may trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2013-2017.........................................................................................................42
Bảng 2.12: Trình độ chuyên môn lao động ngành dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế ...42
Bảng 2.13: Tổng hợp về việc thành lập phòng/bộ phận phụ trách XNK năm 2017
của các DN dệt may xuất khẩu..................................................................................44
Bảng 2.14: Tổng hợp tình hình công nghệ, thiết bị của các DN dệt may xuất khẩu 45
Bảng 2.15: Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu ngành dệt may giai đoạn 2013-2017 phân
theo loại hình kinh tế.................................................................................................47

viii


Bảng 2.16: Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế
năm 2017 ...................................................................................................................48
Bảng 2.17: Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của các DN dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế 50
Bảng 2.18: Đánh giá của doanh nghiệp về ưu điểm/hạn chế so với đối thủ cạnh
tranh của các doanh nghiệp dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế ......................................53
Bảng 2.19: Cách thức tìm kiếm thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp dệt may
tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................................55
Bảng 2.20: Tình hình nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may giai đoạn 2013-2017 ....58
Bảng 2.21: Đánh giá của các doanh nghiệp đối với công tác định hướng, ban hành
chính sách về quản lý nhà nước về xuất khẩu...........................................................61
Bảng 2.22: Đánh giá của các doanh nghiệp đối với công tác tạo lập môi trường, điều
tiết, hỗ trợ xuất khẩu .................................................................................................66
Bảng 2.23: Đánh giá của các doanh nghiệp đối với công tác Phát triển nguồn nhân
lực..............................................................................................................................69


ix


PHẦN I. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, ngành dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế luôn duy trì tốc
độ tăng trưởng cao (tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2016 đạt 18,1%)
và là ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh. Đến năm 2017, ngành dệt may chiếm
40,1% tỷ trọng công nghiệp và giải quyết việc làm cho hơn 26.900 lao động, góp
phần quan trọng thúc đẩy việc phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Ngành dệt may đã gia nhập sân chơi toàn cầu khi Việt Nam tham gia Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO) và Việt Nam ký hàng loạt FTAs (hiệp định
thương mại tự do song phương). Điều này đã khiến kim ngạch xuất khẩu ngành dệt
may trên địa bàn tỉnh đã tăng trưởng đáng kể, kim ngạch xuất khẩu năm sau luôn cao
hơn năm trước, cụ thể: kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 29,72 triệu USD, tăng
34,61% so với năm 2006; năm 2008 đạt 49,57 triệu USD, tăng 66,77%; năm 2009
đạt 90,90 triệu USD, tăng 83,40%; năm 2010 đạt 188,62 triệu USD, tăng 107,49%;
năm 2011 đạt 273,08 triệu USD, tăng 44,78%; năm 2012 đạt 352,48 triệu USD,
tăng 29,07%; năm 2013 đạt 423,17 triệu USD, tăng 20,05%; năm 2014 đạt 493,52
triệu USD, tăng 12,89%; năm 2015 đạt 516,99 triệu USD, tăng 8,23%; năm 2016
đạt 582,59 triệu USD, tăng 12,69% so với năm 2015; năm 2017 đạt 638,75 triệu
USD và chiếm đến 79,8% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của toàn tỉnh.
Tuy nhiên, tăng trưởng xuất khẩu có dấu hiệu chững lại; đầu tư xã hội trên
địa bàn tỉnh cho sản xuất hàng xuất khẩu nhìn chung vẫn còn thấp. Chưa có nhiều
dự án đầu tư quy mô lớn nhằm tập trung khai thác tiềm năng xuất khẩu của tỉnh,
khiến cơ cấu sản xuất và xuất khẩu chậm được đổi mới. Kết cấu hạ tầng phục vụ
cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu còn yếu và thiếu đồng bộ. Các DN chưa khai thác
một cách hiệu quả lợi thế cạnh tranh xuất khẩu dựa vào công nghệ, trình độ lao

động, quản lý… để tạo ra các nhóm hàng xuất khẩu có khả năng cạnh tranh cao,
tham gia vào khâu tạo ra giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu. Các DN
chưa chủ động nắm bắt những cơ hội để thâm nhập và khai thác thị trường xuất
khẩu một cách hiệu quả, đặc biệt là các thị trường mà Việt Nam đã ký kết các hiệp
1


định thương mại tự do song phương và đa phương. Phụ thuộc quá nhiều vào nguồn
nguyên liệu từ Trung Quốc (chiếm hơn 50% tổng kinh ngạch nhập khẩu của hơn 30
thị trường nhập khẩu trên thế giới). Đáng chú ý là dệt may hiện phụ thuộc nhiều vào
nguồn nguyên liệu từ Trung Quốc, chiếm đến 55% tổng kinh ngạch nhập khẩu
nguyên phụ liệu dệt may trong khi xuất khẩu dệt may của các DN tỉnh Thừa Thiên
Huế sang thị trường Trung Quốc chiếm tỷ lệ không đáng kể. Công nghiệp hỗ trợ
chưa phát triển, tỷ lệ nhập khẩu lớn về nguyên phụ liệu sản xuất, đặc biệt là nguyên
phụ liệu gia công (gia công vẫn là hình thức chủ yếu), cho thấy tính bền vững của
xuất khẩu không cao, phụ thuộc quá nhiều vào thị trường cung cấp ở nước ngoài.
Với những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu Đề tài “Giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu hàng dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng dệt may trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2017, từ đó đề xuất các giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu hàng dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất khẩu;
- Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2013-2017;
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may đến năm 2025.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Những vấn đề liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may; trong đó tập
trung nghiên cứu các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may trong thời
kỳ hội nhập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Thời gian: Thực trạng hoạt động xuất khẩu giai đoạn 2013-2017; đề xuất
giải pháp đến năm 2025.
2


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu:
4.1.1 Số liệu thứ cấp:
- Thu thập từ các báo cáo, văn bản, số liệu của cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan như Bộ Công Thương, Sở Công Thương, Cục Hải Quan, Cục Thống kê...
- Thu thập từ nguồn thông tin trên các ấn phẩm, báo chí; website của Hiệp
hội Dệt may Việt Nam, các doanh nghiệp…
4.1.2 Số liệu sơ cấp:
- Số liệu sơ cấp được thu thập trên cơ sở điều tra, khảo sát, phỏng vấn
các đối tượng:
+ Đối với DN: Hiện nay, trên địa bản tỉnh Thừa Thiên Huế có 33 DN có hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may; mỗi một DN đều có người phụ trách vấn đề xuất
khẩu và đây là các đối tượng am hiểu về hoạt động xuất khẩu của DN. Vì vậy, tiến
hành gửi phiếu khảo sát cho các đối tượng này để thu thập thêm thông tin về DN,
lấy ý kiến đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may trên địa bàn tỉnh.
+ Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Tiến hành phỏng vấn (trực tiếp, qua
điện thoại), gửi phiếu khảo sát cho 10 chuyên gia đang công tác tại Sở Công
Thương, Cục Hải Quan. Đây là những chuyên gia có kiến thức, am hiểu sâu về hoạt
động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh. Nội dung phỏng vấn, khảo sát tập trung vào nội

dung: cơ chế, chính sách; đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế
và các giải pháp để đẩy mạnh đối xuất khẩu hàng dệt may trên địa bàn tỉnh.
4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích:
- Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tính
toán, so sánh tần suất, tỷ lệ phần trăm của kết quả đánh giá về những chỉ tiêu của
từng vấn đề nghiên cứu, từ đó nhận xét và đưa ra kết luận.
- Phương pháp so sánh: Tiến hành so sánh, đối chiếu số liệu thống kê được
qua các năn để thấy được tốc độ tăng trưởng của ngành dệt may.

3


5. Cấu trúc luận văn
Luận văn được chia là 3 phần:
- Phần I. Mở đầu
- Phần II. Nội dung nghiên cứu: Gồm có 3 chương:
+ Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may.
+ Chương 2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2013-2017.
+ Chương 3. Định hướng, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may tỉnh
Thừa Thiên Huế
Phần III. Kết luận.

4


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG DỆT MAY


1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Thương mại:
Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác .
Hàng hoá được mua bán bao gồm: Tất cả các loại động sản, kể cả động sản
hình thành trong tương lai; những vật gắn liền với đất đai…
Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ
giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua và nhận thanh toán; bên
mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo
thoả thuận.
Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên có nghĩa vụ thực
hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ
thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận [8].
Theo nghĩa rộng: Thương mại là một quá trình từ mua đến bán vì mục đích
lợi nhuận. Theo nghĩa này, thương mại có đặc điểm là: thương mại đồng nghĩa với
kinh doanh, và bao gồm các hành vi hướng đến lợi nhuận.
Theo nghĩa hẹp: Thương mại là hoạt động trao đổi hàng hóa thông qua mua
bán trên thị trường. Theo nghĩa này, thương mại có các đặc điểm sau: thương mại là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là lĩnh vực phân phối trao đổi hàng hóa.
1.1.1.2. Xuất khẩu:
a) Khái niệm:
Xuất khẩu hàng hoá là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật [8].
5


Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương. Nó đã

xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát triển mạnh
mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ khai của chúng chỉ là hoạt động trao
đổi hàng hoá nhưng cho đến nay nó đã phát triển rất mạnh và được biểu hiện dưới
nhiều hình thức.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền
kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết
bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho
quốc gia nói chung và các DN tham gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể
diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được
diễn ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
b) Các hình thức xuất khẩu hàng dệt may chủ yếu:
- Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu do một DN trong nước trực tiếp
xuất khẩu hàng hoá cho một DN nước ngoài thông qua các tổ chức của chính
mình. Để có thể xuất khẩu trực tiếp, DN phải có bộ phận chuyên trách xuất khẩu.
Bộ phận này có thể độc lập với bộ phận bán hàng trong nước và được cung cấp tài
chính theo yêu cầu. Nhân viên của bộ phận này nhất thiết phải được đào tạo về
nghiệp vụ ngoại thương.
- Xuất khẩu gián tiếp:
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu phải thông qua một người thứ ba, người này là trung gian.
- Xuất khẩu gia công uỷ thác:
Xuất khẩu gia công uỷ thác là một hình thức xuất khẩu trong đó đơn vị ngoại
thương đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho các xí nghiệp gia
công, sau đó thu hồi thành phẩm để bán cho bên nước ngoài, đơn vị được hưởng phí
ủy thác theo thoả thuận với các xí nghiệp ủy thác.

6



- Xuất khẩu ủy thác:
Xuất khẩu ủy thác là hình thức xuất khẩu trong đó DN xuất khẩu đóng vai trò
trung gian, đại diện cho nhà sản xuất, kí kết hợp đồng xuất khẩu và làm thủ tục xuất
khẩu, sau đó DN được hưởng % theo lợi nhuận hoặc một số tiền nhất định, theo
thương vụ hay theo kì hạn. Hình thức này có thể phát triển mạnh khi DN đại diện
cho người sản xuất có uy tín và trình độ nghiệp vụ cao trên thị trường quốc tế.
- Gia công xuất khẩu:
Là hoạt động mà một bên - bên đặt hàng - giao nguyên vật liệu, có khi cả
máy móc, thiết bị và chuyên gia bên kia - bên nhận gia công - để sản xuất ra một
mặt hàng mới theo yêu cầu của bên đặt hàng. Sau khi sản xuất xong, bên đặt hàng
nhận hàng hóa đó từ bên nhận gia công và trả tiền công cho bên làm hàng gọi là
hoạt động gia công. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia
thì gọi là gia công xuất khẩu.
Như vậy, gia công xuất khẩu là đưa các yếu tố sản xuất (chủ yếu là nguyên
liệu) từ nước ngoài về để sản xuất hàng hóa, nhưng không để tiêu dùng trong nước
mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do tiền công đem lại. Vì vậy, suy cho cùng,
gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động, nhưng là loại lao động dưới
dạng được ở nước sở tại.
- Phương thức mua bán đối lưu:
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, người mua đồng thời là người bán, lượng hàng trao đổi với
nhau có giá trị tương đương, người ta còn gọi phương thức này là xuất khẩu liên kết
hoặc phương thức hàng đổi hàng.
Phương thức này thông thường được thực hiện nhiều ở các nước đang phát
triển, các nước này hầu như là rất thiếu ngoại tệ cho nên thường dùng phương pháp
hàng đổi hàng để cân đối nhu cầu trong nước. Phương thức này tránh được rủi ro do
biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường nhưng nhược điểm của phương thức này là
thời gian trao đổi (thanh toán trên thị trường) lâu, do vậy không kịp tiến độ sản xuất
mất cơ hội kinh doanh và phương thức này không linh hoạt.


7


- Phương thức mua bán tại hội chợ triển lãm:
Hội chợ là một thị trường hoạt động định kì, được tổ chức vào một thời gian
và một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đem trưng
bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký hợp đồng mua bán.
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế
hoặc một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật: ví dụ hội chợ triển lãm hàng
công nghiệp. Triển lãm liên quan chặt chẽ đến ngoại thương tại đó người ta trưng
bày các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng khả năng tiêu thụ.
Ngày nay ngoài các mục đích trên, hội chợ triển lãm còn trở thành nơi để giao dịch
ký kết hợp đồng cụ thể.
- Xuất khẩu tại chỗ:
Xuất khẩu tại chỗ là một hình thức xuất khẩu mà hàng hoá không di chuyển
ra khỏi biên giới quốc gia mà được sử dụng ở các khu chế xuất hoặc DN bán sản
phẩm cho các tổ chức nước ngoài ở trong nước. Ngày nay hình thức này càng phổ
biến rộng rãi hơn nhưng nhược điểm là các DN bán hàng sẽ thu được lợi nhuận ít
hơn nhưng nó cũng có nhiều thuận lợi là các thủ tục bán hàng, quản lí được rủi ro,
hợp đồng được thực hiện nhanh hơn, tốc độ quay vòng sản phẩm nhanh hơn.
- Tạm nhập tái xuất:
Tạm nhập tái xuất là loại xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng trước đây
đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Hình thức này ngược chiều với sự
vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền: nước tái xuất trả tiền nước
xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu.
- Chuyển khẩu:
Trong đó hàng hoá đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Nước
tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu. Lợi thế của
hình thức này là hàng hoá được miễn thuế xuất khẩu [8].

1.1.1.2. Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may:
Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may là một phương thức thúc đẩy tiêu thụ hàng
dệt may mà trong đó bao gồm tất cả các biện pháp, chính sách, cách thức của Nhà
nước và DN nhằm tạo ra cơ hội và khả năng để tạo ra giá trị cũng như sản lượng
của hàng dệt may được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
8


1.1.2. Đặc điểm của hàng dệt may
1.1.2.1. Đặc điểm về nhu cầu và tiêu thụ: Sản phẩm phong phú, đa dạng tùy thuộc
vào đối tượng tiêu dùng khác nhau thì nhu cầu sẽ khác nhau; sản phẩm mang tính
thời trang cao, mẫu mã, kiểu dáng, chất liệu thay đổi thường xuyên; mang tính thời
vụ và phụ thuộc nhiều vào thu nhập, thói quen của người tiêu dùng.
1.1.2.2. Đặc điểm về sản xuất: Sử dụng nhiều lao động giản đơn nên sản xuất hàng
dệt may thường phát triển ở các nước đang phát triển, phát huy được lợi thế nguồn
lao động dồi dào, giá nhân công rẻ.
1.1.2.3. Đặc điểm về thị trường: Các nước nhập khẩu đều có những chính sách để
bảo hộ chặt chẽ đối với hàng dệt may để kiểm soát về các tiêu chuẩn, chất lượng về
môi trường và xã hội…
1.1.3. Vai trò của của xuất khẩu hàng dệt may
1.1.3.1. Tạo nguồn thu nhập, tích lũy ngoại tệ cho đất nước; đảm bảo cho việc nhập
khẩu các nguyên phụ liệu, thiết bị máy móc sản xuất hiện đại phục vụ cho sự nghiệp
công ghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
1.1.3.2. Tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, kéo theo các ngành khác phát
triển; chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế.
1.1.3.3. Giúp sử dụng hiệu quả các nguồn lực có sẵn và lợi thế so sánh của quốc
gia; kích thích đổi mới công nghệ sản xuất cho nền kinh tế nói chung và DN ngành
dệt may nói riêng; giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, giải quyết việc làm, nâng
cao đời sống cho người lao động, nhất là lao động nữ.

1.1.3.4. Là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất
nước; tạo điều kiện cho các DN tiếp cận với thị trường bên ngoài, thiết lập được
nhiều mối quan hệ, hợp tác kinh doanh với nhiều đối tác; góp phần quảng bá
thương hiệu DN, thương hiệu quốc gia.

9


1.1.4. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng
1.1.4.1. Năng lực cạnh tranh:
a) Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá cao về tính ổn định của chính
trị và an toàn xã hội; tích cực tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thông
qua các hiệp định thương mại tư do song phương và đa phương nên có sức hấp dẫn
lớn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
b) Trang thiết bị máy móc, công nghệ sản xuất của ngành dệt may nước ta đã
được đổi mới và hiện đại hóa đến 90% (Thừa Thiên Huế là 70% DN sử dụng công
nghệ hiện đại). Các sản phẩm có chất lượng ngày càng tốt hơn, được nhiều thị
trường khó tính như Mỹ, EU, Nhật Bản chấp nhận.
c) Việt Nam Nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng có lợi thế về lực lượng
lao động, giá nhân công rẻ, lao động có tính cần cù, chịu khó học tập nâng cao kỹ
năng, tay nghề nên phù hợp với ngành dệt may. Tuy nhiên, lợi thế cạnh tranh này
của ngành dệt may đang có xu hướng giảm sút khi lương tối thiểu đang được điểu
chỉnh tăng dần; nguồn nhân lực kỹ thuật cao thiếu hụt; chi phí bình quân cho một
đơn vị sản phẩm còn cao hơn các đối thủ cạnh tranh khác. Năng suất lao động thấp;
tính theo sức mua tương đương năm 2011, năng suất lao động của Việt Nam năm
2016 chỉ bằng 7,0% của Xin-ga-po; 17,6% của Ma-lai-xi-a; 36,5% của Thái Lan;
42,3% của In-đô-nê-xi-a; 56,7% của Phi-li-pin và bằng 87,4% năn suất lao động của
Lào. Đáng chú ý là chênh lệch về NSLĐ giữa Việt Nam với các nước vẫn tiếp tục
gia tăng [14].

d) Thị phần hàng dệt may của nước ta còn nhỏ hơn nhiều đối với các đối thủ
cạnh tranh, đặc biệt là nước làng giềng Trung Quốc - đối thủ cạnh tranh chính trong
xuất khẩu hàng dệt may - chiếm tới 40% tổng xuất khẩu hàng dệt may, trong khi đó,
tỷ trọng tương ứng của Việt Nam chỉ khoảng 3%, khoảng 31 tỷ USD [4].
đ) Mặc dù thời gian qua, Chính phủ đã nỗ lực thực hiện việc cải cách hành
chính nhưng thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà, chồng chéo; chi phí chính thức lẫn
không chính thức vẫn còn cao, tạo gánh nặng cho DN. Ngoài ra, áp lực tỷ giá khiến

10


hàng xuất khẩu của Việt Nam cũng kém cạnh tranh hơn khi xu hướng phá giá đồng
nội tệ so với đồng USD của các nước xuất khẩu dệt may đang diễn ra mạnh mẽ.
1.1.4.2. Khả năng chủ động về nguyên vật liệu:
Ngành dệt may Việt Nam hiện nay vẫn chưa chủ động về nguồn nguyên phụ
liệu phục vụ sản xuất mà phụ thuộc rất lớn vào nhập khẩu. Hiện nay, Việt Nam mới
cung cấp được 0,3% nhu cầu về bông, 40% nhu cầu xơ, còn lại là phải nhập khẩu từ
Hoa Kỳ, Trung Quốc và Đài Loan. Sản lượng sợi đạt 1,4 triệu tấn/năm nhưng hơn
70% là xuất khẩu; trong khi đó lại nhập khẩu gần 0,1 triệu tấn sợi chỉ số cao từ
Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan. Khâu dệt vải tạo ra gần 2,8 tỷ mét vải/năm
(chiếm 30% nhu cầu), vẫn phải nhập khẩu 6,1 tỷ mét vải từ Trung Quốc, Hàn Quốc,
Đài Loan, những nước không tham gia các Hiệp định thương mại tự do lớn như
TPP, EVFTA, VJEPA (chiếm hơn 70%) [2]. Đây sẽ là rào cản đối với ngành dệt
may trong tiến trình hội nhập sắp tới. Riêng đối với Thừa Thiên Huế, 100% nguyên
liệu bông; khoảng 80% nguyên liệu vải may được nhập khẩu từ nước ngoài.
1.1.4.3. Năng lực tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu:
Chuỗi giá trị ngành dệt may được thực hiện qua các công đoạn sản xuất bông
cung cấp nguyên liệu thô; các phụ kiện như tơ, sợi; dệt, nhuộm, hoàn tất vải rồi mới
đến công đoạn may mặc. Trong chuỗi sản xuất liên hoàn đó, Việt Nam mới chỉ thực
hiện tốt khâu cuối cùng là may mặc nhưng cũng là công đoạn có giá trị gia tăng trên

mỗi sản phẩm xuất khẩu thấp nhất. Có tới 70% DN xuất khẩu theo CMT - gia công;
20% là FOB (mua nguyên liệu, tự sản xuất và bán hàng trực tiếp không qua trung
gian) và 2,9% theo hình thức ODM (tự thiết kế, sản xuất) và chỉ có 1% DN theo
OBM (làm tất cả các khâu sản xuất ra thành phẩm và tự phân phối). Đối với tỉnh
Thừa Thiên Huế thì tỷ lệ DN xuất khẩu theo CMT còn cao hơn, chưa có DN xuất
khẩu theo ODM và OBM.
1.1.4.4. Khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường và xã hội:
Hiện nay, các nước trên thế giới, nhất là các nước có nền kinh tế phát triển
luôn có xu hướng quy định chặt chẽ hơn đối với hàng hóa nhập khẩu, trong đó có
sản phẩm dệt may như quy định về giải quyết việc tiêu thụ nước và năng lượng, ô
nhiễm không khí, xử lý nước thải và thải bỏ phế thải; các mặt hàng dệt may khi xuất
11


khẩu sang thị trường EU bắt buộc phải đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường, tiêu
chuẩn về an toàn và sức khỏe của người tiêu dùng như quy định pháp lý về thuốc
nhuộm chứa azo sinh ra chất gây ung thư. Bên cạnh đó, phải đáp ứng tiêu chuẩn
quy định về điều kiện làm việc, quyền lợi của người lao động như Hệ thống tiêu
chuẩn về trách nhiệm xã hội AHSAS 18001 của Anh hay Hệ thống tiêu chuẩn SA
8000 của Mỹ…
1.1.5. Sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mời từ năm 1986 và từ năm 1995 bắt đầu
hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển quan hệ thương mại, tham gia các hiệp định
thương mại tự do (FTA). Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng giúp nước ta ngày càng
hoàn thiện cơ chế, chính sách xuất nhập khẩu, mở cửa thị trường, nới lỏng các rào
cản thương mại, xây dựng và thực thi các chiến lược xuất nhập khẩu cho từng thời
kỳ và hoạt động xuất khẩu đã đạt được những thành tựu nhất định. Trong bối cảnh
hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay, nhất là việc tham gia các FTA thế hệ mới,
bên cạnh những khó khăn, thách thức thì cơ hội cũng rất lớn, cụ thể:
- Việc thực hiện các cam kết FTA thế hệ mới sẽ mang lại nhiều cơ hội cho

DN Việt Nam về xuất khẩu, thu hút đầu tư, chuyển giao khoa học công nghệ và lâu
dài hơn được hưởng từ cải cách thể chế, hệ thống các thiết chế pháp luật theo các
điều kiện và cam kết.
- Việc được xóa bỏ tới 99% các loại thuế quan theo các cam kết, các DN Việt
Nam sẽ có nhiều cơ hội tăng thị phần xuất khẩu. Các ngành dự kiến được hưởng lợi
nhiều là những ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như dệt may, da giày,
hàng nông sản.
- Tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thông qua sự gia
tăng xuất khẩu và thu hút nguồn vốn FDI; góp phần tích cực vào giải quyết việc làm
và thu nhập cho người lao động.
- Thúc đẩy cải cách và tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường, hoàn thiện môi trường kinh doanh để phát triển nhanh và bền vững.
Đối với ngành dệt may, quá trình hội nhập quốc tế sẽ tạo ra các thị trường
mới, rộng lớn hơn, đặc biệt là thị trường Mỹ và Nhật Bản. Thị trường xuất khẩu của
12


Việt Nam trở nên đa dạng hơn với nhiều yêu cầu phức tạp hơn, từ đó thúc đẩy việc
cải tiến chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu. Mặt khác hàng
dệt may Viêt Nam có thể thâm nhập được vào các thị trường trọng điểm, khó tính
như Mỹ (chiếm 40% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam), Nhật Bản
(chiếm 11% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam), EU (chiếm 12%
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam) [2]. Không chỉ mở ra thị trường
mới cho xuất khẩu, hội nhập quốc tế cũng giúp ngành dệt may tìm kiếm được các
thị trường cung cấp nguyên liệu mới, với giá cả và chất lượng tốt hơn.
1.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng hóa
1.1.6.1. Sản lượng xuất khẩu :
Đây là chỉ tiêu định lượng phản ánh khối lương hàng hóa được xuất khẩu
sang thị trường nước ngoài của DN. Sản lượng tiêu thụ thể hiện cho năng lực sản
xuất của DN. Sản lượng xuất khẩu hàng hóa lớn chứng tỏ quy mô DN lớn, năng lực

sản xuất cao. Để đánh giá sự thay đổi sản lượng hàng hóa xuất khẩu, có thể dựa vào
hai chỉ tiêu sau :
- Mức tăng tuyệt đối của sản lượng xuất khẩu: ∆Q = Q1 – Q0
Trong đó: ∆Q là số lượng tăng tuyệt đối của sản lượng xuất khẩu kỳ hiện tại
so với kỳ gốc.
Q1 là sản lượng hàng xuất khẩu ở kỳ hiện tại.
Q0 là sản lượng hàng xuất khẩu ở kỳ gốc.
Giá trị của ∆Q càng lớn thể hiện sự tăng lên càng mạnh sản lượng hàng hóa
xuất khẩu.
- Tốc độ tăng trưởng sản lượng hàng hóa xuất khẩu: Tốc độ tăng trưởng sản
lượng hàng hóa xuất khẩu nhanh hay chậm thể hiện hiện trạng xuất khẩu ở từng thời
kỳ. Nếu tốc độ tăng trưởng giảm sẽ báo hiệu tốc độ phát triển xuất khẩu hàng hóa
đang bị chững lại. Còn g tăng mạnh thể hiện sự bứt phá trong phát triển xuất khẩu
hàng hóa.
g(%) = ∆Q/Q0 x 100%

13


1.1.6.2. Kim ngạch xuất khẩu :
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa là đại lượng đo lường tổng giá trị của mặt
hàng hóa tham gia xuất khẩu được thống kê theo từng quý hoặc từng năm. Thông
qua chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu có thể đánh giá được doanh số bán hàng xuất khẩu
trong một đơn vị thời gian là bao nhiêu, từ đó có thể so sánh được mức độ tăng
giảm giá trị xuất khẩu qua các thời kỳ. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc
đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu của bất kỳ một DN, tổ chức hay quốc gia nào.
Công thức tính : M = P x Q; trong đó:
M : kim ngạch từ hoạt động xuất khẩu mặt hàng đó
P : Giá bán mặt hàng đó trên thị trường xuất khẩu
Q : Số lượng hàng hóa xuất khẩu

– Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu : ∆M = Mt – M0
Trong đó

∆M : Sự thay đổi kim ngạch xuất khẩu

Mt : Kim ngạch xuất khẩu năm t
M0: Kim ngạch xuất khẩu năm gốc
– Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu : g(%) = ∆M/ M0 x 100%
Trong đó g: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
Các chỉ tiêu M; ∆M và g thể hiện cho sự thay đổi về số lượng hay quy mô
của mặt hàng xuất khẩu. Các chỉ tiêu ∆M và g càng lớn thì sự thay đổi trong quy mô
xuất khẩu càng cao, chứng tỏ DN ngày một nâng cao được doanh số xuất khẩu.
1.1.6.3. Chất lượng hàng xuất khẩu : Phát triển xuất khẩu hàng hóa không thể tách
rời việc nâng cao chất lượng sản phẩm, bởi đây là yếu tố quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của sản phẩm trên thị trường. Chất lượng hàng hóa không ngừng được
nâng cao sẽ có tác dụng tích cực trong việc nâng cao giá trị và giá trị sử dụng cho
sản phẩm, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách tạo ra nhiều yếu tố vô
hình như thương hiệu, uy tín. Điều này thực sự rất quan trọng trong việc nâng tầm
giá trị DN, tạo lập tên tuổi và thương hiệu thu hút khách hàng.
1.1.6.4. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Mục đích của sự chuyển dịch cơ cấu hàng may
mặc xuất khẩu là điều chỉnh sự phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững, hiệu quả
hơn. Thực tế hiện nay, xu hướng phổ biến của các nước là thay thế xuất khẩu các
mặt hàng gia công đơn giản, giá trị gia tăng thấp bằng những sản phẩm có giá trị gia
tăng cao.

14


×