Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Đánh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng thành phố hồ chí minh tại các siêu thị và đề xuất phương án thúc đẩy tiêu dùng xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 156 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC, HÀNH VI TIÊU DÙNG XANH
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TẠI CÁC SIÊU THỊ VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN THÚC
ĐẨY TIÊU DÙNG XANH

Ngành:

Môi trường

Chuyên ngành: Kỹ thuật Môi trường

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Thái Văn Nam
Sinh viên thực hiện

: Đoàn Thị Bảo Trâm

MSSV: 1311090643 Lớp: 13DMT02

TP. Hồ Chí Minh, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn
của PGS.TS Thái Văn Nam. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung
thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ


các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung luận văn của mình. Trường đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh không
liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực
hiện (nếu có).
TP Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 07 năm 2017
Sinh viên

Đoàn Thị Bảo Trâm


LỜI CẢM ƠN
Đề tài này được hoàn thành là nhờ có sự giúp đỡ, tận tình chỉ bảo từ quý thầy cô,
bạn bè và người thân dành cho em. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến tất
cả mọi người.
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS
Thái Văn Nam, người đã tận tình hướng dẫn và khuyến khích em phát triển vấn đề
nghiên cứu theo hướng đi phù hợp. Nhờ sự giúp đỡ của thầy em cảm thấy thêm trân
trọng và thích thú với bài báo cáo này, dù nó là một sản phẩm còn nhiều thiếu sót.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả thầy cô giáo khoa Công
nghệ Sinh học- Thực phẩm- Môi trường, trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh, đã giảng dạy và truyền thụ cho chúng em những kiến thức, kỹ năng cần thiết để
chúng em thực hiện được đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn của mình đến các anh/chị làm việc tại các hệ thống siêu thị
SAIGON CO.OP đã tạo mọi điều kiện để cho em hoàn thành đề tài. Cuối cùng, em xin
cảm ơn những người bạn đã luôn chia sẻ ý tưởng, góp ý và quan tâm đến đề tài nghiên
cứu này. Gia đình đã giúp đỡ, động viên và tạo những điều kiện tốt nhất. Sự giúp đỡ này
là nguồn động viên quý giá để em vượt qua những khó khăn và hoàn thành báo cáo đề

tài tốt nghiệp.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 7, năm 2017
Sinh viên
Đoàn Thị Bảo Trâm
SV lớp 13DMT02 khoa CN SH- TP- MT


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. IIV
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. VI
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..................................................................................... VIII
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI .............................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 2
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2
3.1.Đối tượng ................................................................................................................ 2
3.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2
3.3. Phạm vi về sản phẩm.............................................................................................. 5
3.4. Tính mới của đề tài................................................................................................. 5
3.5.Ý nghĩa đề tài .......................................................................................................... 6
3.6.Cấu trúc đồ án ......................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ............................... 8
1.1. CÁC KHÁI NIỆM TRONG LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ................................. 8
1.1.1. Tiêu dùng bền vững ............................................................................................ 8
1.1.1.1 Khái niệm tiêu dùng bền vững .......................................................................... 8
1.1.1.2. Tầm quan trọng của tiêu dùng bền vững.......................................................... 9
1.1.1.3. Các chính sách nhằm thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam.................. 10
1.1.2. Tiêu dùng xanh .................................................................................................. 11

1.1.2.1. Khái niệm tiêu dùng xanh .............................................................................. 11
1.1.2.2. Ý định và hành vi tiêu dùng xanh .................................................................. 13
1.1.2.3. Thực trạng tiêu dùng xanh ............................................................................. 13
1.1.3. Sản phẩm thân thiện môi trường ....................................................................... 23
1.1.3.1. Khái niệm ....................................................................................................... 23
1.1.3.2. Ý nghĩa ........................................................................................................... 24
1.1.4. Sản phẩm xanh .................................................................................................. 26
1.1.5. Nhãn sinh thái- nhãn môi trường ...................................................................... 30
i


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1.2. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM .............. 34
1.2.1. Đặc điểm của thị trường người tiêu dùng Việt Nam......................................... 34
1.2.2. Đặc điểm của thị trường tiêu dùng TP.HCM ................................................... 34
1.2.3. Xu hướng sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường .................................. 35
1.2.4. Phân loại các sản phẩm xanh có trên thị trường ở TP.HCM ............................ 37
1.2.5. Thực trạng tiêu dùng xanh ở Việt Nam ............................................................ 37
1.2.6.Những khó khăn của người tiêu dùng trong việc tiếp cận sản phẩm thân thiện
với môi trường ............................................................................................................. 39
1.2.6.1. Khó khăn trong việc lựa chọn sản phẩm ........................................................ 39
1.2.6.2.Cân nhắc giữa giá cả và những lợi ích đi kèm ............................................... 41
1.3. CÁC CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TIÊU DÙNG XANH ................................. 42
1.3.1.Trên Thế giới ...................................................................................................... 42
1.3.2. Tại Việt Nam ..................................................................................................... 43
1.4.TỔNG QUAN CÁC HỆ THỐNG SIÊU THỊ VÀ CỬA HÀNG TIỆN LỢI .... 45
1.4.1. Hiện trạng các siêu thị và cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam ................................ 45
1.4.2. Sơ lược các hệ thống siêu thị và cửa hàng tiện lợi phổ biến tại TP.HCM ........ 47
1.4.3.Hiện trạng phân phối tại các cửa hàng và siêu thị sơ bộ .................................... 51

1.5.CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VỀ TIÊU DÙNG XANH .......................... 52
1.5.1.Nghiên cứu của tác giả ngoài nước .................................................................... 52
1.5.2.Nghiên cứu của tác giả trong nước .................................................................... 55
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 62
2.1. CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 62
2.2. SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ......................................................... 62
2.3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 68
2.3.1. Phương pháp luận.............................................................................................. 68
2.3.2. Phương pháp cụ thể ........................................................................................... 69
2.3.2.1. Phương pháp quan sát .................................................................................... 69
2.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin (điều tra bằng bảng hỏi): ............................ 69
2.3.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: ................................................. 70
ii


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2.3.2.4. Phương pháp phân tích thống kê, đánh giá tác động (định lượng) ................ 71
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 72
3.1. HIỆN TRẠNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM XANH TẠI CÁC SIÊU THỊ ....... 72
3.2. NHẬN THỨC VÀ HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM XANH CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG TP.HCM ............................................................................... 72
3.2.1. Thông tin, đặc điểm đối tượng khảo sát ............................................................ 72
3.2.2. Nhận thức về tiêu dùng xanh, sản phẩm xanh .................................................. 74
3.2.3. Hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng .................................................... 78
3.2.4. Kênh truyền thông và sự sẵn lòng trả thêm để mua sản phẩm xanh ................. 82
3.2.4.1. Kênh truyền thông .......................................................................................... 82
3.2.4.2. Sự sẵn lòng trả thêm để mua sản phẩm xanh ................................................. 84
3.2.5. Phân tích nhân tố ............................................................................................... 85
3.3. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG XANH VỚI

CÁC BÊN LIÊN QUAN ............................................................................................ 94
3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU DÙNG XANH ............................. 95
3.4.1. Các giải pháp đối với chính phủ ....................................................................... 95
3.4.2. Các đề xuất đối với doanh nghiệp ..................................................................... 98
3.4.3. Giải pháp từ phía người tiêu dùng .................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 102
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 102
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 105
TÀI LIỆU TRONG NƯỚC ....................................................................................... 105
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI ........................................................................................ 106
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN TỪ INTERNET ................................................................. 106
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 107

iii


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1

ATM

Máy rút tiền tự động

2

BĐKH


Biến đổi khí hậu

3

BVMT

Bảo vệ Môi trường

4

C4E

Đạp xe vì Môi trường

5

CFC

Chlorofluorocarbon

6

EU

Các nước liên minh Châu Âu

7

FAO


Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

8

GDP

Gross Domestic Product

9

GEN

Mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu

10

GPP

Green Public Procurement

11

HEPS

Hiệu suất năng lượng

12

HTX


Hợp tác xã

13

ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế

14

IMO

Tổ chức Hàng hải Quốc tế

15

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế

16

ITU

Tổ chức Viễn thông Quốc tế

17

LHQ


Liên Hiệp Quốc

18

NDRC

Uỷ ban Cải cách và Phát triển Quốc gia Trung Quốc

19

OEF

Organisation Environmental Footprint

20

PEF

Product Enviromental Footprint

21

PTBV

Phát triển bền vững

22

RCEE


Trung tâm nghiên cứu Năng lượng và Môi trường

23

SCP

Kế hoạch về sản xuất và tiêu thụ bền vững của EU

24

SIP

Chính sách công nghiệp bền vững của EU

25

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

26

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

27

TP.HCM


Thành phố Hồ Chí Minh

iv


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

28

UBND

Uỷ ban nhân dân

29

UNEP

Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc

30

UNESCO

31

UNFPA

Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc

32


UN-HABITAT

Chương trình Nhân cư Liên Hiệp Quốc

33

UNIDO

Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hiệp Quốc

34

UNWTO

Tổ chức Du lịch Thế giới

35

WB

Ngân hàng Thế giới

36

WCED

World Commission on Environment and Development

37


WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

38

WIPO

Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới

39

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp
Quốc

v


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Danh sách các sản phẩm xanh ................................................................... 28
Bảng 1.2: Tóm tắt các chính sách/chương trình thúc đẩy tiêu dùng xanh ở một số
quốc gia trên Thế giới ................................................................................................. 45
Bảng 1.3: Số lượng siêu thị và cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam .................................. 45

Bảng 1.4: Điểm trung bình của kết quả nghiên cứu ................................................... 59
Bảng 1.5: Kết quả hồi quy với ý định mua sản phẩm xanh là biến phụ thuộc ........... 60
Bảng 1.6: Kết quả hồi quy với hành vi mua sản phẩm xanh là biến phụ thuộc ......... 61
Bảng 3.1: Thông tin cá nhân các mẫu khảo sát .......................................................... 73
Bảng 3.2: Kết quả nhận thức về phát triển bền vững của người tiêu dùng TP.HCM 76
Bảng 3.3: Kết quả nhận thức về sản phẩm thân thiện môi trường của người tiêu dùng
TP.HCM ...................................................................................................................... 76
Bảng 3.4: Kết quả nhận thức về nhãn năng lượng so sánh của người tiêu dùng
TP.HCM ...................................................................................................................... 76
Bảng 3.5: Kết quả nhận thức về các nhãn sinh thái của người tiêu dùng TP.HCM ... 77
Bảng 3.6: Kết quả về hành động tiêu dùng xanh của người tiêu dùng TP.HCM ....... 79
Bảng 3.7: Kết quả về hành động sử dụng sản phẩm xanh của người tiêu dùng
TP.HCM ...................................................................................................................... 79
Bảng 3.8: Kênh truyền thông giúp người tiêu dùng biết đến sản phẩm xanh ............ 84
Bảng 3.9: Sự sẵn lòng mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng TP.HCM ............... 84
Bảng 3.10: Điểm trung bình của từng biến nhân tố mà người tiêu dùng quan tâm đến
khi thực hiện mua sắm xanh........................................................................................ 85
Bảng 3.11: Giá trị hệ số tin cậy thang đo và cac biến nhân tố mà người tiêu dùng
quan tâm đến khi thực hiện mua sắm xanh ................................................................. 87
Bảng 3.12: Các điều kiện loại biến để xác định nhân tố mà người tiêu dùng quan tâm
đến khi thực hiện mua sắm xanh ................................................................................. 87
Bảng 3.13: Hai nhóm nhân tố mà người tiêu dùng quan tâm đến khi mua thực hiện
mua sắm xanh .............................................................................................................. 88

vi


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Bảng 3.14: Điểm trung bình từng nhân tố ảnh hưởng đến việc mua một sản phẩm của

người tiêu dùng ........................................................................................................... 89
Bảng 3.15: Giá trị hệ số tin cậy thang đo và các biến nhân tố ảnh hưởng đến việc
mua một sản phẩm của người tiêu dùng ..................................................................... 91
Bảng 3.16: Các điều kiện loại biến để xác định nhân tố ảnh hưởng đến việc mua một
sản phẩm của người tiêu dùng..................................................................................... 92
Bảng 3.17: Hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc mua một sản phẩm của người tiêu
dùng ............................................................................................................................. 93

vii


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình A: Bản đồ hệ thống siêu thị co.op trên địa bàn TP.HCM ................................... 5
Hình 1.1: Nhãn xanh Việt Nam.................................................................................. 31
Hình 1.2: Nhãn năng lượng xác nhận ........................................................................ 33
Hình 1.3: Nhãn năng lượng so sánh ........................................................................... 33
Hình 1.4: Biểu đồ mức độ hiểu biết về sản phẩm thân thiện môi trường .................. 40
Hình 1.5: Biểu đồ thể hiện tiêu chí lựa chọn sản phẩm xanh. ................................... 41
Hình 2.1: Sơ đồ phương pháp luận về tiêu dùng xanh ............................................... 68
Hình 3.1: Trung bình mức độ quan trọng của việc mua sản phẩm xanh. .................. 85
Hình 3.2: Trung bình mức độ quan trọng khi quyết định mua một sản phẩm . ......... 91

viii


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết đề tài
Trong tình hình khủng hoảng môi trường toàn cầu ngày càng nghiêm trọng.

Đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, đang trong tiến trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tích lũy nguồn vốn quốc gia, công tác
bảo vệ môi trường sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thách thức, đỏi hỏi phải không ngừng
đổi mới cách làm với những giải pháp mang tính đột phát và thân thiện với môi
trường qua việc phát triển các ngành kinh tế xanh, sản xuất sạch, đặc biệt là thay đổi
hành vi ứng xử thiếu văn hóa với môi trường tự nhiên, trong đó sản xuất và tiêu
dùng bền vững được xem là một trong những yếu tố then chốt để giảm thiểu lượng
phát thải khí nhà kính vào bầu khí quyển và khuyến khích hình thành nền kinh tế
cacbon thấp.Tuy nhiên, các khía cạnh sâu sắc của sự bền vững, bao gồm tiêu dùng
xanh, vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy, việc nghiên cứu về tiêu dùng xanh ở
các mức độ sâu sắc hơn là vấn đề thiết yếu hiện nay.[6]
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một trong những thành phố có số
dân đông đúc và có nền kinh tế công nghiệp phát triển, nhiều ngành sản xuất đã ra
đời; nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất phát triển mở rộng, đã và đang thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài nước, góp phần tạo nguồn vốn quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội, góp phần giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho người lao động.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong phát triển kinh tế - xã hội,
nhưng nền kinh tế cũng đã bộc lộ rõ những yếu tố chưa thực sự bền vững. Tăng
trưởng kinh tế mới chỉ dựa vào khai thác tài nguyên ở cường độ cao; công nghệ còn
lạc hậu, chậm đổi mới nên đã tiêu hao nhiều năng lượng, nước, nguyên vật liệu, dẫn
đến tình trạng suy kiệt nguồn nước, các loại tài nguyên khoáng sản, và môi trường
bị xuống cấp... Mặt khác, một bộ phận dân cư vẫn còn nặng về tiêu dùng truyền
thống, sử dụng nguyên liệu thô chưa qua chế biến, sử dụng nhiều hàng hóa chất
lượng thấp, không có lợi cho việc tiết kiệm tài nguyên và phát triển bền vững.
Vấn đề này nếu cứ tiếp diễn sẽ ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự phát

triển kinh tế - xã hội bền vững và sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại cũng
1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

như tương lai. Để hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường này, điều quan trọng nhất
là con người phải thay đổi được hành vi mua sắm và tiêu thụ của mình. Tiêu dùng
xanh hiện nay cũng đã tương đối phổ biến ở Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế Việt
Nam đang gắn liền với sự sụt giảm mạnh về tài nguyên thiên nhiên và gia tăng ô
nhiễm môi trường. Việc tăng cường tiêu dùng và mua sắm xanh và nâng cao nhận
thức về môi trường có thể giúp cải thiện tình trạng này. Việc tạo ra một xu hướng
tiêu dùng xanh tại Việt Nam và cụ thể ở một thành phố đang phát triển như TP. Hồ
Chí Minh sẽ cần có sự hỗ trợ từ các cơ quan khác của Nhà nước và quyết tâm đổi
mới của các doanh nghiệp và nhất là người tiêu dùng trong việc đưa việc sử dụng
các sản phẩm tiêu dụng xanh trở nên gần gũi hơn với người tiêu dùng và phổ biến
rộng hơn để làm thay đổi ý thức thói quen của người tiêu dùng.
Do đó, em chọn đề tài: “Đánh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của
người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh tại các siêu thị và đề xuất phương án
thúc đẩy tiêu dùng xanh” nhằm làm tiền đề cho việc xem xét, giải quyết các vấn đề
môi trường liên quan đến tiêu dùng và làm cơ sở để đề ra các biện pháp hạn chế tình
trạng ô nhiễm môi trường đô thị đang ngày càng nghiêm trọng hiện nay. Từ đó đẩy
mạnh tuyên truyền để thay đổi thói quen mua sắm, nâng cao nhận thức của người
dân về hạn chế xả rác thải ra môi trường là việc làm hết sức cần thiết. Bởi, một khi
người dân coi trọng việc mua sắm và tiêu dùng các sản phẩm xanh sẽ là tiền đề
quan trọng thúc đẩy hoạt động sản xuất thân thiện với môi trường.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
 Đánh giá nhận thức tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại TP.HCM.

 Đánh giá hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại TP.HCM.
 Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu dùng xanh tại TP.HCM.

3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng
Khách mua hàng ngẫu nhiên tại các hệ thống của siêu thị tại TP.HCM, các cá
nhân trên 18 tuổi sống tại TP.HCM và đủ kiến thức.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hiện nay, TP.HCM có rất nhiều hệ thống siêu thị lớn điển hình 5 hệ thống
lớn CO.OPMART, BIGC, EMART, AEON, VINMART với rất nhiều chương trình
khuyến khích tiêu dùng xanh như:
-

Siêu thị EMART đưa việc quản lý thân thiện môi trường vào hệ thống

quản lý như việc phát triển các cửa hàng thân thiện với môi trường, giảm thiểu sử
dụng năng lượng và khí gas, mở rộng kinh doanh các loại sản phẩm thân thiện môi
trường, khuyến khích tiêu dùng xanh, truyền bá văn hóa thân thiện với môi trường,
đóng góp xã hội qua các chiến dịch bảo vệ môi trường
-

Big C cho biết trong tương lai tất cả các đại siêu thị của Big C sẽ là các


đại siêu thị xanh, góp phần cùng cộng đồng bảo vệ môi trường và hướng đến phát
triển bền vững, cụ thể như cuối năm 2010, Big C đã đưa vào hoạt động thế hệ đầu
tiên các đại siêu thị Big C xanh, sử dụng tất cả các công nghệ thân thiện với môi
trường trong đó có bóng đèn tiết kiệm điện; trang bị hệ thống giám sát và quản lý
điện năng nhưng cũng chưa có chương trình nào cụ thể để khuyến khích người tiêu
dùng tiêu tiêu dùng xanh chỉ có chương trình giới thiệu túi nilon thân thiện môi
trường đến người tiêu dùng.
-

Công ty TNHH AEON Việt Nam tổ chức Lễ trồng cây mang tên ”Cánh

rừng quê hương AEON” với mong muốn đóng góp 1 phần nhỏ nỗ lực của mình,
mang đến thêm nhiều mảng xanh hơn cho môi trường và xã hội, cũng như góp phần
tuyên truyền bảo vệ môi trường xanh cho thế hệ tương lai.
-

“Tôi chọn nông sản sạch” là Chương trình do công ty TNHH Đầu tư Sản

xuất Phát triển Nông nghiệp VinEco phát động, với mong muốn tạo làn sóng ủng hộ
sản xuất nông nghiệp sạch từ đông đảo người tiêu dùng, thông qua đó cổ vũ, động
viên, lan tỏa văn hóa làm nông nghiệp sạch cho những hộ sản xuất nông nghiệp
Việt. Chương trình cũng giới thiệu, đồng hành, hỗ trợ và tôn vinh các hộ sản xuất
uy tín, các sản phẩm nông nghiệp đặc sản của Việt Nam, các vùng nông nghiệp nổi
tiếng, các chuỗi sản xuất sạch đang hình thành và phát triển trên tất cả các tỉnh,
thành cả nước. Chương trình sẽ được tổ chức thực hiện tại các vùng nông nghiệp
lớn trên cả nước, được truyền thông rộng rãi tới người tiêu dùng qua các phương
3



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

tiện truyền thông đại chúng, qua hệ thống siêu thị VinMart, VinMart+ và trang
thương mại điện tử Adayroi.com.
Hệ thống SAIGON CO.OP với chuỗi siêu thị và cửa hàng tiện lợi thường
xuyên có các chương trình khuyến khích tiêu dùng xanh, nổi bật nhất đó là chương
trình định kỳ hằng năm vào tháng 5. Qua 7 lần tổ chức (từ năm 2010 đến nay),
chiến dịch Tiêu dùng sản phẩm xanh đã đạt được những con số ấn tượng. Vận động
được hơn 4 triệu lượt người dân cam kết hưởng ứng tiêu dùng xanh. Mức tiêu thụ
sản phẩm của các doanh nghiệp xanh tăng lên từ 40% - 60% trong tháng diễn ra
chiến dịch tại các hệ thống siêu thị Co.opmart. Những con số trên đã phần nào thể
hiện sức lan tỏa rộng khắp của chiến dịch trong cộng đồng cả nước. Vai trò của
cộng đồng cũng được thể hiện mạnh mẽ hơn thông qua việc kiên trì theo đuổi mục
tiêu xây dựng thị trường cạnh tranh lành mạnh hơn cho những doanh nghiệp xanh
và doanh nghiệp. Chính vì dẫn đầu trong các phong trào kích cầu tiêu dùng xanh
nên tôi sẽ chọn hệ thống của SAIGON CO.OP để thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm
tìm hiểu nhận thức và hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng khi siêu thị đã có rất
nhiều chương trình khuyến khích tiêu dùng xanh.
Chọn 10 siêu thị trên địa bàn TP.HCM trong hệ thống siêu thị SAIGON
CO.OP (gồm Quận 1, Quận 10, Quận 6, Quận 12, Quận Phú Nhuận, Quận Bình
Thạnh, Quận Thủ Đức, Quận Gò Vấp).

4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình A: Bản đồ hệ thống siêu thị CO.OP trên địa bàn TP.HCM
(Nguồn: Trang thông tin điện tử hệ thống Saigon Co.op)


Danh sách cụ thể các siêu thị:
- Quận 1: Co.opmart Cống Quỳnh: 189C Cống Quỳnh - P.Nguyễn Cư Trinh,
Q1, TPHCM.
- Quận 10: Co.opmart Lý Thường Kiệt: 497 Hòa Hảo, P.7, Q.10, TPHCM.
- Quận 6: Co.opmart Hậu Giang: 188 Hậu Giang, P.6, Q.6, TPHCM.
- Quận 12: Co.opmart Nguyễn Ảnh Thủ: 167/2 Nguyễn Ảnh Thủ, P.Trung Mỹ
Tây, Q.12, TP.HCM.
- Quận Phú Nhuận: Co.opmart Rạch Miễu: 48 Hoa Sứ, P.7, Q. Phú Nhuận.
TP.HCM.
Co.opmart Nguyễn Kiệm : 571-573 Nguyễn Kiệm, P.9, Q.Phú Nhuận, TPHCM.
- Quận Gò Vấp: Co.opmart Phan Văn Trị : 543/1 Đường Phan Văn Trị, Phường
7, Quận Gò Vấp, TP.HCM.
Co.opmart Foodcosa: 304A Quang Trung, Phường 11, Quận Gò Vấp, TP.HCM.
- Quận Bình Thạnh: Co.opmart Đinh Tiên Hoàng: 127 Đinh Tiên Hoàng, P.3,
Q.Bình Thạnh, TPHCM.
- Quận Thủ Đức: Co.opmart BìnhTriệu: Số 68/1 Quốc lộ 13, Phường Hiệp Bình
Chánh, Quận Thủ Đức, TPHCM.
3.3. Phạm vi về sản phẩm
Điều tra được thực hiện ở 3 ngành hàng. Trong đó sản phẩm nghiên cứu hành
vi mua sản phẩm xanh là thực phẩm, hàng gia dụng và túi nilon.
3.4. Tính mới của đề tài
5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hiện tại chưa có đề tài nào tại TP.HCM xác định nhân tố ảnh hưởng đến hành
vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng. Đề tài này được nghiên cứu bằng cách đi
khảo sát người tiêu dùng tại các siêu thị từ đó tổng hợp kết quả xác định các mối
quan tâm mà người tiêu dùng chú ý đến khi mua sản phẩm xanh đồng thời tìm ra

các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng TP.HCM.
3.5. Ý nghĩa đề tài
 Ý nghĩa khoa học:
Việc đánh giá, phân tích hành vi tiêu dùng xanh của khách hàng tại một số
siêu thị và xác định được nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm xanh của người
tiêu dùng sẽ giúp nhà quản lý trong việc hoạch định nhu cầu tiêu dùng xanh và bảo
vệ môi trường làm thúc đẩy phát triển bền vững.
 Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo đánh giá mức độ nhận thức
hành vi tiêu dùng xanh của khách hàng ở các đô thị nói chung và ở Việt Nam nói
riêng, đồng thời đề ra hướng giải pháp phát triển đô thị tiêu dùng xanh cho nhiều
năm tới.
Các nhà sản xuất và quản lý có thể dựa trên kết quả của nghiên cứu để có các
kế hoạch, chính sách phù hợp với nhu cầu và dễ dàng đưa các sản phẩm xanh đến
gần với người tiêu dùng nhằm mục tiêu đẩy mạnh hành vi tiêu dùng xanh.
3.6. Cấu trúc đồ án
Đồ án có 154 trang bao gồm cả danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo và phụ
lục, trong đó có 23 bảng và 9 hình. Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục đồ án được chi làm ba chương:
-

Chương 1: Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu. Gồm:

Các khái niệm: tiêu dùng bền vững, tiêu dùng xanh, sản phẩm thân thiện môi
trường, sản phẩm xanh, nhãn sinh thái- nhãn môi trường
Tổng quan hiện trang tiêu dùng xanh ở Việt Nam, các chính sách thúc đẩy, hệ
thống siêu thị và của hàng tiện lợi, các nghiên cứu liên quan.

6



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

-

Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu. Gồm: nội dung nghiên
cứu, sơ lược địa bàn nghiên cứu và các phương pháp sử dụng trong
nghiên cứu.

-

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC KHÁI NIỆM TRONG LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1.1.1. Tiêu dùng bền vững
1.1.1.1 Khái niệm tiêu dùng bền vững
Chủ nghĩa tiêu dùng đang đánh dấu thời đại của chúng ta. Nhưng từ khi biến
đổi khí hậu(BĐKH) diễn ra, con người không thể tiếp tục khai thác những nguồn tài
nguyên trên Trái đất mà không nghĩ về tương lai. Câu hỏi lớn đặt ra là làm thế nào
để đạt được nhiều hơn mà tổn thất ít hơn hay nói cách khác là làm thế nào để tiêu
dùng bền vững?
Tiêu dùng bền vững được xây dựng trên quan điểm phát triển bền vững được
đề cập và phổ biến rộng rãi từ năm 1987 từ Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo
Tương lai chung c ủa chúng ta) của Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới

(WCED – World Commission on Environment and Development) nay là Ủy ban
Brundtland. Báo cáo ghi rõ: Phát triển bền vững là “sự phát triển đáp ứng được các
nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng xấu đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ mai sau”.[12] Như vậy, tư tưởng cơ bản của tiêu dùng bền vững là đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng của bản thân sao cho không tước mất khả năng đáp ứng các
nhu cầu tiêu dùng của các thế hệ mai sau.
Cần hiểu rằng “tiêu dùng bền vững” không phải là “tiêu dùng ít hơn” mà là
biết tiêu dùng hiệu quả hơn, tốt hơn và bớt sử dụng tài nguyên hơn. Điều này đặc
biệt đúng cho người dân đang sống trong nghèo khổ thường có nhu cầu gia tăng tiêu
dùng sản phẩm và dịch vụ.
Tiêu dùng bền vững gắn trực tiếp với rất nhiều ưu tiên phát triển khác như
giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế, giáo dục và bảo vệ môi trường. Tất cả đều nhằm
vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Vì vậy, tiêu dùng bền vững không phải là
khuyên nên tiêu dùng ít đi, mà là làm thế nào đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng một cách thông minh hơn.
Tiêu dùng bền vững tạo cho người tiêu dùng cơ hội để tiêu thụ sản phẩm, sử
dụng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của họ một cách hiệu quả và có hiệu suất, giảm thiểu
8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

hậu quả tiêu cực về môi trường, xã hội và kinh tế. Mục đích cuối cùng của tiêu dùng
bền vững là cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của cả người tiêu dùng thế hệ
hiện nay và các thế hệ mai sau, đồng thời giảm thiểu tác động tới môi trường.[5]
1.1.1.2. Tầm quan trọng của tiêu dùng bền vững
Tiêu dùng là đặc điểm trung tâm của xã hội. Khi nền kinh tế được cải thiện, cá
nhân cũng như Chính phủ, công ty và tổ chức cũng gia tăng việc tiêu dùng sản
phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của họ như lương thực, ăn mặc, giao thông,
giáo dục, y tế và giải trí vui chơi. Tiêu dùng tăng còn góp phần làm tăng trưởng

kinh tế, thường là một tiêu chí mà các Chính phủ sử dụng để đánh giá sự thành công
của họ. Song, tiêu dùng cũng trực tiếp hoặc gián tiếp là nguồn gốc của hầu hết các
vấn đề môi trường gây nên bởi hoạt động của con người cũng như tạo ra nhiều vấn
đề cho xã hội và tài chính.
Tiêu dùng tăng đòi hỏi tăng sản xuất và thường dẫn đến việc sử dụng tài
nguyên tăng lên, gây ô nhiễm môi trường và phát sinh chất thải. Thậm chí nếu có
thể kiểm soát và tăng hiệu suất các quy trình sản xuất, thì những vấn đề trên cũng
không thể giải quyết một cách hiệu quả, nếu không giải quyết vấn đề tiêu dùng liên
tục tăng. Nhiều vấn đề điển hình về xã hội và tài chính khác cũng do việc tăng tiêu
dùng gây ra. Những cá nhân có mức tiêu dùng cao thường gặp phải gánh nặng chi
phí như mắc nợ, thời gian và sự căng thẳng làm việc để đảm bảo tiêu dùng, thời
gian cần có để bảo quản, làm sạch, nâng cấp tài sản, đó là cách tiêu dùng làm mất
thời gian dành cho gia đình và bạn bè.
Vì vậy, tiêu dùng bền vững là chìa khóa cho phép xã hội và cá nhân phát
triển mà không nhất thiết phải hy sinh chất lượng cuộc sống hoặc các yếu tố phát
triển bền vững.
Thông thường, tiêu dùng bền vững hay được hiểu nhầm là công cụ nhằm vào
việc giảm tiêu thụ quá mức ở các nước phát triển. Mục đích thật sự của tiêu dùng
bền vững là để phát triển các cơ hội tiêu dùng cho phép mọi người thỏa mãn được
nhu cầu của mình, song không phát sinh những hậu quả tiêu cực với môi trường, xã
hội và tài chính. Nhu cầu thúc đẩy tiêu dùng bền vững đã rõ rệt từ lâu ở hầu hết các
9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

nước phát triển. Song, các nước đang phát triển với khuynh hướng đi theo con
đường của nước phát triển vẫn có cơ hội để tránh nhiều sai lầm liên quan tới tiêu
dùng bằng cách giải quyết các vấn đề tiêu dùng của họ ngay từ bây giờ.
Chẳng hạn ở châu Á, dân số đông và tăng nhanh. Quỹ dân số Liên Hiệp

Quốc UNFPA dự tính dân số thế giới sẽ tăng 41% khoảng 8,9 tỷ người vào năm
2050, phần lớn sự gia tăng này diễn ra ở các nước đang phát triển ở châu Á. Nền
kinh tế châu Á cũng tăng trưởng nhanh, nhiều thị trường mở cửa chịu ảnh hưởng do
buôn bán quốc tế, tỷ lệ đô thị hóa tăng cùng với tuổi thọ của người dân cũng tăng.
Vùng châu Á – Thái Bình Dương là nơi có 684 triệu người tiêu dùng có thu nhập
trung bình trên 7000USD/đầu người. Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc và Indonexia
chiếm 63% nhóm người tiêu dùng này trong vùng và 25% toàn thế giới. Ngày nay,
chỉ 25% dân số trong khu vực được xếp vào loại mức thu nhập trung bình cá nhân
cao đó[12] . Như vậy, hình thái sẽ là con số này tăng nếu kinh tế tiếp tục tăng trưởng.
Đồng thời ở các nước phát triển vốn có mức tiêu thụ tính theo đầu người cao quá
mức, đã xuất hiện yêu cầu giảm mức tiêu thụ đó xuống, đạt độ bền vững hơn.
Như vậy, tiêu dùng bền vững gắn liền với các nước phát triển lẫn các nước
đang phát triển, tuy họ tiếp cận vấn đề từ những hướng khác nhau. Vì vậy nhu cầu
đạt đến sự tiêu dùng bền vững có tầm quan trọng với tất cả các nước, mọi người
dân, cả giàu lẫn nghèo.
1.1.1.3. Các chính sách nhằm thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam
Để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam, hàng loạt chính
sách đã được ban hành trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường và thực hiện
các cam kết quốc tế về PTBV mà Việt Nam đã ký kết.
Quan điểm “Phát triển bền vững” đã được tái khẳng định trong các văn kiện
của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam và trong
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 là: “Phát triển nhanh, hiệu quả và
bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo
vệ môi trường” và “Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi
trường, bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên,
10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


giữ gìn đa dạng sinh học”. Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020
cũng đã nhấn mạnh “Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển
bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược”. Phát triển bền vững đã trở thành
đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước. Trong giai đoạn vừa
qua, Việt Nam đã ký những công ước quốc tế có liên quan tới phát triển bền vững
như Nghị định thư Montreal về các chất phá hủy tầng ô - zôn; Công ước Vienna về
Bảo vệ tầng ô - zôn; Công ước của LHQ về Luật Biển; Công ước khung của LHQ
về Biến đổi khí hậu; Công ước Đa dạng sinh học (1994); Cam kết thực hiện các
Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ...[10]
Mục tiêu tổng quát của Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam là “Đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình
đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự
nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa được ba mặt là phát triển
kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường”.
1.1.2. Tiêu dùng xanh
1.1.2.1. Khái niệm tiêu dùng xanh
Tiêu dùng xanh có thể được định nghĩa là việc mua, sử dụng và tuyên truyền
các sản phẩm thân thiện với môi trường mà không gây nguy cơ cho sức khỏe con
người và không đe dọa các chức năng hay sự đa dạng của các hệ sinh thái tự nhiên.
Tiêu dùng xanh xuất phát từ mong muốn bảo vệ các nguồn tài nguyên cho các thế
hệ tương lai và nâng cao chất lượng sống của con người. Hiện nay, người tiêu dùng
trên thế giới đang dần dần hướng tới các sản phẩm xanh, thân thiện với môi trường
và coi đó như một tiêu chuẩn cho các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao. Người
tiêu dùng sẵn lòng trả giá cao hơn cho những hàng hóa được gắn nhãn mác đạt tiêu
chuẩn sản xuất bền vững . Xuất phát từ sự gia tăng mối quan tâm đối với các sản
phẩm xanh trên toàn cầu, nhiều công ty đã bắt đầu sản xuất các sản phẩm xanh thân
thiện với môi trường và thể hiện nỗ lực bảo vệ môi trường. Chính phủ các nước
cũng đang nỗ lực đưa ra nhiều chính sách để thúc đẩy tiêu dùng xanh. Hầu hết các
quốc gia đang phát triển ở châu Á đã xây dựng các bộ luật bảo vệ môi trường. Số
11



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

lượng người sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm sinh thái thân thiện gần
đây cho thấy thị trường của các sản phẩm thân thiện môi trường đang mở rộng.
Khái niệm tiêu dùng xanh đầu tiên xuất hiện vào những năm 1970 ở Hoa Kỳ.
Tiêu dùng xanh xuất hiện trong học thuật tiếp thị thông qua các tài liệu đã được đề
cập đến như của Fisk (1974); Harper & Row, Henion và Kinnear (1976); Kardash
WJ (1976)… Ban đầu, các nghiên cứu tập trung vào việc sử dụng năng lượng và các
vấn đề ô nhiễm có liên quan đến một phạm vi hẹp trong các ngành công nghiệp, tập
trung chủ yếu vào việc tái chế và tiết kiệm năng lượng, cũng như phản ứng của
người tiêu dùng trong quảng cáo và thông tin sản phẩm.Trong những năm 1980, sự
quan tâm của người tiêu dùng đối với môi trường đã được chứng minh bởi cơ sở dữ
liệu nghiên cứu theo thời gian, sự thành công với hướng dẫn cho người tiêu dùng
xanh và sự tẩy chay của người tiêu dùng toàn cầu khi sử dụng các hợp chất
Chlorofluorocarbon (CFC) gây thủng tầng ozone.[5]
Tuy nhiên, tiêu dùng xanh là một khái niệm chưa rõ ràng vì chứa đựng các
nghịch lý trong định nghĩa.. Màu xanh lá cây có nghĩa bảo tồn các nguồn tài nguyên
môi trường, trong khi tiêu thụ thường liên quan đến sự hủy diệt tài nguyên và môi
trường. Tiêu dùng xanh cũng là một ý tưởng được tranh luận, được đánh giá cao các
bối cảnh phụ thuộc vào một chuỗi hành động cũng như sự phức tạp và đa diện trong
lý thuyết và thực hành. Tiêu dùng xanh chồng lên các khái niệm khác, chẳng hạn
như tiêu thụ đạo đức, bền vững hoặc chịu trách nhiệm dẫn đến sự thiếu nhất quán và
rõ ràng trong quan niệm về tiêu dùng xanh trong các tài liệu nghiên cứu. Màu xanh
lá cây có thể được giả định là chỉ liên quan đến các vấn đề môi trường, nhưng đây
cũng là sự đan xen tinh tế với các mặt xã hội và kinh tế phát triển bền vững. Ví dụ
như mua thực phẩm hữu cơ có thể được giả định để đại diện cho tiêu dùng xanh
thúc đẩy cho lối sống sinh thái, nhưng người tiêu dùng cũng cảm nhận thực phẩm
hữu cơ có lợi ích sức khỏe cho cá nhân đồng thời cung cấp hương vị ngon hơn.[5]

Như vậy, tiêu dùng xanh được hiểu là một phần của tiêu dùng bền vững.
Tiêu dùng xanh là những hành động mua hàng, sử dụng, thải loại trong đó người
tiêu dùng cân nhắc trách nhiệm của bản thân đối với xã hội và môi trường bằng
12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

cách giảm thiểu tối đa tác động lên môi trường, đồng thời vẫn đáp ứng các nhu cầu
và mong muốn cá nhân, bảo đảm chất lượng cuộc sống trong hoạt động sống - ăn
uống – làm việc hàng ngày (Getgreen, 2012).
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về hành vi tiêu dùng xanh. Trong
nghiên cứu này chúng tôi sử dụng khái niệm của Nguyễn Hữu Thụ (2014): “Hành
vi tiêu dùng xanh là các hành động tìm kiếm, mua và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ
của cá nhân, nhóm với mục đích giảm thiểu các chất thải gây ô nhiễm môi trường,
bảo đảm an toàn cho sức khỏe cộng đồng được thể hiện qua nhận thức, thái độ và
hành động của họ”. Điều này có nghĩa là tiêu dùng xanh bao gồm cả mua sắm lẫn
tiêu thụ sản phẩm theo hướng thân thiện với môi trường.
1.1.2.2. Ý định và hành vi tiêu dùng xanh
Ý định tiêu dùng: Ý định tiêu dùng phản ánh niềm tin của người tiêu dùng liên
quan đến chuỗi hành vi tiêu dùng (Ajzen và Fishbein, 1980). Theo Ajzen (1985), nó
được mô tả như là một động lực cá nhân trong nhận thức kế hoạch/quyết định của
người tiêu dùng để phát huy nỗ lực trong việc thực hiện một hành vi cụ thể. Theo
Ajzen (2002), ý định hành vi được giả định là tiền đề trung gian của hành vi. Ý định
hành vi ngụ ý sự sẵn sàng của một cá nhân để thực hiện một hành vi cho trước.[7]
Hành vi tiêu dùng xanh: Có nhiều khái niệm về hành vi tiêu dùng xanh, cơ
bản được phát triển dựa trên khái niệm hành vi tiêu dùng và khái niệm sản phẩm
xanh. Tổng kết lại thì hành vi tiêu dùng xanh là một chuỗi các hành vi; bao gồm:
mua sản phẩm xanh, sử dụng xanh (chẳng hạn như tiết kiệm, tái sử dụng, tái chế, sử
dụng bao bì xanh và xử lý rác thải).[8]

1.1.2.3. Thực trạng tiêu dùng xanh
 Tiêu dùng xanh trên Thế giới
Trung Quốc
Trung Quốc có khởi đầu tương đối muộn về tiêu dùng xanh song đã có những
bước tiến đáng kể. Trong những năm gần đây, sự quan tâm của người dân đối với
môi trường đã được cải thiện. Chính phủ đã đầu tư không ít trong việc bảo vệ, cải
thiện môi trường và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Năm 1993, Trung Quốc lần đầu
13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

tiên thành lập chương trình gắn nhãn sinh thái cho các sản phẩm. Đến nay, trong hệ
thống chứng nhận sản phẩm xanh ở Trung Quốc đã có hàng chục chủng loại, như
thực phẩm, đồ uống, hàng dệt may, vật liệu xây dựng, đồ gia dụng, đèn chiếu sáng,
ô tô và nhiều mặt hàng khác. Đến năm 2005, Chính phủ đã tiến hành cải cách các
chương trình ghi nhãn sinh thái, cải thiện phần nào tình hình tiêu dùng xanh ở quốc
gia này, như chương trình “China Energy Label”.
Chính phủ Trung Quốc đã thúc đẩy các công nghệ tiết kiệm năng lượng trong
các ngành công nghiệp khai thác mỏ và xây dựng, trợ giá cho các sản phẩm chiếu
sáng tiết kiệm năng lượng và các loại xe. Chính phủ cung cấp mức thuế suất ưu đãi
7,5% cho việc mua bán các loại xe có động cơ dưới 1,6L. Tháng 6/2009, Trung
Quốc bắt đầu thực hiện dự án “Sản phẩm năng lượng hiệu quả có lợi cho cộng
đồng” để quảng bá sản phẩm năng lượng hiệu quả, bao gồm điều hòa không khí, tủ
lạnh, tivi màn hình phẳng, máy giặt, đèn điện và các loại xe tiết kiệm năng lượng.
Tính đến cuối năm 2010, Chính phủ đã chi hơn 16 tỷ nhân dân tệ để thúc đẩy hơn
340 triệu máy điều hòa không khí tiết kiệm năng lượng, 1 triệu xe tiết kiệm năng
lượng và 360 triệu bóng đèn tiết kiệm năng lượng. Kết quả là hàng năm, Trung
Quốc tiết kiệm được 22,5 tỷ kwh điện, 300.000 tấn dầu và giảm thiểu 14 triệu tấn
khí thải CO2.

Trung Quốc cũng đã cố gắng để giảm lãng phí về mặt đóng gói sản phẩm. Các
yêu cầu đề xuất nhằm giảm thiểu lượng chất thải phát sinh bằng cách buộc các nhà
sản xuất cắt giảm vật liệu đóng gói, trừng phạt không tuân thủ lên đến 50.000 nhân
dân tệ (7,323 đô la Mỹ). Thêm nữa, Trung Quốc đã cấm sử dụng túi nhựa mỏng
trong tất cả các cửa hàng bán lẻ trong tháng 6/2008, khuyến khích người tiêu dùng
chuyển sang mua sắm túi tái sử dụng. Theo ước tính của Ủy ban Cải cách và Phát
triển Quốc gia Trung Quốc (NDRC), tháng 6/2009, lệnh cấm đã giảm 2/3 lượng sử
dụng túi nhựa và có thể tiết kiệm 2,4 triệu tấn dầu mỗi năm.[3]
Nhật Bản
Tại châu Á, Nhật Bản là một trong những quốc gia đi đầu trong phong trào
bảo vệ môi trường nói chung và tiêu dùng xanh nói riêng. Các quy định liên quan
14


×