Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

ĐẠI CƯƠNG VI RUS đại học y dược cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.74 KB, 30 trang )

CBG: ThS Trần Thị Như Lê


NỘI DUNG
Đặc điểm của virus

Hình dạng và cấu trúc của virus

Sự nhân lên của virus

Virus và bệnh học

Phòng và điều trị


ĐẶC ĐIỂM CỦA VIRUS
d

= 20 -300 nm

 Cấu

trúc: acid nucleic + protein = Nucleoprotein

 Không

có khả năng tự sinh sản

 Không

có cấu trúc tế bào



 Không

có quá trình trao đổi chất



Có khả năng gây nhiễm cho tế bào, duy trì được nòi
giống qua các thế hệ mà vẫn giữ tính ổn định về mọi đặc
điểm sinh học của nó trong tế bào cảm thụ thích hợp
1


ĐẶC ĐIỂM CỦA VIRUS
 Virus

khác biệt với vi khuẩn ở các đặc điểm sau:

+ Nhân là ADN/DNA hoặc là ARN
+ Sinh sản bằng cách sao chép
+ Ký sinh bắt buộc trong tế bào sống
+ Virus tổng hợp các thành phần của chúng một cách
riêng rẽ và sau đó tự lắp ráp với nhau để tạo thành
những hạt virus mới.
+ Không nhạy cảm với các kháng sinh thông thường
2


HÌNH DẠNG VÀ CẤU TRÚC CỦA VIRUS


3


HÌNH DẠNG VÀ CẤU TRÚC CỦA VIRUS
 1.

Cấu trúc cơ bản

1.1. Acid nucleic (AN): ADN/ARN
 Chiếm

từ 1 tới 2% trọng lượng của hạt virus

 AN

mang mọi mật mã di truyền đặc trưng cho từng
virus

 AN

quyết định khả năng gây nhiễm trùng của virus
trong tế bào cảm thụ

 AN

quyết định chu kỳ nhân lên của virus trong tế bào
cảm thụ

 AN


mang tính kháng nguyên đặc hiệu của virus
4


HÌNH DẠNG VÀ CẤU TRÚC CỦA VIRUS
1.2. Thành phần capsid (protein)
 Bảo

vệ không cho enzym nuclease và các yếu tố phá
hủy AN khác

 Bám

vào những vị trí đặc hiệu của tế bào cảm thụ (với
các virus không có bao envelop)

 Mang

tính kháng nguyên đặc hiệu của virus

 Capsid

giữ cho hình thái và kích thước của virus luôn
được ổn định

5


HÌNH DẠNG VÀ CẤU TRÚC CỦA VIRUS
2. Cấu trúc riêng

2.1. Cấu trúc bao ngoài (envelop) (protein, lipid, Carbohydrat =
lipoprotein hoặc glycoprotein)

- Nếu chỉ có màng thì đó là lớp dilipid. Nếu có thêm gai nhú
(spike) thì đó là glycoprotein

+ Tham gia vào giai đoạn lắp ráp và giải phóng virus ra
khỏi tế bào sau chu kỳ nhân lên
+ Ổn định kích thước và hình thái của virus
+Tạo nên các kháng nguyên đặc hiệu trên bề mặt virus
6


HÌNH DẠNG VÀ CẤU TRÚC CỦA VIRUS
2.2. Enzym
 Các

enzym cấu trúc có thể gặp:

 Neuraminidase
 ADN

polymerase / ARN polymerase

 Men

sao chép ngược (Reverse transcriptase)




Mỗi enzym cấu trúc có những chức năng riêng
trong chu kỳ nhân lên của virus trong tế bào cảm thụ
và chúng cũng mang tính kháng nguyên riêng, đặc
hiệu ở mỗi virus
7


HÌNH DẠNG VÀ CẤU TRÚC CỦA VIRUS
3. Đặc điểm hình dạng của virus:
Tùy theo cách sắp xếp của acid nucleic và capsid mà
virus được chia làm hai loại đối xứng:
 Đối

xứng hình xoắn ốc: acid nucleic của virus và các
capsomer được sắp xếp dọc theo hình lò xo đều hay
không đều

 Đối

xứng hình khối: khi các capsomer của virus được
sắp xếp thành các hình khối cầu đa diện

 Một

số virus có thể sắp xếp đối xứng khối và đối xứng
xoắn trên từng phần của virus. Cách đối xứng này là
đối xứng phức tạp
8



PHÂN LOẠI VIRUS
Phân loại theo triệu chứng học
1. Virus gây bệnh phổ biến: bệnh đậu mùa, đậu bò,
bệnh sởi, rubella, sốt vàng, sốt xuất huyết, bệnh do
virus đường ruột
2. Bệnh hệ thống thần kinh : Bệnh bại liệt, bệnh do
Coxsackie, ECHO, dại, viêm não, Herpes simplex, sởi,
đậu, nhiễm trùng chậm
3. Bệnh ở đường hô hấp: Cúm, á cúm, virus hợp bào,
adenovirus
4. Virus gây bệnh khu trú ở da, cơ, niêm mạc: Herpes ,
Herpangina, zona.
10


PHÂN LOẠI VIRUS
5. Virus gây bệnh ở mắt : Adenovirus, Newcastle virus,
Herpes virus, Enterovirus týp 70
6. Virus gây bệnh ở gan: Virus gây viêm gan A, B, C, D,
E; Herpes virus, Rubella virus
7. Virus gây viêm dạ dày, ruột: Rotavirus, Norwalkvirus
8. Virus lây lan qua đường tình dục: HIV,
Cytomegalovirus, Papillioma virus, Herpes virus, HBV


SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUS


SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUS
1. Sự hấp phụ của virus trên bề mặt tế bào:

Các thụ thể (receptor)
2. Sự xâm nhập của virus vào trong tế bào
 Nhờ

enzym cởi vỏ của tế bào giúp virus cởi vỏ, giải

phóng acid nucleic nhờ enzym decapsidase
 Virus

qua màng tế bào qua cơ chế ẩm bào hoặc nhờ

phần vỏ capsid co bóp, bơm acid nucleic qua vách tế
bào, xâm nhập vào trong tế bào cảm thụ


SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUS
3. Sự giải phóng lõi của virus
 Nhờ các enzyme phân huỷ của tế bào mà Acid nucleic của virus
và có thể cả một số enzyme được giải phóng ra khỏi vỏ capsid
4. Sự tổng hợp các thành phần cấu trúc của virus
 ADN : ADN khuôn mẫu của virus tổng hợp nên mARN => tổng
hợp nên ADN polymerase và ADN mới
 mARN mới tổng hợp protein capsid và các thành phần cấu trúc
khác của virus
 ARN sợi dương : là mARN để tổng hợp nên ARN polymerase
và ARN mới của virus, mARN này cũng được dùng để tổng hợp
nên capsid của virus
 Virus có ARN sợi âm: Virus loại này tổng hợp nên sợi bổ sung
(sợi dương) làm mARN để tổng hợp nên các thành phần cấu
trúc của virus



SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUS
ARN có enzym sao chép ngược
 Từ ARN dưới tác dụng của reverse transcriptase tổng hợp
nên ADN trung gian
 ADN trung gian tích hợp vào nhiễm sắc thể của tế bào chủ
 ADN trung gian là khuôn mẫu để tổng hợp nên ARN virus và
đây cũng là mARN để tổng hợp nên các thành phần cấu trúc
khác của virus
 Nhưng ADN tích hợp cũng có thể nằm im ở dạng provirus và
dẫn đến các hậu quả khác
5. Sự lắp ráp (assembly)
 Nhờ enzym cấu trúc của virus hoặc enzym của tế bào cảm
thụ giúp cho các thành phần cấu trúc của virus được lắp ráp
theo khuôn mẫu của virus gây bệnh tạo thành những hạt
virus mới


SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUS
6. Sự giải phóng các hạt virus ra khỏi tế bào
 Virus

có thể phá vỡ vách tế bào sau vài giờ tới vài ngày

tuỳ chu kỳ nhân lên của từng virus để giải phóng hàng
loạt virus ra khỏi tế bào để tiếp tục một chu kỳ nhân lên
mới trong tế bào cảm thụ. Virus cũng có thể được giải
phóng theo cách nẩy chồi từng hạt virus ra khỏi tế bào
sau chu kỳ nhân lên.



KHÁI NIỆM THUẬT NGỮ QUAN TRỌNG
1. Virion: Virus hoàn chỉnh
2. Virus thiếu hụt: Virus khiếm khuyết một vài thành phần
cấu trúc trong quá trình sao chép
3. Giả virus (Pseudovirion)
Capsid bao bọc acid nucleic của tế bào ký chủ => virus
giống hệt các virion bình thường, nhưng chúng không có
khả năng trùng hợp lại các hạt virus mới có acid nucleic
"nhầm lẫn" trên.

9


HẬU QUẢ CỦA SỰ NHÂN LÊN CỦA
VIRUS TRÊN TẾ BÀO
1. Huỷ hoại tế bào chủ
Biểu hiện của sự nhiễm virus thành các bệnh nhiễm trùng
cấp hoặc mạn tính là do sự huỷ hoại tế bào của virus
2. Sự sai lạc nhiễm sắc thể của tế bào
Dị tật bẩm sinh, thai chết lưu
Sinh khối u và ung thư
3. Tạo hạt virus không hoàn chỉnh
4. Tạo ra tiểu thể: Bản chất các tiểu thể có thể do các hạt
virus không giải phóng khỏi tế bào, có thể do các thành
phần cấu trúc của virus chưa được lắp ráp thành hạt virus
mới, cũng có thể là các hạt phản ứng của tế bào khi
nhiễm virus




HẬU QUẢ CỦA SỰ NHÂN LÊN CỦA
VIRUS TRÊN TẾ BÀO
5. Các hậu quả của sự tích hợp genom virus vào ADN tế
bào chủ
 Chuyển

thể tế bào gây ra sự sinh sản thái quá của tế bào. Các
loại virus này mang theo gen ung thư hoặc kích hoạt gen ung thư
của tế bào hoạt động
 Làm thay đổi kháng nguyên bề mặt của tế bào
 Làm thay đổi một số tính chất của tế bào
 Tiết ngoại độc tố
 Tế bào trở thành tế bào tiềm tàng
 Các virus ôn hòa xâm nhập vào tế bào, genom của virus sẽ tích
hợp vào nhiễm sắc thể của tế bào rồi phân chia với tế bào. Các tế
bào mang gen virus ôn hòa đó, khi gặp những kích thích của các
tác nhân sinh học, hóa học và lý học thì các genom của virus ôn
hòa trở thành virus độc lực có thể gây ly giải tế bào


HẬU QUẢ CỦA SỰ NHÂN LÊN CỦA
VIRUS TRÊN TẾ BÀO
6. Sản xuất interferon
 Interferon

bản chất là protein do tế bào sản

xuất ra khi cảm thụ với virus. Interferon có

thể ức chế sự hoạt động của ARNm, do vậy
nó được sử dụng như một thuốc điều trị
không đặc hiệu cho mọi nhiễm trùng do
virus.


HẬU QUẢ CỦA SỰ NHÂN LÊN CỦA
VIRUS TRÊN TẾ BÀO
 Các

hậu quả của sự tích hợp genom virus vào ADN tế
bào chủ.
Chuyển

thể tế bào và gây nên các khối u hoặc ung

thư
Làm

thay đổi kháng nguyên bề mặt của tế bào

Làm

thay đổi một số tính chất tế bào

 Kích

thích tế bào tổng hợp Interferon



VIRUS VÀ BỆNH HỌC
 Virus

có khả năng gây bệnh cho người, động vật và cả

vi khuẩn
 Hiện

nay đã tìm thấy trên 500 virus có khả năng gây

bệnh cho người
 Các

bệnh nhiễm trùng do virus có thể là cấp tính, mạn

tính, tiềm tàng hoặc nhiễm trùng chậm và cũng có thể
gây ung thư


VIRUS VÀ BỆNH HỌC
1. Chẩn đoán trực tiếp
2. Phân lập virus
- Tế bào nguyên phát một lớp: Các tế bào nguyên phát chỉ sử
dụng một lần, không chuyển từ thế hệ này sang thế hệ khác
được.
- Tùy chu kỳ nhân lên của virus mà theo dõi thời gian dài hay
ngắn để phát hiện tế bào bị tổn thương hay các ổ hoại tử
- Để định týp virus người ta dùng kháng thể mẫu để làm phản ứng
trung hòa, hay ức chế ngưng kết hồng cầu
- Tế bào thường trực: Các tế bào cấy truyền qua nhiều thế hệ trong

phòng thí nghiệm mà không gây thay đổi mọi đặc điểm di truyền
cũng như tính cảm thụ với virus


VIRUS VÀ BỆNH HỌC
3. Gây bệnh thực nghiệm trên động vật
 Có thể gây bệnh cho chuột nhắt mới sinh, cho khỉ, cho
bào thai gà, cho muỗi... Để xác định tên virus, người ta
cũng dùng kháng thể mẫu để làm các phản ứng đặc hiệu
xác định kháng nguyên.
4. Xác định virus
 Sau khi đã nuôi cấy virus trên các tế bào hoặc trong động vật
thí nghiệm, các virus nghi ngờ được xác định bằng các kỹ
thuật miễn dịch thích hợp.


×