Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.51 KB, 74 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN
TẠI THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH- TỈNH NAM ĐỊNH



MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG, BIỂU.....................................................................................................5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận....................................................................................................3

CHƯƠNG I...............................................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN.........................................................................................................................................3
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp tư nhân........................................................................4
1.1.3.Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân....................................................................6
1.2.1 Khái niệm về hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân..........9
1.2.2 Sự cần thiết khách quan của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
tư nhân..........................................................................................................................10
1.2.3 Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân............................11
1.2.4 Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân................................13
1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân ở một số thành phố
trên cả nước.....................................................................................................................21


1.3.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân ở thành phố Hải
Phòng............................................................................................................................21
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân ở thành phố
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh......................................................................................22
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.........................22

CHƯƠNG II............................................................................................................................24
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN TẠI THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH-TỈNH NAM ĐỊNH...........................................24
2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định................................24
2.1.1. Dân số.................................................................................................................24
2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế..................................................................................26
2.2 Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Nam Định, tỉnh Nam
Định...................................................................................................................................28
2.2.1 Số lượng doanh nghiệp tư nhân.........................................................................28
2.2.2 Cơ cấu ngành nghề trong các doanh nghiệp tư nhân........................................29
2.2.3 Quy mô lao động trong các doanh nghiệp tư nhân............................................31


2.2.4 Quy mô vốn trong các doanh nghiệp tư nhân.....................................................32
2.2.5 Đóng góp của các doanh nghiệp tư nhân...........................................................34
2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân tại thành
phố Nam Định, tỉnh Nam Định.........................................................................................35
2.3.1 Thực trạng chiến lược phát triển doanh nghiệp tư nhân của thành phố Nam
Định...............................................................................................................................35
2.3.2 Thực trạng việc tổ chức thực thi các văn bản pháp luật liên quan đến doanh
nghiệp tư nhân..............................................................................................................36
2.3.3 Thực trạng việc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước quản lý doanh nghiệp tư
nhân..............................................................................................................................38
2.3.4 Thực trạng việc thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ khuyến khích phát triển

doanh nghiệp tư nhân...................................................................................................39
2.3.5 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động doanh nghiệp tư
nhân..............................................................................................................................42
2.4 Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân tại thành phố
Nam Định, tỉnh Nam Định.................................................................................................44
2.4.1. Những mặt đạt được..........................................................................................44
2.4.2. Những hạn chế, yếu kém...................................................................................45
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém........................................................47

CHƯƠNG III..........................................................................................................................50
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM
ĐỊNH........................................................................................................................................50
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Nam Định,
tỉnh Nam Định...................................................................................................................50
3.1.1 Mục tiêu phát triển doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Nam Định, tỉnh Nam
Định...............................................................................................................................50
3.1.2 Định hướng phát triển doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Nam Định, tỉnh Nam
Định...............................................................................................................................51
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp tư nhân tại thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.................................................53
3.2.1 Hoàn chỉnh, đồng bộ hóa hệ thống pháp luật về doanh nghiệp tư nhân...........53
3.2.2 Tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin trong quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp tư nhân sau đăng ký kinh doanh.....................................................55
3.2.3 Tăng cường các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân..................................55
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ của thành phố nhằm hỗ trợ hoạt
động doanh nghiệp tư nhân.........................................................................................57
3.2.5 Đơn giản hóa thủ tục hành chính........................................................................58
3.2.6 Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao.......................................59
3.2.7 Nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra, giám sát doanh nghiệp tư nhân...........61

3.3 Kiến nghị với Nhà nước và chính quyền thành phố..................................................62


KẾT LUẬN.............................................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................66


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

2

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

3

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

4

DN

Doanh nghiệp

5

KH&CN

Khoa học và công nghệ

6

UBND

Ủy ban nhân nhân

7

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

8

KH&ĐT


Khoa học và đầu tư

9

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

10

KCN

Khu công nghiệp

11

KT-XH

Kinh tế- xã hội

12

CBCC

Cán bộ công chức


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

STT


Tên bảng

1

Hình 1.1

2

Hình 1.2

3

4

5

Bảng 2.1

Biểu đồ 2.1

Biểu đồ 2.2

Nội dung
Hình 1.1 Hệ thống cơ quan quản lý nhà
nước về doanh nghiệp tư nhân
Hình 1.2: Sơ đồ cơ quan quản lý nhà nước
theo “ vòng đời” doanh nghiệp
Dân số trung bình của thành phố Nam
Định, tỉnh Nam Định

Cơ cấu kinh tế của thành phố Nam Định
năm 2017
Số lượng doanh nghiệp tư nhân
từ 2015 – 2017

Trang
18
22
27

29

30

Biểu đồ cơ cấu ngành nghề của các doanh
6

Biểu đồ 2.3

nghiệp tư nhân thành phố Nam Định

32

năm 2017
7

8

9


Bảng 2.2

Biểu đồ 2.4

Biểu đồ 2.5

Phân bố lao động theo loại hình doanh
nghiệp tại thành phố Nam Định năm 2017
Quy mô vốn các doanh nghiệp tư nhân tại
thành phố Nam Định năm 2017
Số lượng doanh nghiệp tư nhân thực tế tồn
tại tính đến 31/12/2017

33

35

48


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kỳ một quốc gia
nào, doanh nghiệp tư nhân cũng là một đơn vị cơ sở, một tế bào của cả nền
kinh tế, là một trong những bộ phận tạo ra tổng sản phẩm trong nước. Sự phát
triển của doanh nghiệp tư nhân sẽ giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy
động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định
vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân
sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm,
xóa đói giảm nghèo,… Có thể nói vai trò của doanh nghiệp tư nhân có quyết

định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định
và lành mạnh hóa các vấn đề xã hội.
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân là vấn đề có nội dung
rộng, liên quan đến nhiều chủ đề. Ở nước ta hiện nay, quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân sau đăng ký kinh
doanh là vấn đề có tính cấp thiết, đặc biệt là ở các quận, thành phố lớn. Luật
Doanh nghiệp 2014 đã đơn giản hóa thủ tục, giảm nhiều rào cản gia nhập thị
trường, Luật Đầu tư 2014 đã xóa bỏ các phân biệt đối xử giữa những nhà đầu
tư, bảo đảm hỗ trợ đầu tư. Tuy nhiên theo nhận định của nhiều nhà kinh tế,
các doanh nghiệp tư nhân hiện nay chưa phát huy được hết tiềm năng của
mình, còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân một phần do bản thân các doanh
nghiệp tư nhân chưa có nhiều kinh nghiệm nhất định trong nền kinh tế thị
trường, chưa đủ năng động sáng tạo trong kinh doanh. Quan trọng hơn là hiện
tại chưa có một khuôn khổ chính sách rõ ràng của Nhà nước trong việc đưa ra
những biện pháp hữu hiệu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân phát
huy hết khả năng của mình.

1


Xuất phát từ những bất cập trên, em xin chọn đề tài “ Quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Nam Định, tỉnh Nam
Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến doanh nghiệp tư
nhân.
- Phân tích thực trạng và nêu ra được những hạn chế, nguyên nhân cản
trở việc thành lập và phát triển các doanh nghiệp, rút ra những đánh giá tổng
quát về tình hình quản lý doanh nghiệp, cơ chế chính sách phát triển doanh
nghiệp tại thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định thời gian qua.

- Đề xuất giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư
nhân tại thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu sự quản lý của nhà nước ở cấp thành phố
đối với các doanh nghiệp tư nhân.
- Về mặt không gian: Khóa luận nghiên cứu trong phạm vi doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
- Về thời gian: Khóa luận nghiên cứu trong giai đoạn 2013 – 2017,
trong đó chủ yếu từ 2015 đến 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp để tìm hiểu hoạt động quản lý
nhà nước về doanh nghiệp tư nhân cũng như những rào cản đã cản trở tình
2


hình hoạt động của doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Nam Định, tỉnh Nam
Định.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kêt luận, khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Chương II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM
ĐỊNH
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI THÀNH

PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN
1.1 Khái quát về doanh nghiệp tư nhân
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp tư nhân
Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2014 có quy định “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh”.
3


Khi kế hoạch Đổi mới nền kinh tế năm 1986 được thông qua, các
doanh nghiệp tư nhân ( DNTN) Việt Nam đã bắt đầu xuất hiện và giai đoạn
1986 – 1997 có thể coi là thời kỳ “ khai sinh” trong lịch sử DNTN Việt Nam
sau ngày giải phóng.
Năm 1990, Luật Doanh nghiệp Tư nhân ra đời, đã khẳng định:“ Doanh
nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn pháp
định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”.
Năm 1999, Luật Doanh nghiệp được thông qua đã có những quy định
chi tiết hơn về doanh nghiệp tư nhân, trải qua nhiều giai đoạn và liên tục được
sửa đổi bổ sung, đến nay Luật Doanh nghiệp 2014 đã gần như hoàn thiện các
điều khoản cần thiết cho DNTN thành lập và hoạt động. Theo đó Luật Doanh
nghiệp 2014 quy định: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp.”
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là một bộ phận của doanh nghiệp nói chung nên
DNTN đóng vai trò quan trọng :
Thứ nhất, doanh nghiệp đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai, DN phát triển góp phần thu hút một bộ phận lớn lực lượng lao
động và đào tạo nguồn nhân lực mới cho thị trường lao động.
Thứ ba, DN góp phần quan trọng thu hút vốn và sử dụng tối ưu các
nguồn lực của địa phương.
Thứ tư, DN đã đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước.

4


Thứ năm, DN cũng góp một phần thúc đẩy đất nước hội nhập kinh tế
quốc tế.
Ngoài ra, DNTN còn đóng góp những vai trò riêng trong nên kinh tế thị
trường hiện nay:
Doanh nghiệp tư nhân là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm cho xã hội đáp
ứng cho nhu cầu của con người trong xã hội. Khai thác và huy động tối đa
nguồn lực trong nhân dân để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, thúc ñẩy
tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập trong dân cư.
Giải quyết nhiều việc làm cho xã hội, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp,
xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân, hạn chế sự di dân vào các
đô thị. Nhìn chung lợi thế nổi bật của DNTN là có thể thu hút một lực lượng lao
động đông đảo, đa dạng, phong phú cả về mặt số lượng cũng như chất lượng từ
lao động thủ công đến lao động chất lượng cao ở tất cả mọi vùng miền của đất
nước, ở tất cả mọi tầng lớp dân cư…. Như vậy, doanh nghiệp tư nhân góp phần
quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động. Ngoài việc
tạo công ăn việc làm, do những đòi hỏi để đứng vững trong cạnh tranh, các doanh
nghiệp tư nhân phải luôn tìm những biện pháp tổ chức lao động, quản lý có hiệu

quả nhất, vì vậy kỹ thuật lao động được thực hiện rất nghiêm ngặt. Chính điều này
đã góp phần vào việc đào tạo nên đội ngũ lao động có kỹ năng và tác phong công
nghiệp. Đồng thời thông qua quá trình này, doanh nghiệp tư nhân cũng được xem
là nơi đào tạo, rèn luyện các chủ doanh nghiệp lớn trong tương lai và là cơ sở kinh
tế ban đầu để phát triển các doanh nghiệp lớn
DNTN phát triển sẽ tạo ra giá trị gia tăng, nộp thuế nuôi dưỡng bộ máy
nhà nước. Doanh nghiệp tư nhân phát triển sẽ góp phần hình thành một đội
ngũ các nhà doanh nghiệp, doanh nhân năng động, sáng tạo, làm việc có hiệu
quả.
Việc thành lập các doanh nghiệp tư nhân không đòi hỏi quá nhiều vốn,
nhất là với các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Điều đó sẽ tạo cơ hội cho đông đảo
5


dân cư có thể tham gia đầu tư. Mặt khác, trong quá trình hoạt động, các loại
hình doanh nghiệp tư nhân có thể dễ dàng huy động vốn vay dựa trên quan hệ
họ hàng, bạn bè…Chính vì vậy, việc đẩy mạnh doanh nghiệp tư nhân được
coi là phương tiện hiệu quả trong việc huy động vốn, sử dụng các khoản tiền
đang phân tán, nằm im trong dân cư thành các khoản vốn đầu tư riêng. Các
doanh nghiệp tư nhân được phân tán ở hầu hết các địa phương nên chúng có
khả năng sử dụng các tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động và kinh nghiệm
sản xuất các ngành nghề truyền thống của địa phương.
Nếu như DNNN vừa đảm nhận các lĩnh vực hoạt động có tính chiến
lược đối với sự phát triển kinh tế xã hội.Cung ứng các hàng hoá và dịch vụ
thiết yếu ,nhất là trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng( giao thông , thuỷ lợi ,điện
nước ,thông tin liên lạc,v.v..), xã hội ( giáo dục ,y tế ,v.v..) và an ninh ,quốc
phòng , vừa là lực lượng xung kích tạo ra sự thay đổi cơ cấu kinh tế ,thúc đẩy
nhanh việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm thực hiện công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước, có vai trò quan trọng trong cạnh tranh trên thị
trường trong và ngoài nước,chống sự phụ thuộc vào nước ngoài về kinh tế

trong điều kiện mở của hội nhập với khu vực và thế giới. Thì DNTN lại có vai
trò thúc đẩy phát triển thị trường trong nước, đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng
hóa trong nước ra nước ngoài. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam, trên 50% GDP
là từ đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân và trong đó khối DNTN chiếm
11%.
(Nguồn:tapchitaichinh.vn)
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân trước hết mang những đặc điểm của doanh nghiệp
nói chung:
- Có tính hợp pháp, hay nói cách khác là được nhà nước thừa nhận khi
đáp ứng đủ các điều kiện thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật hiện
hành.
6


- Có tính tổ chức: Doanh nghiệp là thực thể được thiết chế dưới dạng
một tổ chức, có tính độc lập tương đối về mặt xã hội, thực hiện công việc
quản lý, tổ chức, điều phối, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh đảm bảo
tính hiệu quả về mặt kinh tế của cách thức tổ chức sản xuất chuyên môn hóa.
- Có chức năng sản xuất, kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ.
- Có mục tiêu hoạt động vì lợi nhuận của nhà đầu tư.
- Có tính hợp pháp, hay nói cách khác là được nhà nước thừa nhận khi
đáp ứng đủ các điều kiện thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật hiện
hành.

Ngoài ra, doanh nghiệp tư nhân có một số đặc điểm riêng sau:
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân đầu tư vốn
thành lập và làm chủ.
Chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp là một cá nhân. Bởi vậy mà chủ
DNTN có toàn quyền quyết định những vấn đề liên quan tới quản lý doanh

nghiệp, thuê người khác điều hành ( trong trường hợp này phải khai báo với
cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của doanh nghiệp), có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp, bán doanh
nghiệp, tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
Vốn trong các DNTN xét về quyền sở hữu đều là vốn tự có hoặc đi
vay. Nhìn chung các doanh nghiệp tư nhân

đều có khả năng tài chính

hạn hẹp, chưa phát huy hết thế mạnh, hoạt động mang tính nhỏ lẻ, sự vụ, thiếu
những định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh lâu dài ổn định. Tiếp theo
phải nói đến trình độ quản lý còn nhiều yếu kém, bất cập trong khu vực kinh
tế tư nhân.
- Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân
7


Một tổ chức được công nhận là pháp nhân là khi có đủ các điều kiện
sau: thứ nhất, được thành lập hợp pháp; thứ hai, có cơ cấu tổ chức rõ ràng; thứ
ba, có tài sản độc lập với cá nhân tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản đó; thứ tư, nhân danh mình khi tham gia quan hệ pháp luật một cách độc
lập.
Có thể thấy DNTN không thỏa mãn điều kiện thứ ba, tài sản của
DNTN không tách bạch rõ ràng với tài sản của chủ doanh nghiệp. Tài sản mà
chủ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh của DNTN không phải
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Tiêu chuẩn đầu tiên để
xét tính độc lập về tài sản của một doanh nghiệp là tài sản của doanh nghiệp
đó phải độc lập trong quan hệ với tài sản của chủ doanh nghiệp. DNTN không
thỏa mãn tiêu chuẩn quan trọng này, vì thế nó không hội đủ điều kiện cơ bản

để có được tư cách pháp nhân.
- DNTN là doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.
- DNTN không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN. Chủ doanh nghiệp
tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp
danh.
- DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần
vốn góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.
- Chủ DNTN có toàn quyền quyết định về tài sản của doanh nghiệp
mình và không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Người chủ sở hữu toàn quyền quyết định kiểm soát toàn bộ hoạt động
kinh doanh, do vậy dễ kiểm soát các hoạt động. Chủ DNTN có thể thay đổi
ngành hàng kinh doanh của mình theo ý muốn.

8


- Khoản lợi nhuận do doanh nghiệp tư nhân đem lại đều thuộc về chủ,
họ không phải chia xẻ bí quyết nghề nghiệp hay kinh doanh với người khác,
trừ khi họ muốn làm như vậy.
DNTN ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một địa
phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến địa
phương đó. Khác với các loại hình Công ty là sự góp vốn của nhiều chủ sở
hữu, doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp mà vốn đầu tư thuộc sở
hữu duy nhất một người là chủ doanh nghiệp tư nhân. Loại hình doanh nghiệp
tư nhân rất phù hợp với ai muốn độc lập tự chủ trong kinh doanh, tự quyết
định và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh của bản thân và
doanh nghiệp.
1.2


Lý luận chung về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư
nhân

1.2.1 Khái niệm về hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư
nhân
Quản lý Nhà nước là tác động của các chủ thể mang tính quyền lực nhà
nước bằng nhiều biện pháp tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện những
chức năng của nhà nước trên cơ sở pháp luật.
Như vậy, Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân là sự tác
động có chủ đích, có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước thông qua
một hệ thống các chính sách kinh tế với các công cụ kinh tế lên hệ thống
các doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế quốc dân, nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn lực phát triển kinh tế, để đạt được các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử bộ Tư pháp).
Có thể hiểu, quản lý nhà nước là sự tác động của nhà nước vào toàn
bộ hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung, doanh nghiệp tư nhân
9


nói riêng bằng hệ thống luật pháp, chính sách tổ chức, các chế tài về kinh
tế - tài chính và các công cụ quản lý để thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với nền kinh tế, nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, ổn định
tình hình chính trị - xã hội của đất nước. Điều đó nói lên tầm quan trọng
đặc biệt của hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói riêng và
nên kinh tế nói chung.
1.2.2 Sự cần thiết khách quan của công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp tư nhân
Các doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các doanh nhân

phải giải quyết hàng loạt các vấn đề, trong đó có những vấn đề mà từng doanh
nhân riêng biệt không đủ khả năng giải quyết. Nhà nước bằng hoạt động của
mình, giúp các doanh nhân giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh tầm vĩ
mô, tìm ra những nhu cầu của họ để đáp ứng.
Nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường không thể tách
rời môi trường chính trị - xã hội. Nếu môi trường chính trị không ổn định,
thường xuyên có các xung đột giữa các tầng lớp, giai cấp trong xã hội, các
quan hệ buôn bán trên thị trường không lành mạnh, mang tính chất lừa đảo thì
cơ chế thị trường sẽ không phát huy tác dụng. Từ đó dẫn đến các sai lệch và
những khuyết tật của cơ chế thị trường khó có thể khắc phục được, làm cho
xã hội chậm phát triển. Bởi vậy, đòi hỏi phải có vai trò quản lý của Nhà nước,
một tổ chức hay một doanh nghiệp dù có lớn đến đâu cũng không thể thay thế
được vai trò quản lý của Nhà nước.
Trong hoạt động thực tế của doanh nghiệp có nhiều vấn đề nảy sinh
như cơ sở hạ tầng, môi trường,…mà bản thân doanh nghiệp tư nhân cũng
không thể giải quyết được. Mặt khác, các doanh nghiệp tư nhân luôn tối đa
hóa lợi nhuận làm cạn kiệt tài nguyên môi trường, do đó, cũng cần phải có
sự quản lý của nhà nước.

10


Như vậy, việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân là rất
cần thiết, bởi bất kỳ doanh nghiệp tư nhân nào đều có lợi ích riêng của
mình và họ luôn tìm mọi cách để tối đa hóa lợi ích đó, đôi khi để đạt được
mục đích của mình họ đã vi phạm đến lợi ích của người khác, vi phạm
luật pháp… Từ đó tất yếu nảy sinh ra hiện tượng: lợi ích của cá nhân hay
bộ phận này tăng lên làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác xét trên
phạm vi tổng thể nền kinh tế quốc dân. Biểu hiện về mặt xã hội của xu
hướng này là các hoạt động kinh tế chồng chéo, cản trở nhau, sự phân bổ

không hợp lý, các vấn đề chính trị xã hội phát sinh… Bởi vậy cần có Nhà
nước đứng ra làm trung gian giải quyết, cân bằng mối quan hệ giữa các
doanh nghiệp với nhau.
1.2.3 Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là một bộ phận trong h ệ th ống doanh
nghiệp. Vì vậy, nguyên tắc quản lý nhà nước đối với doanh nghi ệp tư
nhân cũng giống như nguyên tắc quản lý nhà nước đối với doanh nghi ệp
nói chung:
Một là, phải đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý
nhà nước phải tôn trọng và tạo điều kiện để vận hành các quy luật khách quan
của cơ chế thị trường đối với doanh nghiệp, như quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh, quy luật giá trị... Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm đảm
bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp, hạn chế sử dụng biện pháp hành
chính để can thiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, Nhà nước quản lý doanh nghiệp bằng pháp luật, chấm dứt quản
lý bằng các mệnh lệnh hành chính. Pháp luật về doanh nghiệp phải là công cụ
để khuyến khích doanh nghiệp tự do phát triển, thể hiện nguyên tắc doanh
nghiệp tự do kinh doanh tất cả các ngành, nghề pháp luật không cấm. Công cụ
chính sách hành chính của quản lý nhà nước cần được hạn chế trong phạm vi
11


điều tiết vĩ mô, đảm bảo tiến bộ, công bằng trong phân bổ các nguồn lực và
phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh.
Ba là, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với DN phải được phân định
rõ ràng gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước.
DN hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực, chuyên ngành chịu sự quản
lý của cơ quan Nhà nước nào thì cơ quan đó chịu trách nhiệm quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp đó. Đối với DN hoạt động kinh doanh đa ngành,
nghề, thuộc nhiều lĩnh vực chịu sự quản lý của nhiều cơ quan Nhà nước, thì

khi doanh nghiệp vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực nào sẽ do cơ quan quản lý
lĩnh vực, chuyên ngành đó chịu trách nhiệm xử lý. Chấm dứt tình trạng chồng
chéo trong quản lý nhà nước đổi với doanh nghiệp của các cơ quan Nhà nước,
đảm bảo khi doanh nghiệp vi phạm pháp luật thì luôn có một cơ quan Nhà
nước có trách nhiệm xử lý. Mỗi sở, ban ngành thành phố có chức năng, nhiệm
vụ hướng dẫn DN thực hiện các quy định pháp luật trong các lĩnh vực đó; xây
dựng quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của mình để doanh
nghiệp vừa thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo trật
tự an toàn xã hội và không xâm phạm lợi ích của bên thứ ba; kỉểm tra, thanh
tra và xử lý vi phạm pháp luật của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực mình quản lý.
Bốn là, quản lý nhà nước đối với DN không tách rời với các hoạt động
giám sát doanh nghiệp của các chủ thể khác, Nhà nước khuyến khích mọi
thành phần kinh tế trong xã hội, chủ sở hữu doanh nghiệp cùng tham gia quản
lý, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước chỉ
quản lý bằng pháp luật, chỉ làm những việc thuộc chức năng quản lý hành
chính nhà nước.
Ngoài ra, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân cần tuân thủ
các nguyên tắc:
- Một là, cần bảo đảm quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Sự sống
của doanh nghiệp là sự sống của ngân sách nhà nước.
12


- Hai là, quản lý doanh nghiệp trên cơ sở đảm bảo nguồn thu ngân sách
bền vững.
- Ba là, doanh nghiệp kinh doanh trên cơ sở hạch toán kinh tế. Quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân cũng c ần đảm bảo yêu c ầu
này.

1.2.4 Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân

1.2.4.1 Xây dựng, ban hành và thực thi các văn bản pháp luật liên
quan đến doanh nghiệp tư nhân
Pháp lý là công cụ quản lý chủ yếu khi thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp tư nhân. Cho đến nay, hệ thống pháp luật về tổ
chức quản lý doanh nghiệp tư nhân đã tương đối đầy đủ và tạo lập được
khung quản trị doanh nghiệp cho các loại hình doanh nghiệp khác nhau, trong
đó mọi loại hình doanh nghiệp được đảm bảo quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp
pháp và bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước xây dựng hai loại văn bản pháp
luật để điều chỉnh các doanh nghiệp tư nhân đó là:
Thứ nhất, đó là các văn bản điều chỉnh trực tiếp hoặc gián tiếp đến
những nội dung quản lý nhà nước có sự phân biệt nhất định theo loại hình,
nguồn vốn sở hữu hoặc lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm một số
văn bản quan trọng như: Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu
tư, Luật Chứng khoán, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Các tổ chức tín
dụng…
Thứ hai, đó là các văn bản điều chỉnh trực tiếp hoặc gián tiếp đến
những nội dung quản lý nhà nước được áp dụng chung cho các loại hình
doanh nghiệp. Đây là hệ thống văn bản pháp lý có phạm vi và đối tượng điều
chỉnh rất rộng, có tác dụng tạo ra một môi trường kinh doanh chung cho mọi
hình thức doanh nghiệp, bao gồm:
13


- Các quy định về chế độ tài chính, kế toán đối với doanh nghiệp như:
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Kế toán và
Thống kê. . .
- Các quy định về phá sản, cạnh tranh, đấu thầu, bảo hộ nhãn hiệu, các
thị trường đầu vào như: Luật Phá sản, Luật Cạnh tranh, Luật Thương mại,
Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Đấu thầu, Luật Đất đai…
- Các quy định về điều kiện kinh doanh (điều kiện có giấy phép hoặc

không cần giấy phép): đây là hệ thống các quy định liên tục được ban hành
mới, hoặc sửa đổi, bổ sung và nằm trong hầu hết các văn bản pháp luật có liên
quan đến hoạt động kinh doanh. Đến nay, chỉ tính riêng hệ thống quy định về
ngành, nghề kinh doanh phải có giấy phép bao gồm khoảng hơn 40 Luật,
Pháp lệnh và khoảng nhiều Nghị định hướng dẫn thi hành.
- Các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính đối
với doanh nghiệp như: Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Luật Thanh tra
và các Nghị định hướng dẫn thi hành theo từng lĩnh vực cụ thể. . .
Luật Doanh nghiệp và các luật khác liên quan cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập một khung
pháp lý mới trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiêp tư nhân. Có thể
thấy rằng, hệ thống văn bản pháp luật về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh và đồng bộ, nhất là giai đoạn
từ năm 2006 đến nay. Việc nhà nước có trách nhiệm không ngừng hoàn thiện
các quy phạm pháp luật kinh doanh sao cho cởi mở, minh bạch và có thể dự
báo sẽ vừa có tác dụng định hướng và quản lý thống nhất doanh nghiệp, vừa
tạo lòng tin và thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân
Bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là chủ th ể trực tiếp
trong mối quan hệ quản lý giữa nhà nước và doanh nghiệp. Ngày nay, bộ
14


máy này đã dần thích nghi với những yêu cầu đổi m ới m ục tiêu và n ội
dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân.
Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế vận hành của
các cơ quan quản lý nhà nước đã có nhiều thay đổi đáng ghi nhận, từng bước
hoàn thiện theo yêu cầu của đối tượng quản lý và sự phát triển của khu vực
doanh nghiệp tư nhân thay vì thụ động điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp
theo năng lực hạn chế của mình như trước đây

Ở góc độ tiếp cận phân cấp về thứ bậc hành chính, hệ thống bộ máy quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp tư nhân nói
riêng được mô tả cụ thể như sau:
- Quốc hội ban hành và sửa đổi các luật liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp tư nhân
- Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân các cấp xét xử và kiểm
soát việc tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp tư nhân cũng như cơ quan
quản lý nhà nước.
- Chính phủ thống nhất thực hiện các chức năng quản lý hành chính
nhà nước trên cơ sở phân công, phân cấp quản lý. Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ trực tiếp ban hành Nghị định, Quyết định và các chính sách cụ
thể liên quan đến doanh nghiệp tư nhân; các biện pháp chỉ đạo và kiểm tra
việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các quyết định của Chính phủ trong các
doanh nghiệp.
- Bộ, các cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc chức năng,
nhiệm vụ của mình, ban hành các văn bản hướng dẫn quy phạm pháp luật
theo thẩm quyền.
- UBND cấp tỉnh, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp ở địa phương, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp tư nhân theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn theo thẩm quyền.
15


- UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp tư nhân sau đăng ký thành lập trên địa bàn theo thẩm
quyền phân cấp hành chính và từng lĩnh vực cụ thể có liên quan. Như vậy,
trong lĩnh vực quản lý hành chính, UBND các cấp là cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước có quan hệ trực tiếp hàng ngày đối với mọi
loại hình doanh nghiệp.

Hệ thống bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp tư nhân nói riêng được mô tả cụ thể trong hình 1.1 dưới đây:

Hình 1.1 Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp tư nhân
1.2.4.3 Ban hành và thực thi chính sách hỗ trợ tạo dựng môi trường
kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân

16


Để thực hiện nội dung quản lý này, Nhà nước phải tiến hành hàng loạt
công vụ như:
- Tạo nguồn vốn đầu tư ưu đãi cho các chương trình kinh tế trọng điểm
của Nhà nước, cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành, lĩnh
vực mà Nhà nước khuyến khích.
- Xây dựng và tiến hành bảo hiểm sản xuất kinh doanh cho những
doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo định hướng
của Nhà nước và thực hiện các quy định của bảo hiểm.
- Thực hiện miễn giảm thuế cho những doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh theo định hướng ưu tiên của Nhà nước.
- Chuyển giao đến các nhà kinh doanh những thông tin chính trị, thời
sự quan trọng có giá trị trong sản xuất kinh doanh để họ tham khảo.
- Thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức quản trị kinh doanh,
giúp các doanh nghiệp hiện đại hoá đội ngũ viên chức nghiệp vụ quản trị
kinh doanh.
- Mở ra các trung tâm thông tin, các triển lãm thành tựu kinh tế kỹ thuật
để tạo môi trường cho các doanh nghiệp giao tiếp và liên kết sản xuất kinh
doanh với nhau.
- Thực hiện các hỗ trợ pháp lý, đặc biệt là hỗ trợ tư pháp quốc tế đối
với các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường quốc tế.

- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để tạo điều kiện cho sự hình thành
đồng bộ các loại thị trường. Đồng thời quản lý các loại thị trường đó để các
doanh nhân có được môi trường thuận lợi trong giao lưu kinh tế như: thị
trường hoá thông thường, thị trường vốn, thị trường sức lao động, thị trường
khoa học công nghệ, thị trường thông tin, thị trường chất xám, …Nhà nước
bảo đảm một môi trường thị trường chân thực để giúp các doanh nhân không
bị lừa gạt trên thị trường đó.
17


1.2.4.4 Tổ chức đăng ký kinh doanh và giải thể doanh nghiệp tư nhân
Chức năng quản lý nhà nước đối với quá trình thành lập, chuyển đổi,
giải thể, phá sản doanh nghiệp tư nhân là một trong những nội dung tiếp cận
gần nhất với các nguyên tắc của kinh tế thị trường. Trong khung khổ quy định
pháp luật của Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và các chủ sở hữu tự quyết
định việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi hình
thức pháp lý, giải thể và các thủ tục phá sản.
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và cấp giấy phép sản
xuất kinh doanh, làm các thủ tục khác để đưa doanh nghiệp và doanh nhân
vào hoạt động trong nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước.
Các quy định pháp luật về tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp tư nhân
đã bước đầu tạo được một khung khổ cho doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Sự can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước chỉ dừng lại ở việc công
nhận và giám sát doanh nghiệp tư nhân thực hiện giải thể, phá sản theo pháp
luật; công nhận tính hợp pháp của tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp.
Ngoài cách tiếp cận hệ thống bộ máy quản lý nhà nước theo phân cấp
về hành chính, đứng trên góc độ hệ thống các cơ quan nhà nước liên quan trực
tiếp đến “vòng đời” của doanh nghiệp ( từ khi đăng ký thành lập doanh
nghiệp đến khi giải thể, phá sản doanh nghiệp), hệ thống này có thể khái quát
như sau:


Cơ quan đăng ký
kinh doanh

Cơ quan thuế
Giải thể
DNTN chấm
dứt hoạt động

DNTN đăng ký
thành lập

DNTN18
đã hoạt động
sản xuất – kinh doanh

Phá sản


×