Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh kiểm toán immanuel thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN IMMANUEL THỰC HIỆN

Ngành:

KẾ TOÁN

Chuyên Ngành: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

Giảng viên hướng dẫn: THS. THÁI THỊ NHO
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ HUỲNH NHƯ
MSSV: 1311180771

Lớp: 13DKKT06

TP. Hồ Chí Minh, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN IMMANUEL THỰC HIỆN

Ngành:

KẾ TOÁN

Chuyên Ngành: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

Giảng viên hướng dẫn: THS. THÁI THỊ NHO
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ HUỲNH NHƯ
MSSV: 1311180771

Lớp: 13DKKT06

TP. Hồ Chí Minh, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel,
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường
về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2017
Sinh viên thực hiện


Trần Thị Huỳnh Như

i


LỜI CẢM ƠN


Trong bốn năm học đại học, tôi đã tích góp được nhiều kiến thức cơ bản về chuyên
ngành Kế toán – Kiểm toán. Khi tiếp xúc thực tế, tôi đã được học hỏi thêm rất nhiều kinh
nghiệm. Mặc dù còn rất nhiều bỡ ngỡ, nhưng nhờ sự nhiệt tình của các anh chị kiểm toán
viên tại Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel, tôi thực sự đã có những bước đầu tiên trên
con đường kiểm toán. Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel
đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập đầy đủ các tài liệu cần thiết để hỗ trợ thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cám ơn Quý thầy cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
Trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã cho tôi nền tảng kiến thức tốt để
sẵn sàng ra đời.
Để có hướng đi cho khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin gửi tới Th.S Thái Thị Nho –
Giáo viên hướng dẫn lời cảm ơn chân thành nhất, cô đã cho tôi nhiều góp ý và những nền
tảng cần thiết để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng

năm 2017

( Sinh viên ký tên và ghi rõ họ tên)

Trần Thị Huỳnh Như

ii



iii


iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục các từ viết tắt

Từ hoàn chỉnh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

KTV

Kiểm toán viên

KSNB

Kiểm soát nội bộ

BCTC

Báo cáo tài chính

VACPA


Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

KH

Khách hàng

VSA

Chuần mực kiểm toán Việt Nam

BGĐ

Ban Giám Đốc

CĐKT

Cân đối kế toán

CĐPS

Cân đối phát sinh

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh động kinh doanh

TK

Tài khoản


PTKH

Phải thu khách hàng

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Bảng phân tích biến động phải thu khách hàng của công ty TNHH Kum Young
Vina
Bảng 4.2 :Câu hỏi về kiểm soát nội bộ
Bảng 4.3: Đánh giá hệ thống kế toán
Bảng 4.4 : Tỷ lệ xác định mức trọng yếu
Bảng 4.5: Mẫu các nghiệp vụ phát sinh trong năm
Bảng 4.6: Phân tích biến động phải thu khách hàng giữa các năm và phân tích các chỉ số
hoạt động liên quan đến phải thu khách hàng.
Bảng 4.7 : Tổng hợp số dư tài khoản phải thu khách hàng.
Bảng 4.8 : Rà soát sơ lược phải thu khách hàng
Bảng 4.9: Tổng hợp các thư xác nhận đã nhận
Bảng 4.10: Kiểm tra tính đúng kỳ
Bảng 4.11: Kiểm tra ghi nhận công nợ có gốc ngoại tệ
Bảng 4.12 :Tổng hợp số liệu

vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán phải thu của khách hàng
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH Kiểm toán Immanuel.

Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức của Bộ phận Kiểm toán trong công ty TNHH Kiểm toán
Immanuel

vii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU............................................................................................... 1
1.1.

Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 1

1.3.

Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2

1.4.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2

1.5.

Kết cấu đề tài ........................................................................................................ 2

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............................... 4

2.1.

Khái quát chung khoản mục nợ phải thu khách hàng ..................................... 4

2.1.1. Khái niệm .............................................................................................................. 4
2.1.2. Đặc điểm ................................................................................................................ 4
2.1.3.

Nguyên tắc ghi nhận. ....................................................................................... 5

2.1.4.

Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán ...................................... 7

2.1.5.

Chu trình hạch toán. ........................................................................................ 8

2.1.6.

Trình bày và công bố khoản phải thu của khách hàng trên BCTC ................. 9

2.2.

Kiểm soát nội bộ khoản mục phải thu khách hàng ........................................... 9

2.2.1.

Mục tiêu kiểm soát nội bộ ............................................................................... 9


2.2.2.

Các thủ tục kiểm soát. ................................................................................... 10

2.3.

Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng ................................................. 11

2.3.1.

Mục tiêu kiểm toán ........................................................................................ 11

2.3.2.

Những sai phạm thường gặp trong khoản mục nợ phải thu khách hàng. ...... 12

2.3.3.

Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng.............................. 12

2.3.3.1. Chuẩn bị kiểm toán .................................................................................. 12
2.3.3.2. Thực hiện khoản mục kiểm toán nợ phải thu khách hàng ........................ 15
2.3.3.3. Kết thúc kiểm toán ................................................................................... 22
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL ... 23
3.1.

Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty. ....................................... 24

3.1.1.


Khái quát chung ............................................................................................. 24

3.1.2.

Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 24
viii


3.2.

Chức năng và nhiệm vụ ..................................................................................... 26

3.3.

Cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty ..................................................................... 26

3.3.1.

Sơ đồ quản lý tổ chức của công ty................................................................. 26

3.3.2.

Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận ............................................................... 26

3.4.

Giới thiệu về bộ phận kiểm toán của công ty................................................... 28

3.4.1.


Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán của công ty.............................................. 28

3.4.2.

Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh. ................................................... 28

3.4.3.

Chế độ chính sách kế toán công ty áp dụng .................................................. 29

3.4.4.

Quy định về hoạt động kiểm toán của công ty .............................................. 29

3.4.5.

Chế độ chính sách kiểm toán áp dụng ở công ty. .......................................... 29

3.5.

Tình hình phát triển công ty trong những năm gần đây. ............................... 31

3.6.

Thuận lợi, khó khăn và chiến lược phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán

Immanuel....................................................................................................................... 31
3.6.1.

Thuận lợi, khó khăn ....................................................................................... 31


3.6.2.

Chiến lược phát triển ..................................................................................... 31

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL THỰC HIỆN
TẠI CÔNG TY TNHH KUM YOUNG VINA .............................................................. 33
4.1.

Giới thiệu về công ty Kum Young Vina ........................................................... 33

4.1.1.

Quá trình hình thành và hình thức sở hữu vốn .............................................. 33

4.1.2.

Ngành nghề kinh doanh ................................................................................. 33

4.1.3.

Chế độ kế toán áp dụng ................................................................................. 33

4.2.

Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng do Công ty

TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện tại Công ty TNHH Kum Young Vina ...... 34
4.2.1.


Chuẩn bị kiểm toán ........................................................................................ 34

4.2.2.

Thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng .................................. 43

4.2.3.

Kết thúc kiểm toán ......................................................................................... 56

CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
IMMANUEL. ................................................................................................................... 61
ix


5.1.

Nhận xét tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện. .... 61

5.1.1.

Ưu điểm ......................................................................................................... 61

5.1.2.

Nhược điểm ................................................................................................... 63


5.2. Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng ................ 64
5.3.

Kiến nghị ............................................................................................................. 67

5.2.1.

Kiến nghị chung............................................................................................. 67

5.2.2.

Kiến nghị về quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH

Immanuel..................................................................................................................... 67
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 70

x


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế như hiện nay, sự giao lưu buôn bán, hợp tác kinh
doanh giữa các chủ thể trong nền kinh tế ngày càng mở rộng, việc các chủ thể chiếm
dụng vốn lẫn nhau ngày càng trở nên phổ biến, các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp
cũng trở nên phức tạp, đa dạng hơn. Khoản phải thu khách hàng chiếm một tỉ trọng lớn
trong tổng tài sản của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến các thông tin được trình bày trên
Báo cáo tài chính.
Thực tế, một cuộc kiểm toán thường diễn ra trong vài ngày nhưng khối lượng công
việc lại rất lớn vì kiểm toán viên phải xem xét số liệu của rất nhiều nghiệp vụ trong nhiều
phần hành, khoản mục khác nhau. Do đó, các khoản mục mang thông tin trọng yếu được

ưu tiên thực hiện vì sự đầy đủ và chính xác của thông tin trong khoản mục này sẽ ảnh
hưởng đến quyết định của người sử dụng Báo cáo tài chính.Trong nhiều công ty, khoản
mục phải thu khách hàng được nhận định là trọng yếu vì nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong
phần tài sản trên bảng cân đối kế toán. Khoản mục phải thu khách hàng phản ánh hiệu
quả hoạt động cũng như tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Cũng chính vì vậy,
các kiểm toán viên thường rất thận trọng khi kiểm toán khoản mục này với mục tiêu cung
cấp cho người sử dụng Báo cáo tài chính một cái nhìn chính xác đối với hoạt động của
doanh nghiệp.
Vì những lý do trên, em quyết định chọn đề tài:“Quy trình kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm
toán Immanuel thực hiện”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Tìm hiểu quy trình kiểm toán thực tế khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện. Đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính.
- Mục tiêu cụ thể
Tổng hợp lại các kiến thức, hệ thống hóa lại những lý luận liên quan đến việc kiểm
toán khoản mục phải thu khách hàng tại đơn vị nhằm:
1


 Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện.
 Đánh giá ưu, nhược điểm cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty thực hiện.
 Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng tại công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2016 do Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực
hiện tại Công ty TNHH Kum Young Vina.
- Thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích trong đề tài là Báo cáo tài chính năm 2016 của
Công ty TNHH Kum Young Vina.
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 15/03/2017 đến ngày 30/06/2017
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiểm toán, các chuẩn mực
thông tư, xem tài liệu, hồ sơ kiểm toán của Công ty để thu thập những thông tin cần
thiết phụ vụ cho việc hoàn thành đề tài.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu: Thống kê những thông tin, dữ liệu
thu thập được để tiến hành phân tích, đánh giá. Sau đó thông tin sẽ được tập hợp lại từ
đó phát hiện những ưu nhược điểm và đưa ra biện pháp khắc phục.
- Phương pháp phỏng vấn: Quan sát trực tiếp việc tiến hành kiểm toán tại các công ty
khách hàng trong quá trình đi thực tế và trực tiếp phỏng vấn các anh/chị kiểm toán viên
trong công ty để thu thập các thông tin liên quan.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Thu thập các giấy tờ làm việc, các chứng từ,
mẫu biểu có liên quan tới đề tài khóa luận tốt nghiệp.
1.5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận tốt nghiệp gồm ba chương :
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Cơ sở lý về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán
báo cáo tài chính.
2


Chương 3: Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán Immanuel.
Chương 4: Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng do Công ty TNHH
Kiểm toán Immanuel thực hiện tại Công ty TNHH Kum Young Vina.

Chương 5: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kum
Young Vina.

3


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1. Khái quát chung khoản mục nợ phải thu khách hàng
2.1.1. Khái niệm
- Phải thu của khách hàng: là các khoản phải thu phát sinh trong quá trình cung cấp hàng
hóa, dịch vụ khi thời điểm bán hàng và thu tiền diễn ra không đồng thời. Các khoản
phải thu của khách hàng là loại tài sản của doanh nghiệp bị người mua chiếm dụng,
doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi trong tương lai.
- Người mua ứng trước: là khoản doanh nghiệp nhận trước 1 hoặc 1 phần khoản phải thu
trước khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng bán hoặc cung cấp dịch vụ. Các
khoản người mua ứng trước là nợ phải trả thuộc nguồn vốn của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có trách nhiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong tương lai cho người mua và thu
hồi khoản phải thu còn lại nếu khoản người mua ứng trước ít hơn so với giá trị hàng
hóa, dịch vụ đã cung cấp.
- Dự phòng phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải
thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do
khách nợ không có khả năng thanh toán1
- Phải thu của khách hàng và người mua ứng trước được theo dõi trên Tài khoản 131
“Phải thu của khách hàng”; dự phòng phải thu khó đòi được theo dõi trên Tài khoản
2293 “Dự phòng phải thu khó đòi”2.
2.1.2. Đặc điểm
Là khoản mục quan trọng trên bảng CĐKT có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu
bán hàng nên nợ phải thu bao gồm những đặt điểm sau:

- Phải thu khách hàng là khoản mục dễ xảy ra gian lận và sai sót, doanh nghiệp có xu
hướng khai tăng các khoản phải thu để tăng tài sản.
- Mặt khác, phải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính mang tính chủ quan nên

1

Khoản 3, Điều 2, Thông tư 228/2009/TT-BTC, Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm

giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây lắp tại doanh nghiệp.
2

Thông tư 200/2014/TT-BTC, Phụ lục 1, Danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp

4


có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra. Bản chất của khoản dự phòng các khoản phải
thu khách hàng là làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp trong kì lập dự phòng, làm
giảm lợi nhuận của kì báo cáo. Các doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt những điều
khoản quy định của chế độ tài chính hiện hành về những điều kiện lập dự phòng phải
thu khó đòi.
Để xác định được chính xác giá trị thực của các khoản phải thu, doanh nghiệp phải
trích lập dự phòng hợp lý, tránh tình trạng số dư các khoản phải thu khách hàng trên
Bảng cân đối kế toán rất lớn nhưng trên thực tế nhiều khoản nợ không có khả năng thu
hồi, dẫn đến không phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp
2.1.3. Nguyên tắc ghi nhận.
Nguyên tắc ghi nhận khoản phải thu của khách hàng:
Tài khoản 131 dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các

khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tư, tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản
này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với
người giao thầu về khối lượng công tác xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Không phản ánh
vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng,
từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12
tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu
là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận
cung cấp dịch vụ, kể cả tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính.
Trong hạch toán chi tiết TK 131, kế toán phải phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể
trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác
định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ
phải thu không đòi được.
Trong quan hệ mua bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã giao, dịch
vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng thì người mua có quyền yêu
cầu doanh nghiệp giảm giá hoặc trả lại hàng đã giao3.
3

Khoản 1, Điều 18, Thông tư 200/2014/TT-BTC, Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.

5


Cuối niên độ kế toán, số dư nợ phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ được đánh giá
theo tỷ giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ lại tất
cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực

tế khi đánh giá khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo
tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân
hàng thì được chủ động đánh giá tỷ giá mua của một ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp thường xuên có giao dich.
Nguyên tắc kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và
các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có bản chất tương tự có khả năng không đòi
được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi.Theo thông tư
200/2014/TT-BTC
Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi:
Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản
cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu
được. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi
phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban
đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên;
Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá
sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn;
Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả
bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối
chiếu công nợ...
Mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi thực hiện theo quy định hiện
hành.
Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.

6


Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời

điểm lập Báo cáo tài chính.
Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn
số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn
được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ
hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch
nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã
cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách
nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm các thủ tục
bán nợ cho Công ty mua, bán nợ hoặc xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế
toán. Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật
và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh
nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xoá nợ, doanh
nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài khoản 711 "Thu
nhập khác"4.
2.1.4. Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán
Để theo dõi khoản phải thu của khách hàng có hiệu quả, doanh nghiệp cần có các
loại sổ sách kế toán: Sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu đối với từng khách hàng cụ thể;
Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng; Bảng tổng hợp phải thu của khách hàng; Bảng
phân tích tuổi nợ; Quyết định của BGĐ khi quyết định xử lý 1 khoản phải thu khó đòi và
các sổ sách có liên quan… Cuối kỳ, kế toán lập bảng đối chiếu công nợ gửi đến khách
hàng để phát hiện chênh lệch nếu có.
Các chứng từ liên quan đến việc hạch toán các khoản phải thu khách hàng: Hợp
đồng kinh tế hoặc yêu cầu mua hàng; Phiếu xuất kho; Hóa đơn bán hàng; Biên bản
nghiệm thu hoàn thành; Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Giấy báo Có của Ngân hàng,
Tiền đang chuyển; Các biên bản liên quan đến xóa sổ một khoản nợ khó đòi.

4


Khoản 1, Điều 45, Thông tư 200/2014/TT-BTC, Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.

7


2.1.5. Chu trình hạch toán.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán phải thu của khách hàng
TK 131 – Phải thu của khách hàng
TK 511, 515

TK 635

Doanh thu
chưa thu tiền

Tổng giá

Chiết khấu thanh toán

phải thanh toán

TK 521
Chiết khấu thương mại, giảm giá,

TK 33311

hàng bán trả lại
Thuế GTGT ( nếu có)
TK 711


TK 33311

Thu nhập do

Tổng số tiền

Thuế GTGT

thanh lý

hàng phải thanh toán

( nếu có)
TK 111,112,113

nhượng bán

Khách hàng ứng trước

TSCĐ chưa thu tiền

hoặc thanh toán tiền

TK 111, 112

TK 331

Các khoản chi hộ khách hàng

Bù trừ nợ


TK 337

TK 2293, 642

Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD

Nợ khó đòi xử lý xóa sổ

TK 3331
Thuế GTGT

TK 152,153,156,611

TK 413

Khách hàng thanh toán bằng

Chênh lệc tỷ giá tăng khi đánh giá các

hàng tồn kho

khoản phải thu khách hàng bằng
ngoại tệ cuối kỳ

TK 133

Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh giá các khoản

Thuế GTGT


(Nguồn: Điều 18, Thông tư 200/2014/TT-BT , Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp)

8


2.1.6. Trình bày và công bố khoản phải thu của khách hàng trên BCTC
Phải thu của khách hàng được trình bày trên các bảng sau: Bảng CĐKT, bảng
thuyết minh BCTC. Cụ thể phải thu của khách hàng sẽ đưa vào Các khoản phải thu ngắn
hạn (Mã số 130), Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210) trên Bảng CĐKT, chi tiết phải
thu ngắn hạn của khách hàng (Mã số 131) và phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số
211). Đối với khoản dự phòng phải thu khó đòi sẽ đưa vào Dự phòng phải thu ngắn hạn
khó đòi (Mã số 137) và Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219).
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, số dư bên Nợ của Tài khoản 131 – Phải thu
khách hàng là số tiền còn phải thu của khách hàng. Tài khoản này có thể có số dư bên Có.
Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của
khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số
dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài
sản" và bên "Nguồn vốn". Số dư bên Có của tài Tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó
đòi là số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ 5.
2.2. Kiểm soát nội bộ khoản mục phải thu khách hàng
2.2.1. Mục tiêu kiểm soát nội bộ
Việc đặt ra các thủ tục kiểm soát trong chu trình bán hàng – thu tiền là nhằm hạn
chế tối đa những sai phạm có thể xảy ra. Một cách tổng quát, việc kiểm soát tốt chu trình
bán hàng – thu tiền sẽ giúp đơn vị đạt được ba mục tiêu chung do Báo cáo COSO (1992)
đề ra, đó là:
Sự hữu hiệu và hiệu quả: Sự hữu hiệu ở đây được hiểu là hoạt động bán hàng
giúp đơn vị đạt được các mục tiêu về doanh thu, thị phần hay tốc độ tăng trưởng. Sự tồn
tại và phát triển của đơn vị chịu ảnh hưởng đáng kể bởi mục tiêu sự hữu hiệu. Trong khi
đó tính hiệu quả được hiểu là mối tương quan giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra,

như chi phí quảng cáo, khuyến mãi, chi phí của đội ngũ bán hàng, vận chuyển, chi phí
hoa hồng…
BCTC đáng tin cậy: Những khoản mục trên BCTC bị ảnh hưởng bởi chu trình bán
hàng – thu tiền được trình bày trung thực và hợp lý so với kết quả thực tế, như doanh thu,
lợi nhuận, phải thu khách hàng, tiền hay hàng tồn kho… được trình bày đúng đắn.

5

Điều 112 và điều 45, Thông tư 200/2014/TT-BTC, Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.

9


Tuân thủ pháp luật và các quy định: Hoạt động bán hàng phải chịu sự chi phối bởi
một số quy định pháp luật cũng như chính đơn vị, như việc ký kết hợp đồng mua bán,
quản lý hóa đơn, xét duyệt bán chịu, giao hàng, lập phiếu xuất kho… Đối với một số
ngành nghề, cần tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan, như sản xuất kinh doanh
thuốc chữa bệnh, các vật liệu cháy nổ, có chất phóng xạ, văn hóa phẩm…
2.2.2. Các thủ tục kiểm soát.
Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng: Điều này nhằm hạn chế khả năng xảy ra
gian lận vì nếu một cá nhân/ bộ phận cùng nắm giữ một số chức năng nào đó thì họ sẽ có
thể lạm dụng. Chính vì thế, đơn vị nên phân công đội ngũ nhân viên tách biệt thành các
bộ phận sau đây:
 Bộ phận bán hàng: Tiếp nhận đơn đặt hàng và lập lệnh bán hàng.
 Bộ phận xét duyệt bán chịu: Xét duyệt tất cả các trường hợp bán chịu theo đúng chính
sách của đơn vị. Nếu bán hàng trả chậm với giá trị lớn, cần phải có sự phê chuẩn của
cấp cao hơn.
 Bộ phận giao hàng: Kiểm tra độc lập hàng hóa trước khi giao hoặc gửi cho khách
hàng.
 Bộ phận lập hóa đơn: Lập hóa đơn bán hàng.

 Bộ phận kho: Bảo quản hàng và xuất khi lệnh bán hàng đã được duyệt.
 Bộ phận theo dõi nợ phải thu: Liên lạc với khách hàng, đốc thúc việc trả tiền, phân
tích tuổi nợ và đề xuất xóa sổ nợ khó đòi.
 Kế toán phải thu khách hàng :không được kiêm nhiệm việc thu tiền.
Kiểm soát quá trình xử lý thông tin:
+ Kiểm soát chung: Thủ tục kiểm soát bao gồm kiểm soát đối tượng sử dụng (Đối tượng
bên trong thì phân quyền sử dụng để một nhân viên sử dụng phân mềm phải có mật khẩu
riêng và chỉ truy cập được trong giới hạn công viêc của mình; Đối tượng bên ngoài thì
thiết lập mật khẩu để họ không thể truy cập trái phép vào hệ thống) và kiểm soát dữ liệu
(Nhập liệu càng sớm càng tốt; Sao lưu dữ liệu để đề phòng bất trắc).
+ Kiểm soát ứng dụng: Thủ tục kiểm soát bao gồm kiểm soát dữ liệu (Kiểm soát tính hợp
lệ, hợp pháp của chứng từ; Kiểm tra sự phê duyệt trên chứng từ) và kiểm soát quá trình
nhập liệu (Để đảm bảo các vùng dữ liệu cần lập đều có đầy đủ thông tin, để đảm bảo tính

10


chính xác như nhập đúng mã khách hàng, các thông tin cần thiết về khách hàng và các số
liệu có liên quan).
+ Kiểm soát chứng từ sổ sách: Đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng cho tất cả các ấn
chỉ quan trọng, các mẫu biểu cần rõ ràng, có đánh số tham chiếu để có thể kiểm tra khi
cần thiết. Các hóa đơn bán hàng phải được lập căn cứ trên đơn đặt hàng, hợp đồng, lệnh
bán hàng, trước khi lập hóa đơn phải đối chiếu với phiếu xuất kho, vận đơn. Ghi nhận kịp
thời các khoản PTKH, hay tiền bán hàng thu được.
+ Ủy quyền và xét duyệt: Các cam kết về ngày giao hàng, lượng hàng bán ra, các đề nghị
mua chịu của khách hàng, cũng như lệnh bán hàng hay các đề nghị xóa sổ nợ không thể
thu hồi… cần được người có thẩm quyền xét duyệt. Nhà quản lý có thể ủy quyền cho cấp
dưới xét duyệt thông qua việc ban hành các chính sách.
+ Kiểm tra độc lập việc thực hiện: Đặc điểm của thủ tục này là người kiểm tra độc lập
với người bị kiểm tra. Như một nhân viên khác trong đơn vị tiến hành kiểm tra việc bán

hàng, việc lập báo cáo hay lập hóa đơn của phòng kinh doanh… Thủ tục này nhằm nâng
cao ý thức chấp hành kỷ luật, tuân thủ quy định nghiệp vụ của các cá nhân/ bộ phận trong
đơn vị.
2.3. Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng
2.3.1. Mục tiêu kiểm toán
Trong kiểm toán khoản mục PTKH, cụ thể các mục tiêu kiểm toán được xác định
như sau:
 Tính hiện hữu: Các khoản PTKH đã ghi chép đều có thực tại thời điểm lập báo cáo.
 Tính đầy đủ: Tất cả các khoản PTKH có thực đều phải được ghi nhận đầy đủ.
 Quyền và sở hữu: Các khoản PTKH vào ngày lập báo cáo thược về đơn vị.
 Ghi chép chính xác: Những khoản PTKH phải được ghi chép đúng số tiền gộp trên
BCTC và phù hợp giữa chi tiết của PTKH với sổ cái.
 Tính đánh giá: Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được tính toán hợp lý để giá trị
thuần của PTKH gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được.
 Trình bày và công bố: Sự đúng đắn trong trình bày và công bố khoản PTKH, bao gồm
việc trình bày đúng đắn các khoản PTKH, cũng như công bố đầy đủ những vấn đề có
liên quan như các khoản cầm cố, thế chấp....

11


Mục tiêu kiểm toán đặc thù các khoản PTKH được xác định trên cơ sở mục tiêu
chung và đặc điểm của khoản mục này, cùng với việc xem xét hệ thống kế toán và hệ
thống KSNB đối với khoản mục này. Ngoài ra mục tiêu kiểm toán các khoản PTKH phải
dựa vào đặc thù của từng công ty, xét đoán nghề nghiệp của KTV.
2.3.2. Những sai phạm thường gặp trong khoản mục nợ phải thu khách hàng.
 Doanh nghiệp nhà nước thường có xu hướng chạy theo thành tích, các công ty lên sàn
giao dịch chứng khoán sẽ thể hiện tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh
doanh luôn tốt đẹp để thu hút nhà đầu tư, Doanh nghiệp tư nhân thì có hướng khai thấp
thu nhập và khai khống chi phí để trốn thuế.Nhưng thường thì tài khoản PTKH dùng

để tăng giả tạo doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
 Không trích lập hoặc trích lập không đầy đủ các khoản dự phòng PTKH.
 Ghi nhận vào sổ sách một nghiệp vụ bán hàng hoá hay cung cấp dịch vụ khôngcó thực.
Kỹ thuật thường sử dụng là tạo ra các khách hàng giả mạo thông qua lập chứng từ giả
mạo nhưng hàng hóa không được giao và đầu niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị
trả lại.
 Tăng giả tạo doanh thu bằng cách ghi vào nhật ký và sổ cái về các nghiệp vụ bán hàng
xảy ra sau ngày kết thúc niên độ.
 Không ghi nhận hàng bán bị trả lại phát sinh trong niên độ, không ghi nhận giảm
PTKH.
Một số gian lận nhằm tham ô, biển thủ khoản phải thu:
 Các khoản PTKH khó đòi đã được lập dự phòng, nhưng khi khách hàng trả nợ, kế toán
không phản ánh, nhằm chiếm dụng tài sản.
 Nếu công ty không có chính sách theo dõi chặt chẽ công nợ thì khi khách hàng thanh
toán các khoản nợ, kế toán không phản ánh hoặc phản ánh không đúng thời gian nhằm
chiếm dụng số tiền một thời gian, hoặc chiếm dụng luôn và khoản nợ này sẽ được lập
dự phòng.
2.3.3. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng.
2.3.3.1. Chuẩn bị kiểm toán.
 Giai đoạn tiền kế hoạch
- Tiếp nhận khách hàng: Việc tiếp nhận và khảo sát khách hàng được doanh nghiệp
kiểm toán thực hiện khác nhau đối với khách hàng cũ và khách hàng mới.
12


+ Đối với khách hàng cũ: Doanh nghiệp kiểm toán đã từng thực hiện kiểm toán trong
những năm trước nên đã hiểu rõ hệ thống KSNB cũng như nắm được những thông tin của
khách hàng. Do đó, doanh nghiệp kiểm toán không tiến hành khảo sát đơn vị như đối với
khách hàng mới mà phân công nhóm KTV đã thực hiện kiểm toán năm trước tiếp tục
theo dõi, cập nhật những thông tin mới nhất về khách hàng nhằm đánh giá lại khả năng

thực hiện kiểm toán. Nếu như có phát sinh các vấn đề mới như xung đột về lợi ích... thì
KTV sẽ báo lại cho BGĐ xem xét và có thể sẽ ngưng kiểm toán cho các khách hàng này.
+ Đối với khách hàng mới: Khi tiếp nhận thư mời kiểm toán của khách hàng mới, doanh
nghiệp kiểm toán sẽ cử đại diện, thường là trưởng nhóm KTV có nhiều năm kinh nghiệm
đến tiếp xúc trực tiếp khách hàng, trao đổi các yêu cầu cụ thể của khách hàng một cách
thận trọng. Đồng thời tìm hiểu các thông tin của khách hàng về các khía cạnh như loại
hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính, lý do mời kiểm toán. Sau
khi tiến hành khảo sát KTV sẽ trình bày các vấn đề đã tìm hiểu và báo cáo cho Giám đốc
tình hình cụ thể của khách hàng qua cuộc khảo sát để Giám đốc quyết định có tiếp nhận
đề nghị kiểm toán của khách hàng hay không.
- Phân công KTV: Khi được mời kiểm toán, công ty phải phân công cho những KTV
nhiều kinh nghiệm để thẩm định về khả năng đảm nhận công việc, cũng như dự kiến
về thời gian và mức phí kiểm toán. KTV được phân công phải được đào tạo và có đầy
đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế. Ngoài ra, đối với
các khách hàng lâu năm, doanh nghiệp kiểm toán nên hạn chế việc thường xuyên thay
đổi KTV, nhằm giúp cho họ nắm vững được những nét đặc thù trong kinh doanh, duy
trì được mối liên hệ mật thiết giữa hai bên... Bên cạnh đó, doanh nghiệp kiểm toán
phải có chính sách luân chuyển KTV để tránh quá quen thuộc với khách hàng, dễ dẫn
đến lối mòn, hoặc mất đi tính khách quan, độc lập....
- Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng: Khi nhận thấy có thể nhận lời kiểm toán, KTV sẽ
trao đổi và thỏa thuận sơ bộ với khách hàng về một số vấn đề, như: Mục đích và phạm
vi kiểm toán ,các dịch vụ khác mà KTV có thể phục vụ khách hàng, vấn đề khách hàng
cung cấp tài liệu kế toán và các phương tiện để phục vụ cho cuộc kiểm toán,việc sử
dụng nhân viên của khách hàng để tiết kiệm thời gian và phí kiểm toán....
- Hợp đồng kiểm toán: Doanh nghiệp kiểm toán và khách hàng đi đến sự thỏa thuận
bằng văn bản về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và
13



×