BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN TRƯỚC VÀ SAU KHI SÁP
NHẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG NAM
Ngành: Kế toán
Chuyên Ngành: Kế toán tài chính
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Hữu Hạnh
Sinh viên thực hiện: Mai Hoàng Uyên
MSSV: 1311180110
Lớp: 13DKTC08
TP. Hồ Chí Minh, năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN TRƯỚC VÀ SAU KHI SÁP
NHẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG NAM
Ngành: Kế toán
Chuyên Ngành: Kế toán tài chính
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Hữu Hạnh
Sinh viên thực hiện: Mai Hoàng Uyên
MSSV: 1311180110
Lớp: 13DKTC08
TP. Hồ Chí Minh, năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín (Sacombank), không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày……tháng……năm 2017
Tác giả
(Ký tên)
I
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến Thầy Phùng Hữu Hạnh – Giảng viên hướng dẫn của em trong suốt quá
trình thực tập và thực hiện bài khóa luận. Thầy đã tận tình hướng dẫn và trả lời
những thắc mắc của em, hỗ trợ em có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một cách
hiệu quả và tốt đẹp nhất.
Em chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Kế toán – Tài chính – Ngân
hàng của trường Đại học Công Nghệ TP.HCM đã tận tình truyền đạt kiến thức trong
những năm em học tập tại đây. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học
không chỉ là nền tảng cho quá trình thực tập mà còn là hành trang quí báu để em
bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tiếp theo em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến chị Nguyễn Thị Thùy
Ngân – người trực tiếp hướng dẫn em trong công việc tại Ngân hàng Sacombank
PGD Chợ Gạo. Chị đã nhiệt tình hướng dẫn em từng bước cơ bản nhất trong công
việc và giúp đỡ em vượt qua những khó khăn trong kỳ thực tập.
Bên cạnh đó em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín (Sacombank) đã tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn
thành tốt quá trình thực tập và chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực tập, vì chưa có nhiều kinh nghiệm cọ xát với thực tiễn
nên em không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ thầy cũng như quý Ngân hàng.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục
thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Ngân hàng Sacombank luôn dồi dào sức
khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày……tháng…….năm 2017
(SV ký và ghi rõ họ tên)
II
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA …………………………………………………………
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………… I
LỜI CẢM ƠN
…………………………………………………………II
MỤC LỤC
…………………………………………………………III
DANH MỤC CÁC BẢNG ………………………………………………..VI
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ……………………..VII
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT …………………………………………...VIII
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ……………………………………………….1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
Lý do chọn đề tài …………………………………………………….1
Mục đích nghiên cứu ………………………………………………...1
Phương pháp nghiên cứu …………………………………………….2
Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………….2
Giới thiệu kết cấu báo cáo …………………………………………...2
CHƯƠNG 2: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ………3
2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng ………………………………………3
2.2 Bản chất và chức năng của tín dụng Ngân hàng ……..........................3
2.2.1 Bản chất của tín dụng Ngân hàng ………………………………3
2.2.2 Chức năng của tín dụng Ngân hàng …………………………….3
2.2.2.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc
có hoàn trả …………………………………………………………………...3
2.2.2.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt ……………………………..4
2.2.2.3 Chức năng kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế ……..4
2.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế hiện nay …………4
2.3.1 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế ……………………………………...4
2.3.2 Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và điều hòa vốn trong nền kinh tế
.........................................................................................................................5
2.3.3 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa,
luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát
…………………………………………………………………………….…5
III
2.3.4 Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh
tế đối ngoại ………………………………………………………...................6
2.4 Nguyên tắc của tín dụng Ngân hàng ……………………………..…..7
2.4.1 Sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng ……………………………………………………………………..........7
2.4.2 Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn như đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng ……………………………………………….....................7
2.5 Các hình thức tín dụng Ngân hàng ……………………………...........7
2.5.1 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn vay ……………………...…..8
2.5.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay ……………………....…8
2.5.3 Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay ….…..…..8
2.5.4 Căn cứ vào phương thức cho vay …………………………….....8
2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng ……….….10
2.6.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) ……………………………...…....10
2.6.2 Tỷ lệ Dư nợ/Tổng nguồn vốn (%) ……………………………..10
2.6.3 Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động (%) …………………………….….10
2.6.4 Tỷ lệ nợ quá hạn …………………………………………....…11
2.6.5 Tỷ lệ nợ xấu …………………………………………………....11
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) ……………………………….…...13
Thông tin chung ……………………………………………………………....13
3.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ……………………………14
3.1.1 Lịch sử hình thành ………………………………………………14
3.1.2 Quá trình phát triển …………………………………………...…17
3.2 Chức năng, nhiệm vụ …………………………………………….........20
3.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ……………………………………………....…..22
3.4 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014 – 2016 ….......23
3.5 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển …………………......25
3.5.1 Thuận lợi …………………………………………………………25
3.5.2 Khó khăn …………………………………………………………25
3.5.3 Phương hướng phát triển ……………………………………....…26
IV
3.6 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Phương Nam ……………..27
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN TRƯỚC VÀ SAU KHI SÁP NHẬP NGÂN
HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM ………………………………………….....30
4.1 Khái quát tình hình tín dụng………………………………….....….30
4.2 Phân tích dư nợ về tín dụng của Sacombank ……………………....32
4.2.1 Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn ………………………….............32
4.2.2 Dư nợ tín dụng theo đối tượng ……………………………....34
4.3 Phân tích tình hình nợ quá hạn của Sacombank…………….……...37
4.4 Phân tích tình hình nợ xấu của Sacombank……………………..….39
4.5 Phân tích tổng tài sản của Sacombank……………………………...41
4.6 Phân tích nguồn vốn huy động của Sacombank……………….…...42
4.7 Phân tích thu nhập và lợi nhuận sau thuế của Sacombank…………44
4.8 Đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
trước và sau khi sáp nhập Ngân hàng TMCP Phương Nam .………………….46
4.8.1 Những thành tựu đạt được trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Sacombank trước và sau khi sáp nhập Ngân hàng Southern Bank …………...46
4.8.2 Tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng giai đoạn
trước và sau khi sáp nhập Southern Bank …………………………………….50
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK)
…………………………………………………………………………………57
5.1 Định hướng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
…………………………………………………………………………………57
5.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng về tín dụng ……………58
5.2.1 Tăng vốn điều lệ ………………………………………………....58
5.2.2 Xây dựng chính sách cho vay hợp lý với từng khách hàng, tăng cường
làm tốt chính sách chăm sóc khách hàng ……………………………………..59
5.2.3 Xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ hợp lý, đa dạng hóa các
hình thức cho vay …………………………………………………………….60
5.2.4 Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay, tài sản đảm bảo ….......60
V
5.2.5 Giải pháp xử lý nợ xấu ở Sacombank…………………………..62
5.2.6 Những giải pháp hỗ trợ khác …………………………………..64
5.3 Kiến nghị …………………………………………………………....66
5.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước ……………………….…..66
5.3.2 Kiến nghị với Chính phủ ………………………………………..68
KẾT LUẬN …………………………………………………………………..69
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………..
PHỤ LỤC …………………………………………………………………...
VI
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank giai đoạn 2013 –
2016
Bảng 3.2: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Southern Bank giai đoạn
2010 - 2013
Bảng 3.6: Tình hình cho vay của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016
Bảng 4.2: Tình hình cho vay theo kỳ hạn của Sacombank giai đoạn 2013–2016
Bảng 4.3: Tình hình cho vay của Sacombank theo đối tượng khách hàng giai đoạn
2013 – 2016
Bảng 4.4: Tình hình nợ quá hạn của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016
Bảng 4.5: Tình hình nợ xấu của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016
Bảng 4.6: Tình hình tổng tài sản của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016
Bảng 4.7: Tình hình tổng nguồn vốn huy động của Sacombank giai đoạn 2013 –
2016
Bảng 4.8: Thu nhập và Lợi nhuận sau thuế của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016
Bảng 4.9: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của Sacombank giai đoạn 2013 2016
Bảng 4.10: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Sacombank giai đoạn 2013
– 2016
Bảng 4.11: Chỉ tiêu đánh giá tình hình nợ xấu của Sacombank giai đoạn 2013 2016
VII
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 3.1: Logo Sacombank
Hình 3.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Biểu đồ 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016
Biểu đồ 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Southern Bank giai đoạn 2010 2013
Biểu đồ 4.1: Tình hình cho vay của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016
Biểu đồ 4.2: Tình hình dư nợ tín dụng theo kỳ hạn của Sacombank giai đoạn
2013 – 2016
Biểu đồ 4.3: Tình hình cho vay của Sacombank theo đối tượng khách hàng giai
đoạn 2013 – 2016
Biểu đồ 4.4: Tình hình tổng nợ quá hạn của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016
Biểu đồ 4.5: Tình hình nợ xấu của Sacombank giai đoạn 2013 - 2016
Biểu đồ 4.6: Tình hình tổng tài sản của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016
Biểu đồ 4.7: Tình hình tổng nguồn vốn huy động của Sacombank giai đoạn 2013 –
2016
Biểu đồ 4.8: Thu nhập và lợi nhuận sau thuế của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016
VIII
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KH
Khách hàng
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà Nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
TMCP
Thương mại cổ phần
VND
Việt Nam đồng
Sacombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương Tín
IX
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1
Lý do chọn đề tài:
Cùng với xu hướng đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam
cũng đang trong quá trình đổi mới và đã đạt được những thành công nhất định. Tuy
nhiên xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra gay gắt và đã đặt hệ thống ngân
hàng Việt Nam trước những cơ hội mới nhưng cũng không ít những khó khăn cần phải
đối mặt. Hoạt động tài chính ngân hàng được xem như là huyết mạch máu của nền
kinh tế, nếu nó đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện rất lớn cho nền kinh tế phát triển và
ngược lại nếu hoạt động kém sẽ làm cho nền kinh tế trở nên trì trệ, tụt hậu so với các
nước trên thế giới. Trong các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng Việt Nam thì tín
dụng luôn được xem là ngành quan trọng nhất, quyết định đến sự sống còn của một
Ngân hàng. Hoạt động tín dụng không những đem lại lợi ích hiệu quả đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh cho ngân hàng, đáp ứng những nhu cầu cần thiết hiện đại cho khách
hàng mà còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động cho vay là một trong
những hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng.
Từ những lý do trên em chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) trước và sau khi
sáp nhập Ngân hàng Phương Nam” để viết chuyên đề khóa luận tốt nghiệp của
mình.
1.2
Mục đích nghiên cứu:
Một là, hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng.
Hai là, tìm hiểu tình hình chung của đơn vị cũng như đi sâu tìm hiểu và phân
tích quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), qua
đó đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng Sacombank trước và sau khi sáp nhập
Ngân hàng TMCP Phương Nam.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
của Ngân hàng Sacombank.
1
1.3
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thống kê: thống kê tất cả các số liệu tài chính liên quan đến hoạt
động tín dụng của Ngân hàng Sacombank giai đoạn 2013-2016 thông qua các báo cáo
tài chính năm và báo cáo tín dụng.
Phương pháp tổng hợp: tổng hợp lại các số liệu tài chính liên quan đến hoạt
động tín dụng của Ngân hàng Sacombank giai đoạn 2013-2016 sau đó tiến hành phân
loại sắp xếp số liệu.
Trao đổi kinh nghiệm với cán bộ tín dụng đang công tác tại Ngân hàng để có
được những số liệu chính xác nhất.
1.4
Phạm vi nghiên cứu:
Thông tin và số liệu được thu thập tại Hội sở Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín (Sacombank).
Thông tin và số liệu được nghiên cứu trong những năm 2013, 2014, 2015, 2016.
1.5
Giới thiệu kết cấu đề tài:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng.
Chương 3: Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Chương 4: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín trước và sau khi sáp nhập Ngân hàng TMCP Phương Nam.
Chương 5: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1
Khái niệm tín dụng Ngân hàng:
Tín dụng Ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một
quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp,
các cá nhân trong nền kinh tế. Với công nghệ Ngân hàng hiện nay, tín dụng Ngân hàng
càng trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng còn bên kia
là các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khác trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá
nhân, tổ chức và các doanh nghiệp trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển
vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển
vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là Ngân hàng. Tín dụng Ngân hàng
cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả
cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử
dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
2.2
Bản chất và chức năng của tín dụng Ngân hàng:
2.2.1 Bản chất của tín dụng Ngân hàng:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, là hình thái đặc thù trong quá trình vận động
của tiền tệ. Nhờ tín dụng mà trong quá trình vận hành nền kinh tế dòng tài sản thể hiện
dưới hình thái tiền tệ sẽ dịch chuyển từ chỗ tạm thời nhàn rỗi sang chỗ tạm thời thiếu
hụt để cân bằng cung cầu vốn của thị trường.
2.2.2 Chức năng của tín dụng Ngân hàng:
2.2.2.1
Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc
có hoàn trả:
Tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại
vốn đó dưới hình thức cho vay nhờ đó điều hòa vốn tín dụng từ nơi thừa vốn đến nơi
thiếu vốn. Tín dụng Ngân hàng trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn từ cá nhân,
các đơn vị kinh tế đến bổ sung kịp thời cho những doanh nghiệp nhà nước hay cá nhân
đang gặp thiếu hụt về vốn hay nói cách khác tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn
3
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội và còn là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho các cá nhân,
doanh nghiệp và cho cả Ngân sách. Dù phân phối cho các đối tượng nào thì việc phân
phối vốn qua hệ thống Tín dụng Ngân hàng cũng phải trên cơ sở có hoàn trả.
2.2.2.2
Chức năng tiết kiệm tiền mặt:
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và phát
triển đa dạng, từ đó đã thúc đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và thanh
toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này sẽ làm giảm được khối lượng tiền mặt
trong lưu thông, làm giảm được chi phí lưu thông tiền mặt ngân hàng, đồng thời cho
phép nhà nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời
nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.
2.2.2.3
Chức năng kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế:
Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm
phục vụ yêu cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và
nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đó, tín dụng còn được coi là một
trong những công cụ quan trọng của nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực
hiện các chiến lược phát triển kinh tế.
Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng đối với các tổ
chức và cá nhân, được thực hiện dưới hình thái giá trị tiền tệ, dựa trên cơ sở vận động
của các luồng tiền giá trị tiền tệ để kiểm tra, kiểm soát. Sự cần thiết của tín dụng dụng
đối với nền kinh tế đã chỉ rõ rằng nhờ tín dụng mà quá trình lưu chuyển, tuần hoàn vốn
trong từng đơn vị nói riêng và trong nền kinh tế nói chung được thực hiện một cách
bình thường và liên tục. Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế thể hiện khi chủ
thể đi vay và chủ thể cho vay thực hiện thẩm định dự án, kế hoạch kinh doanh cũng
như việc kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
2.3
Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế hiện nay:
2.3.1 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế:
Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn nền kinh tế,
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết
kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng
4
nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là
một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của các doanh nghiệp.
Vì vậy, tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến
bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
2.3.2
Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và điều hòa vốn trong nền kinh
tế:
Hoạt động của Ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên
cở sở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác, quá trình đầu tư tín dụng được thực
hiện một cách tập trung chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh
hiệu quả. Bên cạnh đó, bằng hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú
cùng với việc thỏa mãn thích đáng nhu cầu lợi ích, nhu cầu tiền đột xuất của người gửi
tiền mà các Ngân hàng thương mại đã thu hút được hầu hết các nguồn tiền nhàn rỗi dù
là rất nhỏ từ dân chúng tập trung về tay mình và từ đó đáp ứng được nhu cầu về vốn
ngày càng tăng của nền kinh tế. Nhờ đó, góp phần cung ứng và điều hòa vốn trong
từng doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế tạo cho quá trình sản xuất được tiến hành
một cách trôi chảy đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cố định, vốn lưu động, bổ sung tăng
cường củng cố tài sản cố định làm cho quá trình sản xuất được tuần hoàn, thúc đẩy sản
xuất lưu thông, góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận
lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững.
2.3.3
Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển
hàng hóa, luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm
soát lạm phát:
Thông qua hoạt động tín dụng, khối lượng tiền trong lưu thông sẽ tăng lên khi
thực hiện hoạt động cho vay và ngược lại sẽ giảm xuống khi thực hiện hoạt động thu
nợ, do đó sẽ góp phần điều tiết khối lượng tiền trong toan bộ nền kinh tế. Ngân hàng
sử dụng công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng để làm thay đổi khối lượng tiền vay, từ đó
điều tiết được khối lượng tiền trong nền kinh tế và kiểm soát được lạm phát, bởi vì tín
dụng ngân hàng khi điều tiết được khối lượng tiền tức là khống chế được khối lượng
tiền cần thiết cho nhu cầu trao đổi và lưu thông hàng hóa, nhờ kiểm soát được giá cả.
Hay nói cách khác, việc đưa tiền vào lưu thông qua tín dụng Ngân hàng là con đường
5
hữu hiệu nhất bởi vì khối lượng tiền này đã được đảm bảo bằng một lượng giá trị vật
tư hàng hóa và tránh được lạm phát tiền tệ.
Mặt khác, chúng ta cũng biết rằng NHNN là cơ quan quản lý vĩ mô đối với các
NHTM và các tổ chức tín dụng khác, có nhiệm vụ kiểm tra, khảo sát mọi hoạt động
của các tổ chức này nhằm đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động an toàn và hiệu quả.
Thông qua hoạt động tín dụng các NHTM, NHNN có thể biết được phạm vi, phương
hướng đầu tư, hiệu quả đầu tư vào các ngành kinh tế từ đó có chính sách tiền tệ thích
hợp. Nếu nền kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng, hiệu quả đầu tư vào các ngành trong nền
kinh tế cao thì NHNN sẽ thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng tức là bơm thêm tiền
vào lưu thông. Ngược lại, nếu nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái thì NHNN sẽ thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt tức là rút bớt tiền từ lưu thông về. Như vậy, bằng các
công cụ như hạn mức tín dụng, lãi suất tín dụng NHNN có thể kiểm soát, điều tiết lưu
thông tiền tệ đảm bảo khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông nhằm ổn định giá trị
đồng tiền, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
2.3.4 Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ
kinh tế đối ngoại:
Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ kinh tế
với thi trường thế giới, nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp trước đây nay đã nhường chỗ
cho nền kinh tế “mở” phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.
Một quốc gia được gọi là phát triển thì trước hết phải có một nền kinh tế chính
trị ổn định, có vị thế trên thị trường quốc tế, có một lượng vốn lớn trong đó vốn dự trữ
ngoại tệ là rất quan trọng. Tín dụng Ngân hàng trở thành một trong những phương tiện
nối liền kinh tế các nước với nhau bằng các hoạt động tín dụng quốc tế như các hình
thức tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức cá nhân với chính phủ, giữa các cá
nhân với cá nhân…Sự phát triển ngày càng tăng trong hoạt động ngoại thương và số
thành viên tham dự hoạt động ngày càng lớn làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính
càng trở nên thân thiết. Vì vậy, việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính là một công cụ
cạnh tranh có hiệu quả bên cạnh các yếu tố cạnh tranh khác như giá cả, chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, thương mại…đã vượt ra khỏi phạm vi của một nước ra phạm vi của thế
giới có tác dụng thúc đẩy nền sản xuất mang tính quốc tế hóa, hình thành thị trường
khu vực và thị trường thế giới, tạo ra bước phát triển mới trong quan hệ hợp tác và
6
cạnh tranh giữa các nước với nhau. Như vậy, các hình thức thanh toán cũng sẽ đa dạng
hơn như thanh toán qua mạng SWIFT, thanh toán LC…mỗi hình thức thanh toán đòi
hỏi hình thức tín dụng phù hợp và đảm bảo cho nó an toàn và hiệu quả. Chất lượng của
hoạt động tín dụng ngoại thương là cơ sở để tạo lòng tin cho bạn hàng trong thương
mại, tạo điều kiện cho quá trình lưu thông hàng hóa, thắng trong cạnh tranh về thanh
toán sẽ dẫn tới thắng lợi của mọi cạnh tranh khác trong hoạt động ngoại thương.
2.4
Nguyên tắc tín dụng Ngân hàng:
2.4.1 Sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng:
Tín dụng đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương châm
hoạt động của tín dụng. Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở để doanh
nghiệp tính toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời nó
cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ ngân hàng. Để thực hiện
nguyên tắc này, Ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử dụng tiền vay đúng
mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó đã được ngân hàng thẩm
định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm Ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn,
trường hợp khách hàng không có tiền thì chuyển thành nợ quá hạn.
2.4.2 Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn như đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng:
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của
Ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng
bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này
không được thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh các khoản tín
dụng mà Ngân hàng cung cấp không được hoàn trả đúng hạn nhất định sẽ ảnh hưởng
tới khả năng thanh toán và thu thập của Ngân hàng. Do đó, khách hàng khi vay vốn
phải cam kết trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định, cam kết này được ghi
trong hợp đồng vay nợ.
2.5
Các hình thức tín dụng Ngân hàng:
2.5.1 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn:
7
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến một năm, thường được sử
dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động
của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ trên một năm đến 5 năm , được dùng để cho
vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng
và
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.5.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho
các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: loại tín dụng này thường được cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe
cộ, các thiết bị gia đình,…Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
2.5.3 Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay:
Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều có tài
sản tương đương thế chấp, có các hình thức (cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh).
Tín dụng không có đảm bảo: là loại tín dụng mà các khoản cho vay phát ra
không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp
dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng
như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có
khả năng hoàn trả nợ…
2.5.4 Căn cứ vào phương thức cho vay:
Cho vay từng lần: phương thức cho vay mà ngân hàng căn cứ vào từng kế
hoạch, phương án kinh doanh từng khâu hoặc từng loại vật tư cụ thể để cho vay. Đặc
điểm của loại cho vay này là mỗi lần vay mỗi lần ký hợp đồng tín dụng. Các điều kiện
cho vay được xác định độc lập cho từng lần vay. Giải ngân và thu nợ được thực hiện
một lần. Vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn hay một chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
8
Cho vay theo hạn mức tín dụng: phương thức cho vay mà việc cho vay và thu
nợ căn cứ vào quá trình nhập, xuất vật tư hàng hóa, ngân hàng cho vay khi doanh
nghiệp có nhu cầu vốn phát sinh để nhập vật tư hàng hóa và ngân hàng thu nợ khi
doanh nghiệp có thu nhập từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Theo phương thức cho
vay này, khách hàng được ngân hàng xác định cho một hạn mức tín dụng duy trì trong
một khoảng thời gian nhất định để làm căn cứ cho việc phát triển vay.
Cho vay theo dự án đầu tư: phương thức áp dụng đối với khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống. Ngân hàng và khách hàng cùng ký hợp đồng tín dụng và thỏa
thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ trả
nợ. Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án. Trong phương thức
này, kế toán cho vay có nhiệm vụ theo dõi, giám sát khách hàng vay vốn không quá
hạn mức mỗi một lần rút vốn vay khách hàng phải lập giấy nhận nợ tiền vay, trong
phạm vi mức vốn đầu tư đã thỏa thuận kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp.
Cho vay trả góp: phương thức này khi cho vay, ngân hàng nơi cho vay và khách
hàng cùng thỏa thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ trong thời hạn cho vay.
Cho vay hợp vốn: thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do
Thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành văn bản hướng dẫn và các thỏa thuận giữa
các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: ngân hàng cho vay và khách hàng
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng về hạn mức tín dụng dự phòng thời hạn hiệu lực
của tín dụng dự phòng ngân hàng cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng
Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng nếu khách hàng
không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn
phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó mức phí này phải được
thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng nơi cho vay.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: đối với những
khách hàng thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ tín dụng, sau khi ký hợp
đồng tín dụng thẻ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng
9
với một số tiền được cài sẵn trong bộ nhớ theo hạn mức tín dụng đã đươc hai bên thỏa
thuận. Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ trong
phạm vi hạn mức tín dụng đã được chấp nhận.
Các phương thức cho vay khác thực hiện cụ thể của Tổng giám đốc ngân hàng
nhà nước Việt Nam khi được chủ tịch Hội đồng quản trị chấp nhận.
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng Ngân hàng:
2.6
2.6.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%):
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ =
(Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước)
Dư nợ năm trước
x 100%
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của Ngân hàng.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng ổn định và có hiệu
quả, ngược lại Ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng
và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
2.6.2 Tỷ lệ Dư nợ/Tổng nguồn vốn (%):
Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín
dụng của Ngân hàng.
Đánh giá khả năng sử dụng vốn để cho vay của Ngân hàng, chỉ tiêu càng cao thì
khả năng sử dụng vốn càng cao, ngược lại càng thấp thì Ngân hàng đang bị trì trệ vốn,
sử dụng vốn bị lãng phí, có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của
Ngân hàng.
2.6.3 Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động (%):
Chỉ tiêu này phản ánh Ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn
huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của Ngân hàng, thể hiện
Ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay
chưa.
10
Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này lớn
hơn 1 thì Ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào
cho vay ít, khả năng huy động vốn của Ngân hàng chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1
thì Ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí.
2.6.4 Tỷ lệ nợ quá hạn (%):
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn và không đủ điều
kiện để gia hạn nợ. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn được phân loại
theo các nhóm như sau:
+ Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày: Nợ cần chú ý (Nhóm 2)
+ Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày: Nợ dưới tiêu chuẩn (Nhóm 3)
+ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày: Nợ nghi ngờ (Nhóm 4)
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày: Nợ có khả năng mất vốn (Nhóm 5)
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =
x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của Ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
Ngân hàng đối với các khoản vay.
Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng
kém và ngược lại.
2.6.5 Tỷ lệ nợ xấu (%):
Tổng nợ xấu
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu (%) =
x 100%
Dựa vào thông tư số 02/2013/TT-NHNN và thông tư số 14/2014/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng ban
hành. Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3,4,5.
11
+ Nợ nhóm 3: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi
nợ gốc và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi (các khoản nợ
quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày). Gồm nợ gia hạn lần đầu được miễn hoặc giảm lãi
do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng, nợ đang thu
hồi theo kết luận thanh tra.
+ Nợ nhóm 4: Các khoản nợ được các TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao
(các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày). Gồm nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần thứ 2, nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá hạn
thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được.
+ Nợ nhóm 5: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có khả năng thu
hồi, mất vốn (các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày). Gồm nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ
lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ 2, nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra
nhưng đã quá hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được, nợ của khách hàng
là TCTD được NHNN công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt hay chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản.
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để
phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại Ngân hàng. Tổng nợ xấu của
Ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính
vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại Ngân hàng,
đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của Ngân hàng trong khâu cho vay, đôn
đốc thu
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng kém và
ngược lại.
12
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK)
Thông tin chung:
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Tên giao dịch quốc tế: Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank
Tên viết tắt: SACOMBANK
Loại hình công ty: Ngân hàng thương mại
Giấy phép thành lập: 06/NH-GP (5/12/1991)
Giấy phép kinh doanh: 0301103908 / 13-01-1992
Mã số thuế: 0301103908
Vốn điều lệ: 18.852.650.660.000 đồng (Mười tám ngàn tám trăm năm mươi hai
tỷ sáu trăm năm mươi triệu sáu trăm sáu mươi ngàn đồng)
Trụ sở chính: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa – Phường 8 – Quận 3 – TP Hồ Chí
Minh
Điện thoại: (+84 8) 39320420
Fax: (+84 8) 39320424
Email:
Website:
Mã cổ phiếu: STB
Logo:
Hình 3.1 – Logo Sacombank
13
3.1
Lịch sử hình thành và quá trình phát triển:
3.1.1 Lịch sử hình thành:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập vào năm
1991 trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng là Ngân hàng Phát triển kinh tế Gò Vấp,
Hợp tác xã tín dụng Lữ Gia, Tân Bình Và Thành Công với các nhiệm vụ chính là huy
động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các tín dụng Ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín được thành lập theo:
Giấy phép hoạt động số 06/NH-GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 03/12/1991.
Giấy phép số: 05/GP-UP do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp
ngày 03/01/1992.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín từ 1991 – 2010:
Trụ sở chính ban đầu của Sacombank nằm trên đường Nguyễn Oanh, nay là chi
nhánh Gò Vấp. Từ tháng 4 năm 1999, trụ sở chính của Sacombank được điều chuyển
về tòa
Khởi đầu với số vốn điều lệ là 3 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động chủ yếu ở các
vùng ven, phạm vi kinh doanh đơn điệu, Sacombank đã thực hiện những chính sách
đúng đắn, tạo điều kiện phát triển cho những giai đoạn sau. Trong giai đoạn từ năm
1990-2001, vốn điều lệ của Sacombank tăng từ 71 tỷ đồng lên 190 tỷ đồng, trụ sở
được xây dựng khang trang cùng với việc nâng cấp các chi nhánh, mở rộng mạng lưới
đến hơn 20 tỉnh thành và các vùng kinh tế trọng điểm, xác lập quan hệ với hơn 80 chi
nhánh ngân hàng nước ngoài trên khắp thế giới. Đồng thời trong năm 2001,
Sacombank đã xây dựng chiến lược phát triển dài hạn 2001-2010.
Năm 2002 vốn điều lệ Sacombank tăng cao khi được Công ty Tài chính Quốc tế
(IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế Giới (World Bank) đầu tư vốn. Đây là sự kiện quan
trọng của Sacombank nói riêng và ngành Ngân hàng nói chung vì lần đầu tiên một
Ngân hàng TMCP Việt Nam nhận được sự đầu tư vốn từ một công ty Tài chính Quốc
tế với tỷ lệ 10% vốn điều lệ và trở thành cổ đông nước ngoài lớn thứ hai của
Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial Holding (Anh Quốc). Ngày 8/8/2005,
Ngân hàng ANZ chính thức ký hợp đồng góp vốn cổ phần với tỷ lệ 10% vốn điều lệ
vào Sacombank và trở thành cổ đông nước ngoài thứ ba của Sacombank. Ngoài ba cổ
14