Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn huyện hoàng su phì, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 153 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo
bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang” được
thực hiện từ tháng 10/2014 đến tháng 08/2015 có sử dụng những thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, có thông tin
thu thập từ điều tra thực tế ở địa phương, số liệu đã được tổng hợp và xử lý.
Trong quá trình thực hiện tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng hoàn thành luận văn.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ một công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi và mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các tài liệu tham khảo có
nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Hà Giang, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Lộc Xuân Chấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, lãnh đạo
Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên.
Để có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và tỏ lòng kính trọng sâu sắc tới
TS. Bùi Đình Hòa - Người đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong


suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo UBND
huyện Hoàng Su Phì, các phòng, ban chức năng của huyện, UBND các xã và các hộ
nông dân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thu thập thông tin ở địa phương để thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp và các thành viên
trong gia đình đã luôn động viên, giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi
hoàn thành khóa học cũng như luận văn này.
Hà Giang, ngày 02 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Lộc Xuân Chấn


iii
iiii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................
1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................
2
3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4

1.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................
4
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................................... 4
1.1.2. Vấn đề về giảm nghèo bền vững .......................................................................
6
1.1.3. Chuẩn mực xác định đói nghèo.........................................................................
7
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................
10
1.2.1. Tình hình xóa đói giảm nghèo trên thế giới ....................................................
10
1.2.2. Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam .................................................................... 12
1.2.3. Chủ trương, quan điểm, mục tiêu của Nhà nước về giảm nghèo....................
17
1.3. Một số chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo đã triển khai trên
địa
bàn huyện Hoàng Su Phì ................................................................................ 20
1.3.1. Chương trình giảm nghèo trên địa huyện .......................................................
20
1.3.2. Các chính sách về giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện .........................


24

ivi
vi

1.3.3. Yêu cầu đặt ra mà đề tài cần quan tâm giải quyết...........................................
25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 27

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 27


iv

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp lựa chọn địa điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra ....................
27
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp............................................................... 29
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................
29
2.3.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo........................................................... 30
2.3.5. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .............................................................. 30
2.3.6. Phương pháp phân tích SWOT ....................................................................... 30
2.3.7. Phương pháp phân tích, đánh giá .................................................................... 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 31
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 31
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ........................................................................... 35
3.2. Thực trạng nghèo và giảm nghèo của các hộ nông dân trên địa bàn huyện
Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang ......................................................................... 43
3.2.1. Thực trạng nghèo và một số kết quả giảm nghèo của các hộ nông dân ở
huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang .............................................................. 43
3.2.2. Phân tích kết quả giảm nghèo qua điều tra hộ nông dân ................................
49
3.2.3. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong
công tác giảm nghèo cho hộ nông dân huyện Hoàng Su Phì ......................... 55

3.2.4. Đánh giá chung về công tác giảm nghèo cho các hộ nông dân trên địa
bàn huyện Hoàng Su Phỉ, tỉnh Hà Giang ....................................................... 56
3.3. Phương hướng, mục tiêu giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân huyện
Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang ......................................................................... 58
3.3.1. Phương hướng giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân huyện
Hoàng Su Phì.................................................................................................. 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.3.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân huyện Hoàng Su
Phì........... 59
3.4. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân tại huyện
Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang ......................................................................... 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

3.4.1. Những giải pháp về kinh tế ............................................................................. 61
3.4.2. Giải pháp về cơ chế chính sách ....................................................................... 65
3.4.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện ....................................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 74
1. Kết luận ................................................................................................................. 74

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 77
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

:

Bình quân

CN, XD

:

Công nghiệp, xây dựng

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội ĐBKK


:

Đặc biệt khó khăn

ĐVT

:

Đơn vị tính

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

:

Hội đồng nhân dân KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

KT - XH

:


Kinh tế - Xã hội

NHCSXH

:

Ngân hàng chính sách xã hội

NTM
:

:

Nông thôn mới QPAN

Quốc phòng an inh SXNN

:

Sản xuất nông nghiệp THCS

:

Trung học cơ sở TNBQ

:

Thu

nhập bình quân WB


:

Ngân

hàng thế giới XĐGN

:

Xóa đói

giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.
........... 9

Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ từ năm 1993 đến 2015

Bảng 2.1.
28

Số hộ nông dân thực tế và sự lựa chọn số hộ điều tra .........................


Bảng 2.2.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 29

Bảng 3.1.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 huyện Hoàng Su Phì ..................... 33

Bảng 3.2.

Dân số trung bình các xã huyện Hoàng Su Phì phân theo giới tính
và thành phần dân tộc tính đến năm 2014 .................................................
35

Bảng 3.3.

Kết quả sản xuất các ngành kinh tế của huyện Hoàng Su Phì giai
đoạn 2011 - 2014 ........................................................................................ 40

Bảng 3.4.

Thực trạng nghèo của các hộ nông dân tại huyện Hoàng Su Phì
từ năm 2011 - 2014 ............................................................................. 45

Bảng 3.5.

Kết quả giảm nghèo của các hộ nông dân tại huyện Hoàng Su Phì
năm 2011 và 2014 .................................................................................
47


Bảng 3.6.

Một số chỉ tiêu cơ bản của các hộ điều tra .......................................... 49

Bảng 3.7.

Tình hình sử dụng đất đai tại các hộ điều tra năm 2014 ..................... 50

Bảng 3.8.

Tài sản sản xuất của nhóm hộ điều tra năm 2014 ............................... 51

Bảng 3.9.

Phân tích thu nhập của các hộ điều tra ................................................ 53

Bảng 3.10. Phân tích cơ cấu nguyên nhân đói nghèo tại các hộ điều tra .............. 54
Bảng 3.11. Cơ cấu hộ nghèo phân theo dân tộc tại các hộ điều tra .......................
55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn huyện Hoàng Su Phì năm

2011 và 2014 ........................................................................................... 41
Hình 3.2. Tỷ lệ hộ nông dân nghèo huyện Hoàng Su Phì giai đoạn 2011 - 2014 ............
57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi một quốc gia dù nền kinh tế đã phát triển nhưng trong xã hội quốc gia
đó vẫn luôn tồn tại một bộ phận không nhỏ là người nghèo. Vì vậy trong chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong ngắn hạn và dài
hạn, Chính phủ luôn đề ra chương trình xóa đói, giảm nghèo được đặt trong chiến
lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) của quốc gia và địa phương.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề đói nghèo, giải
quyết tình trạng đói nghèo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đảng ta khẳng định xóa đói, giảm nghèo (XĐGN) là chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước mà cả hệ thống chính trị phải nêu cao quyết tâm chính trị để thực
hiện bằng được mục tiêu quan trọng này nhằm cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các
vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư trong xã hội.
Trong thực tế, hoạt động giảm nghèo đã đạt được những tiến bộ đáng
kể nhưng còn không ít khó khăn, thách thức cần vượt qua để thực hiện mục tiêu
thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc mà Việt Nam đã cam kết. Trong những năm qua
Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác xóa đói giảm nghèo
được thế giới và các tổ chức quốc tế ghi nhận. Trong vòng 20 năm (1990 - 2010) tỷ

lệ nghèo ở Việt Nam đã giảm từ gần 60% xuống còn 20,7% với khoảng hơn 30 triệu
người thoát nghèo.
Hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước còn cao nằm ở tất cả các loại hình kinh
tế hộ, chủ yếu là hộ nông dân, tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong đó có huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà
Giang.
Đến năm 2014 huyện Hoàng Su Phì vẫn nằm trong 62 huyện nghèo nhất cả
nước, tỷ lệ hộ nghèo của Hoàng Su Phì chiếm tới 34%, đặc biệt là ở các hộ nông
dân và dân tộc thiểu số. Vì vậy việc nghiên cứu, lý giải một cách có hệ thống, đánh
giá được thực trạng đói nghèo và đề xuất những giải pháp chủ yếu cho công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà
Giang là rất cần thiết và có ý nghĩa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiện
trạng và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên
địa bàn huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang”.

2. Mục têu nghiên cứu
* Mục têu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng nghèo của hộ nông dân trên địa
bàn huyện. Những nguyên nhân dẫn đến nghèo và đưa ra những giải pháp góp
phần xóa đói, giảm nghèo bền vững.
* Mục têu nghiên cứu
- Nghiên cứu đánh giá được thực trạng nghèo của hộ nông dân trên địa bàn
huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
- Phân tích những nguyên nhân dẫn đến nghèo của hộ nông dân trên địa
bàn huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn
huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
- Củng cố lý thuyết, hệ thống hóa những khái niệm, thuật ngữ liên quan đến
giảm nghèo và giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trong giai đoạn hiện nay.
- Nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của công tác xóa đói giảm nghèo và
những chính sách liên quan đến công tác xóa đói giảm nghèo nói chung và giảm
bền vững cho hộ nông dân nói riêng trên địa bàn nghiên cứu.
- Quá trình thực hiện đề tài sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ
năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi học viên.
- Kết quả nghiên cứu đề tài được coi là một tài liệu tham khảo cho sinh viên,
cán bộ nghiên cứu, các cấp chính quyền địa phương.
* Ý nghĩa thực tễn
- Kết quả nghiên cứu giúp người dân địa phương huyện Hoàng Su Phì hiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4

rõ hơn về thực trạng nghèo trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời giúp những
hộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

thuộc diện đói nghèo tự trang bị cho mình những tri thức hiểu biết cần thiết,
biết khai thác tiềm năng sẵn có ở địa phương, các nguồn nội lực của gia đình để
phát triển kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo.
- Phát huy và vận dụng đúng đắn hợp lý các cơ chế, chính sách của Đảng và
Nhà nước đã ban hành trong công tác xóa đói, giảm nghèo một cách thuận lợi, có
hiệu quả.
- Góp phần giúp các nhà quản lý ở địa phương có cái nhìn đầy đủ hơn về
thực trạng nghèo đói hiện nay. Từ đó có những cơ chế, chính sách đúng đắn,
sát thực phù hợp với nhu cầu giảm nghèo của người dân cũng như phù hợp với
khả năng hỗ trợ của Nhà nước. Mà mục tiêu quan trọng nhất là rút ngắn khoảng
cách phân biệt giàu nghèo giữa các vùng, các dân tộc, nhóm dân cư, giảm nghèo
nhanh và phát triển bền vững, tạo ra sự công bằng trong xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm về nghèo đói
Khái niệm về đói nghèo được nêu ra tại Hội nghị bàn về XĐGN ở khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương do Eccap tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9 năm
1993 như sau “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tạp quán của từng địa phương”
[11]. Theo khái niệm này không có chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia, chuẩn
nghèo cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước và thay đổi theo
thời gian và không gian.
Một khái niệm khác được đưa ra tại báo cáo chung của các nhà tài trợ hội
nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam tháng 12 năm 2003 như sau: “Nghèo là
tình trạng bị thiếu ở nhiều phương diện: thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo
thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị
tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít được tham gia quá trình ra quyết
định…”. Khái niệm này cho thấy người nghèo không chỉ thiếu thốn về vật chất mà
còn thiếu thốn cả về đời sống văn hóa tinh thần, vị thế trong xã hội thấp. Tuy nhiên
tiêu chí và chuẩn mực đánh giá phân loại sự nghèo còn phụ thuộc vào từng
vùng, từng điều kiện lịch sử nhất định.
Để phân biệt một cách chi tiết hơn, người ta còn phân chia nghèo thành hai
loại là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Sự phân chia này giúp cho mỗi quốc gia
đề ra những giải pháp XĐGN phù hợp. Trên thực tế thì sự cố gắng của mỗi quốc gia
cũng chỉ xóa được nghèo tuyệt đối, còn nghèo tương đối thì luôn tồn tại hiện diện ở
bất kể quốc gia nào, trình độ phát triển kinh tế nào.
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng của một số bộ phận dân cư không có khả

năng thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nó là tình trạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

con người không có ăn, không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu, cần thiết. Theo quy
định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

của Ngân hàng Thế giới (WB) nhu cầu dinh dưỡng đối với các nước Đông Nam Á
phải đạt số lượng là 2.100 calo/người/ngày.
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối phát triển
theo không gian và thời gian nhất định, tùy thuộc vào mức sống chung của xã hội.
Như vậy, nghèo tương đối gắn liền với sự chêch lệch về mức sống của một bộ phận
dân cư so với mức sống trung bình của địa phương ở một thời kỳ nhất định.
* Khái niệm về giảm nghèo
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng
bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này được thể hiện ở tỷ lệ phần trăm và số
lượng người nghèo giảm xuống. Hay giảm nghèo là quá trình chuyển bộ phận
dân cư nghèo lên mức sống cao hơn.

Sự thống nhất giữa hai mục tiêu này: Nếu giảm nghèo đạt được mục tiêu thì
đồng thời cũng xóa đói luôn. Do vậy thực chất giảm nghèo và xóa đói là đồng nghĩa.
* Khái niệm về hộ, hộ nông dân
+ Khái niệm về hộ: Có nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa về hộ, có thể
hiểu hộ theo định nghĩa sau:
“Hộ là tất cả những người sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó
bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công” - Theo từ
điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford Press - 1987).
“Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội, có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất,
đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác” (Thảo luận quốc tế lần thứ 4 về Quản
lý nông trại tại Hà Lan, 1980”.
+ Khái niệm hộ nông dân: Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông
nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn.
Theo Elliss - 1988 thì “Hộ nông dân là các nông hộ thu hoạch các phương tiện
sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm
trong một hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không
cao”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





10

Hộ nông dân có những đặc điểm chính đó là:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là
một đơn vị tiêu dùng.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động
phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau.
Do đó chúng ta cần quan tâm đến nông dân vì nông dân là lực lượng đông
đảo, chủ yếu, năng động và nhạy cảm, là nguồn cung cấp nhân lực, lương thực,
thực phẩm và tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp và các ngành khác. Vì vậy trong
công tác phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, tìm hiểu, nghiên cứu giải pháp
giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân cần phải được quan tâm.
1.1.2. Vấn đề về giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là một khái niệm mới được đưa vào sử dụng khá phổ
biến trong thời gian gần đây trên các diễn đàn, trên các hội nghị, hội thảo và các
chính sách vĩ mô về công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên đến nay chúng ta vẫn
chưa có một khái niệm cụ thể nào về thuật ngữ này. Do vậy, để tìm hiểu khái niệm
về giảm nghèo bền vững chúng ta cần phải tìm hiểu rộng hơn về các vấn đề này, nó
bao gồm các nội dung về giảm nghèo và phát triển bền vững.
1.1.2.1. Quan điểm về thoát nghèo, tái nghèo, rớt xuống nghèo và thoát nghèo bền
vững
Chúng tôi chưa thể đưa ra một cách đầy đủ khái niệm về thoát nghèo, tái
nghèo, rớt xuống nghèo và thoát nghèo bền vững, nhưng để phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài, cần thiết phải làm rõ các nội dung này. Qua nghiên cứu tài liệu
và tham khảo ý kiến các chuyên gia và các nhà khoa học, chúng tôi xin được trình
bày một số quan điểm về các nội dung trên.
Thoát nghèo: Một hộ được coi là thoát nghèo khi hộ đang là hộ nghèo
theo chuẩn nghèo, đã có được thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức

nghèo theo chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau, ví
dụ trong giai đoạn 2011 - 2015 là những hộ có thu nhập trên 400.000
đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và trên 500.000 đồng/người/tháng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

đối với thành thị được coi là hộ thoát nghèo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Tái nghèo: Một hộ được gọi là tái nghèo khi hộ đó đã thoát nghèo nhưng vì
nguyên nhân nào đó đã không còn đủ khả năng ứng phó với những bất lợi trong
cuộc sống dẫn đến đói nghèo, tức là có mức thu nhập thấp hơn mức chuẩn nghèo
cho từng khu vực và trong từng giai đoạn. Hiện tượng này xảy ra khá phổ biến khi
có các tác động của thiên tai, rủi ro, bệnh tật hoặc do chuẩn nghèo thay đổi lên
mức cao hơn.
Rớt xuống nghèo: Một hộ được gọi là rớt xuống nghèo nếu hộ thường xuyên
có thu nhập ở trên mức nghèo theo chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong
từng giai đoạn khác nhau, nhưng vì một lý do nào đó hộ không còn đủ cơ hội để
ứng phó với những bất lợi trong cuộc sống hoặc có thu nhập của hộ chỉ thấp hơn
mức chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn.

Thoát nghèo bền vững: Một hộ được gọi là thoát nghèo bền vững nếu đang
là hộ nghèo đã có thu nhập ổn định và phát triển có mức thu nhập trên mức chuẩn
nghèo cho từng khu vực, trong từng giai đoạn (kể cả việc tăng mức chuẩn nghèo),
họ không bị tái nghèo và có các kỹ năng, đủ năng lực để ứng phó với những bất lợi
xảy ra.
1.1.2.2. Giảm nghèo bền vững là gì?
Như vậy, tuy chưa có một khái niệm chung, đầy đủ cho “Giảm nghèo bền
vững” nhưng có thể hiểu là để giảm nghèo bền vững cần phải kết hợp và thỏa
mãn cả hai yêu cầu đó là: Giảm nghèo và Phát triển bền vững, điều đó thể hiện
trên các khía cạnh tạo cơ hội cho người nghèo thoát nghèo, ổn định và không
ngừng tăng thu nhập để không bị tái nghèo khi có các tác động bất lợi của tự nhiên
và xã hội. Việc giảm nghèo phải đảm bảo cùng với sự phát triển bền vững trên các
mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
1.1.3. Chuẩn mực xác định đói nghèo
1.1.3.1. Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Phương pháp xác định đường đói nghèo theo chuẩn nghèo quốc tế do Tổng
cục Thống kê, Ngân hàng thế giới xác định và được thực hiện trong các cuộc khảo
sát mức sống dân cư ở Việt Nam (năm 1992 - 1993 và năm 1997 - 1998). Đường đói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

nghèo thứ 2 ở mức cao hơn gọi là đường đói nghèo chung (bao gồm cả mặt hàng
lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm). Đường đói nghèo về lương
thực, thực phẩm được xác định theo chuẩn mà hầu hết các nước đang phát triển
cũng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

như Tổ chức Y tế Thế giới và các cơ quan khác đã xây dựng mức kcal tối thiểu cần
thiết cho mỗi thể trạng con người, là chuẩn về nhu cầu 2.100 kcal/người/ngày.
Những người có mức chi tiêu dưới mức chi cần thiết để đạt được lượng kcal này gọi
là nghèo về lương thực, thực phẩm. Đường đói nghèo chung tính thêm các chi phí
cho các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm. Tính cả chi phí này với đường đói
nghèo về lương thực, thực phẩm ta có đường đói nghèo chung (chuẩn nghèo).
Để tiện cho việc điều tra khảo sát, tính toán và đánh giá, người ta chuyển từ
nhu cầu chi tiêu sang mức thu nhập. Những người có mức thu nhập thấp hơn chuẩn
nghèo được xếp vào nhóm người nghèo, còn những ai có mức thu nhập thấp hơn
mức chi tiêu cho lương thực, thực phẩm thì được xếp vào nghèo về lương thực,
thực phẩm. Một điều đáng lưu ý là khi xác định người nghèo phải gắn với thu nhập
bình quân của hộ gia đình, tuy vậy tỷ lệ hộ nghèo không đồng nghĩa với tỷ lệ người
nghèo.
Thông thường trong một quốc gia, tỷ lệ người nghèo bao giờ cũng cao hơn tỷ
lệ hộ nghèo, vì vậy quy mô của hộ gia đình của nhóm hộ nghèo thường lớn hơn hộ
không nghèo.
Chuẩn nghèo là một khái niệm động, nó biến động theo không gian và thời
gian. Về không gian nó biến động theo trình độ phát triển KT - XH của từng vùng
hay từng quốc gia. Ví dụ ở Việt Nam, chuẩn nghèo thay đổi theo vùng sinh thái khác
nhau, đó là vùng đô thị, vùng nông thôn đồng bằng, vùng nông thôn miền núi [1].
Về thời gian, chuẩn nghèo đói cũng có sự biến động. Nó biến động theo trình độ
phát triển KT - XH và nhu cầu của con người theo từng giai đoạn lịch sử, vì kinh tế,
xã hội phát triển thì đời sống con người cũng được cải thiện tốt hơn, tất nhiên không

phải tất cả các nhóm dân cư đều có tốc độ cải thiện giống nhau, thông thường thì
nhóm không nghèo có tốc độ tăng mức thu nhập, mức sống cao hơn nhóm nghèo
[1]. Theo quan niệm trên, Ngân hàng Thế giới đưa ra kiến nghị theo nghèo đói như
sau. [12]
Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu nhập
dưới 0,5 usd/ngày. Đối với các nước đang phát triển là 1 usd/ngày; Đối với các
nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 usd/ngày; Các nước Đông Âu là 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

usd/ngày; Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 usd/ngày.
Vì vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn nghèo riêng của mình, thông thường
nó thấp hơn thang nghèo mà Ngân hàng đưa ra. Ví dụ Mỹ đưa ra chuẩn nghèo là
mức thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×