Tải bản đầy đủ (.pptx) (33 trang)

chương 3 thiết kế nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.07 KB, 33 trang )

1

Thiết kế
Nghiên cứu khoa học
GV: NGUYỄN ĐANG VƯƠNG


Vai trò của thiết kế nghiên cứu
◦ Thu thập các số liệu đó thế nào?
◦ Cỡ mẫu và cách tính mẫu?
◦ Số liệu sẽ được phân tích thế nào?


PHÂN LOẠI THIẾT KẾ
NGHIÊN CỨU
THEO LOẠI HÌNH
NGHIÊN CỨU
CO BẢN

ỨNG DỤNG
HÀNH ĐỘNG

THEO BẢN CHẤT
CỦA NC
ĐỊNH TÍNH

ĐỊNH LƯỢNG

THEO CÁCH THIẾT KẾ
NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC
CẮT NGANG



NC DỌC

QUAN SÁT

CAN THIỆP

MÔ TẢ

PHÂN TICH

BỆNH CHỨNG

THUẦN TẬP


1. Phân loại theo tính ứng
dụng
 Nghiên

cứu cơ bản

 Nghiên

3

cứu ứng dụng


Nghiên cứu cơ bản

(Basic research)




Là những nghiên cứu
khởi đầu, sơ khởi.
Không tiến hành trên
bệnh nhân



Nghiên cứu mang
tính tìm nhưng điều
chưa biết



Thường dành cho
các nhà nckh có đầy
đủ trang thiết bị

4



VD:




Lập bản đồ Gen
người



Tìm vacxin mới



Điều trị HIV


Nghiên cứu ứng dụng


Bước tiếp theo của
nghiên cứu cơ bản



Ứng dụng các thành
quả của nghiên cứu
khác vào thực tiễn

4



Thích hợp với đa số
các nhà NC không

thuộc nhóm cơ bản



Cầu nối giữa lý thuyết
và thực hành



Người làm nghiên
cứu không phải là
người ứng dụng

Nghiên cứu hành động


3. Phân loại theo bản chất
nghiên cứu:

6

 Nghiên

cứu định lượng (quantitative
research) Lượng hóa sự biến thiên của đối
tượng nghiên cứu.

 Nghiên

cứu định tính (quanlitative research)

Mô tả sự vật hiện tượng, không quan tâm
đến sự biến thiên của đối tượng nghiên cứu
và cũng không nhằm lượng hóa sự biến
thiên này.


Nghiên cứu định tính & Định
lượng


Các loại nghiên cứu định lượng chính

Experimenta
l
Nghiên cứu
can thiệp

l

Quasi-experimental
Nghiên cứu bán can
thiệp

l

Non-experimental
Nghiên cứu
không can thiệp

_____l



Phân loại theo thiết kế nghiên
cứu dịch tễ học


Nghiên cứu tương quan
(correlational study)
 Mô

tả mối quan hệ của bệnh với một số
yếu tố mà ta quan tâm (tuổi, thời gian,
sự sử dụng dịch vụ y tế, ăn uống hay
các sản phẩm khác)

8


Nghiên cứu tương quan
(correlational study)
Ví dụ: Mối quan
hệ giữa việc ăn
muối và ung
thư dạ dày.

9


Case report and case series



Báo cáo ca lâm sàng: thường báo cáo
trường hợp bệnh nhân rất đặc biệt, rất
hiếm, khó chẩn đoán...

Có giá trị kinh nghiệm tốt, giá trị khoa học
không cao.


Nghiên cứu đợt bệnh: thu thập các báo
cáo bệnh của từng cá nhân xảy ra trong
một thời gian ngắn.

10


Nghiên cứu cắt ngang
(Cross-sectional study)

12

 Ước tính tỉ lệ hiện hành của bệnh (prevalance) và các
yếu tố liên quan đến bệnh trong một quần thể hoặc xác
định các giá trị trung bình trong một quần thể.
 Cung cấp cho chúng ta một “snapshot” - bức chụp
nhanh về vấn đề tại một thời điểm.
Ví dụ:
Số lượng hồng cầu bình thường trong máu ngoại vi:
Nam giới: 5,05 ± 0.38 T/l (x10^12 tế bào/lít)
Nữ giới: 4.66 ± 0.36 T/l (x10^12 tế bào/lít)



Nghiên cứu cắt ngang
(Cross-sectional study)

13

Ví dụ: Công trình nghiên cứu loãng xương ở thành phố Hồ
Chí Minh.
Mục tiêu: ước tính tỉ lệ hiện hành loãng xương ( osteoporosis)

cư dân trên 50 tuổi của thành phố.
Tiến hành:


Các nhà nghiên cứu lên danh sách các đối tượng từ một số
phường/quận và dùng máy tính để chọn ngẫu nhiên cá
nhân và gửi thư mời tham gia nghiên cứu.



Mỗi đối tượng loãng xương đều được đo mật độ xương
bằng máy DXA.



Dựa vào mật độ xương, các nhà nghiên cứu có thể ước tính
được tỉ lệ hiện hành loãng xương.



Nghiên cứu phân tích:


Tìm mối liên hệ giữa một yếu tố nguy cơ và tình trạng
bệnh tật.



14

Chia ra 2 loại:

Nghiên cứu bệnh chứng
Nghiên cứu thuần tập


Nghiên cứu bệnh
chứng (case-control
study)
 Là mô hình nghiên cứu mang tính phân tích.


Xuất phát từ bệnh.



Thu thập dữ liệu ngược thời gian.




Là một mô hình nghiên cứu rất tốt cho các bệnh
hiếm.

15


Nghiên cứu bệnh
chứng (case-control
study)
Ví dụ: Để xác định thuốc lá là một yếu tố nguy cơ gây ung
thư phổi, hai nhà nghiên cứu Richard Doll và Bradford Hill
tiến hành một nghiên cứu bệnh chứng mang tính lịch sử như
sau:
Bước 1: Chọn một nhóm bệnh ung thư phổi (case), các nhà
nghiên cứu chọn được 649 người.
Bước 2: Chọn nhóm chứng (controls) không bị ung thư phổi
(nhưng có một số bệnh khác), 649 người. Những người
này được chọn sao cho họ có những đặc điểm như tuổi,
cân nặng, giới tính... Giống như nhóm bệnh.
Bước 3: Các nhà nghiên cứu phỏng vấn mỗi bệnh nhân và
mỗi cá nhân trong nhóm chứng về thói quen và liều lượng
hút thuốc lá trong thời gian trước đây.

16


Nghiên cứu bệnh
chứng (case-control
Kết quả:
study)


17

Hút thuốc lá

Nhóm bệnh

Nhóm chứng

Hút thuốc lá

647

622

Không hút thuốc lá

2

27

Tổng số

649

649

Bước 4: Đánh giá mối liên quan giữa hút thuốc lá và ung thư
phổi. Các nhà nghiên cứu tính:
Odds hút thuốc lá trong nhóm ung thư: 647/2 =

323.5 Odds hút thuốc lá trong nhóm chứng: 622/27
= 23.04 Tỉ số OR (odds ratio) OR = 323,5/23,04 =
14,0
=> Có thể diễn giải hút thuốc lá tăng odds mắc bệnh ung thư
phổi 14 lần.


Nghiên cứu thuần tập/đoàn
hệ (cohort study)


18

Có thể là nghiên cứu tương lai (prospective cohort)
hoặc hồi cứu (retrospective cohort)

Xuất phát từ phơi nhiễm yếu tố nguy cơ chứ không
phải từ bệnh.




Nghiên cứu thuần tập tương
lai (prospective cohort)

19


Nghiên cứu thuần tập tương
lai (prospective cohort)

Ví dụ: Đánh giá mối liên quan giữa loãng xương và
nguy cơ gãy xương.
Các nhà nghiên cứu dựa vào mật độ xương (đo lúc
ban đầu, baseline) phân thành 2 nhóm bệnh nhân:
nhóm loãng xương và không loãng xương.
Quan sát mỗi nhóm từ 1989 – 2004, có bao nhiêu
người bị gãy xương.
=> Ước tính tỉ lệ phát sinh bệnh (incidence).

20


Nghiên cứu thuần tập tương
lai (prospective cohort)
Loãng xương
345(27%)

1287 nữ
60+ tuổi

Không loãng
xương 942 (73%)

1989

21

Gãy xương
137
(40%)

Không gãy
208
(60%)

Gãy xương
191
(20%)
Không gãy
751
(80%)
2014


Nghiên cứu thuần tập tương
lai (prospective cohort)
Nhóm

Gãy xương

Không gãy
xương

Tổng số

Loãng xương

137

208


345

Không loãng xương

191

751

942

Tổng số

22

1287

Tỉ lệ hiện hành loãng xương: 345/1287 = 27%
Nguy cơ gãy xương ở nhóm loãng xương là R1= 137/345 = 0.397
Nguy cơ gãy xương ở nhóm không loãng xương là R2 = 191/942 =
0,202
Tỉ số nguy cơ (risk ratio/ relative risk): RR = R1/R2 = 1,96
=> Nhóm loãng xương có nguy có gãy xương cao gần gấp 2 lần so
với nhóm không loãng xương.


Nghiên cứu thuần tập hồi
cứu (retrospective
cohort)

23



×