Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Chức năng thực hành quyền công tố của viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo luật tố tụng hình sự việt nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh phú thọ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN CHÍ CÔNG

CHøC N¡NG THựC HàNH QUYềN CÔNG Tố CủA VIệN KIểM SáT
TRONG GIAI ĐOạN XéT Xử SƠ THẩM Vụ áN HìNH Sự
THEO LUậT Tố TụNG HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Phú Thọ)

LUN VN THC S LUT HOC

H NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN CHÍ CÔNG

CHøC N¡NG THựC HàNH QUYềN CÔNG Tố CủA VIệN KIểM SáT
TRONG GIAI ĐOạN XéT Xử SƠ THẩM Vụ áN HìNH Sự
THEO LUậT Tố TụNG HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Phú Thọ)
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUÂN


HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Chí Công


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ L UẬN VỀ CHƢ́C NĂNG THƢ̣C
HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CỦ A VIỆN KIỂM SÁ T TRONG
GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ .................... 9
1.1.


Khái niệm giai đoạn xét xử sơ thẩm và vai trò của Viêṇ kiể m
sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự............................ 9
1.1.1. Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ............................................... 9
1.1.2. Vai trò của Viê ̣n kiể m sát trong giai đo ạn xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự ................................................................................................ 12
1.2.

Chức năng thƣ̣c hành quyền công tố c ủa Viện kiểm sát trong
giai đoạn xét xử sơ thẩ m vụ án hình sự .......................................... 14
1.2.1. Quyền cơng tố và thực hành quyền công tố ....................................... 14
1.2.2. Khái niệm chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .................................... 20
1.3.

Khái quát lịch sử pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về chức
năng thƣ̣c hành quyền côn g tố c ủa Viện kiểm sát trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ................................................. 23
1.3.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự từ năm 1945 đến năm
1988 về chức năng thực hành quyề n công tố c ủa Viện kiểm sát
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .................................... 23
1.3.2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự từ năm 1988 đến năm
2003 về chức năng thực hành quyề n công tố c ủa Viện kiểm sát
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .................................... 29


Chƣơng 2: QUY ĐINH
CỦ A BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SƢ̣ 2003
̣
VỀ CHƢ́C NĂNG THƢ̣ C HÀ NH QUYỀN CÔNG TỐ CỦ A

VIỆN KIỂM SÁ T Ở GIAI ĐOẠN XÉT XƢ̉ SƠ THẨM VỤ ÁN
HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ THỌ TỪ 2011 ĐẾN 2016 ......................................................... 33
2.1.

Quy định của Bô ̣ luâ ̣t Tố tu ̣ng hin
2003 về chức
̀ h sƣ ̣ năm
năng thƣ̣c hành quyền công tố c ủa Viêṇ Kiể m sát trong giai
đoa ̣n xét xƣ̉ sơ thẩ m vụ án hình sự ................................................. 33
2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị xét xử ................................................................... 33
2.1.2. Tại phiên tòa sơ thẩm ......................................................................... 38
2.2.

Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật tố tu ̣ng hin
̀ h sƣ̣ v ề
chức năng thƣ̣c hành quyền công tố c ủa Viêṇ Kiể m sát trong
hoạt động xét xƣ̉ sơ thẩ m vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ từ năm 2011 đến năm 2016 ........................................................ 49
2.2.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 49
2.2.2. Những hạn chế, tồn tại........................................................................ 57
2.2.3. Những nguyên nhân của hạn chế, tồn tại ........................................... 62
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HÀNH
QUYỀN CÔNG TỐ CỦ A VIỆN KIỂM SÁ T CÁC CẤP TRÊN
ĐIA
̣ BÀ N TỈ NH PHÚ THỌ TRONG XÉT XƢ̉ SƠ THẨM VỤ ÁN
HÌNH SỰ............................................................................................................68
3.1.
Những giải pháp chung về pháp luật .............................................. 68
3.1.1. Những điểm mới của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về chức

năng thực hành quyền công tố của Viê ̣n kiể m sát trong xét x ử sơ
thẩm vụ án hình sự.............................................................................. 68
3.1.2. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện pháp luâ ̣t tố tụng hình sự về chức
năng thực hành quyền cơng tố của Viê ̣n kiể m sát trong xét x ử sơ
thẩm vụ án hình sự.............................................................................. 77
3.2.
Những giải pháp khác ...................................................................... 81
3.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng cán bộ ngành
Kiểm sát ............................................................................................. 81


3.2.2. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo điều hành trong ngành
Kiểm sát .............................................................................................. 87
3.2.3. Tiếp tục đổi mới và thực hiện tốt công tác phối hợp giữa Viện
kiểm sát và các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ............................. 91
3.2.4. Tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất và bảo đảm ch ế độ đãi
ngộ đối với Kiểm sát viên................................................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104


DANH MỤC CÁC TƢ̀ VIẾT TẮT
BLHS
BLTTHS
CHXHCN
CQĐT
HĐXX
KSĐT
KSND
KSXX

NQ
TAND
TANDTC
THQCT
TNHS
TTHS
UBND
VKS
VKSND
VKSNDTC
VKSTC
XHCN
XXST

: Bô ̣ luâ ̣t Hình sự
: Bô ̣ luâ ̣t Tố tu ̣ng hình sự
: Cô ̣ng hòa xã hô ̣i chủ nghiã
: Cơ quan điề u tra
: Hoạt động xét xử
: Kiể m sát điề u tra
: Kiể m sát nhân dân
: Kiể m sát xét xử
: Nghị quyết
: Tòa án nhân dân
: Tòa án nhân dân tối cao
: Thực hành quyề n cơng tớ
: Trách nhiệm hình sự
: Tớ tu ̣ng hình sự
: Ủy ban nhân dân
: Viê ̣n Kiể m sát

: Viê ̣n Kiể m sát nhân dân
: Viê ̣n Kiể m sát nhân dân tố i cao
: Viê ̣n Kiể m sát tố i cao
: Xã hội chủ nghĩa
: Xét xử sơ thẩm


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Thố ng kê số vu ̣ án /bị cáo bị truy tố được đưa ra xét xử
sơ thẩ m và số lươ ̣ng bi ̣đình ch ỉ, tạm đình chỉ, điều tra
bổ sung giai đoa ̣n 2011-2016

51

Bảng 2.2: Thố ng kê số vu ̣ án/bị cáo VKS đưa ra xét xử sơ thẩm đã
giải quyết và bị đình chỉ, tạm đình chỉ, điều tra bổ sung

51

Bảng 2.3: Thố ng kê số vu ̣ án /bị cáo đã giải quyết trong phiên tòa
sơ thẩ m và số vu ̣ án/bị cáo kháng nghị

52



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước nhiệm vụ phát triển, bảo vệ đất nước và yêu cầu xây dựng Nhà
nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới, cùng với
cải cách nền hành chính, Đảng ta chủ trương ban hành và thực hiện Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020, lấy Tòa án làm trung tâm, xét xử làm
trọng tâm và lấy tranh tụng làm khâu đột phá; trọng tâm của Cải cách tư pháp
là bảo đảm cho nguyên tắc Tòa án độc lập có hiệu lực trên thực tế. Muốn làm
được điều này phải tổ chức và phân định rạch ròi nhiệm vụ của các cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng một cách khoa học, hợp lý dựa trên
những tiêu chí về chức năng của tố tụng hình sự trong Nhà nước Pháp quyền,
đó là chức năng buộc tội, chức năng gỡ tội và chức năng xét xử. Ở nước ta
trong những năm gần đây, hệ thống các cơ quan tư pháp được củng cố và
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp bước đầu đã được cải thiện, tuy
nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra trong tình hình mới. Nghị
quyết số 49/NQ ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020 đã nhận định:
Công tác tư pháp cịn bộc lộ nhiều hạn chế. Chính sách hình
sự, chế định pháp luật dân sự và pháp luật về tổ chức tố tụng tư
pháp còn nhiều bất cập, chậm được sửa đổi, bổ sung. Tổ chức bộ
máy, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của các cơ quan tư
pháp còn bất hợp lý và đề ra Chiến lược cải cách là: Xác định rõ
chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức, bộ máy các
cơ quan tư pháp [6].
Viện kiểm sát nhân dân là một thành tố quan trọng trong hệ thống
các cơ quan tư pháp. Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ

1



nghĩa Việt Nam cũng như Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014
đã xác định:
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp; Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ
Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp
luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Do vậy, đảm bảo vai trò của Viện kiểm sát là mục tiêu quan trọng
nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng xét xử, bảo đảm tự do, dân chủ cho công
dân góp phần bảo vệ pháp chế XHCN và đấu tranh có hiệu quả với các loại
tội phạm, chống bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.
Tuy vậy, viê ̣c thi hành hoạt động tố tụng trong thời gian qua cho thấy,
quy định của Bộ luật Tố tu ̣ng hình sự về chức năng thực hành qù n cơng tớ
của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự, đặc biệt là giai đoa ̣n xét xử sơ thẩ m đã
bộc lộ những hạn chế, bất cập, chưa tạo điều kiện cho Viện kiểm sát thực hiện
được đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của Hiến pháp và
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. Thực tiễn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ
năm 2011 đến năm 2016 cho thấ y viê ̣c áp du ̣ng các quy đ ịnh của pháp luật tố
tụng hình sự về chức năng thực hành quyề n công tố c ủa Viện Kiểm sát trong
hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự vẫn cịn nhiều tồn tại, thể hiêṇ ở nhiề u
khía cạnh như chất lượng xét hỏi của KSV cịn hạn chế, KSV chưa làm tốt
cơng tác chuẩn bị cho hoạt động xét xử, chất lượng tranh tụng trong nhiều
phiên tòa còn hạn chế, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp...
Trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam hiê ̣n nay, trình độ dân trí cịn
hạn chế, người dân cịn gặp nhiều khó khăn trong việc tự chứng minh để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Tịa án, chưa có điều kiện mời Luật


2


sư bảo vệ quyền lợi cho mình và đội ngũ Luật sư hiện nay cũng chưa đáp ứng
được yêu cầu tham gia tất cả các phiên tòa, hệ thống pháp luật cịn bất cập,
thiếu ổn định, quản lý hành chính nhà nước còn nhiều sơ hở, hoạt động bổ trợ
tư pháp chưa đáp ứng yêu cầu thực tế; năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ tư
pháp cần bất cập so với yêu cầu cải cách tư pháp... Thực tế, có nhiều vụ việc
giải quyết chưa bảo đảm tính khách quan, gây khiếu kiện bức xúc, kéo dài,
khiếu kiện đông người làm mất ổn định trật tự xã hội nhưng Viện kiểm sát
không kịp thời phát hiện để kháng nghị.
Những thực tế trên đòi hỏi phải nghiên cứu một cách có hệ thống về
chức năng thực hành quyề n công tố của Viện kiểm sát trong hệ thống pháp
luật hiện nay cũng như đánh giá thực trạng thực hành quyề n công tố của Viện
kiểm sát nhân dân trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong thực
tiễn để tìm ra những ưu điểm, khuyết điểm và hạn chế cũng như nguyên nhân
dẫn đến hạn chế. Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp hồn thiện các quy định
pháp luật về mơ hình tố tụng, tổ chức bộ máy của cơ quan Viện kiểm sát
nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng xét xử, bảo đảm tự do, dân chủ cho cơng
dân góp phần bảo vệ pháp chế XHCN và đấu tranh có hiệu quả với các loại
tội phạm, chống bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vơ tội. Đây là việc làm
cần thiết có ý nghĩa cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn, do đó, việc nghiên
cứu đề tài “Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong
giai đoạn xét sở sơ thẩm vụ án hình sự theo luật tố tụng hình sự Viê ̣t Nam
(trên cơ sở thực tiễn điạ bàn tỉnh Phú Tho)”
̣ là rất cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nhằm hiện thực hóa chủ trương về cải cách tư pháp, trong đó chú trọng
việc nâng cao hiệu quả thực hiện các chức năng của Viện kiểm sát trong giai
đoạn xét xử các vụ án hình sự , những năm qua đã có khá nhiều cơng trình

nghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề này. Trong đó, các cơng trình nghiên
cứu chủ yếu tập trung theo các hướng như:
3


- Nhóm nghiên cứu thứ nhất là các luận văn, luận án, các đề tài nghiên
cứu khoa học và sách chuyên khảo về chức năng của Viện kiểm sát nhân dân.
Bàn về chức năng của và vị trí của Viện kiểm sát trong hoạt động tố
tụng, đã có mô ̣t số nghiên cứu điể n hiǹ h như : Một số vấn đề về quyền công tố
của viện kiểm sát nhân dân của tác giả Nguy ễn Thái Phúc (đề tài cấp Bộ :
“Những vấn đề lí luận và thực tiễn cấp bách của tố tụng hình sự Việt Nam”,
1995, tr.127 - 151); Về thực hiện quyền công tố của viện kiểm sát trong tố tụng
hình sự, thực tiễn và kiến nghị của tác giả Vũ Mộc (đề tài cấp Bộ: “Những vấn
đề lí luận và thực tiễn cấp bách của tố tụng hình sự Việt Nam", Hà Nội, 1995);
Luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ luâ ̣t ho ̣c : Chức năng của Viện kiểm sát trong xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự của tác giả Nguyễn Hữu Khoa (2009)...
Bàn về tổ chức và hoa ̣t đô ̣ng c ủa Viện kiểm sát , đã có mô ̣t sớ nghiên
cứu như: Một số vấn đề về hồn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ máy Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của tác giả Lê Minh Thông (Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội, 2001); Quyền công tố ở Việt Nam của tác giả Lê
Thị Tuyết Hoa (Luận án tiến sỹ luật học, Hà Nội, 2002)...
Bên ca ̣nh đó , cũng đã có một số nghiên cứu bàn về giải pháp thúc đẩy
hoạt động của Viện kiểm sát , như: Đề tài khoa học cấp bộ mang tên: Hoàn
thiện các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 để đảm bảo phù hợp
với việc tổ chức hệ thống các cơ quan tư pháp theo tinh thần nghị quyết số 49 NQ/TW của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của tác
giả Nguyễn Xuân Hà, Phạm Hoàng Diệu Linh (Hà Nội, 2009); Nâng cao chất
lượng kiểm sát hoạt động tư pháp và thực hành quyền công tố với vấn đề thông
khâu và chuyên khâu trong các công tác kiểm sát hình sự của Tác giả Ngơ Văn
Đọn (Đề tài khoa học cấp bộ, Hà Nội, 2004); Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới
tổ chức Viện kiểm sát nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam

của tác giả Hoàng Thế Anh (Luâ ̣n văn Tha ̣c si ̃ luâ ̣t ho ̣c, Hà Nội, 2006)...

4


Nhìn chung các nghiên cứu trên đã đề cập một số nội dung liên quan
đến lĩnh vực của đề tài, tuy nhiên, các tác giả mới ch ỉ dừng lại ở việc nghiên
cứu làm rõ địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nói chung hoặc ở một góc độ nhất
định như đi sâu phân tích thế nào là quyền cơng tố, vai trị của Viện kiểm sát
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, vụ án dân sự nhưng chưa
nghiên cứu cụ thể, toàn diện về chức năng thực hành quyề n công tố c ủa Viện
kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vu ̣ án hiǹ h sự; chưa đánh giá một
cách có hệ thống những điểm cịn hạn chế trong thực tiễn đảm bảo quyền
công tố trong xét xử các vụ án hình sự, chưa phân tích đầ y đủ ngun nhân và
các giải pháp khắc phục.
- Nhóm nghiên cứu thứ hai về chức năng của Viện kiểm sát được đăng
trên các tạp chí chun ngành:
Nhóm nghiên cứu này bao gồm các bài vi ết liên quan đến chức năng
của Viện kiểm sát trong hê ̣ thố ng pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam như bài viế t: Một số vấn
đề lý luận cơ bản về quyền công tố của tác giả Lê Cảm (Tạp chí Tịa án nhân
dân, Sớ 6, Hà Nội, 2000); Một số vấn đề về quyền công tố của tác giả Tr ần
Văn Độ (Tạp chí Luật học, Số 3/2001, Hà Nội); Những chủ trương của Đảng
và Nhà nước ta về cải cách tư pháp và tổ chức hoạt động của Viện kiểm sát
nhân dân trong thời kỳ đổi mới của tác giả Khuất Văn Nga (Tạp chí Kiểm sát,
Sớ 15, Hà Nội, 2005); Bàn về tổ chức quyền tư pháp - nội dung cơ bản của
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của tác giả Lê Cảm (Tạp chí Kiểm
sát, Sớ 23, Hà Nội, 2005); Đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ
quan thực hiện chức năng thực hành quyền công tố đáp ứng yêu cầu cải cách
tư pháp của tác giả Phạm Hồng Hải (Tạp chí Luật học, Sớ 14, Hà Nội, 2006);
Cơ quan thực hành quyền công tố trong cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay

của tác giả Đỗ Văn Đương (Tạp chí Nghiên cứu Lâ ̣p pháp , Số 79, Hà Nội,
2006); Viện kiểm sát hay Viện công tố của tác giả Nguyễn Thái Phúc (Tạp
chí Khoa học Pháp luật, Sớ 2 (39), TP. Hờ Chí Minh, 2007)...
5


Mă ̣c dù đã làm sáng tỏ mô ̣t số khiá ca ̣nh lý luâ ̣n về ch ức năng của Viê ̣n
kiể m sát trong hê ̣ thố ng tư pháp và pháp luâ ̣t nước ta

; Tuy vậy, các nghiê n

cứu này cũng mới ch ỉ dừng lại ở việc phân tích, làm rõ một vài khía cạnh của
vấn đề. Chưa đi sâu vào ch ức năng thực hành quyề n công tố của Viê ̣n kiể m
sát trong hoạt động xét xử sơ thẩm trên thực tế.
Thực tế trên cho thấy, chức năng thực hành quyền công tố c ủa Viện
kiểm sát trong giai đoan xét xử sơ thẩm vu ̣ án hiǹ h sự là v ấn đề tồn tại cần
được tiếp tục làm rõ nh ất là trong bối cảnh chúng ta đang nghiên cứu, thực
hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, chuẩn bị thực thi hai bộ luật
quan trọng là Bô ̣ luâ ̣t Hin
̀ h sự số 100/2015/QH13 và Bộ luật Tố tụng Hình sự
sớ 101/2015/QH13; làm sáng tỏ vấn đền này cả về mặt lý luận cũng như thực
tiễn tạo cơ sở cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về việc nâng cao
hiệu quả thực hiện các chức năng của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm các vu ̣ án hin
̀ h sự đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp, góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả xét xử của Tòa án đồng thời đảm bảo chất lượng
tranh tụng tại tòa, góp phần đấu tranh phịng, chống tội phạm, chống làm oan
người vô tội và chống bỏ lọt tội phạm cũng như bảo vệ pháp chế XHCN. Do
vâ ̣y, việc thực hiện một đề tài nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu về chức
năng thực hành quyề n công tố của Vi ện kiểm sát trong hoạt động xét xử sơ

thẩm vu ̣ án hình sự hiện nay là rất cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài “Chức năng thực hành quyề n công tố
của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét sở sơ thẩm vụ án hình sự theo luật tố
tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn đi ̣a bàn tỉnh Phú Thọ )” là trên cơ
sở nghiên cứu các vấ n đề lý luận về chức năng thực hành quyề n công tố c ủa
Viện kiểm sát trong hệ thống pháp luật ở nước ta nói chung cũng như đánh
giá thực tiễn thực hành quyề n công tố c ủa Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt

6


động xét xử sơ thẩm vu ̣ án hiǹ h sự trên điạ bàn tin̉ h Phú Tho ̣ nói riêng, từ đó
đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hành quyề n công tố c ủa
Viện kiểm sát trong hoạt động xét xử sơ thẩm vu ̣ án hiǹ h sự . Với mu ̣c đić h
đó, đề tài nghiên cứu sẽ giải quyết những nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ cơ sở lý luận về chức năng thực hành quyề n công tố c ủa Viện
kiểm sát trong hoạt động xét xử vụ án hình sự ở nước ta.
- Đánh giá thực tiễn thực hành quyề n công tố c ủa Viện kiểm sát trong
giai đoa ̣n xét xử sơ thẩ m vu ̣ án hiǹ h sựtrên điạ bàn tin̉ h Phú Tho ̣ từ2011-2016.
- Làm rõ những tồn tại, hạn chế và những nguyên nhân ảnh hưởng đến
việc thực hành quyề n công tố c ủa Viện kiểm sát trong giai đoa ̣n xét x ử sơ
thẩ m vu ̣ án hin
̀ h sự trên điạ bàn tin̉ h Phú Tho ̣ từ 2011-2016.
- Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực
hành quyền công tố của Viện kiểm sát các cấp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong
giai đoa ̣n xét xử sơ thẩ m vu ̣ án hiǹ h sự.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Luâ ̣n văn tâ ̣p trung nghiên cứu về c hức năng
thực hành quyề n công tố của Vi ện kiểm sát nhân dân trong hoạt động xét xử

sơ thẩm các vu ̣ án hình sự.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chức năng thực hành quyề n công tố
của Viện kiểm sát trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vu ̣ án hình sự từ khi
BLTTHS 2003 có hiệu lực đến nay . Số liệu thực tế được tổng hợp từ kế t quả
thố ng kê trên điạ bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2011-2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở của phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về cải cách tư pháp.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn là:

7


Phương pháp phân tích - tổng hợp; Phương pháp luật học so sánh; Phương
pháp nghiên cứu trường hợp điển hình

, khảo sát thực tiễn; Phương pháp

chuyên gia (đối thoại với chuyên gia và các nhà hoạt động thực tiễn trong
lĩnh vực luật học).
6. Nhƣ̃ng điểm mới của luận văn
Làm rõ mô ̣t số vấ n đề lý luâ ̣n và thực tiễn về chức năng thực hành
quyề n công tố của Viê ̣n kiể m sát trong hê ̣ thố ng pháp

luâ ̣t nước ta từ khi

BLTTHS 2003 có hiệu lực thi hành ; phân tić h thực tra ̣ng thực hành quyề n
công tố c ủa Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩ m vu ̣ án hiǹ h sự trên
điạ bàn tin

̉ h Phú Tho ̣ từ năm 2011-2016; qua đó , xác định các yếu tố gây ra
những ha ̣n chế ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện quyề n công tố c ủa Viện
kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vu ̣ án hiǹ h sự hiện nay và đề xuấ t giải
pháp khắc phục , nâng cao hiê ̣u quả thực hành quyề n công tố của Viê ̣n kiể m
sát các cấp trên điạ bàn tin
̉ h Phú Tho ̣ trong giai đoa ̣n tới.
7. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chức năng thực hành quyề n công
tố của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vu ̣ án hình sự.
Chương 2: Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về chức
năng thực hành quyề n công tố c ủa Viện Kiểm sát ở giai đoa ̣n xét xử sơ th ẩm
vụ án hình sự và th ực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2011
đến năm 2016.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hành quyề n công
tố của Viện Kiểm sát các cấp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự.

8


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHƢ́C NĂNG THƢ̣C HÀ NH
QUYỀN CÔNG TỐ CỦ A VIỆN KIỂM SÁ T TRONG GIAI ĐOẠN
XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ

1.1. Khái niệm g iai đoạn xét xử sơ thẩm và vai trò của Viện kiểm
sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
1.1.1. Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

1.1.1.1. Khái niệm xét xử
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê (Chủ biên, 2003), "Xét xử là
việc xem xét và xử các vụ án" [21, tr.1148]. Đây là một trong những chức
năng cơ bản của Tòa án , chức năng này còn được gọi là chức năng bảo vệ
pháp luật có mối quan hệ trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của con
người, quyền của công dân.
Theo Từ điể n luâ ̣t ho ̣c (2006) do Viê ̣n Khoa ho ̣c Pháp lý (Bơ ̣ Tư pháp )
chủ trì xuất bản:
Xét xử là hoạt động xem xét , đánh giá bản chấ t pháp lý của
vụ việc nhằm đưa ra một phán xét về tính chất , mức đơ ̣ pháp lý của
vụ việc , từ đó nhân danh Nhà nước đưa ra mô ̣t pháp quyế t tương
ứng với bản chất , mức đô ̣ trái hay không trái pháp luâ ̣t của vu ̣ viê ̣c
(xét xử vụ án hình sự , dân sự , kinh doanh, thương ma ̣i , lao đơ ̣ng ,
hành chính...) [37, tr.869].
Xét xử là quá trình áp dụng các biện pháp cần thiết do luật định để kiểm
tra lại tính hợp pháp và có căn cứ của tồn bộ các quyết định mà cơ quan Điều
tra và Viện kiểm sát đã thông qua trước khi chuyển vụ án hình sự sang Tịa án,
nhằm loại trừ các những hậu quả tiêu cực của các sơ suất, sai lầm hoặc sự lạm
dụng đã bị bỏ lọt trong ba giai đoạn tố tụng hình sự trước đó (khởi tố, điều tra

9


và truy tố), chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử, hoặc trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung
hoặc đình chỉ (hay tạm đình chỉ) vụ án. Đây đươ ̣c xem là hoa ̣t đô ̣ng quan trọng
để tăng cường pháp chế, bảo vệ các quyền và tự do của công dân trong các giai
đoạn xét xử của Tịa án nói riêng và tồn bộ hoạt động tư pháp của Nhà nước
nói chung. Từ đó, cùng với các giai đoạn tố tụng khác góp ph ần có hiệu quả
vào cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm trong tồn xã hội.
Theo Tơn Thiện Phương (2002), trong hoạt động tố tụng hình sự thì xét

xử được coi là hoạt động trung tâm bởi lẽ [25, tr.5-8]:
Thứ nhất, các hoạt động điều tra thu thập chứng cứ của cơ quan điều tra
nhằm mục đích chứng minh tội phạm và hành vi của người phạm tội phục vụ
cho việc xét xử. Thông qua hồ sơ vụ án của cơ quan điều tra, Tịa án kiểm tra
tính xác thực của chứng cứ mà cơ quan điều tra thu thập được, để từ đó đưa ra
những phán quyết về tội phạm và người phạm tội. Tại phiên tòa, chứng cứ
được đưa ra xem xét đánh giá một cách chính thức và chỉ những chứng cứ nào
được đưa ra xem xét tại phiên tòa mới được làm căn cứ chứng minh tội phạm
và là cơ sở để Hội đồng xét xử đưa ra quyết định của mình. Vì vậy, hoạt động
đánh giá chứng cứ, nhân danh Nhà nước ra bản án của Hội đồng xét xử được
xem là hoạt động điều tra chính thức tại phiên tòa.
Thứ hai, quyết định truy tố của Vi ện kiểm sát chỉ là cơ sở để Tòa án
quyết định đưa vụ án ra xét xử, còn việc phán quyết về sự việc phạm tội, hành
vi của bị cáo thuộc chức năng của Tịa án “khơng ai bị coi là có tội và phải
chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Tịa án đã có hiệu lực pháp
luật”. Vì vây, có thể nói hoạt động truy tố của Viện kiểm sát hướng tới việc
tạo căn cứ cho hoạt động xét xử.
Thứ ba, bản án và các quyết định của Tòa án là căn cứ pháp lý để tiến
hành hoạt động thi hành án, biến việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tội của các cơ quan tiến hành tố tụng phát huy tác dụng trên thực tế.

10


Vì vậy, xét xử hình sự có vai trị rất quan trọng trong tố tụng hình sự.
Xét xử thơng qua Tịa án vừa là cơng cụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa,
vừa là công cụ bảo vệ quyền con người.
1.1.1.2. Khái niệm xét xử sơ thẩm
Trong khoa ho ̣c pháp lý hiê ̣n nay , khái niệm “xét xử sơ thẩm” có khá
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Chẳng hạn, theo Từ điển Luật học giải thích:

“xét xử sơ thẩm là lần đầu tiên đưa vụ án ra xét xử tại một Tịa án có thẩm
quyền” [37, tr.870]. Quan điểm này có tính khái qt chung (bao gồm cả xét
xử sơ thẩm các vụ án dân sự, hình sự...), đã phản ánh đặc trưng của xét xử
sơ thẩm là “lần đầu tiên” đưa vụ án ra xét xử và do “một Tịa án có thẩm
quyền xét xử”; nhưng chưa thể hiện các đặc trưng riêng và nội dung của việc
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Các đặc trưng cơ bản của xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự bao gờ m :
Thứ nhất, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng hình sự
có tính chất bắt buộc.
Thứ hai, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là xét xử lần đầu vụ án, do đó
vụ án được đưa ra giải quyết cơng khai với sự có mặt đầy đủ các người
tham gia tố tụng.
Thứ ba, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có kết quả là một bản án, quyết
định cơng minh, có căn cứ và đúng pháp luật.
Thứ tư, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự góp phần vào việc xử lý triệt để
và dứt điểm vụ án hình sự, qua đó,giảm thiểu tối đa tình trạng giải quyết kéo
dài vụ án, duy trì cơng lý, phục hồi lại công bằng trong xã hội, trấn an dư luận
và bảo đảm quyền lợi của công dân.
1.1.1.3. Khái niệm giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Từ các quan điể m trên có thể đưa ra khái niê ̣m giai đoa ̣n xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng hình sự, trong đó Tịa án có thẩm quyền

11


thay mặt Nhà nước tiến hành việc xét xử lần đầu, tồn diện, tổng thể vụ án hình
sự trên cơ sở bản cáo trạng của Viện kiểm sát, xem xét đánh giá chứng cứ và
dựa trên kết quả tranh tụng tại phiên tòa làm cơ sở để ra các phán quyết cơng
minh, có căn cứ và đúng pháp luật bằng bản án và quyết định của mình.
Thời điểm của giai đoạn này được bắt đầu từ khi Tòa án nhận được hồ

sơ vụ án hình sự (với quyết định truy tố bị can trước Tòa án kèm theo bản cáo
trạng) do Viện kiểm sát chuyển sang và kết thúc bằng một bản án (quyết định)
có hiệu lực pháp luật của Tịa án.
Bằng việc xét xử sơ thẩm, thơng qua q trình điều tra trực tiếp tại
phiên tịa, trên cơ sở kết quả tranh tụng công khai và dân chủ của các bên, Tịa
án với tính chất là cơ quan trọng tài kiểm tra lại và đánh giá một cách toàn diện,
khách quan và đầy đủ các chứng cứ, các tình tiết của vụ án hình sự để giải
quyết về bản chất nó - phán xét về vấn đề tính chất tội phạm (hay khơng) của
hành vi, có tội (hay khơng) của bị cáo hoặc bằng việc kiểm tra tính hợp pháp và
của bản án theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm (nếu bản án hay quyết
định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị), nhằm đạt mục đích trong tồn bộ
các giai đoạn tố tụng hình sự là tuyên một bản án (quyết định) có hiệu lực pháp
luật một cách cơng minh và đúng pháp luật, có căn cứ và đảm bảo sức thuyết
phục tránh bỏ lọt tội phạm và kết án oan người vô tội.
1.1.2. Vai trò của Viê ̣n kiểm sát trong giai đoạn xét xử s ơ thẩm vụ án
hình sự
Viê ̣n kiể m sát là một trong những cơ quan tiến hành tố tụng, có trách
nhiệm thực hành quyền cơng tố trong tố tụng hình sự, quyết định việc truy tố
người phạm tội ra trước Tòa án và kiểm sát hoạt động xét xử của tòa án, nhằm
đảm bảo mọi hành vi phạm tội đều phải được xử lý kịp thời, việc khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội
phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội. Trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm các vụ án hình sự, vai trò của VKS bao gồ m:
12


Một là, cùng với các cơ quan bảo vệ pháp luật khác, VKS có trách
nhiệm đấu tranh, xử lý tội phạm, “bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải
được xử lý kịp thời; việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội,

không làm oan người vô tội”. Đồng thời, thông qua các hoạt động nghiệp vụ
của mình, VKS cũng có trách nhiệm kịp thời phát hiện ra các nguyên nhân,
điều kiện của tội phạm, qua đó kiến nghị với các cơ quan nhà nước có liên
quan triệt tiêu các nguyên nhân, điều kiện của tội phạm. Đây cũng chính là
một trong các nội dung của cơng tác phịng ngừa tội phạm
Hai là , trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, thơng qua
chức năng kiể m sát hoa ̣t đô ̣ng xét xử , VKS bảo đảm cho việc tuân thủ và áp
dụng pháp luật thống nhất; bảo đảm việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng
quy định của pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội. Việc
truy tố của VKS phải dựa trên cơ sở kết quả điều tra của CQĐT trong suốt
q trình điều tra và kết quả điều tra cơng khai tại phiên tịa của HĐXX. Từ
đó, VKS đưa ra sự buộc tội chính thức và cuối cùng đối với người phạm tội.
Ba là , trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự VKS bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân và những người tham gia tố tụng
khác (đă ̣c biê ̣t là b ảo vệ quyền con người và các quy ền hợp pháp của bị can,
bị cáo không bị pháp luật tước bỏ). BLTTHS quy định quyền và nghĩa vụ của
từng tư cách tham gia tố tụng, trách nhiệm của VKS là bảo đảm cho các
quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng được thực hiện đầy đủ.
Bố n là , vai trò của VKS trong giai đoa ̣n xét xử sơ thẩ m b ảo đảm cho
việc tranh tụng được bình đẳng, dân chủ, cơng khai. Trách nhiệm của VKS là
phải đối đáp lại các ý kiến của những người tham gia tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án hình sự cơng khai tại tịa. Khi tranh luận các bên có quyền và
nghĩa vụ bình đẳng với nhau. Chỉ tranh luận những vấn đề liên quan đến vụ
án. Những nội dung đưa ra tranh luận đều phải được đối đáp lại.
13


Năm là, VKS bảo đảm cho các bản án, quyết định của Tòa án được
thực thi đúng quy định pháp luật. Nếu các bản án, phán quyết của Tịa án
khơng được đưa ra thi hành thì cũng chỉ là các quyết định giấy. Việc thực

hiện các quyết định đó như thế nào, trách nhiệm của từng cá nhân, cơ quan
hữu quan đến đâu, phải được đặt dưới sự giám sát của cơ quan VKS.
Như vậy, có thể thấy vai trị của VKS trong giai đoạn xét xử hình sự sơ
thẩm là một trong những công cụ hữu hiệu để bảo vệ pháp luật và pháp chế xã
hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm pháp
luật, góp phần bảo vệ cơng lý cũng như các quyền và lợi ích hợp pháp của cơng
dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội, tạo mơi trường ổn định
cho sự phát triển kinh tế cũng như xây dựng, bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.
1.2. Chức năng thƣ̣c hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong
giai đoạn xét xử sơ thẩ m vụ án hình sự
1.2.1. Quyền cơng tố và thực hành quyền công tố
- Khái niệm quyền công tố
Trong khoa học pháp lý, việc xác định quyền công tố và theo đó là thực
hành quyền cơng tố có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Giải
quyết được rõ ràng, rành mạch những vấn đề trên giúp cho việc xác định
chính xác vai trị, vị trí cũng như trách nhiệm của Viện kiểm sát trong cuộc
đấu tranh phòng chống tội phạm.
Thời gian qua m ặc dù vẫn cịn có ý kiến khác nhau, nhưng vấn đề về
quyền công tố cũng đã được quan tâm nghiên cứu trên cả phương diện lý luận và
thực tiễn. Thuật ngữ “cơng tố” là từ ghép Hán – Việt, được hình thành bởi hai từ
đơn “cơng” và “tố”. Theo Hồng Phê (Chủ biên, 2003) thì “cơng” hàm chứa ý
nghĩa “thuộc về Nhà nước, thuộc về tập thể, trái với tư” còn “tố” nghĩa là “nói
về những sai phạm, tội lỗi của người khác một cách cơng khai trước người có
thẩm quyền hoặc trước nhiều người”; “cơng tố” có nghĩa là “điều tra, truy tố,
buộc kẻ phạm pháp và phát biểu ý kiến trước tòa án” [21, tr.206, 210, 1008].
14


Dưới góc độ khoa học luật TTHS, Lê Cảm (2000) đã đưa ra định nghĩa
của khái niệm quyền công tố như sau:

Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện các
chức năng do luật TTHS quy định để kiểm sát tính hợp pháp của
việc điều tra tội phạm, truy tố và buộc tội người đã thực hiện hành
vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm trước Tịa án nhằm góp
phần ra được các bản án có căn cứ, cơng minh và đúng pháp luật,
đồng thời bảo vệ các quyền tự do của công dân, cũng như các lợi
ích hợp pháp của xã hội và của Nhà nước trong hoạt động tư pháp
hình sự [7, tr.1-12].
Một số tác giả khác như Lê Hữu Thể (2006) cũng cho rằng, quyền
công tố là:
Quyền nhân danh Nhà nước thực hiện việc buộc tội, hay nói
cách khác là quyền nhân danh quyền lực công thực hiện việc truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền này là
quyền của Nhà nước, Nhà nước giao cho một cơ quan thực hiện (ở
nước ta từ năm 1960 đến nay là cơ quan Viện kiểm sát). Để làm
được điều này, cơ quan cơng tố phải có trách nhiệm bảo đảm việc
thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người
phạm tội. Trên cơ sở đó quyết định việc truy tố bị can ra trước Tòa
án và bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên tịa [34, tr.12-15].
Theo quan điểm của tác giả, quyền công tố là quyền nhà nước nhân
danh xã hội truy cứu trách nhiệm pháp lý đến cùng đối với những người có
hành vi phạm tội hoặc hành vi vi phạm pháp luật, mọi hành động xâm hại đến
lợi ích chung, nhằm mục đích duy trì trật tự của cộng đồng, trật tự pháp luật
mà nhà nước đặt ra để duy trì, củng cố và phát triển các quan hệ xã hội.
Nghiên cứu lịch sử Nhà nước và pháp luật thế giới nói chung và lịch sử

15


Nhà nước và pháp luật Việt Nam nói riêng đã cho thấy: Quyền công tố gắn

liền với sự ra đời của Nhà nước, được phát triển và hoàn thiện cùng với sự
phát triển và hoàn thiện của bộ máy Nhà nước. Quyền công tố xuất hiện do
nhu cầu bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền và nhu cầu duy trì an ninh
chung của tồn xã hội, chống lại các hành vi tội phạm xâm phạm đến lợi ích
chung của cộng đồng. Như vậy, có thể nói rằng quyền cơng tố, đó là một loại
quyền lực Nhà nước dùng để buộc tội, yêu cầu trừng trị tội phạm và người
phạm tội một cách công khai bằng hoạt động xét xử của tịa án.
Trong TTHS, phạm vi của quyền cơng tố bắt đầu từ khi có tội phạm
xảy ra và kết thúc khi bản án đã có hiệu lực pháp luật, không bị kháng nghị.
Để bảo đảm thực hiện quyền công tố trong thực tế đấu tranh chống tội phạm,
Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật, trong đó quy định các quyền
năng pháp lý mà cơ quan có thẩm quyền được áp dụng để truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Cơ quan được giao thẩm quyền đưa vụ
án ra Tòa được gọi là cơ quan thực hành quyền công tố và điều này được thể
hiện ở mỗi nước là rất khác nhau, tùy thuộc vào bản chất chế độ chính trị,
điều kiện và hoàn cảnh của từng nước.
- Khái niệm thực hành quyền công tố:
Ở Việt Nam, căn cứ vào các quy định của pháp luật (từ Hiến pháp
1959, 1981 và 1992 và các Luật tổ chức VKSND 1960, 1981, 1992 và 2002)
thì chỉ có Viện kiểm sát là cơ quan duy nhất thực hành quyền công tố. Tuy
vậy, việc phát động quyền cơng tố thì khơng chỉ có Viện kiểm sát mà cơ quan
điều tra, Tịa án cũng có quyền. Nhưng các quyết định khởi tố của cơ quan
điều tra chỉ thực sự có ý nghĩa phát động cơng tố quyền sau khi được Viện
kiểm sát xem xét; nếu quyết định khởi tố hoặc khơng khởi tố vụ án hình sự
của cơ quan điều tra khơng có căn cứ và trái pháp luật thì Viện kiểm sát có
quyền hủy bỏ. Tịa án có quyền khởi tố vụ án hình sự, nếu qua việc xét xử

16



phát hiện có tội phạm bị bỏ lọt, nhưng các quyết định khởi tố vụ án hình sự
của Tịa án đều phải được gửi cho Viện kiểm sát xem xét, nếu có vi phạm
pháp luật thì Viện kiểm sát sẽ kháng nghị. Như vậy, về mặt pháp lý chỉ có
Viện kiểm sát là cơ quan có quyền độc lập phát động quyền công tố mà không
chịu sự can thiệp của bất cứ cơ quan nhà nước nào.
Trong giai đoạn điều tra, cơ quan điều tra chỉ có quyền đề nghị việc áp
dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn, còn việc quyết định là
do Viện kiểm sát; cơ quan điều tra có quyền độc lập thu thập tài liệu chứng
cứ, nhưng việc bảo đảm cho các tài liệu chứng cứ ấy có đủ cơ sở để truy tố bị
can hay không là do Viện kiểm sát chịu trách nhiệm. Trong trường hợp không
đủ căn cứ để buộc tội, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu cơ quan điều tra bổ
sung tài liệu chứng cứ; có quyền đình chỉ vụ án; yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền xử lý kỷ luật hoặc xử lý hành chính người đã có hành vi vi phạm pháp
luật. Khi có đủ tài liệu chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội và xét thấy cần
xử lý người đó trước Tịa án thì Viện kiểm sát quyết định truy tố bị can ra
Tòa. BLTTHS nước ta đã quy định thẩm quyền công tố của Viện kiểm sát
trong TTHS rất lớn là “được áp dụng các biện pháp do BLTTHS để xác định
tội phạm và xử lý người phạm tội” (Điều 23 BLTTHS). Như vậy, về thực
hành quyền công tố là chức năng mà không cơ quan nhà nước nào làm thay
Viện kiểm sát. Về vấn đề này, tháng 7 năm 1967, khi ủy ban Thường vụ Quốc
hội thảo luận Báo cáo của VKSNDTC, Đồng chí Trường Chinh, Chủ tịch ủy
ban Thường vụ Quốc hội lúc đó đã kết luận:
Khơng có cơ quan nhà nước nào có thể thay thế ngành kiểm
sát để sử dụng quyền công tố. Bắt giam, điều tra, tha, truy tố, xét xử
có đúng người, đúng tội hay khơng, có đúng đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước hay khơng, điều đó chính là Viện kiểm sát
phải trơng nom bảo đảm làm tốt [17, tr. 39].

17



×