Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Tiểu luận đề tàiphân tích hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán sao việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.21 KB, 43 trang )

Nhóm 11

Lớp k7HK1E2

Lời mở đầu
Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động từ năm 2000. Từ một thị trường
với vài mã số giao dịch và số lượng ít ỏi nhà đầu tư. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế và các hoạt động tích cực của việc VIệt Nam trở thành thành viên của WTO, đã
có sự bùng nổ dữ dội, minh chứng là hàng trăm doanh nghiệp có uy tín tiến hành cổ
phần hóa và tham gia niêm yết, khối lượng giao dịch từ một vài tỷ đồng tăng lên hàng
nghìn tỷ đồng. Sự tăng trưởng nhanh chóng của thị trường chứng khoán là một tín hiệu
đáng mừng báo hiệu sự khởi sắc của nền kinh tế đất nước, cũng có thể nó sẽ ảnh hưởng
tiêu cực cho sự phát triển vĩ mô của đất nước . Không thể phủ nhận tỷ số lạm phát và
đáng lo ngại ở cuối năm 2007 có sự “ đóng góp” do tăng trưởng nóng của thị trường
chứng khoán. Nhiều công ty chứng khoán thành lập giúp cho thị trường chứng khoán
hoạt động tốt, một công ty chứng khoán thực hiện nhiều nghiệp vụ khác nhau như môi
giới, tư vấn, bảo lãnh phát hành… Trong đó mỗi nghiệp vụ đều phức tạp và quan trọng
cho sự thành công của doanh nghiệp, nó không chỉ mang lại doanh thu lớn cho công ty
chứng khoán mà nó còn là tiền đề và tạo cơ sở cho các nghiệp vụ khác phát triển.
Xét về góc độ tìm hiểu của nhóm muốn dành thời gian tìm hiểu về hoạt động môi giới
chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt

Kinh Doanh Chứng Khoán

1


Nhóm 11

Lớp k7HK1E2


Phần 1: Lý thuyết chung
1.1 Hoạt động môi giới trên thị trường tập trung.
Mở,quản lý và đóng tài khoản.
1.1.1Mở tài khoản.
Để thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, CTCK phải làm thủ tục
mở tài khoản giao dịch cho khách hàng trên cơ sở giấy đề nghị mở tài khoản của khách
hàng.


Nội dung chính của giai đoạn:



Ký hợp đồng mở tài khoản giao dich chứng khoán với khách hàng.



Thông báo mở tài khoản cho khách hàng.



Khai báo tài khoản vào phần mềm, sổ theo dõi.



Mở tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng.



Quy trình bao gồm 4 bước:


Bước 1: Gặp gỡ hướng dẫn khách hàng mở tài khoản.


Nhân viên môi giới gặp khách hàng có nhu cầu mở tài khoản.



Hướng dẫn khách hàng điền vào giấy yêu cầu mở tài khoản, giới thiệu các điều

khoản hợp đồng.


Kiểm tra hợp đồng, số tài khoản.

Bước 2: Ký hợp đồng mở tài khoản
Trong bước này nhân viên môi giới có trách nhiệm:


Tập hợp hồ sơ khách hàng và gửi cho khách hàng.

Kinh Doanh Chứng Khoán

2


Nhóm 11

Lớp k7HK1E2




Hướng dẫn khách hàng đọc và điền đủ thông tin cần thiết.



Nhận lại hồ sơ và yêu cầu khách hàng xuất trình giấy tờ:

+ Khách hàng trong nước:


Với khách hàng cá nhân: xuất trình chứng minh thư nhân dân



Với khách hàng tổ chức: giấy phép thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh,

giấy bổ nhiệm giám đốc, giấy ủy quyền, giấy bổ nhiệm kế toán trưởng( trong trường
hợp giám đốc cần chữ ký của cả chủ tài khoản và kế toán trưởng).
+ Khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài:
Nhân viên môi giới hướng dẫn khách hàng làm một bộ hồ sơ xin cấp mã số giao dịch
để gửi lên trung tâm lưu ký chứng khoán


Với nhà đầu tư cá nhân: đơn xin cấp mã số kinh doanh chứng khoán cho cá

nhân, tờ khai sơ lược bản thân có xác nhận của cơ quan hữu quan.


Với tổ chức đầu tư: đơn xin cấp mã số kinh doanh chứng khoán cho tỏ chức, tờ


khai sơ lược về tổ chức có xác nhận của cơ quan hữu quan, tờ khai sơ lược về bản thân
người được ủy quyền, bản sao giấy phép thành lập công ty có xác nhận sao y bản chính
của cơ quan hữu quan, biên bản họp hội đồng quản trị đồng ý ủy quyền cho người đại
diện tổ chức để giao dịch chứng khoán có xác nhận của cơ quan hữu quan.
Khi nộp hồ sơ xin cấp mã kinh doanh chứng khoán, khách hàng gửi tờ khai tiếng anh
hoặc tiếng quốc gia đó và bản dịch có công chứng nhà nước xác nhận.
Bước 3: Lưu ký tiền và chứng khoán cho khách hàng
Công ty chứng khoán phải lưu giữ tiền và chứng khoán cho khách hàng vào tài khoản
tiền và tài khoản chứng khoán của khách hang.CTCK phải quản lý tiền gửi giao dịch
chứng khoán của khách hàng tách biệt tiền của công ty và công ty không được trực tiếp
nhận tiền giao dịch chứng khoán của khách hàng.
Kinh Doanh Chứng Khoán

3


Nhóm 11

Lớp k7HK1E2

Khách hàng của CTCK phải mở tài khoản tiền gửi tại NHTM do CTCK lựa chọn.
CTCK phải báo cho Ủy ban chứng khoán nhà nước danh sách các NHTM cung cấp
dịch vụ thanh toán cho mình trong thời gian quy định sau khi ký hợp đồng sử dụng dịch
vị thanh toán với MHTM.
Bước 4: Theo dõi tài khoản và lập báo cáo.
Nhân viên môi giới có trách nhiệm theo dõi sự biến động của số dư trên tài khoản của
khách hàng theo tháng, hạn mức tiền và chứng khoán được phép giao dịch. Báo cáo về
số dư tài khoản của khách hàng và hạn mức tiền chứng khoán được phép giao dịch khi
cần thiết hoặc theo yêu cầu. Thực hiện các quyền có lien quan trên số chứng khoán của

khách hàng.
1.1.2 Quản lý tài khoản
Nhân viên kế toán giao dịch có trách nhiệm theo dõi trạng thái tài khoản của khách
hàng. Thực hiện các quyền liê◦n quan trên số dư chứng khoán của khách hàng. Lập báo
cáo về trạng thái tài khoản của khách hàng khi cần thiết và theo yêu cầu. Cung cấp
thông tin về tài khoản của khách hàng khi có yêu cầu.
Quy trình thu chi tiền do kế toán thực hiện:


Quy trình nộp tiền:

+ Bước 1: căn cứ vào yêu cầu khách hàng kế toán viên lập giáy nộp tiền
+ Bước 2: hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ thông tin vào giấy nộp tiền và ký xác
nhận
+ Bước 3: kế toán viên kiểm tra các thông tin trên giáy nộp tiền của khách hàng để
đảm bảo các thông tin đã được điền đầy đủ, dù chính xác và thực hiện việc kiểm đếm
tiền.

Kinh Doanh Chứng Khoán

4


Nhóm 11

Lớp k7HK1E2

+ Bước 4: khi số tiền kiểm đếm đã khớp với số tiền cần nọp theo yêu cầu của khách
hàng, kiểm toán viên thực hiện nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán và có ghi tài khoản
của khách hàng.

+ Bước 5: kế toán trưởng ký xác nhậnvào giấy nộp tiền và đóng dấu.


Quy trình rút tiền:

+ Bước 1: căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, kế toán viên kiểm tra số dư trên tài
khoản tiền của khách hàng, nếu số dư lớn hơn hoặc bằng số tiền khách hàng yêu cầu thì
lập giấy lĩnh tiền mặt.
+ Bước 2: hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ các thông tin vào giấy lĩnh tiền mặt và
ký xác nhận
+ Bước 3: kế toán viên kiểm tra tính chính xác và đầy đủ trên giáy lĩnh tiền mặt, nhập
dữ liệu vào phần mềm kế toán và ghi nợ vào tài khoản của khách hàng.
+ Bước 4: kế toán trưởng ký xác nhận vào giấy lĩnh tiền, đóng dấu vào giao tiền cho
khách hàng.


Quy trình chuyển tiền:

+ Bước 1: căn cứ ủy nhiệm chi hợp lệ, kế toán kiểm tra đối chiếu mẫu dấu, chữ ký đã
đăng ký, tên tài khoản, số tiền bằng số và bằng chữ, nhập số liệu vào máy để hạch toán,
ký tên và trả lại cho khách hàng 1 liên
+ Bước 2: chuyển ủy nhiệm chi đã hạch toán sang bộ phận kiểm soát, kiểm soát trên
máy và ký kiểm soát.
Quy trình thu chi tiền mặt do thủ quỹ thực hiện:


Quy trình thu tiền mặt:

+ Bước 1: thủ quỹ nhận giấy nộp tiền, phiếu thu và bản kê các loại tiền của khách
hàng do kế toán chuyển đến bằng đường dây nội bộ, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ

Kinh Doanh Chứng Khoán

5


Nhóm 11

Lớp k7HK1E2

của chứng từ, đối chiếu với số tiền bằng số, bằng chữ ghi trên chứng từ thu phải khớp
đúng số tiền trên bảng kê
+ Bước 2: căn cứ chứng từ, bảng kê nộp tiền đã có chữ ký của khách hàng và kế toán
để nhận toàn bộ số tiền của khách hàng nộp cùng một lúc.
+ Bước 3: đếm tiền mặt theo tờ
+ Bước 4: kiểm tra lại toàn bộ số tiền đã khớp với bản kê, tháo từng lại và số tiền đã
nhận đủ
+ Bước 5: toàn bộ số tiền đã đếm kiểm được đóng bó và bảo quản trong két sắt của
công ty
+ Bước 6: ghi sổ theo dõi đúng số tiền đã nhận
+ Bước 7: ký tên đóng dấu đã thu tiền lên bảng kê
+ Bước 8: giao 2 liên chứng từ cho khách hàng và lưu lại bảng kê, phân loại tiền theo
chế độ quy định.


Quy trình chi tiền mặt:

+ Bước 1: nhận và kiểm soát chứng từ của người nhận tiền do kế toán chuyển sang.
+ Bước 2: lập bảng kê phân loại tiền chi trả tự kiểm soát tổng số tiền chi ra trên chứng
từ phải khớp đúng với số tiền của khác loại tiền trên bảng kê
+ Bước 3: chuẩn bị tiền theo bảng kê đã lập

+ Bước 4: kiểm đếm tiền mặt đúng với số tiền ghi trên chứng từ
+ Bước 5: ghi sổ quỹ số tiền đã chi và ký tên vào chứng từ bảng kê
+ Bước 6: mời khách hàng đã nhận tiền theo đúng người ghi trên chứng từ và CMND,
yêu cầu khách hàng ký và chứng từ và bảng kê trước khi phát tiền.

Kinh Doanh Chứng Khoán

6


Nhóm 11

Lớp k7HK1E2

+ Bước 7: phát tiền cho khách hàng và chứng kiến khách hàng kiểm lại tiền
+ Bước 8: đóng dấu đã chi tiền lê chứng từ, bảng kê, trả lại khách hàng liên 2 chuyển
liên 1 cho bộ phận kế toán lưu vào bảng kê theo quy định.
1.1.3 Đóng tài khoản:
+ Bước 1: Xác nhận yêu cầu đóng tài khoản của khách hàng
Nhân viên môi giới cung cấp giấy yêu cầu đóng tài khoản cho khách hàng có yêu cầu,
hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ thông tin vào giấy đóng tài khoản, kiểm tra tính hợp
lệ và hướng dẫn khách hàng tới bộ phận kế toán và ngân quỹ để làm thủ tục chi trả tiền,
chứng khoán cho khách hàng.
+ Bước 2: Kiểm tra xét duyệt
Sauk hi đưa hồ sơ cho khách hàng kiểm tra, trưởng phó phòng môi giới kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ ký duyệt
+Bước 3: Khai báo và lưu trữ
Nhân viên môi giới nhận lại hồ sơ, ghi hồ sơ và khai báo vào phần mềm, vào sổ theo
dõi khách hàng, xóa tài khoản của khách hàng.
1.2Lưu kí chứng khoán:

Lưu kí chứng khoán là hoạt động lưu giữ, bảo quản, chuyển giao CK cho KH và giúp
KH thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu CK: quyền nhận cổ tức, ghi chép theo dõi
những thay đổi về tình hình đăng kí, lưu kí CK…
Thông thường để tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch và tạo lợi thế cho KH(thời
gian và chi phí), các CTCK đều tư vấn cho KH mở tài khoản lưu kí. Để mở TKLK KH
phải ký hợp đồng lưu kí CK và CTCK sẽ mở TKLK cho KH. Mọi tác nghiệp do CTCK
tự đảm nhiệm.
Yêu cầu đối với việc cung cấp dịch vụ LKCK:
2

Thực hiện đầy đủ các điều kiện cần thiết theo quy định của pháp luật.

Kinh Doanh Chứng Khoán

7


Nhóm 11

Lớp k7HK1E2

3

Đảm bảo tính an toàn, chính xác và cẩn thận trong suốt quá trình thực hiện .

4

Không tiết lộ thong tin về tài khoản giao dịch của KH.

5


Phải quản lý tách biệt CK của mỗi KH và tài khoản của KH với CK của công ty.

Quy trình triển khai dịch vụ lưu kí
Lập báo cáo khi có yêu cầu
1.3 Thực hiện các giao dịch mua bán CK cho KH:
Hiện nay ở Việt Nam đang tồn tại song hành 3 phương thức giao dịch đó là:
6

Phương thức giao dịch trực tiếp trên SGDCK

7

Phương thức giao dịch không sàn

8

Phương thức giao dịch qua CTCK

9

Đối với phương thức giao dịch trực tiếp(không qua CTCK)
Nhà đầu tư

Nhập lệnh vào hệ thống SGDCK,TTGDCK

In kết quả giao dịch trong phiên giao dịch

Nhập lệnh vào hệ thống SGDCK, TTGDCK
Đối với phương thức giao dịch này CTCK cung cấp cho KH mã số đường truyền mà

CTCK quản lý.Nhà đầu từ có thể đặt lệnh mua, bán CK một cách trực tiếp vào hệ thống
nhận lệnh của SGDCK hay TTGDCK mà không phải thông qua bước kiểm lệnh được
thực hiện bởi nhà môi giới tại CTCK.
10

Đối với phương thức giao dịch không sàn:

Kinh Doanh Chứng Khoán

8


Nhóm 11

Lớp k7HK1E2

Nhà đầu tư đặt lệnh qua CTCK, CTCK nhập ngay lệnh mua bán CK của khách hàng
vào hệ thống khớp lệnh của SGDCK hay TTGDCK mà không cần phải có đại diện môi
giới của công ty tại sàn
11

Đối với phương thức giao dịch qua CTCK: Qua các bước sau:

12

Chuẩn bị trước khi giao dịch
Trước phiên giao dịch đầu tiên trong ngày, nhân viên môi giới phải chuẩn

bị các


công cụ và tài liệu cần thiết cho hoạt động giao dịch
13

Phiếu lệnh: lệnh mua, lệnh bán, lệnh hủy, tránh để xảy ra tình trạng thiếu phiếu

lệnh cho KH
14

Chứng từ ký sẵn đối với những giao dịch qua điện thoại

15

Sổ lệnh

16

Bảng mã các CK

17

Bảng giá tham chiếu, giá sàn, giá trần

18

Nhân viên môi giới và IT kiểm tra lại đường truyền hệ thống, máy vi tính, máy

chiếu, điện thoại; chuẩn bị máy phát điện, nguyên vật liệu chạy máy phát đề phòng
trường hợp mất điện. Lường trước những khả năng bất thường có thể xảy ra để chủ
động xử lý.
19


Quy trình giao dịch:

Kinh Doanh Chứng Khoán

9


Nhóm 11

Lớp k7HK1E2

20 Quy trình thực hiện giao dịch của môi giới tại sàn giao dịch.
Bước 1:Nhận lệnh của phòng môi giới
Nhân viên môi giới tại sàn nhận lệnh theo các hình thức:
-

Nhận lệnh qua Fax: đối chiếu lệnh, chữ kí nhân viên hiển thị trên bản Fax phiếu

lệnh với chữ kí mẫu của nhân viên môi giới.
-

Nhận lệnh qua điện thoại: số gọi đến được hiển thị phải đúng số của công ty và

người gọi là nhân viên môi giới, nhắc lại lệnh để kiểm tra.
-

Lệnh được truyền đến công ty qua mạng máy tính.

Bước 2: Nhập lệnh vào hệ thống SGD, TTGDCK

-

Nhập lệnh vào hệ thống theo quy trình (nhập lệnh theo đúng thứ tự lệnh đến

trước thì nhập trước, lệnh đến sau nhập sau) khi có lệnh đến phải lập tức nhâp lệnh vào
hệ thống đảm bảo yêu cầu nhanh chòng, đầy đủ và chính xác.
-

Thông báo ngay cho SGD, TTGDCK nếu có sai sót, hoặc nhận được lệnh sửa

đồng thời thông báo cho phòng môi giới của công ty làm công văn xác nhận sai sót và
xin phép sủa lệnh. Nếu được chấp nhận, đại diện giao dịch tiến hành hủy lệnh có sai sót
và nhập thông tin trên phiếu gốc của khách hàng.
Kinh Doanh Chứng Khoán

10


Nhóm 11

-

Lớp k7HK1E2

Khi xử lý lệnh hủy, lệnh sửa đổi:

+

Căn cứ vào số hiệu lệnh, tìm chứng từ lệnh gốc,


+ Căn cứ số thứ tự lệnh nhập đã đánh dấu trên phiếu lệnh( bản Fax) tìm lại lệnh đã
nhập vào hệ thống,
+

Hủy/ sửa lệnh gốc theo phiếu lệnh mới. Đối với lệnh không hủy được thì thông

báo cho khách hàng. Đối với lệnh đã hủy: nhập số liệu lệnh gốc của lệnh hủy vào hệ
thống để hủy và thông báo cho khách hàng.
Bước 3: In kết quả giao dịch trong phiên.
Bước 4: Thông báo kêt quả giao dịch về nơi khớp lệnh.
Nhân viên môi giới tài sản sau khi kiểm tra tính hơp lệ và xử lý các thông tin từ hệ
thống SGD, TTGDCK khi hệ thống khớp lệnh , sẽ chuyển thông tin về đạt lệnh và xủ
lý thông tin về phòng môi giới.
21 Các giao dịch đặc biệt.
*Giao dịch lô lẻ.
Khối lượng cổ phiếu giao dịch < 10 CP chỉ được thực hiện theo hình thức giao dịch
thỏa thuận giữa khách hàng và CTCK quá trình mua bán nay công ty không thu phí môi
giới của khách hàng và thanh toán bù trừ cho khách hàng.
Quy trình giao dịch:
+ Bước 1: Tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng muốn giao dich lô lẻ
+Bước 2: Thương lượng giá cả với khách hàng
+Bước 3: Thực hiện việc mua bán bằng hợp đồng giao dịch lô lẻ có sự kí kết giữa hai
bên
+Bước 4: Thực hiện chuyển nhượng hợp đòng chứng khoán sau khi hợp đồng đã
được kí kết từ tài khoản của khách hàng sang tài khoản rự doanh của công ty
+Bước 5: Thông báo kết quả giao dịch đã thực hiện cho khách hàng
*Giao dịch lô lớn.
Khối lượng cổ phiếu hoặc chứng chỉ QĐT giao dịch tối thiểu 10.000(tại sàn HCM),
5000 cổ phiếu và 100 triệu đồng mệnh giá trái phiếu( tại san Hà Nội)
Quy trình giao dịch :

Kinh Doanh Chứng Khoán

11


Nhóm 11

Lớp k7HK1E2

+Bước 1: Nhận phiếu lệnh giao dịch thỏa thuận từ khách hàng
+Bước 2: Kiểm tra đối chiếu thông tin trên phiếu lệnh với các thông tin về số dư, mức
ký quỹ…
+Bước 3: Trình trưởng phòng môi giới kiểm tra, kí duyệt
+Bước 4: Nhận lại phiếu lệnh từ trưởng phòng và truyền vào cho đại diện sàn
+Bước 5: Đại diện sàn nhập các thông tin ( mã CK, khối lượng , giá chào mua/bán,
thông tin về khách hàng)vào hệ thồng
+Bước 6: Thông báo các lệnh chào mua, chào bán của khách hàng trên màn hình máy
tính của sàn về trụ sở chính và chi nhánh để thông báo cho khách hàng.
* Quy trình thanh toán .
Cuối ngày giao dịch , trung tâm điện toán của sở giao dịch thực hiện việc tổng
hợp các giao dịch của từng thành viên môi giới thành bản danh mục các giao dịch trong
ngày .Bảng danh mục này gồm các nội dung chính sau:
20

Tên , mã hiệu thành viên môi giới

21

Tên công ty chứng khoán và mã công ty


22

Chứng khoán được giao dịch : chủng loại chứng khoán , mã chứng khoán mua,

mã chứng khoán bán , số lượng giao dịch , tổng giá trị giao dịch, phí giao dịch.
Ngày T (hay T+0)
Nhân viên môi giới nhận được kết quả khớp lệnh từ SGD , TTGDCK và chuyển
cho nhân viên kế toán lưu kí. Nhân viên kế toán lưu kí tiến hành kiểm tra với toàn bộ
phiếu lệnh , kiểm tra tính chính xác của việc nhận và truyền lệnh của nhân viên môi
giới và nhân viên tại sàn . Sau đó NVLTLK chuyển các chứng khoán đã khớp lệnh, tiền
của khách hàng từ tài khoản chứng khoán, tiền giao dịch sang tài khoản chứng khoán ,
tiền chờ giao dịch. Nếu có sai sót phải làm rõ nguyên nhân do nhân viên giao dịch tại
sàn hay nhân viên môi giới tại công ty để có biện pháp xử lý.
Sau khi kiểm tra và điều chỉnh sai sót nếu có, Trung tâm điện toán chuyển bản danh
mục giao dịch trong ngày tới các thành viên môi giới. Bản danh mục giao dịch trong
ngày là một phần cấu thành quan trọng trong nhật ký giao dịch của CTCK và là cơ sở
pháp lý xác nhận các giao dịch đã được thực hiện ngày ( T+ 0)
Kinh Doanh Chứng Khoán

12


Nhóm 11

Lớp k7HK1E2

Sao kê giao dịch .
Để phục vụ việc quyết toán giao dịch , bên cạnh danh mục giao dịch trong ngày ,
trung tâm điện toán của sở giao dịch lập bản sao kê giao dịch , bản sao kê là bản tổng
hợp phân loại các giao dịch theo loại giao dịch mua và bán. Bản sao kê giao dịch được

lập thành hai liên và chuyển cho nhân viên môi giới của CTCK ngày ( T+0)
Danh mục các giao dịch không được thực hiện và các giao dịch chưa hoàn tất.
Ngoài các bản giao dịch trong ngày , cuối ngày giao dịch trung tâm điện toán của
SGD sẽ chuyển tới thành viên môi giới bản danh mục các giao dịch không được thưc
hiện, đó là các giao dịch do thành viên môi giới đăng ký nhưng chưa co giao dịch đối
ứng ( do ấn định giá hay khối lượng) hoặc các giao dịch không chấp hành cac quy định
giao dịch của SGD đồng thời thông báo cho bộ phận giám sát thị trường để theo dõi.
Danh mục các giao dịch chưa hoàn tất bao gồm các giao dịch mà tổ chức lập giá chưa
công bố đối tac giao dịch trong trường hợp đối tác đã thực hiện giao dịch vượt quá hạn
mức giá trị được cấp.
Ngày T+1
Tại ngày làm việc sau ngày giao dịch , CTCK phải chuyển bản sao kê danh mục
bán và mua( có xác nhận của công ty) tới trung tâm thanh toán bù trừ và LKCK nơi
CTCK là thành viên . Trên cơ sở bản sao kê này , TTTTBT và LKCK thực hiện việc bút
toán đối lưu . Trên tài khoản của tổ chức bán : ghi nợ tài khoản chứng khoán , ghi có tài
khoản tiền . trên TK của tổ chức mua: ghi nợ tài khoản tiền , ghi có TK chứng khoán.
Cuối ngày các chủ tài khoản đều nhận được bản trích phụ lục tài khoản tiền và chứng
khoán.
Ngày T+ 2
Sau khi nhận được báo cáo bù trừ và thanh toán tiền từ TTLK và TTBT nhân viên
kế toán kiểm tra số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch tại SGD , TTGDCK để chuẩn bị
thanh toán vào ngày T+3 . Nếu tài khoản của công ty không còn đủ tiền thì CTCK phải
nhanh chóng huy động tiền vào tài khoản trước thời gian quy định ( ở Việt Nam hiện
nay là trước 11h ngày T+3 ) ,Nếu công ty không huy động được đủ tiền th ì phải làm
thủ tục để được sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán của TTLKCK. Nếu trong tài khoản của
Kinh Doanh Chứng Khoán

13



Nhóm 11

Lớp k7HK1E2

công ty không đủ chứng khoán để thanh toán thì công ty phải chuyển chứng khoán từ
tài khoản tự doanh hoặc thương lượng với khách hàng,
Ngày T+3
Thanh toán quyết toán với khách hàng
Thanh quyết toán với khách hàng là việc thanh toán giá trị giao dịch chứng khoán
là giá mua ( bán) chứng khoán được xác định theo giá giao dịch chính thức khi khớp
lệnh. Việc thanh toán được thực hiện theo phương thức chuyển khoản đối với giao dịch
mua CTCK thực hiện thu tiền bằng các phiếu ủy nhiệm chi trích từ tài khoản của khách
hàng sang tai khoản của CTCK. Đối với giao dịch bán : CTCK phải thực hiện việc thu
tiền cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản CTCK sang tài khoản thanh
toán của khách hàng.
Ngoài giá trị giao dịch , khách hàng có trách nhiệm trả lệ phí , phí giao dịch và
phụ phí cho CTCK. Lệ phí là những chi phí được quy định cố định cho một giao dịch.
Phí giao dịch bao gồm :
- Phí môi giới : Do CTCK thỏa thuận với khách hàng trong khung phí do pháp luật
quy định theo từng loại chứng khoán. Phí này bao gồm: chi phí thanh toán chuyển
khoản tiền và chứng khoán lưu ký.
Phí môi giới = Giá trị giao dịch x Tỷ lệ phí
+ Chuyển giao và chuyển nhượng quyền cơ sở .
Về bản chất hoạt động mua bán chứng khoán đươc thực hiện theo phương thức
phi chứng từ , việc luân chuyển chứng khoán giao dịch được thực hiện thuần túy bằng
các bút toán bù trừ trên các tài khoản lưu ký. Quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực
khi chứng khoán được hoạch toán vào tài khoản lưu ký và hết hiệu lực khi bị tách khỏi
tài khoản này.Do vậy ngay sau khi thực hiện các bút toán chuyển khoản lưu ký , các
trung tâm lưu ký có trách nhiệm chuyển giao ngay cho công ty lưu ký bản trích lục lưu
ký chứng khoán khi có sự thay đổi trạng thái tài khoản.

Ngày T+3 nhân viên kế toán lưu ký thực hiện chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi
của công ty và tiền gửi giao dịch của khách hàng vào tài khoản tiền gửi thanh toán bù
trừ của công ty tại ngân hàng chỉ định thanh toán : đồng thời hạch toán chuyển số
Kinh Doanh Chứng Khoán

14


Nhóm 11

Lớp k7HK1E2

chứng khoán phải thanh toán từ tài khoản tự doanh của công ty và tài khoản chứng
khoán giao dịch của khách hàng vào tài khoản thanh toán bù trừ của thành viên lưu ký
mở tại TTLKCK.
23 Hoạt động môi giới trên thị trường phi tập trung ( OTC )
Quy trình nghiệp vụ môi giới trên thị trường OTC:
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng và thu thập thông tin.
+ Tìm kiếm khách hàng : là khâu quan trọng nhất trong hoạt động môi giới trên thị
trương OTC và đươc thực hiện bởi bộ phận chăm sóc khách hàng và bộ phận marketing
. Việc tìm kiếm khách hàng có thể được triển khai bằng nhiều cách khác nhau . Thực tế
để việc tìm kiếm khách hàng mạng lại hiệu quả nhân viên OTC phải đi thực tế nhiều ,
tiếp cận nhanh chóng nguồn thông tin và nắm bắt nhanh các nguồn thông tin được tiếp
cận.
+ Thu thập thông tin : Nhân viên môi giới OTC phải thường xuyên cập nhật các
thông tin về giá các chứng khoán OTC hàng ngày để nhập vào hệ thống mạng máy tính
của công ty cho khách hàng của công ty tham khảo , liên tục cập nhật thông tin về t ình
hình hoạt động , tình hình tài chính của các tổ chức phát hàng chứng khoán trên thị
trương OTC để lắm rõ các chứng khoán nhằm phục vụ khách hàng đồng thời tránh
được rủi ro do thiếu thông tin gây ra.

Bước 2: ký kết hợp đồng mua bán với khách hàng.
Sau quá trình tìm hiểu về khách hàng có nhu cầu mua bán chứng khoán, nhân viên
chứng khoán sẽ ký kết với khách hàng hợp đồng mua bán chứng khoán OTC , hướng
dẫn khách hàng đặt cọc tiền mua bán chứng khoán và thực hiện hợp đồng.
Bước 3: Thương lượng để so khớp các lệnh mua bán.
Sau khi ký hợp đồng , nếu chứng khoán khách hàng muốn mua hoặc bán mà công ty
không có , công ty phải tìm kiếm nguồn tương đương trong thời hạn hợp đồng . Dù lệnh
giao dịch của khách hàng là lệnh thị trường hay giới hạn …..CTCK có trách nhiệm
nghiên cứu để thực hiện lệnh các mức giá tốt nhất , bằng cách liên lạc với các CTCK có
nắm giữ loại chứng khoán này thông qua hệ thống giao dịch của thị trường OTC để tìm
ra cac giá yết phù hợp , sau đó thông báo cho khách hàng về việc thực hiện lệnh giao
Kinh Doanh Chứng Khoán

15


Nhóm 11

Lớp k7HK1E2

dịch . Nếu không tìm được nguồn hàng phải thông báo với khách hàng vào ngày hết
thời hạn của hợp đồng.
Bước 4: Chuyển nhượng chứng khoán.
Sau khi khớp lệnh mua và bán nhân viên môi giới yêu cầu bên bán chứng khoán
chuyển giao các giấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán , yêu cầu bên mua
thanh toán đầy đủ các khoản tiền kí kết theo điều khoản của hợp đồng.
Bước 5: Thanh toán các khoản phí môi giới và dịch vụ hoàn trả tiền đặt cọc nếu vi
phạm hợp đồng nếu vi phạm .
Sau khi hoàn tất các quá trình chuyển nhượng , nhân viên môi giới sẽ tính toán các
khoản phí phát sinh liên quan, nhưng thiệt hại xảy ra đối với khách hàng do công ty làm

sai các quy định của hợp đồng . Phí giao dịch phụ thuộc vào việc công ty chứng khoán
là người đại lý thực hiện lệnh cho khách hàng hay nhà tao lập thị trường . Phí hoa hồng
do CTCK quy định và phải công bố công khai cho khách hàng. Đối với người bán
chứng khoán : các khoản phí sẽ được khấu trừ vào tiền bán chứng khoán, đối với bên
mua se yêu cầu khách hàng thành toán phần còn thiếu vao tài khoản tiền đặt cọc. Hoàn
trả tiền đặt cọc, cho khách hàng nếu không thực hiện được hơp đồng.
Bước 6: Lưu trữ hồ sơ và các giấy tờ liên quan để giải quyết tranh chấp phát sinh
nếu có.

Kinh Doanh Chứng Khoán

16


Nhóm 11

Lớp k7HK1E2

Phần 2: Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng
khoán Sao Việt.
2.1Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt.
2.1.1Quá trình hình thành.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sao Việt (VSSC) chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 09/04/2007 theo Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103005730 do Sở KH & ĐT
TP Hồ Chí Minh cấp ngày 18/12/2006 và Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng
khoán số 33/UBCK-GPHĐKD do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 25/12/2006
với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Trước nhu cầu mở rộng và phát triển hoạt động
kinh doanh, VSSC đã thực hiện tăng vốn điều lệ 2 lần vào quý 2 và tháng 12 năm 2007.
Hiện nay, VSSC hoạt động với vốn điều lệ là 135 tỷ đồng trên các lĩnh vực: Môi giới
chứng khoán, Tự doanh chứng khoán, Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, Lưu ký

chứng khoán. VSSC được công nhận là:
Thành viên Giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh từ
ngày 06/04/2007.
Thành viên Giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội từ ngày 03/05/2007.
Thành viên Lưu ký của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam từ ngày
14/03/2007.
Thành viên hệ thống đăng ký giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội từ
ngày 19/06/2009.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức

Kinh Doanh Chứng Khoán

17


Nhóm 11

Lớp k7HK1E2

2.1.3Các hoạt động chính của công ty và tầm nhìn sứ mạng.
- Môi giới Chứng khoán.
- Tự doanh Chứng khoán.
- Tư vấn Tài chính và Đầu tư Chứng khoán.
- Lưu ký Chứng khoán
VSSC đặt mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam, cam kết cung cấp
cho khách hàng các dịch vụ hoàn hảo, sản phẩm chất lượng đa dạng và chuyên biệt, có
độ tin cậy cao dựa trên một nền tảng đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm và am hiểu
về tài chính.
Phát triển đồng đều và đầy đủ các dịch vụ tài chính, đầu tư: Môi giới chứng khoán, Tư
vấn đầu tư, Tư vấn tài chính, Quản lý quỹ, Bảo lãnh phát hành.

Trở thành nhà đầu tư chuyên nghiệp trong nước và khu vực Châu Á.
Trở thành điểm đến của các chuyên gia tài chính hàng đầu Việt Nam và Quốc tế.

Kinh Doanh Chứng Khoán

18


Nhóm 11

Lớp k7HK1E2

Mang công nghệ tối ưu đến với khách hàng.
Trở thành công ty đại chúng góp phần thúc đẩy phát triển thị trường cũng như cuộc
sống xã hội.
2.2Thực trạng môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt
2.2.1 Thực trạng môi giới tại Việt Nam hiện nay.
Cho đến cuối năm 2004 đã có hơn 21.200 tài khoản của khách hàng được mở tại các
thành viên, tăng hơn 29% so với cuối năm 2003, trong đó số lượng nhà đầu tư nước
ngoài mở tài khoản giao dịch tại các công ty chứng khoán đạt 203 tài khoản tăng 147 tài
khoản so với cuối năm 2003. Tính cuối năm 2004, Công ty chứng khoán Bảo Việt có số
tài khoản cao nhất đạt 4.254 tài khoản chiếm 19,68% toàn thị trường. Hoạt động môi
giới trong năm 2004 có nhiều khởi sắc hơn năm 2003, với tổng khối lượng giao dịch
môi giới mua và bán cổ phiếu qua 13 thành viên đạt 136.728.216 cổ phiếu, tăng hơn 82
triệu cổ phiếu so với năm 2003, và tổng giá trị giao dịch đạt 3.695 tỷ đồng. Bốn thành
viên BVSC, BSC, SSI và ACBS chia nhau nắm giữ 70% thị phần hoạt động môi giới.
Kể từ tháng 8.2004, TTGDCK TP.HCM chuyển toàn bộ giao dịch trái phiếu sang
hình thức thoả thuận. Sự thay đổi này đã tạo điều kiện cho các công ty đẩy mạnh mảng
môi giới trái phiếu , nâng tổng khối lượng giao dịch mua và bán đạt 149.311.356 trái
phiếu , tăng hơn 125 triệu trái phiếu so với năm 2003, đứng đầu nghiệp vụ này là

VCBS, ACBS và Agriseco .
Tháng 11.2004, lần đầu tiên chứng chỉ quỹ đầu tư được niêm yết trên TTCK VN .Với
30 triệu chứng chỉ quỹ VFMVF1 đang lưu hành đã làm tăng sự đa dạng về hàng hoá
niêm yết, tạo cho các nhà đầu tư có thêm sự lựa chọn mới. Điều này đã được thể hiện
qua tình hình giao dịch của chứng chỉ quỹ VFMVF1, chỉ trong 2 tháng niêm yết đã có
hơn 6,6 triệu chứng chỉ quỹ được chuyển nhượng, chiếm tỷ trọng 22,05% trên tổng số
chứng chỉ quỹ đang lưu hành.

Kinh Doanh Chứng Khoán

19


Nhóm 11

Lớp k7HK1E2

Tính đến hết ngày 30/6/2007, số tài khoản giao dịch chứng khoán tại các CtyCK đạt
255.185 tài khoản (tăng 169.001 tài khoản, tương đương 196% so với thời điểm ngày
31/12/2006). Trong đó, đối với những CtyCK đã có bề dày hoạt động, đều chiếm tỷ
trọng cao về số lượng nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch như: VCBS có 34.490 tài
khoản, chiếm 16,52% tổng số tài khoản toàn thị trường; BVSC có 34.395 tài khoản,
chiếm 13,48%; CtyCK Sài Gòn (SSI) có 26.746 tài khoản, chiếm 10,48%; CtyCK Ngân
hàng Đầu tư (BSC) có 24.525 tài khoản, chiếm 9,61%. Bên cạnh đó, một số CtyCK tuy
mới triển khai hoạt động nhưng đã thu hút được khá nhiều nhà đầu tư, như SBS đạt
7.720 tài khoản, chiếm 3,03% thị phần, ABS đạt 6.104 tài khoản, chiếm 2.39% thị phần,
CtyCK Vndirect đạt 5.195 tài khoản, chiếm 2.04% thị phần...
Tổng giá trị giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trong tháng 6/2007 qua các CtyCK
đạt 25.196 tỷ đồng.Những CtyCK có doanh số môi giới giao dịch lớn đa số là những
công ty đã có nhiều năm hoạt động, có nhiều nhà đầu tư mở tài khoản (xem bảng d ưới

đây).
Công ty chứng
khoán

Doanh số giao dịch
tháng 6/2007

Thị phần giao dịch
tháng 6/2007

VCBS

6.362,5

25,25%

ACBS

3.361

13,34%

SSI

3.253

12,91%

BVSC


2.182

8,66%

BSC

1.313

5,21%

Đơn vị: tỷ đồng
2.2.2Thuận lợi và khó khăn đối với công ty.
Mặc dù có sự gia tăng tuyệt đối về số lượng tài khoản của người đầu tư nhưng hiện
mới chỉ có 0,025% dân số VN đầu tư chứng khoán (hơn 21.000 tài khoản giao dịch

Kinh Doanh Chứng Khoán

20


Nhóm 11

Lớp k7HK1E2

chứng khoán so với 95 triệu dân) là một con số rất thấp. Số lượng tài khoản giao dịch
thường xuyên không cao.
Việc tăng số lượng tài khoản của nhà đầu tư không nhanh như mong đợi, số lượng tài
khoản được mở mới tại công ty đa phần là các cổ đông ban đầu của các công ty được
niêm yết. Ngoài ra, có hiện tượng một nhà đầu tư mở tài khoản tại nhiều công ty chứng
khoán để giao dịch.

Do số lượng tài khoản thấp nên giá trị giao dịch chứng khoán cũng chưa nhiều. Mặt
khác các giao dịch cũng chưa thực sự phản ánh đúng tình trạng cung cầu của thị
trường.Hình thức khớp lệnh như hiện nay chưa tiên tiến nên dễ dẫn đến tình trạng đầu
cơ và không phản ảnh thực giá trị thật của cổ phiếu.
2.2.3 Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty CPCK Sao Việt
2.2.3.1Mở tài khoản
● Cá nhân trong nước.
BƯỚC 1: CHUẨN BỊ
Giấy CMND/Passport: đem theo bản gốc để đối chiếu
BƯỚC 2: ĐIỀN VÀO CÁC MẪU SAU ĐỂ MỞ TÀI KHOẢN
Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán
Giấy Ủy quyền (nếu có)
Giấy đăng ký giao dịch điện tử (qua dt, sms, internet...) (nếu có)
Giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi thanh toán giao dịch chứng khoán
BƯỚC 3: NỘP TOÀN BỘ HỒ SƠ TẠI
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sao Việt.

Kinh Doanh Chứng Khoán

21


Nhóm 11

Lớp k7HK1E2

Phòng Nghiệp vụ – Quầy Mở tài khoản.
● Tổ chức trong nước.
BƯỚC 1: CHUẨN BỊ.
Bản sao công chứng quyết định thành lập, hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Quyết định bổ nhiệm những người tham gia điều hành tài khoản và người giao dịch.
Bản phô tô chứng minh hoặc hộ chiếu của những người tham gia điều hành tài khoản
và người giao dịch.
BƯỚC 2: LIÊN HỆ VỚI BỘ PHẬN MÔI GIỚI VSSC.
Khách hàng tổ chức liên hệ với bộ phận môi giới của VSSC để hoàn thành bộ hồ sơ
mở tài khoản, chi tiết bao gồm:
Giấy yêu cầu mở tài khoản.
Hợp đồng mở tài khoản.
Bản giới thiệu các dịch vụ tiện ích: chuyển tiền bán chứng khoán, tra cứu thông tin tài
khoản, đặt lệnh giao dịch từ xa…
Các phụ lục hợp đồng cung cấp các dịch vụ tiện ích (nếu có).
Giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi thanh toán giao dịch chứng khoán (nếu có)
BƯỚC 3: NỘP TOÀN BỘ HỒ SƠ TẠI.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sao Việt.
Phòng Nghiệp vụ – Quầy Mở tài khoản.
● Cá nhân nước ngoài
BƯỚC 1: XIN CẤP MÃ SỐ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI VSSC

Kinh Doanh Chứng Khoán

22


Nhóm 11

Lớp k7HK1E2

Nếu khách hàng chưa có mã số giao dịch chứng khoán, khách hàng phải hoàn tất thủ
tục để xin cấp mã số giao dịch tại VSSC. Hồ sơ gồm có:
Đơn đăng ký mã số giao dịch chứng khoán: 1 bản.

Phiếu thông tin về cá nhân đầu tư nước ngoài: 1 bản.
Hộ chiếu: 1 bản sao.
Quy trình:
1. Khách hàng phải công chứng và hợp pháp hóa phiếu thông tin về cá nhân đầu tư
nước ngoài. Tùy theo điều kiện, khách hàng có thể chọn 1 trong những cách sau:
a. Thực hiện tại nước bản xứ:
Công chứng phiếu thông tin tại bất cứ điểm công chứng nào.
Hợp pháp hóa phiếu thông tin ở Đại Sứ Quán Việt Nam đặt tại nước bản xứ
Gửi đến văn phòng công ty VSSC theo địa chỉ bên dưới.
b.

Thực hiện tại Việt Nam:

Công chứng ở Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán tại Việt Nam
Hợp pháp hóa tại Sở ngoại vụ - Bộ ngoại giao
Hồ sơ, tài liệu qui định nếu bằng tiếng nước ngoài, nhà đầu tư phải dịch sang Tiếng
Việt và có xác nhận nội dung bản dịch của công chứng nhà nước Việt Nam.
2. VSSC sẽ chuẩn bị những giấy tờ khác để xin cấp mã số giao dịch cho khách hàng.
Nếu khách hàng đã có mã số giao dịch chứng khoán, khách hàng mở 1 tài khoản để
giao dịch và lưu ký chứng khoán tại VSSC, khách hàng phải nộp những giấy tờ sau đây
để VSSC yêu cầu VSSC thay đổi thành viên lưu ký chứng khoán cho khách hàng:
Giấy chứng nhận mã số giao dịch chứng khoán: 01 bản sao.

Kinh Doanh Chứng Khoán

23


Nhóm 11


Lớp k7HK1E2

Đơn xin thay đổi thành viên lưu ký : 01 bản
Sau khi nhận được giấy xác nhận từ VSSC về việc thay đổi thành viên lưu ký, khách
hàng cần phải đóng tài khoản tại thành viên lưu ký cũ và chuyển số dư chứng khoán
(nếu có) về VSSC.
BƯỚC 2: MỞ TÀI KHOẢN TIỀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI NGÂN
HÀNG
Hồ sơ bao gồm:
Hộ chiếu: 01 bản sao.
Quy trình:
1. Khách hàng trực tiếp đến quầy của ngân hàng tại công ty VSSC để mở tài khoản,
đồng thời nộp 01 bản sao hộ chiếu và xuất trình hộ chiếu gốc để ngân hàng đối chiếu.
2. Các mẫu biểu mở tài khoản tại ngân hàng:
Giấy đề nghị mở tài khoản giao dịch chứng khoán.
Phiếu đăng ký dịch vụ Home banking (nếu có).
Phiếu ủy quyền (nếu có).
BƯỚC 3: MỞ TÀI KHOÁN GIAO DỊCH VÀ LƯU KÝ TẠI VSSC
Hồ sơ gồm có:
Hộ chiếu: 01 bản sao.
Giấy chứng nhận mã số giao dịch chứng khoán: 01 bản sao hoặc 01 bản gốc nếu
khách hàng được cấp mã số thông qua VSSC.
Giấy thông báo mã số tài khoản ngân hàng: 01 bản sao.
BƯỚC 4: GỬI TẤT CẢ HỒ SƠ VỀ:
Kinh Doanh Chứng Khoán

24


Nhóm 11


Lớp k7HK1E2

Công ty Cổ phần Chứng khoán Sao Việt.
Phòng Nghiệp vụ – Quầy Mở tài khoản.
● Tổ chức nước ngoài
BƯỚC 1: XIN CẤP MÃ SỐ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI VSSC
Nếu khách hàng chưa có mã số giao dịch chứng khoán, khách hàng phải hoàn tất thủ
tục để xin cấp mã số giao dịch tại VSSC. Hồ sơ gồm có:
Đơn đăng ký mã số giao dịch chứng khoán do khách hàng lập (theo Mẫu TV.GD-11
kèm theo Thông tư 58).
Phiếu thông tin về tổ chức đầu tư nước ngoài (theo Mẫu TV.GD-13 kèm theo Thông
tư 58) và người được uỷ quyền (theo Mẫu TV.GD-14 kèm theo Thông tư 58) có xác
nhận của cơ quan công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền nước sở tại.
Bản sao giấy phép thành lập được công chứng hoặc xác nhận sao y bản chính của cơ
quan có thẩm quyền nước sở tại và giấy phép thành lập tổ chức hoặc chi nhánh tại Việt
Nam (nếu có) được công chứng, có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm
quyền Việt nam.
Văn bản chỉ định người đại diện hợp pháp của tổ chức đầu tư nước ngoài (theo Mẫu
TV.GD-15 kèm theo Thông tư 58) có xác nhận của tổ chức đầu tư nước ngoài và cơ
quan có thẩm quyền.
Quy trình:
1. Khách hàng phải công chứng và hợp pháp hóa phiếu thông tin về tổ chức đầu tư
nước ngoài. Tùy theo điều kiện, khách hàng có thể chọn 1 trong những cách sau:
a. Thực hiện tại nước bản xứ:
Công chứng phiếu thông tin tại bất cứ điểm công chứng nào.

Kinh Doanh Chứng Khoán

25



×