Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Ảnh hưởng của truyền thông xã hội đến giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trường THPT tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRIỆU ĐỨC PHÚ

ẢNH HƯỞNG CỦA TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI
ĐẾN GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRIỆU ĐỨC PHÚ

ẢNH HƯỞNG CỦA TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI
ĐẾN GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Hồng Quang


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân. Các
kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào của tác giả khác.
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Triệu Đức Phú

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới
GS.TS. Phạm Hồng Quang đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn để hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo Khoa
Tâm lý giáo dục, Khoa đào tạo sau Đại học thuộc trường Đại học Sư Phạm Đại học Thái Nguyên. Các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản
lý trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên, học sinh trường THPT
Chợ Đồn, THPT Bắc Kạn, THPT Chuyên tỉnh Bắc Kạn, Sở Giáo dục và Đào
tạo Bắc Kạn cùng đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện
tốt nhất và đóng góp những ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình học tập
và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện, Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong nhận được sự quan tâm chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các bạn
đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn./.


Tác giả luận văn

Triệu Đức Phú

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TRUYỀN
THÔNG XÃ HỘI ĐẾN GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................................... 5
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 5


1.1.1. Những nghiên cứu về TTXH ................................................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu về GDĐĐ .................................................................. 7
1.1.3. Những nghiên cứu về tác động của truyền thông xã hội đến giáo
dục đạo đức cho học sinh ...................................................................... 10
1.2.

Một số vấn đề cơ bản về truyền thông xã hội ....................................... 11

1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 11
1.2.2. Đặc trưng của truyền thông xã hội ........................................................ 13
1.2.3. Các loại hình TTXH .............................................................................. 16
1.2.4. Cơ chế tác động của TTXH ................................................................... 21

iii


1.3.

Ảnh hưởng của TTXH đến GDĐĐ học sinh THPT.............................. 23

1.3.1. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT .................................................. 23
1.3.2. Tác động của TTXH đến GDĐĐ cho học sinh trường THPT hiện nay..... 30
1.4.

Quản lý giáo dục đạo đức học sinh trước tác động của TTXH ............. 35

1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh trước tác động của TTXH .... 35
1.4.2. Quản lý đội ngũ thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh
trước tác động của truyền thông xã hội ................................................. 35
1.4.3. Quản lý việc tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trước tác

động của TTXH ..................................................................................... 37
1.4.4. Quản lý công tác đánh giá đạo đức học sinh ......................................... 38
Kết luận Chương 1 ............................................................................................. 39
Chương 2. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TRUYỀN THÔNG
XÃ HỘI ĐẾN GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BẮC KẠN ......................... 40
2.1.

Vài nét về địa bàn nghiên cứu và khảo sát thực trạng........................... 40

2.1.1. Khái quát về điều kiện kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Kạn. ............................. 40
2.1.2. Vài nét về tình hình giáo dục tỉnh Bắc Kạn ........................................... 40
2.1.3. Khái quát về mục đích, đối tượng, nội dung, phương pháp khảo sát ... 41
2.2.

Đặc điểm tình hình giáo dục của các trường nghiên cứu ...................... 42

2.2.1. Về cơ sở vật chất và phương tiện .......................................................... 42
2.2.2. Về học sinh ............................................................................................ 43
2.2.3. Về chất lượng giáo dục.......................................................................... 43
2.3.

Kết quả khảo sát thực trạng ................................................................... 44

2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của các lực lượng trong GDĐĐ cho
học sinh THPT của CBQL, giáo viên, phụ huynh, học sinh. ................ 44
2.3.2. Thực trạng sử dụng mạng xã hội của học sinh dưới góc nhìn của
học sinh, giáo viên và phụ huynh .......................................................... 49
2.3.3. Thực trạng sử dụng mạng xã hội của học sinh, giáo viên, phụ huynh .. 53


iv


2.3.4. Thực trạng cảm nhận của học sinh, giáo viên, phụ huynh khi sử
dụng mạng xã hội .................................................................................. 60
2.3.5. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh trước tác động của
truyền thông xã hội ................................................................................ 64
Kết luận Chương 2 ............................................................................................. 71
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG CỦA TRUYỀN
THÔNG XÃ HỘI ĐẾN GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BẮC KẠN .............. 72
3.1.

Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp ................................................... 72

3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ......................................................... 72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .......................................................... 72
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ........................................................... 72
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả ........................................................ 72
3.2.

Các biện pháp quản lý ảnh hưởng của TTXH đến GDĐĐ cho học
sinh trong các trường THPT tỉnh Bắc Kạn............................................ 73

3.3.

Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi ........................................... 79

Kết luận Chương 3 ............................................................................................. 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 84

1. Kết luận .......................................................................................................... 84
2. Khuyến nghị................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 87
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

GTTB

Giá trị trung bình

QLGD

Quản lý giáo dục

THPT

Trung học phổ thông

TTXH

Truyền thông xã hội

iv


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:

Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:
Bảng 2.14:
Bảng 2.15:
Bảng 2.16:
Bảng 2.17:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:

Nhận thức của học sinh về vai trò của các lực lượng giáo dục
trong GDĐĐ học sinh THPT ........................................................ 44
Nhận thức của Giáo viên về vai trò của các lực lượng giáo dục ....... 45
Nhận thức của phụ huynh về vai trò của các lực lượng giáo dục ...... 47
So sánh nhận thức của học sinh, giáo viên và phụ huynh về
vai trò của các lực lượng giáo dục ................................................ 48
Thực trạng hiểu biết của giáo viên và phụ huynh về các mạng
xã hội học sinh đang sử dụng ........................................................ 52
Mức độ học sinh sử dụng trang mạng xã hội ................................ 54
Thực trạng sử dụng mạng xã hội của giáo viên ............................ 55
Đánh giá của giáo viên về học sinh sử dụng mạng xã hội ............ 56
Thực trạng sử dụng mạng xã hội của phụ huynh .......................... 58
Đánh giá của phụ huynh về sử dụng mạng xã hội của các con .... 59
Đánh giá của học sinh về sử dụng mạng xã hội ............................ 61
Đánh giá của giáo viên về sử dụng mạng xã hội .......................... 63
Nhận thức của học sinh về thực trạng tác động của TTXH đối

với GDĐĐ học sinh ....................................................................... 64
Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý chương trình, kế hoạch
giáo dục đạo đức cho học sinh trước tác động của TTXH................ 67
Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý đội ngũ thực hiện kế
hoạch giáo dục đạo đức học sinh trước tác động của TTXH ........ 68
Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý tổ chức giáo dục đạo
đức cho học sinh trước tác động của TTXH ................................. 69
Mức độ thực hiện các biện pháp đánh giá mức độ giáo dục
đạo đức học sinh trước tác động của TTXH ................................. 70
Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp .............. 80
Kết quả khảo sát về mức độ khả thi của các biện pháp ................ 81

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của 5 biện pháp được đề xuất ........................................................ 82

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Truyền thông là hiện tượng xã hội phổ biến, ra đời và phát triển cùng với
sự phát triển của xã hội loài người, tác động và liên quan đến mọi cá thể xã hội.
Các phương tiện truyền thông mới là một trong những thành tựu quan trọng
nhất của loài người trong vòng hai thập kỷ trở lại đây và đang nhận được sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý xã hội và người dân nói
chung. Sự ra đời của bất kỳ một công nghệ nào cũng có những ảnh hưởng nhất
định đối với xã hội. Sự xuất hiện của các phương tiện truyền thông mới trong
thời gian vừa qua đã tạo nên những thay đổi xã hội sâu sắc. Những thay đổi ấy
không chỉ dừng lại ở những biểu hiện bên ngoài xã hội hay con người, mà nó

còn thấm sâu, làm thay đổi bản chất xã hội, tâm lý, thói quen của con người đặc
biệt là giới trẻ.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của internet ở Việt Nam, ngày càng có
nhiều người sử dụng mạng xã hội để chia sẻ tin tức hằng ngày đồng thời có thể
tìm hiểu về những thông tin cụ thể từ rất nhiều những chủ đề, lĩnh vực khác
nhau. Giới trẻ Việt Nam có số lượng lớn, cơ cấu đa dạng, vừa có những đặc
điểm thuận lợi cho việc tiếp thu các yếu tố tích cực, vừa có những đặc điểm dễ
bị tổn thương trước những tác động tiêu cực của phương tiện TTXH hoặc thúc
đẩy những yếu tố tiêu cực từ môi trường phương tiện TTXH phát triển. Thực tế
hiện nay cho thấy, đa số giới trẻ Việt Nam có thái độ, hành vi ứng xử tích cực
và phù hợp trên môi trường mạng, tận dụng phương tiện TTXH như một kênh
hữu hiệu phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống, làm chủ được bản thân trước
những tác động của phương tiện TTXH. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận giới
trẻ thiếu sự chuẩn bị về kỹ năng và tâm thế nên không tận dụng được lợi ích
của phương tiện TTXH, thậm chí bị sa đà, chìm đắm trong thế giới ảo, chịu tổn
hại về tinh thần, vật chất. Hơn nữa, một số thanh niên còn chọn cách nhập cuộc
và cổ xúy cho những thái độ, hành vi, lối sống lệch lạc, đi ngược lại các giá trị
1


đạo đức xã hội. Những tác động tiêu cực và tích cực trên nảy sinh một loạt
những mâu thuẫn, xung đột, đòi hỏi cần kíp phải tháo gỡ [13].
Theo điều 27 Luật giáo dục 2005: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là
giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [27]. Để đạt được mục
tiêu này, nhà trường cùng các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường cần
chung tay thực hiện các biện pháp giáo dục về mọi mặt để hướng tới xây dựng

nhân cách toàn diện cho học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng.
Thực tế công tác GDĐĐ cho học sinh THPT trước ảnh hưởng của các
phương tiện TTXH trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chủ yếu phụ thuộc vào giáo dục
của mỗi gia đình, mỗi nhà trường, và tự nhận thức của mỗi học sinh; chưa có
những biện pháp, các chương trình hành động cụ thể, đồng loạt, thống nhất để
định hướng cho học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện của mình. Do
vậy, việc tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của các phương tiện TTXH đến
GDĐĐ cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là một việc làm cần thiết,
có ý nghĩa xã hội trong việc góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Với những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: "Ảnh hưởng của truyền thông
xã hội đến giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trường THPT tỉnh Bắc
Kạn" để nghiên cứu nhằm đưa ra những giải pháp cụ thể đóng góp vào sự phát
triển GD&ĐT của tỉnh nhà.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng ảnh hưởng của TTXH đến
GDĐĐ học sinh THPT, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý phát huy ảnh
hưởng tích cực và hạn chế tiêu cực của TTXH đến GDĐĐ học sinh THPT tỉnh
Bắc Kạn.
2


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Ảnh hưởng của TTXH đến GDĐĐ cho học sinh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Ảnh hưởng của TTXH đến GDĐĐ cho học sinh trong các trường THPT
tỉnh Bắc Kạn.
4. Giả thuyết khoa học
TTXH là một hình thức tương tác hiện đại trong xã hội ngày nay, hình

thức này đang có những tác động không nhỏ tới giới trẻ trong đó có học sinh
THPT. Hiện nay, học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chịu tác động của
TTXH một cách khách quan theo hướng tự phát; Công tác quản lý giáo dục đạo
đức dưới những tác động của TTXH trong các trường THPT tỉnh Bắc Kạn đã
được quan tâm, tuy nhiên vẫn còn những bất cập, hạn chế nhất định. Nếu
nghiên cứu được hệ thống lý luận, ảnh hưởng của TTXH xây dựng sẽ phát huy
được những ảnh hưởng tích cực đồng thời hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực
của TTXH đến GDĐĐ học sinh THPT. Từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác giáo dục đào tạo trên trên địa bàn tỉnh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về ảnh hưởng của TTXH đối với GDĐĐ học
sinh THPT.
5.2. Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của TTXH đến GDĐĐ cho học sinh
các trường THPT tỉnh Bắc Kạn.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp nhằm phát huy hiệu quả
những ảnh hưởng tích cực đồng thời hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của
TTXH trong GDĐĐ học sinh THPT tỉnh Bắc Kạn.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn khách thể điều tra
Giới hạn khách thể điểu tra ở bậc THPT, trong đó: Cán bộ Quản lý giáo
dục 10; giáo viên 162; học sinh 300; phụ huynh 150

3


6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên 03 trường THPT, đó là: Trường THPT huyện Chợ
Đồn, THPT Thành phố Bắc Kạn và Trường THPT chuyên tỉnh Bắc Kạn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản có
liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Thực hiện quan sát các đối tượng nghiên cứu
trước ảnh hưởng TTXH trên các trường học, địa bàn, khu dân cư
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Chúng tôi sử dụng 04 mẫu phiếu
hỏi để khảo sát đối với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh nhằm
thu thập thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành trao đổi phỏng vấn trực tiếp
CBQL, GV để đưa ra những nhận xét trước ảnh hưởng của TTXH và thăm dò
tính cần thiết, tính khả thi các biện pháp.
7.3. Các phương pháp hỗ trợ
Đề tài sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý các số liệu thu được
qua điều tra và khảo nghiệm.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của truyền thông xã hội đến
GDĐĐ cho học sinh THPT.
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của TTXH và GDĐĐ học sinh trong
các trường THPT tỉnh Kạn.
Chương 3: Biện pháp quản lý ảnh hưởng của TTXH đến GDĐĐ cho học
sinh trong các trường THPT tỉnh Bắc Kạn.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI
ĐẾN GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu về TTXH
Nghiên cứu của Sophie Tan-Ehrhardt năm 2013: “Social networks and
Internet usages by the young generations” (Mạng xã hội và thói quen sử dụng
Internet của thế hệ trẻ). Nghiên cứu này đã chỉ ra những thói quen của giới trẻ
khi sử dụng mạng xã hội và Internet, so sánh những thói quen này với những
hành vi trong đời thực cũng như những quan điểm của thế hệ trẻ về mạng xã
hội, Internet. Đồng thời, nghiên cứu cũng nhấn mạnh về sự quan trọng của
mạng xã hội và Internet trong xã hội hiện đại.
Một nghiên cứu khác của Isak Ladegaard với tên gọi “Young and old use
social media for surprisingly different reasons” (Những người trẻ và già sử
dụng TTXH với những lý do đáng ngạc nhiên) đã cho thấy những lý do mà mọi
người tham gia sử dụng mạng xã hội, mạng xã hội đã thay đổi thói quen và lối
sống của họ như thế nào cũng như xu hướng sử dụng mạng xã hội trong tương
lai như thế nào.
Bên cạnh đó, cũng có không ít những cuộc tranh luận xung quanh vấn đề
những tác động tích cực và tiêu cực của mạng xã hội đối với thế hệ trẻ, tiêu
biểu như cuộc tranh luận trên trang web Debate.org với tiêu đề: Is social
networking bad for today's generation ? (Có phải mạng xã hội là xấu đối với
thế hệ ngày nay ?). Đã có rất nhiều ý kiến vào tranh luận, trong đó có 58%
đồng ý rằng mạng xã hội đang có những tác động tiêu cực đến thế hệ trẻ, 42%
không đồng ý và kể ra những ưu điểm mà mạng xã hội mang lại [dẫn theo 11].
Tác giả Pavica Sheldon, Đại học Alabama, Mỹ, trong cuốn sách (Social
Media: Principles and Appliatons) (Các phương tiện TTXH: Nguyên tắc và ứng
dụng) nghiên cứu về tác động đa dạng của phương tiện TTXH tới các lĩnh vực
5


chính trị, giáo dục... đã dành hai chương riêng nghiên cứu về chứng “nghiện
Social Media” và đánh giá các phương tiện TTXH và thảm họa truyền thông.
Theo đó tác giả liệt kê và phân tích những hiện tượng trong giao tiếp và truyền

thông mang hiệu ứng toàn cầu dưới tác động của phương tiện TTXH và hệ lụy
của nó. Tác giả đồng thời cho rằng, internet và phương tiện TTXH không chỉ là
môi trường công nghệ, môi trường kinh doanh hay liên kết xã hội mà còn là
môi trường văn hóa, giáo dục rất quan trọng, ảnh hưởng tới việc hình thành
nhân cách và góp phần định hình văn hóa nhân loại trong tương lai. Do đó việc
tương tác với tinh thần tích cực và tham gia có trách nhiệm trên môi trường
mạng giống như trong cuộc sống thực là văn hóa và kỹ năng phải có của tất cả
cư dân mạng.
Ở Việt Nam nghiên cứu về truyền thông xã hội có nhóm tác giả Trần
Hữu Luyến và cộng sự trong nghiên cứu “Thực trạng sử dụng mạng xã hội
trong sinh viên hiện nay” đã chỉ ra rằng: trước tác động của các phương tiện
TTXH, các bậc phụ huynh không nên cấm con cái sử dụng. Cha mẹ cần dành
thời gian để lắng nghe, hiểu và quan tâm đến việc sử dụng các phương tiện
TTXH của giới trẻ để có thể trả lời hay giúp đỡ con cái khi cần. Cha mẹ thường
phóng đại quá mức về những nguy hiểm mà các phương tiện TTXH mang lại
cho con cái. Các bậc cha mẹ nên xây dựng mối quan hệ tin tưởng với con cái và
cũng cần nhập cuộc trang bị cho mình những kiến thức sử dụng các phương
tiện TTXH để hướng dẫn con trẻ cách dùng hợp lý và để hiểu rằng việc sử dụng
các phương tiện TTXH đúng đắn mang lại rất nhiều lợi ích cho giới trẻ. Các
bậc phụ huynh cần thường xuyên nhắc nhở con cái về những điều được làm,
không được làm trên môi trường TTXH, giúp thanh thiếu niên có nhận thức và
có khả năng tránh những nguy cơ mất an toàn trên môi trường mạng [20].
Tác giả Lê Hải trong nghiên cứu “Phương tiện TTXH với giới trẻ Việt
Nam” đã chỉ ra những đặc điểm tâm sinh lý của giới trẻ ảnh hưởng tới quá trình
sử dụng các phương tiện TTXH; thực trạng sử dụng các phương tiện TTXH của
6


giới trẻ Việt Nam hiện nay và mức độ làm chủ trong ứng xử của giới trẻ qua sử
dụng các phương tiện TTXH. Xuất phát từ những tồn tại hiện nay trong sử

dụng các phương tiện TTXH, tác giả đã đưa ra hệ giải pháp nhằm hạn chế các
yếu tố tiêu cực, nhân rộng các yếu tố tích cực từ sự tác động của chính phương
tiện TTXH [13].
1.1.2. Những nghiên cứu về GDĐĐ
Từ thời cổ đại ở phương Đông, Khổng Tử (551-479-TCN) nhà triết học
nổi tiếng của Trung Quốc, nhà đạo đức học khai sinh Nho giáo đã rất coi trọng
vai trò của GDĐĐ và quan niệm có tính hệ thống về phương pháp giáo dục
cũng như về tâm lý học. Nội dung và mục tiêu chủ yếu của giáo dục được ghi
trong Tứ thư và Ngũ Kinh nhưng cụ thể và tập trung nhất là các tác phẩm:
“Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc, Xuân, Thu”. Khổng Tử xây dựng học thuyết “Nhân
- Trí - Dũng”, trong đó “Nhân” là lòng thương người, là yếu tố hạt nhân, là đạo
đức cơ bản nhất của con người. Đứng trên lập trường coi trọng GDĐĐ, ông chủ
trương “Lễ trị”, lấy “ Lễ” để xử ở đời, người phải lấy tu thân làm gốc. Phương
châm giáo dục này còn nguyên giá trị cho đến ngày nay. Socrate (469-399
TCN), nhà triết học cổ đại coi cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con
người vốn thiện, nếu tính thiện ấy được lan toả thì con người sẽ có hạnh phúc.
Muốn xác định được chuẩn mực đạo đức, con người phải tự ý thức, phải bằng
nhận thức lý tính với phương pháp khoa học nhận thức. [dẫn theo 7].
Aristote (384 - 322 TCN) cho rằng: Trước tiên học đạo đức rồi sau đó
học tri thức, không có đạo đức, tri thức sẽ khó thành đạt. Là người phát triển tư
tưởng của Aristote, Xixêrô M.T (106 - 43 TCN) một lần nữa khẳng định: Triết
lý về đạo đức là sự chuẩn bị tư duy để tiếp nhận hạt giống trí tuệ.[dẫn theo 7].
Thế kỷ thứ XVII, Komensky (1592 - 1670) nhà giáo dục vĩ đại của Tiệp
Khắc đã có nhiều đóng góp cho công tác GDĐĐ với tác phẩm nổi tiếng - “Khoa
sư phạm vĩ đại”. Komensky chủ trương việc giáo dục con người phải tiến hành
theo qui luật chung của tự nhiên, bởi lẽ trước khi con người trở thành một thành
viên của xã hội, con người vốn dĩ là một sinh vật hoàn thiện nhất của tạo hóa. Ông

7



đã chú trọng phối hợp môi trường bên trong và môi trường bên ngoài để GDĐĐ
học sinh. Ông luôn nhấn mạnh việc tôn trọng con người phải bắt đầu từ ý thức tôn
trọng trẻ em, bởi trẻ em cũng như những cây nhỏ trong vườn ươm; “Để cây có lớn
một cách lành mạnh, nhất thiết phải được quan tâm, chăm sóc, tưới bón, tỉa tót... ”.
Ông kêu gọi các bậc cha, mẹ, các nhà giáo và tất cả những ai là nghề nuôi dạy trẻ
“Hãy mãi mãi là một tấm gương trong đời sống, trong mọi sinh hoạt để trẻ em noi
theo và bắt chước mà vào đời một cách chân chính...”.[dẫn theo 7].
C.Mác (1818-1883), người sáng lập ra chủ nghĩa cộng sản khoa học, cho
rằng “Con người phát triển toàn diện sẽ là mục đích của nền giáo dục cộng sản
chủ nghĩa và con người phát triển toàn diện là con người phát triển đầy đủ, tối
đa năng lực sẵn có về tất cả mọi mặt đạo đức, trí tuệ, nhận thức, năng lực óc
thẩm mỹ và có khả năng cảm thụ được tất cả những hiện tượng tự nhiên xã hội
xảy ra xung quanh".[dẫn theo 7].
Vào thế kỷ XX, nhà sư phạm A.C Macarenco của Liên Xô với tác phẩm
“Bài ca sư phạm” đã đề cập đến vấn đề giáo dục công dân (giáo dục trẻ em
phạm pháp và không gia đình). Trong tác phẩm này ông nhấn mạnh đến vấn đề
GDĐĐ thông qua nhiều phương pháp như nêu gương, giáo dục bằng tập thể và
thông qua tập thể. [dẫn theo 7].
Tại Việt Nam, vấn đề đạo đức, GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho
học sinh, sinh viên đã được nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục quan tâm, nổi bật
là các công trình nghiên cứu có nhiều đóng góp quan trọng trong lĩnh vực này
của các tác giả Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên, Hà Thế Ngữ, Phạm Hoàng
Gia… và nhiều tác giả khác. Để tìm ra các giải pháp về GDĐĐ các tác giả đã
tìm những cách tiếp cận khác nhau tạo nên sự phong phú về nội dung và
phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu của mình, tác giả Hà Thế Ngữ đã đề cập đến
vấn đề tổ chức quá trình GDĐĐ thông qua giảng dạy các môn khoa học đặc
biệt là các môn khoa học xã hội và nhân văn, giáo dục thế giới quan, nhân sinh


8


quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức cách mạng, hướng dẫn các hành vi đạo đức cho
học sinh [22].
Tác giả Thái Duy Tuyên đặc biệt nhấn mạnh rằng một vấn đề cấp bách
trong giáo dục hiện nay là tăng cường GDĐĐ, sau khi phân tích sự biến đổi
kinh tế - xã hội thực trạng đạo đức học sinh hiện nay, tác giả đề xuất một số đổi
mới về nội dung và phương pháp GDĐĐ và đặc biệt là việc quản lý của gia
đình đối với học sinh [34].
Tác giả Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng trong tác phẩm “Đạo đức
học” đã đề cập đến các vấn đề GDĐĐ nhằm giúp giáo viên có một cơ sở vững
chắc để dạy học cho học sinh. Các tác giả đã bàn nhiều về các vấn đề GDĐĐ
như phạm trù GDĐĐ trong gia đình, đạo đức trong tình bạn, tình yêu... từ đó
các tác giả đưa ra những nhận định và đề xuất một số phương pháp giảng dạy
và GDĐĐ cho học sinh trong nhà trường phổ thông [6].
Tại Hội thảo “GDĐĐ cho học sinh, sinh viên ở nước ta hiện nay - Thực
trạng và giải pháp” do Hội Khoa học tâm lý - Giáo dục Việt Nam tổ chức tại
Đồng Nai năm 2009, Phạm Minh Hạc đã chỉ ra rằng: “Yếu tố quyết định là ý
thức tự giáo dục thực sự nghiêm khắc - sự phấn đấu hướng thiện của từng cá
nhân, nhất là của học sinh các lớp cuối cấp trung học cơ sở, THPT và sinh
viên,…kết hợp chặt chẽ GDĐĐ trong nhà trường với gia đình và ngoài xã hội,
GDĐĐ cho tuổi trẻ, đặc biệt là học sinh, sinh viên đã và đang trở thành nhiệm
vụ cấp bách, nhiệm vụ hàng đầu của các gia đình, nhà trường và toàn xã hội”
[12]. Bài phát biểu đã nhấn mạnh việc GDĐĐ cho học sinh, sinh viên trong đó
có học sinh trung học cơ sở là một vấn đề nổi cộm và cấp thiết trong xã hội
hiện nay.
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong bài viết “Rèn luyện lòng tự trọng trong giáo
dục hiện nay” trên báo Giáo dục và thời đại số đặc biệt cuối tháng 5/2012 đã
khẳng định: “Các gia đình, các nhà trường, các đoàn thể trong xã hội ta thời

gian qua đã có rất nhiều cố gắng GDĐĐ cho thế hệ trẻ, cho các thành viên. Tuy
nhiên, ta mới chú ý đến GDĐĐ hướng ngoại, mà chưa coi trọng đúng mức giáo
9


dục hướng nội là giáo dục biết hổ thẹn, xấu hổ, lòng chân chính tự ái, tự trọng.
Chiến lược giáo dục của đất nước ta trong thời kỳ đổi mới, mục tiêu Nhân cách Nhân lực của nền giáo dục nước ta trong thời kỳ đổi mới rất cần có sự nhấn
mạnh chủ đề này trong các bài học về đạo làm người cho thế hệ trẻ” [1].
1.1.3. Những nghiên cứu về tác động của truyền thông xã hội đến giáo dục
đạo đức cho học sinh
Tác giả Đinh Quang Hà, trong nghiên cứu “Tác động của truyền thông đại
chúng đến lối sống của sinh viên hiện nay” đã chỉ ra rằng: Truyền thông đại
chúng trong xu thế toàn cầu đang có ảnh hưởng, tác động rất lớn đến lối sống
của thanh niên hiện nay. Các thông tin của phương tiện truyền thông đại chúng
tác động vào trí thức sinh viên, hình thành tri thức, thái độ mới hay nhận thức,
thái độ cũ. Sự thay đổi về ý thức tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về hành vi. Một
trong những tác động tích cực nổi bật nhất của toàn cầu hóa truyền thông đại
chúng cùng với ý thức đề cao tính cá nhân là việc soi chiếu các giá trị đạo đức
dưới góc độ cá nhân, phẩm chất cá nhân. Nó tạo ra sự đồng nhất tương đối giữa
quan niệm đạo đức và quy tắc ứng xử của một cộng đồng (ở đây là sinh viên
Việt Nam nói riêng và giới trẻ nói chung) với những quan niệm đạo đức và ứng
xử mang tính quốc tế. Với sự hỗ trợ của các phương tiện truyền thông hiện đại
và việc mở rộng, đa dạng hóa giao lưu quốc tế, sinh viên ngày nay đã hòa kịp
vào dòng chảy mới trong quá trình hội nhập. Điều đó tạo ra sự xích lại gần nhau
của các giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống trong một tinh thần cảm thông cởi
mở. Có thể thấy những biểu hiện này trong các quan niệm đạo đức có liên quan
đến các lĩnh vực đặc trưng của tuổi trẻ như : tình bạn, tình yêu… Các quan niệm
đạo đức của sinh viên Việt Nam, bên cạnh những cái riêng của mình đã xuất hiện
những cái chung hòa nhập cùng thế giới, mở ra những cơ hội giao lưu học hỏi.
Tác giả Lê Thị Mỹ Hà, trong nghiên cứu “Mạng xã hội và những tác động

về mặt văn hóa – xã hội” đã chỉ ra rằng: trước sự phát triển của mạng xã hội, giới
trẻ dễ dàng được nâng cao, bỏ sung kiến thức, kĩ năng đồng thời được tăng
cường thêm các cơ hội và điều kiện để phát triển. Tuy nhiên giới trẻ cũng rất dễ
10


bị dụ dỗ, lường gạt trước những tài khoản có mục đích xấu. Độ tin cậy của
những thông tin trên mạng xã hội không cao, nhưng giới trẻ lại rất dễ tin vào bởi
vốn sống, vốn kinh nghiệm của các em còn ít do đó dễ để lại những hậu quả
khôn lường.
Tác giả Nguyễn Đình Toàn trong nghiên cứu “Hội chứng “nghiện” mạng
xã hội” cũng đã chỉ ra hệ quả của việc “nghiện” mạng xã hội rất nhiều: năng suất
lao động giảm, học tập sao nhãng, sức khỏe khoongt ốt (giảm thị lực, mất ngủ,
tinh thần mệt mỏi…). Bên cạnh đó, sự phát tán thông tin từ mạng xã hội rất
nhanh và dễ dàng, tạo môi trường để những kẻ xấu lợi dụng gây hại đến tư
tưởng, tinh thần của người dùng mạng xã hội. Cần phải có những định hướng
cho giới trẻ để sử dụng điều độ, đúng cách để cải thiện cuộc sống theo muốn của
gia đình, nhà trường và cá nhân trẻ.
Trước sự biến đổi sâu sắc của nền kinh tế tri thức, nền kinh tế thị trường,
sự hội nhập và vấn đề toàn cầu hoá, nhân tố con người có vai trò đặc biệt trong
việc giải quyết các xung đột về kinh tế, văn hoá - xã hội, sắc tộc, tôn giáo, vấn
đề biến đổi khí hậu... Vì vậy, rất nhiều công trình khoa học đi sâu vào nghiên
cứu GDĐĐ, đặc biệt là GDĐĐ học sinh phổ thông.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về truyền thông xã hội
1.2.1. Khái niệm
Khái niệm TTXH (social media) ra đời một vài thập kỉ trước đây với sự
xuất hiện của mạng internet buổi sơ khai và hệ thống tin nhắn BBS (Bulletin
Board System) [11]. Tuy vậy phải đến khi nền tảng Web 2.0 ra đời, với công
nghệ giúp cho người dùng tự xây dựng được nội dung và kết nối với nhau, thì
kỉ nguyên của TTXH mới thực sự bùng nổ. TTXH đến lúc này được hiểu là các

nền tảng cung cấp cho người sử dụng internet dựa trên công nghệ web 2.0.
Andreas Kaplan và Michael Haenlein [dẫn theo 11] định nghĩa TTXH là
“những ứng dụng internet xây dựng trên nền tảng công nghệ và lý tưởng của web
2.0, mà tạo điều kiện cho việc kiến tạo và trao đổi thông tin của người dùng”.

11


Theo định nghĩa chính thức của Chính phủ nhà nước CHXHCN Việt Nam
[6], dưới đề xuất của bộ Thông Tin và Truyền thông, thì TTXH “là hệ thống
thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ,
cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm
dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện
(chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương
tự khác.” Murphy [dẫn theo 11] thì định nghĩa TTXH đơn giản là công cụ
truyền thông mà công chúng có thể tạo ra và trao đổi thông tin trên mạng
internet. Cần phải lưu ý sự khác biệt giữa TTXH (social media) và mạng xã
hội (social network). Về mặt bản chất công nghệ, hai khái niệm này đều cùng
chỉ một bản thể: đó là những website dựa trên nền tảng web 2.0 để giúp người
sử dụng có thể tạo lập và truyền tải thông tin. Tuy vậy, thuật ngữ TTXH mang
nghĩa rộng hơn, bao hàm cả phương tiện lẫn nội dung truyền thông, trong khi
mạng xã hội nhấn mạnh nhiều hơn đến nền tảng công nghệ tạo ra nó. Trong
nghiên cứu của mình, chúng tôi sử dụng cả hai thuật ngữ này với cùng một
nội dung nghiên cứu.
TTXH là các công nghệ qua máy tính tạo thuận lợi cho việc tạo ra và chia
sẻ thông tin, ý tưởng, sở thích nghề nghiệp và các hình thức biểu hiện khác thông
qua cộng đồng và mạng ảo. Sự đa dạng của các dịch vụ TTXH độc lập và tích hợp
hiện đang có sẵn đưa ra những thách thức về định nghĩa. Tuy nhiên, có một số tính
năng phổ biến để nhận diện TTXH là: 1) Phương tiện TTXH là tương tác Web 2.
0 ứng dụng dựa trên Internet. 2) Nội dung do người dùng tạo ra, chẳng hạn như

bài đăng văn bản hoặc nhận xét, ảnh số hoặc video kỹ thuật số và dữ liệu được tạo
ra qua tất cả các tương tác trực tuyến, là huyết mạch của các phương tiện TTXH.
3) Người dùng tạo các cấu hình cụ thể cho từng trang web hoặc ứng dụng được
thiết kế và duy trì bởi tổ chức TTXH. 4) TTXH tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của các mạng xã hội trực tuyến bằng cách kết nối hồ sơ của người dùng với
các cá nhân hoặc nhóm khác. Người dùng thường truy cập các dịch vụ TTXH

12


thông qua các công nghệ dựa trên web trên máy tính để bàn, máy tính và máy tính
xách tay hoặc tải các dịch vụ cung cấp chức năng TTXH tới các thiết bị di động
của họ (ví dụ: điện thoại thông minh và máy tính bảng). Khi tham gia vào các dịch
vụ này, người dùng có thể tạo các nền tảng tương tác cao thông qua đó các cá
nhân, cộng đồng và tổ chức có thể chia sẻ, đồng tạo, thảo luận, và sửa đổi nội
dung do người dùng tạo ra hoặc nội dung được tạo sẵn trực tuyến. Họ đưa ra
những thay đổi đáng kể và lan rộng trong giao tiếp giữa các doanh nghiệp, các tổ
chức, cộng đồng và cá nhân. 5) Các phương tiện TTXH thay đổi cách mà các cá
nhân và tổ chức lớn giao tiếp. Những thay đổi này là trọng tâm của các lĩnh vực
mới nổi của nghiên cứu kỹ thuật. Phương tiện TTXH khác với phương tiện truyền
thông dựa trên giấy (ví dụ: tạp chí và báo chí) hoặc phương tiện truyền thông điện
tử truyền thống như phát sóng truyền hình theo nhiều cách, bao gồm chất lượng,
khả năng tiếp cận, tần suất, tính tương tác, khả năng sử dụng, tính trực tiếp và tính
lâu bền. Các phương tiện TTXH hoạt động trong một hệ thống truyền dẫn đối
thoại (nhiều nguồn cho nhiều người nhận). Điều này khác với các phương tiện
truyền thống hoạt động dưới mô hình truyền đơn điệu (một nguồn cho nhiều
người nhận), chẳng hạn như một tờ báo giấy được gửi cho nhiều thuê bao, hoặc
một đài phát thanh phát các chương trình tương tự cho toàn bộ thành phố.
[].
1.2.2. Đặc trưng của truyền thông xã hội

TTXH Là một bộ phận cấu thành của truyền thông đại chúng, TTXH
cũng là một hiện tượng xã hội đa chức năng, với một số chức năng xã hội cơ
bản như: chức năng thông tin - liên kết xã hội; chức năng giáo dục tư tưởng,
đạo đức, cổ vũ hành động; chức năng khai sáng, giải trí; chức năng giám sát phản biện xã hội; chức năng quảng cáo - dịch vụ - thương mại...[8], [13], [14].
Tuy nhiên, những tác động của các phương tiện truyền thông nói chung
không chỉ có tác động thuận, mang lại hiệu quả truyền thông, hiệu quả xã hội
tích cực, mà còn có những tác động nghịch, khi mục đích truyền thông tích cực
13


của chủ thể hướng đến và kết quả, hiệu quả thực sự xảy ra khác nhau. Đối với
các phương tiện TTXH, với sự tham gia của đa dạng các chủ thể truyền thông
cùng với những mục đích truyền thông khác nhau (cả mục đích tốt và mục đích
xấu) và quá trình truyền thông khó kiểm soát thì những tác động nghịch của
quá trình truyền thông càng dễ xảy ra, dẫn tới hiện tượng “phản chức năng”
truyền thông - tạo nên những tác động tiêu cực về nhiều mặt tới xã hội và các
cá nhân tham gia [24], [32].
TTXH ngoài những đặc điểm của các phương tiện truyền thông đại
chúng, còn có những đặc điểm riêng đan xen giữa mặt tích cực và tiêu cực, cụ
thể như sau:
- Tính siêu liên kết xã hội là thuộc tính nổi bật nhất của TTXH. Không
chỉ dừng lại ở chức năng thông tin như các phương tiện truyền thông đại chúng
truyền thống, mục đích chính của phương tiện TTXH khi được thiết kế là dành
riêng cho kết nối xã hội. Chức năng kết nối xã hội của TTXH đều được thể hiện
rõ với các mức độ khác nhau, trong đó nhiều loại hình có tính kết nối, liên kết
xã hội mang tính trội (mạng xã hội, diễn đàn xã hội, dịch vụ thoại và nhắn tin
trên nền internet, blog...). TTXH ban đầu ra đời để phục vụ các mối liên hệ liên
cá nhân, tuy nhiên do đặc tính đa liên kết theo phương vô hướng tạo nên các
mối quan hệ xã hội đan xen hết sức đa dạng giữa các thực thể tham gia, vượt ra
ngoài nhiều giới hạn về địa lý, thời gian đã hình thành nên tính siêu kết nối xã

hội của TTXH [13], [14].
- Tính đồng đẳng giữa nguồn phát và người nhận. Nếu quá trình truyền
thông bằng các phương tiện truyền thông đại chúng thường là quá trình truyền
thông như một đường thẳng (tuyến tính), với sự thụ động của người nhận thông
tin (cùng với đó có sự áp đặt phần nào của người phát tin) thì trong quá trình
TTXH, giữa người truyền thông tin và người nhận thông tin có quan hệ, vai trò
bình đẳng ngang nhau, không chỉ dừng lại ở mức độ tương tác bình thường, mà
còn ở mức độ cao hơn dẫn tới sự chuyển hóa lẫn nhau tức thời, khiến người
14


phát tin có thể ngay sau đó trở thành người nhận tin và ngược lại. Tính đồng
đẳng và tương tác cao ở mức độ chuyển hóa giữa nguồn phát và người nhận
cũng là một đặc trưng nổi bật của các phương tiện TTXH [13], [14].
- Tính đa ứng dụng, ứng dụng thông minh và tiện ích: Không chỉ là
phương tiện truyền tải thông tin đơn thuần và kết nối xã hội, các phương tiện
TTXH với đa ứng dụng trên môi trường mạng cho phép người sử dụng thực
hiện đa tiện ích phục vụ cuộc sống sinh hoạt, công việc, học tập... như tìm kiếm
tri thức, game thủ nhập vai trong các game trực tuyến, thanh toán online...
- Khả năng số hóa thông tin và truyền thông đa phương tiện: Các thông
tin giao tiếp trên các phương tiện TTXH thường được số hóa, thông tin được
lưu trữ với dung lượng lớn. Thông tin có sự tích hợp đa phương tiện, cho phép
người dùng chuyển tải thông điệp không chỉ bằng văn bản kí tự như truyền
thống mà cùng lúc tích hợp cả văn bản, hình ảnh, âm thanh...[13], [14].
- Môi trường tự do thông tin và thông tin khó kiểm soát: Các phương tiện
TTXH cho phép chuyển tải bất kỳ thông tin nào đến cộng động mạng, các
thông tin không có sự chọn lọc và cũng khó có cơ quan nào có thể kiểm soát.
Chính môi trường tự do thông tin và những ứng dụng hữu ích là sức hút tự
nhiên của các phương tiện TTXH. Cũng vì thế TTXH thường gắn liền với các
hoạt động truyền thông không chính thức trong một xã hội mở. Truyền thông

không chính thức cho phép các thực thể tham gia dễ dàng vào các nhóm xã hội
nào đó để trò chuyện và đưa ra quan điểm về bất cứ vấn đề nào mà họ thích
hoặc quan tâm, chia sẻ [13], [14].
Tuy nhiên mặt trái là, những thông tin không được kiểm chứng sự thực,
thông tin xấu, độc, tiêu cực có thể dễ dàng được đưa lên mạng và có tác động
tiêu cực khó lường với mỗi cá nhân người sử dụng, cũng như cộng đồng xã hội
nói chung. Nhiều thông tin và giá trị trên các phương tiện truyền thông đại
chúng là những thông tin và giá trị “ảo”, gây lệch chuẩn về giá trị đạo đức xã
hội đối với người tiếp nhận [13], [14].
15


- Tính nặc danh, khả năng bảo mật giới hạn và sự không đồng nhất của
người dùng: Tính nặc danh là một đặc trưng của các phương tiện truyền thông
đại chúng, bởi thông tin dù hướng tới đối tượng công chúng riêng song vẫn là
đại chúng, hầu hết không ai biết ai. Đặc trưng này càng thể hiện rõ ở TTXH với
khả năng siêu kết nối, những người trong phạm vi quen biết của một người
dùng là có giới hạn, nhưng những người sẽ biết ở phạm vi rất rộng. Đặc trưng
này khiến sức mạnh kết nối rất lớn, thông điệp có thể được khuếch tán không
có giới hạn, song cũng tạo nên những mối quan hệ, những tương tác “ảo”, có
thể phát sinh nhiều rủi ro [13], [14].
Mặt khác, trong môi trường mạng, tính bảo mật thông tin của người dùng
là có giới hạn, phụ thuộc nhiều vào chất lượng bảo mật của ứng dụng - phần
mềm; kỹ năng, kỹ thuật tự bảo vệ và việc sử dụng các phần mềm bảo mật an
toàn của người dùng. Chủ thể sử dụng TTXH rất đa dạng, là tập hợp của một
cộng đồng rộng lớn, ít có sự đồng nhất về thành phần xuất thân, trình độ học
vấn, sở thích, quan điểm... Đặc điểm này khiến việc tạo nên sự đồng thuận rộng
lớn hay tập hợp lực lượng để xử lý các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống không
phải là việc dễ dàng. Tâm lý đám đông lại là một đặc trưng của các chủ thể
tham gia TTXH, đôi khi tạo nên những hiệu ứng ngoài mong đợi của nguồn

phát thông tin. [13], [14]
1.2.3. Các loại hình TTXH
Các loại hình TTXH rất đa dạng, có sự biến đổi nhanh chóng theo nhu
cầu của người sử dụng và sự phát triển của công nghệ truyền thông. Sự phân
loại các phương tiện TTXH cũng rất phức tạp bởi tính đa dạng vốn có của nó,
sự giao thoa đôi khi khó phân định ranh giới giữa các loại hình; xu hướng tích
hợp về tính năng, ứng dụng lẫn nhau giữa các loại hình TTXH. Việc phân
chia các loại hình TTXH thường dựa vào một số tiêu chí và căn cứ sau:
Thứ nhất, phân loại theo mục đích, tính năng, chức năng của các phương
tiện TTXH, TTXH có 8 loại hình: Mạng lưới các mối quan hệ (relationship
16


×