Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tiểu luận quan ly hanh chinh nha nuoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.49 KB, 18 trang )

Trường Chính trị tỉnh Quảng Bình

Tiểu luận cuối khóa

LỜI MỞ ĐẦU
Khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là những năm gần
đây tình hình tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng về số lượng và phức tạp về tính
chất, nhất là ở những vùng đang đô thị hóa nhanh. Các dạng tranh chấp đất đai
phổ biến trong thực tế là: tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất; tranh chấp do lấn, chiếm đất; tranh chấp
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; tranh chấp đất đai trong các vụ án ly
hôn,... Có thể liệt kê rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai như: Việc
quản lý đất đai còn nhiều thiếu sót, sơ hở, việc giao đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tiến hành chậm hoặc có sai sót trong việc giao đất của cấp có
thẩm quyền; việc lấn chiếm đất đai diễn ra ngày càng phổ biến nhưng không được
ngăn chặn và xử lý kịp thời; đất đai từ chỗ chưa được thừa nhận có giá trị nay trở
thành tài sản có giá trị cao, thậm chí ở nhiều nơi, nhiều lúc giá đất tăng đột biến...
Các tranh chấp đất đai diễn ra gay gắt và phát sinh ở hầu hết các địa phương, trước
tình hình đó Nhà nước ta đã rất cố gắng trong việc giải quyết các tranh chấp đất đai
nhằm ổn định tình hình chính trị, xã hội. Hệ thống các văn bản pháp luật đất đai
ngày càng được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện, trong đó Luật Đất đai năm 2003 đã
quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tương đối cụ thể, tạo cơ sở pháp
lý để các cơ quan có thẩm quyền áp dụng giải quyết các tranh chấp đất đai có hiệu
quả hơn. Chính sách, pháp luật về đất đai của Đảng và Nhà nước ta có nhiều thay
đổi tương thích với từng giai đoạn phát triển của cách mạng, song bên cạnh đó còn
nhiều quy định không nhất quán. Hơn nữa, việc giải thích, hướng dẫn của các cơ
quan có thẩm quyền chưa đầy đủ và kịp thời, do đó, tình hình giải quyết tranh chấp
đất đai của các cơ quan hành chính và Toà án nhân dân trong những năm qua vừa
chậm trễ, vừa không thống nhất. Có nhiều vụ phải xử đi, xử lại nhiều lần, kéo dài
trong nhiều năm, phát sinh khiếu kiện kéo dài và làm giảm lòng tin của người dân
đối với đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt là việc giao đất,


giao rừng cho nhân dân sản xuất và bảo vệ nhưng trong quá trình giao đất, giao
rừng các cơ quan chức năng giao đất chỉ căn cứ vào quyết định cấp đất mà thiếu
kiểm tra trên bản đồ và thực địa, không đo đạc mà giao thực địa dẫn đến giao đất
chồng lấn, có lô đất cấp cho hai chủ, trùng thữa đất trên bản đồ; trong khi đó người
được giao đất chỉ căn cứ vào quyết định cấp đất để tiến hành sản xuất dẫn đến
trong quá trình sản xuất thì không tranh chấp nhưng đến khi có đến bù, thu hoạch
thì nảy sinh tranh chấp, dẫn đến khiếu kiện kéo dài gây bất bình trong nhân dân.

Học viên: Lê Hữu Minh Qúy

Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên

1


Trường Chính trị tỉnh Quảng Bình

Tiểu luận cuối khóa

Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và lựa chọn đề
tài “Giải quyết tranh chấp đất đai giữa gia đình ông Nguyễn Văn C và ông Lê
Văn D ở xã A, huyện B, tỉnh Q do sai sót trong việc giao đất của cơ quan có
thẩm quyền” làm tiểu luận cuối khóa.
Với đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu để giải quyết tranh chấp đất đai giữa
hai hộ gia đình do sai sót trong quá trình giao đất, giao rừng, góp phần nhỏ bé của
mình để giải quyết dứt điểm việc tranh chấp đất đai tại địa phương mình.
Trong quá trình làm tiểu luận ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi trân trọng gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Văn Qúy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
cho tôi trước và trong quá trình làm tiểu luận, cảm ơn các thầy, cô giáo, UBND xã,
huyện, các phòng chức năng đã quan tâm, giúp đỡ, tin tưởng tạo điều kiện cho tôi

tiếp xúc để hoàn thành tiểu luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
Kết cấu tiểu luận, ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm:
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
II. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
III. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU VÀ XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
IV. XÂY DỰNG, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIẢI
QUYẾT TÌNH HUỐNG
V. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐÃ LỰA
CHỌN
VI. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ

Học viên: Lê Hữu Minh Qúy

Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên

2


Trường Chính trị tỉnh Quảng Bình

Tiểu luận cuối khóa

I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về giao đất, giao rừng cho nhân
dân sản xuất, chăm sóc, bảo vệ rừng nhằm giải quyết việc làm cho người lao
động cũng như phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và mức sống của nhân dân
nhất là các xã vùng đặc biệt khó khăn. Năm 1991 tại xã A, huyện B, tỉnh Q đã
tích cực vận động nhân dân nhận đất rừng để sản xuất, nhận rừng để bảo vệ.
Hưởng ứng chủ trương của Đảng và Nhà nước nhiều hộ dân đã mạnh dạn nhận

nhiều ha đất trống, đồi núi trọc để sản xuất, cũng như nhận rừng để bảo vệ và
khai thác trong đó có hộ Ông Nguyễn Văn C được Ủy ban nhân dân huyện B giao
đất trồng cây lâm nghiệp và làm nhà ở theo Quyết định số 90/QĐ-UBND ngày 10
tháng 02 năm 1991, diện tích 40.000m 2. Năm 1994 hộ Ông Lê Văn D được Ủy
ban nhân dân huyện B giao đất trồng cây lâm nghiệp và làm nhà ở tại Quyết định
số 43/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 1994 với diện tích 46.250m 2. Nhưng cả
hai quyết định giao đất đều không có biên bản bàn giao thực địa của Ủy ban nhân
dân xã A và cũng không được đo đạc để giao đất thực tế. Hai ông chỉ căn cứ vào
quyết định của Ủy ban nhân dân huyện B để tiến hành làm nhà ở và trồng cây lâm
nghiệp, cây nông nghiêp … Sau 25 năm trồng cây đến khi thu hoạch và được Nhà
nước đền bù để thu hồi đất thì phát sinh tranh chấp. Đến ngày 01 tháng 6 năm
2016, Ủy ban nhân dân huyện B nhận được đơn của ông Nguyễn Văn C trình bày
“về việc trên đất của ông sản xuất, trồng cây nay bị ông Lê Văn D khai thác”, qua
đơn trình bày của Ông Nguyễn Văn C, Ủy ban nhân dân huyện B giao cho Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện cùng với Ủy ban nhân dân xã A kiểm tra lại
thực tế đơn của ông Nguyễn Văn C đã trình bày và xác định ranh giới đất giữa hai
nhà. Căn cứ vào quyết định giao đất, đối chiếu với bản đồ và thực tế thì Ủy ban
nhân dân huyện B quyết định giao đất cho ông Nguyễn Văn C chồng lên một
phần đất xã giao cho ông Lê Văn D.
Ngày 10 tháng 6 năm 2016, Ủy ban nhân dân huyện B giao cho thanh tra huyện
chủ trì phối hợp với phòng tài nguyên và môi trường, hội nông dân, Ủy ban nhân
dân xã A cùng với hai ông Nguyễn Văn C và ông Lê Văn D tiến hành đo đạc, xác
định lại diện tích đất cụ thể của từng người, phân định ranh giới để có kế hoạch xử
lý một cách hợp tình, hợp lý nhưng hai ông không nhất trí ranh giới được xác định
mà ông nào cũng cho rằng mình sản xuất trên đất của mình là đúng quy định của
Nhà nước. Vì thế, mâu thuẩn giữa hai ông kéo dài, ông Nguyễn Văn C làm đơn
khiếu kiện mà không chấp nhận ranh giới do hội đồng xác nhận.

Học viên: Lê Hữu Minh Qúy


Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên

3


Trường Chính trị tỉnh Quảng Bình

Tiểu luận cuối khóa

II. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
1. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan
Hai ông Nguyễn Văn C và Lê Văn D tranh chấp đất đai được trình bày ở trên
chính là xuất phát từ việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và bộ máy giúp việc
của UBND huyện B và Ủy ban nhân dân xã A đó là:
- Khi giao đất không thực hiện đầy đủ các khâu:
+ Giao đất tại thực địa, đo đạc thực tế giao đất dẫn đến tranh chấp kéo dài
+ Hai ông Nguyễn Văn C và Lê Văn D chỉ căn cứ vào quyết định của Ủy ban
nhân huyện B.
- Do chính quyền cơ sở thực hiện không nghiêm túc, thiếu cụ thể trong việc
quản lý đất đai, không thực hiện đúng quy định Luật đất đai 2003 tại Điều 6 tiết 2
quy định: "UBND các cấp thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực
địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương", tại Điều 17 tiết 4
nêu rõ: "UBND xã phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành
chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới bị xê dịch hư hỏng
phải kịp thời báo cáo UBND huyện, quận, …". Nghị định 181 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật đất đai và các văn bản liên quan mà chỉ giao đất theo quy
định chỉ căn cứ trên bản đồ, không đo đạc, không giao thực địa, cho nên quyết định
giao đất bị chồng chéo.
- Hai hộ dân được cấp đất không nắm đầy đủ quy định của Luật đất đai và các

văn bản hướng dẫn Luật đất đai nên khi có quyết định giao đất thì tiến hành sản
xuất mà không biết ranh giới của mình được giao đến đâu; cho đến khi thu hoạch
mới xảy ra tranh chấp và đi đến khiếu kiện.
- Cấp uỷ đảng, chính quyền, các đoàn thể ở cơ sở chưa thực sự vào cuộc, chưa
xác định được nhiệm vụ của mình là bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của
nhân dân, chưa có biện pháp cụ thể để hoà giải cũng như giải quyết vấn đề nên để
tranh chấp khiếu kiện kéo dài, không có báo cáo xin ý kiến của cấp trên. Mặc dù
vụ việc không lớn nhưng không được giải quyết dứt điểm, để âm ỉ giữa hai hộ
dân kéo dài.
b) Nguyên nhân chủ quan
* Thứ nhất: - Hai ông Nguyễn Văn C và Lê Văn D căn cứ vào quyết định của
cơ quan có thẩm quyền làm căn cứ pháp lý để tranh chấp; như vậy đây chính là
nguyên nhân dẫn đến hai ông tranh chấp đất đai.

Học viên: Lê Hữu Minh Qúy

Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên

4


Trường Chính trị tỉnh Quảng Bình

Tiểu luận cuối khóa

* Thứ hai: - Nhận thức về pháp luật của cán bộ quản lý Nhà nước còn yếu, ý
thức chấp hành chưa nghiêm, chưa nắm hết luật cũng như không hiểu biết về Luật
đất đai và văn bản hướng dẫn thực hiện Luật đất đai. Do đó đã không làm tròn
nhiệm vụ của mình khi có quyết định cấp đất của cấp có thẩm quyền thì phải căn
cứ vào quyết định để kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với bản đồ và kiểm tra thực địa, đo

đạc và giao thực địa.
- Cán bộ địa chính xã A không làm tròn trách nhiệm của mình trong việc quản
lý hồ sơ, kiểm tra thực địa và giao đất mà để người dân tự tìm đất của mình để sản
xuất. UBND xã A thiếu kiểm tra, đôn đốc dẫn đến cán bộ quản lý thiếu trách
nhiệm, tắc trách, người dân tự làm mà chính quyền không biết và không nắm được
để quản lý.
- Ông Nguyễn Văn C và ông Lê Văn D thiếu hiểu biết về pháp luật, vì vậy khi
được cấp có thẩm quyền giao đất nhưng không đòi hỏi chính quyền cơ sở đo đạc,
giao thực địa mà tự ý tiến hành sản xuất theo ý chủ quan của mình.
- Khi xảy ra tranh chấp, chính quyền cơ sở cũng như ngành hữu quan không kịp
thời kiểm tra, làm rõ, xử lý tại cơ sở dẫn đến khiếu nại kéo dài, khiếu nại lên Ủy
ban nhân dân huyện B làm mất ổn định tình hình cơ sở cũng như làm rạn nứt tình
làng nghĩa xóm, tổn hại đến phong trào cơ sở. (tại Điều 135 tiết 1,2 quy định việc
hoà giải tranh chấp đất đai …; Điều 138 tiết 1, 2 giải quyết khiếu nại về đất đai
năm 2003)
* Thứ ba: - Công tác quản lý đất đai hiện nay còn nhiều bất cập, việc quản lý
đất của cấp cơ sở chưa chặt chẽ, còn buông lõng thậm chí còn dùng " lệ làng" để
quản lý mà không căn cứ vào quy định của pháp luật tại Điều 16 tiết 2 và Điều 17
tiết 4 Luật đất đai năm 2003 và Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2010.
- Cán bộ địa chính ở cơ sở còn yếu, chưa được đào tạo, làm theo kinh nghiệm
nên dẫn đến trình độ năng lực chưa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn, còn thiếu kinh
nghiệm trong quản lý.
- Việc nắm tình hình đất đai cũng như công tác quản lý thiếu đồng bộ còn chồng
chéo, thậm chí còn buông lõng. Do vậy không thể tham mưu kịp thời cho cấp uỷ,
chính quyền trong việc quản lý đất đai dẫn đến tình hình vi phạm Luật đất đai xãy
ra càng nghiêm trọng hơn tại Điều 64 tiết 1, 2; Điều 65 tiết 1,2,3 Luật đất đai năm
2003.
- Chưa phổ biến đầy đủ Luật đất đai, các văn bản hướng dẫn thực hiện luật đất
đai do đó nhận thức của ông Nguyễn Văn C và ông Lê văn D còn hạn chế.
* Thứ tư: - Khi tranh chấp xảy ra thì việc nhận thức vấn đề này của chính quyền

cơ sở còn đơn giản, thiếu phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng, hậu quả của nó
Học viên: Lê Hữu Minh Qúy

Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên

5


Trường Chính trị tỉnh Quảng Bình

Tiểu luận cuối khóa

nên xử lý chưa dứt điểm, để kéo dài do vậy có thể dẫn đến diễn biến phức tạp, làm
ảnh hưởng đến đời sống chính trị, xã hội ở địa phương nói riêng và cả nước nói
chung.
- Điều đáng nói ở đây là khi xảy ra tranh chấp đất đai giữa ông Nguyễn Văn C
và ông Lê Văn D thì Đảng uỷ, UBND xã A cần phải chỉ đạo cơ quan chức năng,
cán bộ địa chính kiểm tra lại thực địa, gặp gỡ hai ông để nghe và tìm hướng giải
quyết. Nhưng vai trò cấp uỷ đảng đã buông lõng trong lãnh đạo, thiếu kiểm tra đôn
đốc. HĐND xã A chưa làm tốt chức năng giám sát dẫn đến hậu quả việc tranh chấp
đất đai khá dài giữa hai ông C và ông D mà không có biện pháp giải quyết thoả
đáng nhằm giữ vững kỹ cương phép nước và đảm bảo tính quyền lực của các quyết
định hành chính, của cơ quan hành chính Nhà nước địa phương.

2. Hậu quả:
- Xảy ra tranh chấp đất đai giữa hai hộ gia đình ông Nguyễn Văn C và ông Lê
Văn D.
- Việc tranh chấp đất đai, tài sản giữa ông Nguyễn Văn C và ông Lê Văn D sẽ
dẫn đến mất đoàn kết giữa hai gia đình, tình làng nghĩa xóm bị tổn hại, làm cho
tình hình thôn xóm mất ổn định, các cơ quan Nhà nước phải tập trung để giải quyết

làm tốn công sức, tiền của mới giải quyết được.
- Sự chủ quan của một số cán bộ, việc xử lý chưa thấu tình đạt lý của cấp có
thẩm quyền sẽ làm mất lòng tin trong nhân dân, làm hạn chế vai trò pháp luật nhất
là lĩnh vực quản lý về đất đai.
- Tranh chấp dẫn đến khiếu kiện nếu không xử lý kịp thời sẽ làm tăng thêm mâu
thuẫn cá nhân, đạo đức, lối sống thôn xóm bị ảnh hưởng dẫn đến tâm lý của xã hội
không tốt về nhận thức trong cuộc sống.
- Không giải quyết kịp thời, đúng pháp luật thì việc khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo
đến các cấp có thẩm quyền sẽ kéo dài ảnh hưởng đến đời sống của gia đình, thôn
xóm, trật tự trị an trên địa bàn, ảnh hưởng đến phong trào của thôn, xóm cũng như
của xã, của huyện, của tỉnh.

III. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU VÀ XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
*Thứ nhất: Mục tiêu cơ bản và quan trọng hàng đầu là kịp thời chấm dứt việc
khiếu kiện tranh chấp đất đai một cách phù hợp, hiệu quả nhất và đúng pháp luật,
không gây mất đoàn kết, xóa mâu thuẫn giữa hai ông Nguyễn Văn C và Lê Văn D.
Không gây ảnh hưởng đến tình hình địa phương cũng như hai hộ, phù hợp chính

Học viên: Lê Hữu Minh Qúy

Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên

6


Trường Chính trị tỉnh Quảng Bình

Tiểu luận cuối khóa

sách của Đảng và Nhà nước ta về giao đất, giao rừng để người dân quản lý, sử

dụng lâu dài.
* Thứ hai: Qua việc giải quyết này để rút bài học kinh nghiệm trong quản lý
hành chính Nhà nước, trong việc phối hợp giữa các cấp, các ngành, giữa cấp trên,
cấp dưới, trong việc lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể của
địa phương nhằm tăng cường pháp chế XHCN trong lĩnh vực quản lý đất đai nói
riêng, cũng như tất cả các lĩnh vực khác nói chung. Kịp thời rút kinh nghiệm để
kiểm điểm nghiêm túc vai trò trách nhiệm của chính quyền cơ sở, các phòng ban
chức năng cũng như trách nhiệm cá nhân của cán bộ công chức trong công tác
quản lý của mình.
*Thứ ba: Phải bảo vệ quyền lợi ích chính đáng của công dân đó là quyền và
nghĩa vụ của ông Nguyễn Văn C và ông Lê Văn D. Đó là quyền sử dụng lô đất và
quản lý sử dụng tài sản trên đất mà hai ông được Ủy ban nhân dân huyện B có
quyết định giao và sử dụng. Nhằm tạo Điều kiện cho họ sử dụng đúng mục đích có
hiệu quả, phát huy khả năng của mình trong sản xuất, phát triển kinh tế cũng như
góp phần của mình vào sự phát triển đất nước.
* Thứ tư: Thông qua việc giải quyết này để giáo dục nhân dân phải giữ vững
truyền thống đạo đức dân tộc, xây dựng tình làng nghĩa xóm, xây dựng mối đoàn
kết bền vững. Nêu cao tinh thần văn hóa, tương thân tương ái trong cộng đồng dân
tộc, sẵn sàng chia sẽ, sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân để xây dựng nếp sống văn
hóa tốt đẹp hơn trong cộng đồng dân cư.
* Thứ năm: Giúp cho chính quyền các cấp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan
chuyên môn xây dựng kế hoạch một cách cụ thể, xây dựng quy hoạch phù hợp
đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước cũng như thực tiễn ở địa phương.
Thực hiện nghiêm chỉnh chức năng quản lý Nhà nước của mình, ngăn chặn các
biểu hiện tiêu cực, thiếu dân chủ trong quản lý khi thực hiện nhiệm vụ của mình.

IV. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN
PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1. Cơ sở pháp lý và thực tiễn.
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII

- Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001)
- Luật đất đai năm 1993, 1998, 2003, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2010. Nghị định
181/NĐ-CP năm 2004
- Giáo trình quản lý hành chính nhà nước. nhà xuất bản khoa học kỷ thuật.
Học viên: Lê Hữu Minh Qúy

Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên

7


Trường Chính trị tỉnh Quảng Bình

Tiểu luận cuối khóa

- Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính năm 2002, Pháp lệnh sữa đổi, bổ sung
năm 2008.
- Luật Khiếu nại, Luật tố cáo năm 2011.
- Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004
- Quyết định cấp đất số 90/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 1991 của ông C và
Quyết định số 43/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 1994 của ông D do UBND
huyện B cấp.
- Nghị quyết của HĐND huyện về phát triển kinh tế vùng gò đồi.

2. Xây dựng, phân tích các phương án.
Phương án 1: Khuyến khích tự hòa giải giữa hai bên, tiến hành hòa giải cơ
sở. Vận động hai ông Nguyễn Văn C và ông Lê Văn D giữ nguyên hiện trạng,
cùng nhau phân chia ranh giới như hiện trạng hai ông đang có.
- Căn cứ khoản 2, 3 Điều 202 Luật đất đai năm 2013 quy định về hòa giải tranh
chấp đất đai.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến
UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi về hiện trạng ranh giới người
sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình cá nhân, cộng
đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường
hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường trình
UBND cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với
đất”
- Căn cứ khoản 2, 4 Điều 23 Nghị định 43NĐ-CP quy định việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất cho hộ gia
đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền.
2. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền đã được sử
dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

Học viên: Lê Hữu Minh Qúy

Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên

8


Trường Chính trị tỉnh Quảng Bình

Tiểu luận cuối khóa

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất đối với diện tích đất đã được giao

theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
4. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định
trước ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 không có tranh chấp, phù hợp với
quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền trên đất theo quy định tại khoản 2 điều 20 của Nghị định
này”
* Về ưu điểm:
- Đây là phương án nhẹ nhàng, có thể chấm dứt được tranh chấp, cùng nhau bàn
bạc phân chia thực tế để cùng sản xuất, cùng chia sẽ với nhau trong cuộc sống.
- Rút kinh nghiệm về quản lý Nhà nước của chính quyền các cấp, của cán bộ
quản lý cũng như trách nhiệm của công dân.
- Tôn trọng quyền của mỗi người, quyền định đoạt, quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng cũng như tăng cường ý thức trách nhiệm của bản thân và xã hội.
* Về nhược điểm:
- Nếu hòa giải không thành một hay hai bên không đồng tình với kết quả hòa
giải thì tranh chấp vẫn diễn ra buộc các cấp chính quyền hay cơ quan tư pháp phải
giải quyết tiếp.
- Nếu hòa giải thành: Thì mỗi bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
theo luật định, tuy nhiên vấn đề cốt lỏi, sâu xa của nguyên nhân và hậu quả thì
chưa được giải quyết đó là: Chưa thỏa mãn về hiện trạng đất của từng hộ đang sử
dụng, còn bức xúc về kinh tế đó là số cây của mỗi bên được thu hoạch trên ranh
giới đang tranh chấp, chưa thỏa mãn về lợi ích kinh tế mỗi bên.
- Như vậy phương án này mới chỉ giải quyết kịp thời trước mắt, còn về lâu dài
thì chưa thực sự đảm bảo giải quyết dứt điểm vấn đề tranh chấp; do đó việc thâm
canh sản xuất sẽ bị hạn chế vì mỗi bên sẽ bị canh tác sang đất người khác, dẫn đến
hiệu quả giảm sút về thu nhập, gây khó khăn thêm cho người sản xuất.
Phương án 2: Ra quyết định thu hồi toàn bộ đất của hai ông Nguyễn Văn C
và ông Lê Văn D, căn cứ vào hiện trạng đất hai ông đang sử dụng và canh tác
để ra quyết định cấp lại đất cho hai ông.
- Căn cứ điểm c, khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai năm 2013 quy định các trường

hợp thu hồi đất do vi phạm về Luật đất đai “Đât được giao, cho thuê không đúng
đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền”.
- Căn cứ vào khoản 3, Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của
Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Đất đai.
Học viên: Lê Hữu Minh Qúy

Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên

9


Trường Chính trị tỉnh Quảng Bình

Tiểu luận cuối khóa

* Về ưu điểm:
- Giải quyết dứt điểm vấn đề tranh chấp ranh giới.
- Tạo Điều kiện hai ông ổn định đời sống và tiếp tục sản xuất.
- Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực quản lý và sử dụng
đất rừng.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý Nhà nước đối với cơ sở về lĩnh
vực quản lý đất đai, đồng thời thể hiện rõ chính sách công bằng, tôn trọng quyền
và nghĩa vụ của công dân.
- Khắc phục được khuyết điểm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với
hai quyết định cấp đất cho hai ông bị chồng chéo, dẫn đến tranh chấp, đây chính là
khuyết điểm chính dẫn đến tranh chấp kéo dài.
- Phù hợp với quy định pháp luật về Luật đất đai năm 2003, sửa đổi bổ sung
năm 2009, 2010 khi tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
* Về khuyết điểm:
- Mặc dù giải quyết dứt điểm vấn đề tranh chấp giữa hai ông, tuy nhiên trong

quá trình giao đất luôn tiềm ẩn khả năng tranh chấp xảy ra vì lợi ích của công dân
bị xâm hại bởi các quyết định hành chính sai, dẫn đến khiếu nại hành chính hay
khiếu kiện đến cơ quan tư pháp.
- Tốn kém thời gian, mất công sức cho việc giải quyết theo phương án này.

2. Lựa chọn phương án giải quyết tình huống
Qua phân tích các phương án nêu trên, tôi thấy mỗi phương án có những ưu,
khuyết điểm nhất định tuy nhiên xét một cách toàn diện ta thấy phương án 2 là
phương án có tính khả thi nhất, giải quyết được mục tiêu đề ra, nguyên nhân và
hậu quả tranh chấp được giải quyết triệt để. Tuy nhiên, có một số hạn chế có thể
chấp nhận được. Vì vậy, việc lựa chọn phương án 2 để giải quyết tình trạng tranh
chấp đất đai giữa hai ông Nguyễn Văn C và ông Lê Văn D ở xã A, huyện B, tỉnh Q
là phương án tối ưu cần tổ chức thực hiện.

V. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
ĐÃ LỰA CHỌN
1. Các bước tiến hành
Bước 1: - Chủ tịch UBND huyện B ra quyết định thành lập tổ giúp việc cho
UBND huyện gồm: Phó chủ tịch UBND huyện phụ trách lĩnh vực đất đai làm tổ
trưởng, Chánh thanh tra huyện làm tổ phó, các ngành tham gia: Trưởng phòng Tài
nguyên và môi trường huyện, chuyên viên quản lý đất đai, Phòng dân tộc, Phòng
Học viên: Lê Hữu Minh Qúy

Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên

10


Trường Chính trị tỉnh Quảng Bình


Tiểu luận cuối khóa

tư pháp, Phòng tài chính - kế hoạch, Văn phòng HĐND và UBND huyện, Chủ tịch
UBND xã A. Giao trách nhiệm cho tổ thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị các
vấn đề liên quan đến tranh chấp giúp Chủ tịch UBND huyện xem xét xử lý vấn đề
bức xúc, phức tạp, nhạy cảm để báo cáo tập thể UBND huyện quyết định để trình
ra HĐND huyện tại phiên họp gần nhất để HĐND huyện xem xét và ra Nghị quyết
bãi bỏ hai quyết định giao đất cho ông C và ông D theo Điều 35 khoản 3 Luật tổ
chức HĐND và UBND năm 2003.
Bước 2: - Thực hiện Quyết định của Chủ tịch UBND huyện, tổ giúp việc họp
để giao nhiệm vụ và bàn bạc thống nhất phương án giải quyết, phân công nhiệm vụ
cho các thành viên.
- UBND huyện gửi thông báo nội dung, thời gian giải quyết vụ việc cho đối
tượng tranh chấp, UBND xã A, các tổ chức đoàn thể liên quan phối hợp.
Bước 3: - Thông qua kỳ họp thứ 9 của HĐND huyện để bãi bỏ toàn bộ quyết
định của UBND huyện về cấp đất đai của hai hộ gia đình theo đề nghị của Chủ tịch
HĐND huyện, theo Điều 25 khoản 3 của Luật tổ chức HĐND và UBND năm
2003.
Bước 4: - Tổ trưởng giúp việc tiến hành kiểm tra, thẩm tra, xác minh, kết luận,
kiến nghị.
Bước 5: - Tổ chức báo cáo kết quả làm việc của tổ giúp việc với Chủ tịch
UBND huyện (bằng văn bản) trong quá trình làm việc Tổ thường xuyên cập nhật
thông tin và báo cáo trực tiếp cho đồng chí Chủ tịch UBND huyện biết để xin ý
kiến kịp thời.
Bước 6: - Chủ tịch UBND huyện kết luận các vần đề cần giải quyết, những vấn
đề phức tạp, nhạy cảm, có ảnh hưởng đến tình hình cơ sở thì báo cáo UBND huyện
xem xét, quyết định. Sau khi có nghị quyết của HĐND huyện có hiệu lực (sau 10
ngày).
Qua quá trình làm việc, báo cáo tình hình của tổ giúp việc, Chủ tịch UBND
huyện kết luận:

+ Quyết định thu hồi toàn bộ diện tích hai ông Nguyễn Văn C và ông Lê Văn D,
giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng để ra quyết định cấp lại cho hai ông (Nếu hai
ông chấp nhận theo biên bản làm việc của tổ giúp việc, UBND xã A và hai ông C
và D)
+ Hai ông tranh chấp thỏa thuận việc phân chia và quyết định thu hồi và cấp lại
theo quyết định của pháp luật hiện hành.
+ Kết luận một số sai phạm của cơ quan quản lý Nhà nước cũng như chính
quyền các cấp, cán bộ quản lý trong việc quản lý, sử dụng đất đai, UBND xã A là
Học viên: Lê Hữu Minh Qúy

Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên

11


Trường Chính trị tỉnh Quảng Bình

Tiểu luận cuối khóa

cơ quan Nhà nước cơ sở thiếu kiểm tra xử lý việc cấp đất chồng chéo mà không
biết để kéo dài dẫn đến tranh chấp, khiếu nại, việc giải quyết không kịp thời của
UBND xã A, Phòng TNMT dẫn đến tranh chấp kéo dài mà không có biện pháp giải
quyết, làm thiệt hại kinh tế, thiệt hại đến quyền và nghĩa của công dân.
+ Kiến nghị các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể nghiêm túc kiểm điểm và
xử lý theo thẩm quyền.
Bước 7: - Báo cáo UBND về việc thu hồi đất hai ông và căn cứ hiện trạng ranh
giới đất giữa hai ông để ra quyết định theo luật định.
Bước 8: - Giao các ngành chức năng hoàn thành thủ tục, hồ sơ giải quyết, quyết
định các nội dung đã được giải quyết. Sau khi có quyết định thu hồi đất, quyết định
giao lại đất theo hiện trạng, các cấp, ngành tổ chức thực hiện theo đúng thẩm

quyền và quy định của pháp luật.
- Giao Chánh thanh tra, Trưởng phòng TNMT, Văn phòng HĐND và UBND
huyện theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quyết định.
Bước 9:- Chủ tịch UBND huyện lập báo cáo gửi các cấp, ngành, tổ chức có
thẩm quyền biết để phối hợp thực hiện đồng thời kiểm tra trách nhiệm, xử lý
nghiêm túc do để xảy ra vấn đề bức xúc dẫn đến tranh chấp.
Bước 10:- Mở hội nghị tổng kết kinh nghiệm xử lý tình huống “Giải quyết
tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình do sai sót trong việc giao đất của cơ quan
có thẩm quyền”

3. Lịch, thời gian giải quyết phương án đã lựa chọn
TT
1

2
3

Thời gian thực hiện
Bắt đầu
Kết thúc

Nội dung công việc
- Xử lý đơn

26/6/2016 29/6/2016

- Thành lập tổ giúp việc
- Họp tổ giúp việc

30/6/2016 30/6/2016


- Thông qua kỳ họp thứ 9
năm 2013 của HĐND huyện

01/7/2016 01/7/2016

- Thẩm tra, xác minh
4

- Tổ chức hòa giải tiếp ở cơ 04/7/2016 04/7/2016
sở

Học viên: Lê Hữu Minh Qúy

Cá nhân hay tổ Ghi
chức thực hiên chú
Chủ tịch UBND
huyện và bộ
phận giúp việc
Tổ giúp việc do
PCT
UBND
huyện chủ trì
Chủ tịch HĐND
huyện
- Tổ giúp việc
- Đối tượng
tranh
chấp,
UBND xã A


Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên

12


Trường Chính trị tỉnh Quảng Bình

5

- Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch

6

kết quả tổ giúp việc
- Kết luận của Chủ tịch

7

- Thông qua UBND huyện

Tiểu luận cuối khóa

- Chủ tịch
- Tổ giúp việc
06/7/2016 06/7/2016 - Chủ tịch
Chủ tich, TV
07/7/2016 07/7/2016
UBND huyện
05/72016


05/7/2016

- Quyết định UBND huyện
về vấn đề cần giải quyết(thu
8

hồi đất ông C và D) sau khi 08/7/2016 08/7/2016 Chủ tịch
nghị quyết của HĐND huyện
có hiệu lực (sau 10 ngày)
- Tổ chức thực hiện quyết

9
10
11

định UBND phê duyệt QĐ 11/7/2016 11/7/2016
giao đất
- Tổ chức giao đất thực địa,
giao giấy chứng nhận QSDĐ
- Hoàn chỉnh hồ sơ, xử lý

18/7/2016 18/7/2016

Các cấp, ngành
liên quan
Phòng TNMT,
UBND xã A

tình huống, báo cáo cấp có 21/7/2016 21/7/2016 Chủ tịch

thẩm quyền
- Hội nghị tổng kết kinh

12

nghiệm. Báo cáo kết quả giải
quyết

28/7/2016 28/7/2016

Các cấp, các
ngành liên quan

tình huống

VI. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
1. Đối với UBND huyện B
- Thực tế hiện nay, công tác quản lý đất đai của một số cán bộ công chức còn
thiếu trách nhiệm trong khi thực thi nhiệm vụ chuyên môn của mình, còn buông
lõng trong việc quản lý sử dụng đất. Nhất là cán bộ quản lý địa chính cấp huyện,
xã. Để công tác này thực hiện đúng pháp luật, có hiệu quả cao, tạo sự công bằng xã
hội trong việc quản lý đất đai, chính quyền các cấp cần tăng cường công tác bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyện môn nghiệp vụ cũng như trình độ về chính trị
bằng các lớp bồi dưỡng học tập pháp luật, nâng cao nghiệp vụ. Đào tạo cán bộ có
phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp. Đổi mới phong cách làm việc, thực hiện cải cách
Học viên: Lê Hữu Minh Qúy

Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên

13



Trường Chính trị tỉnh Quảng Bình

Tiểu luận cuối khóa

hành chính Nhà nước trong công tác quản lý đất đai, vận dụng pháp luật tạo môi
trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội bền vững, xử lý công việc phải
“thấu tình đạt lý”.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho nhân dân như: Luật
đất đai năm 2003; Luật khiếu nại - tố cáo vi phạm hành chính về đất đai; quy chế
dân chủ cơ sở, … nâng cao trách nhiệm của các cấp trong công tác kiểm tra, thanh
tra việc chấp hành pháp luật, đặc biệt là công tác quản lý đất đai hiện nay. Tình
huống tranh chấp đất đai giữa hai ông Nguyễn Văn C và ông Lê Văn D là do sai
sót của UBND huyện B trong việc giao đất dẫn đến kéo dài là một vụ việc điển
hình trong quản lý sử dụng đất tại địa phương cần rút kinh nghiệm trong công tác
quản lý, sử dụng đất và đặc biệt là cán bộ tham mưu giúp việc chưa tận tình với
công việc, thiếu kiểm tra có tính qua loa, đại khái dẫn đến hậu quả tranh chấp đất
đai. Cần đặc biệt quan tâm khi phân công bố trí cán bộ thực thi công việc.

2. Đối với cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể cần đi sâu đi sát nắm tình hình, có
các giải pháp cụ thể đối với vấn đề đất đai để khi có tình hình vướng mắc kịp
thời giải quyết, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ khiếu nại, tranh chấp xảy ra ở
địa phương. Cương quyết không để xảy ra tranh chấp đất đai kéo dài như tình
huống tranh chấp đất đai giữa hai hộ gia đình do sai sót trong việc giao đất của
cơ quan có thẩm quyền giữa hai hộ gia đình ông Nguyễn Văn C và ông Lê Văn
D trên địa bàn huyện.
- Khi vụ việc xãy ra cần kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể tổ
chức hòa giải, tránh để các vụ khiếu kiện tranh chấp kéo dài gây ảnh hưởng đến

tình hình trật tự xã hội, đến phong trào của cơ sở.
- Phải tổ chức nghiêm túc kiểm điểm, rút ra bài học kinh nghiệm trong việc lãnh
đạo thực thi của chính quyền, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để nâng cao lòng tin
của nhân dân. Phát huy những việc làm sáng tạo trong xử lý công việc đáp ứng yêu
cầu phát triển của xã hội, phù hợp với xu thế chung.

Học viên: Lê Hữu Minh Qúy

Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên

14


Trường Chính trị tỉnh Quảng Bình

Tiểu luận cuối khóa

KẾT LUẬN
Công tác quản lý nói chung và quản lý đất đai nói riêng hiện nay là hết sức
quan trọng, cần quan tâm đúng mức. Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại - tố
cáo về tranh chấp, quản lý sử dụng đất là một hoạt động quan trọng đối với các
cấp, các ngành của cơ quan quản lý Nhà nước, đây là vấn đề “bức xúc” và hết sức
“nhạy cảm” do các mối quan hệ về đất đai làm phát sinh các vấn đề xã hội cần phải
tập trung giải quyết một cách kịp thời và phải được giải quyết một cách “thấu tình,
đạt lý”, nhằm đảm bảo sự công bằng xã hội, đảm bảo quyền và lợi ích của mọi
công dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước để họ góp sức xây
dựng quê hương ngày một đi lên.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đất đai là hàng hóa đặc biệt, là tài sản của
nhân dân, quan hệ về đất đai được cụ thể hóa bằng pháp luật và đang được sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với thực tiễn, mỗi một công dân Việt Nam đều có nhu cầu về

đất để ở, để sản xuất và được làm chủ trên mảnh đất được Nhà nước giao quyền
quản lý và sử dụng. Ngoài ra, bản thân mỗi người đều có nghĩa vụ cộng đồng với
xã hội, với dân tộc là sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, tình đoàn kết dân
tộc, tình làng nghĩa xóm cùng nhau xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.
Những mặt trái của cơ chế thị trường đã làm phát sinh nhu cầu lợi ích bằng mọi
giá, làm cho bộ phận dân cư thoái hóa về đạo đức, lối sống. Tiềm ẩn của việc tranh
chấp đất đai mất đoàn kết nội bộ, tranh chấp khiếu kiện kéo dài làm mất uy tín
trong Đảng, Nhà nước, tổ chức quần chúng, làm cho Nhà nước tốn kém công sức,
tiền của để xử lý. Do đó, khi giải quyết vấn đề yêu cầu các cấp ủy Đảng, chính
quyền, đoàn thể cần phải có quan điểm rõ ràng, thống nhất, đảm bảo quyền và lợi
ích chính đáng của công dân phải gắn liền với lợi ích dân tộc, lợi ích cộng đồng vì
một xã hội tươi đẹp văn minh, tiến bộ, phát triển bền vững, khi giải quyết vấn đề
phải thận trọng cân nhắc tổng hòa trong các mối quan hệ xã hội, đặt hiệu quả lên
hàng đầu, trên cơ sở của chủ trương, đường lối, pháp luật hiện hành.
Qua phân tích tình huống trên cho ta thấy thực trạng về công tác quản lý và sử
dụng đất hiện nay, thấy được trình độ năng lực cán bộ các cấp, các ngành, cán bộ
được giao quyền còn nhiều yếu kém, bất cập, thiếu hiểu biết pháp luật hiện hành
còn máy móc, chủ quan dẫn đến kết quả khôn lường. Do vậy đòi hỏi cán bộ quản
Học viên: Lê Hữu Minh Qúy

Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên

15


Trường Chính trị tỉnh Quảng Bình

Tiểu luận cuối khóa

lý phải biết vận dụng pháp luật một cách linh hoạt hợp tình hợp lý để giải quyết

hợp lòng dân, bảo đảm pháp chế XHCN góp phần nâng cao hiệu lực quản lý của
Nhà nước, bảo vệ lợi ích chung, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và
công dân. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, truyền thống đạo lý của dân tộc
Việt Nam, tình đoàn kết trong cộng đồng dân cư, xử lý tốt tình huống trên góp
phần khắc phục những nhược điểm của cơ chế thị trường, điều hòa các mối quan
hệ xã hội đúng hướng tạo ra một môi trường chính trị - xã hội ổn định, lành mạnh,
để nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, tin
tưởng vào một xã hội tốt đẹp trong tương lai, một lòng đoàn kết phấn đấu xây dựng
quê hương đất nước thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh”./.

Học viên: Lê Hữu Minh Qúy

Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên

16


Trường Chính trị tỉnh Quảng Bình

Tiểu luận cuối khóa

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII
2. Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001)
3. Luật đất đai năm 1993, 1998, 2003, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2010. Nghị định
181/NĐ-CP năm 2004
4. Giáo trình quản lý hành chính nhà nước. nhà xuất bản khoa học kỷ thuật.
5. Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính năm 2002, Pháp lệnh sữa đổi, bổ sung
năm 2008.

6. Luật Khiếu nại, Luật tố cáo năm 2011.
7. Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004
8. Quyết định cấp đất số 90/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 1991 của ông C và
Quyết định số 43/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 1994 của ông D do UBND
huyện B cấp.
9. Nghị quyết của HĐND huyện về phát triển kinh tế vùng gò đồi.
10. Các văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu khác có liên quan.

Học viên: Lê Hữu Minh Qúy

Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên

17


Trường Chính trị tỉnh Quảng Bình

Tiểu luận cuối khóa

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………...1
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG……………………….………………………………....3
II. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ………………………………4
1. Nguyên nhân…………………………………………………………………….4
2. Hậu quả………………………………………………………………………….6
III. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU VÀ XỬ LÝ TÌNH HUỐNG………………………...6
IV. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN

CẦN GIẢI QUYẾT………………………………………………………………..7
1. Cơ sở pháp lý và thực tiễn………………………………………………………7
2. Xây dựng, phân tích các phương án………………………………………….….9
3. Lựa chọn phương án giải quyết tình huống…………………………………….10
V. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐÃ LỰA CHỌN.10
1. Các bước tiến hành……………………………………………………………..10
2. Lịch, thời gian giải quyết phương án đã lựa chọn……………………………...12
VI. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT……………………………………………13
1. Đối với UBND huyện B………………………………………………………..13
2. Đối cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở…………………………………………...14
KẾT LUẬN……………………………………………………………………….15
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………...17
MỤC LỤC………………………………………………………………………...18

Học viên: Lê Hữu Minh Qúy

Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên

18



×