Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ THỊ THÙY DƢƠNG

PH¸P LUËT VÒ Xö Lý VI PH¹M
TRONG LÜNH VùC KÕ TO¸N ë VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ THỊ THÙY DƢƠNG

PH¸P LUËT VÒ Xö Lý VI PH¹M
TRONG LÜNH VùC KÕ TO¸N ë VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Lê Thị Thùy Dƣơng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ
VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN ............................................ 8
1.1.
Những vấn đề lý luận về xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán ..... 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại vi phạm trong lĩnh vực kế toán........... 8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán ........ 17
1.2.


Những vấn đề lý luận pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh
vực kế toán ........................................................................................ 20
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh
vực kế toán. ........................................................................................ 20
1.2.2. Chủ thể xử lý vi phạm và chủ thể bị xử lý vi phạm trong lĩnh vực
kế toán ................................................................................................ 24
1.2.3. Các biện pháp xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán ......................... 26
1.2.4. Thủ tục xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán .................................... 30
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG
LĨNH VỰC KẾ TOÁN Ở VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XỬ LÝ
VI PHẠM KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP.......................................... 32
2.1.

Thực trạng quy định về xử lý vi phạm hóa đơn và thực tiễn
xử lý vi phạm về hóa đơn của doanh nghiệp ................................. 32
2.1.1. Thực trạng quy định về xử lý vi phạm hóa đơn ................................. 32
2.1.2. Thực tiễn xử lý vi phạm về hóa đơn của doanh nghiệp ..................... 44


2.2.

Thực trạng quy định về xử lý vi phạm báo cáo tài chính và thực
tiễn xử lý vi phạm về báo cáo tài chính của doanh nghiệp ............... 51
2.2.1. Thực trạng quy định về xử lý vi phạm báo cáo tài chính................... 51
2.2.2. Thực tiễn xử lý vi phạm về báo cáo tài chính của doanh nghiệp ............ 60
2.3.

Thực trạng quy định về xử lý vi phạm quản lý sổ kế toán và

thực tiễn xử lý vi phạm về quản lý sổ kế toán của doanh nghiệp ... 69
2.3.1. Thực trạng quy định về xử lý vi phạm quản lý sổ kế toán ................. 69
2.3.2. Thực tiễn xử lý vi phạm về quản lý sổ kế toán của doanh nghiệp ........ 73
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 76
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ
VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN Ở VIỆT NAM TỪ
THỰC TIỄN XỬ LÝ VI PHẠM KẾ TOÁN CỦA DOANH
NGHIỆP VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
XỬ LÝ VI PHẠM............................................................................. 77
3.1.

Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh
vực kế toán ở Việt Nam từ thực tiễn xử lý vi phạm kế toán của
doanh nghiệp ...................................................................................... 77
3.1.1. Bảo đảm tính răn đe của biện pháp xử lý vi phạm ............................. 78
3.1.2. Bảo đảm đáp ứng yêu cầu bao quát các hành vi vi phạm và biện
pháp xử lý ........................................................................................... 79
3.1.3. Bảo đảm khắc phục những bất cập của pháp luật về xử lý vi phạm
trong lĩnh vực kế toán .......................................................................... 80
3.2.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm trong lĩnh
vực kế toán ở Việt Nam từ thực tiễn xử lý vi phạm kế toán của
doanh nghiệp ..................................................................................... 80
3.2.1. Xử lý vi phạm về hóa đơn của doanh nghiệp..................................... 80
3.2.2. Xử lý vi phạm về báo cáo tài chính của doanh nghiệp ...................... 82
3.2.3. Xử lý vi phạm về quản lý sổ kế toán của doanh nghiệp .................... 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 93



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC:

Báo cáo tài chính

BKS:

Ban kiểm soát

CTCP:

Công ty cổ phần

DN:

Doanh nghiệp

ĐHĐCĐ:

Đại hội đồng cổ đông

GTGT:

Giá trị gia tăng

HĐXX:

Hội đồng xét xử


KSND:

Kiểm sát nhân dân

NDT:

Nhà đầu tư

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

TAND:

Tòa án nhân dân

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

UBCK:

Uỷ ban Chứng khoán

UBND:

Ủy ban nhân dân

VAT:


Vale Added Tax (Thuế giá trị gia tăng)

VPHC:

Vi phạm hành chính

VPPL:

Vi phạm pháp luật

XLVPPL:

Xử lý vi phạm pháp luật


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả chương trình đánh giá chất lượng công bố
thông tin và minh bạch cho các DN niêm yết trên HNX
2015-2016

Trang

67


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử tài chính thế giới đã chứng kiến nhiều sự sụp đổ của những tập
đoàn lớn trong lĩnh vực kế toán liên quan đến sự gian lận báo cáo tài chính
như Enron (Hoa Kỳ), Worldcom (Hoa Kỳ) hay Vivendi (Pháp). Enron là công
ty khí tự nhiên lớn nhất Bắc Mỹ thập niên 90, giá cổ phiếu Enron tăng vùn vụt
qua các năm (tăng 311% từ 1990 đến 1998), là ngôi sao sáng chói trên thị
trường chứng khoán Mỹ [32]. Tuy nhiên sự tăng trưởng không ngừng đó lại
đi kèm với gian lận. Ban điều hành đã khai thác những khe hở kế toán, sử
dụng các thể chế đặc thù và các báo cáo tài chính không trung thực để đẩy giá
cổ phiếu, gây áp lực với công ty kiểm toán bỏ qua các vấn đề rủi ro ở Enron.
Khi mọi việc vỡ lở đã làm công ty phá sản, giá cổ phiếu đang từ mức đỉnh cao
90 USD năm 2000 rơi xuống còn chưa tới 1 USD vào cuối tháng 11 năm
2011, các nhà đầu tư mất trắng hàng tỷ USD và khoảng 20.000 nhân viên mất
việc làm. Vụ bê bối này đã đánh động tới các nhà chức trách ban hành luật
mới nhằm tăng cường tính chính xác của báo cáo tài chính nói riêng, thông tin
kế toán nói chung và đặc biệt là xây dựng hệ thống chế tài nghiêm minh xử lý
các hành vi vi phạm trong lĩnh vực kế toán.
Thực tế tại Việt Nam, năm 2016 đánh dấu một năm kỉ lục của những sự
kiện gian lận kế toán bị phanh phui, từ việc thất thoát gần 1.000 tỷ đồng giá
trị hàng tồn kho của CTCP Gỗ Trường Thành (TTF) hay thất thoát 400 tỷ
hàng tồn kho tại công ty Ntaco (ATA) và mới đây nhất báo cáo soát xét của
công ty Dầu thực vật Sài Gòn (SGO) cũng sai lệch và công ty phải đính chính
lại số liệu sau một tháng [30]. Vậy nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do
đâu? Theo đánh giá của các nhà làm luật, một trong những nguyên nhân chủ
yếu của những vụ thất thoát ngân sách nhà nước là do chế tài xử lý vi phạm

1


trong lĩnh vực kế toán còn nhiều bất cập và không có tính răn đe dẫn đến

nhiều lỗ hổng kế toán, tạo môi trường cho những cá nhân, tổ chức lạm quyền
thực hiện hành vi bất hợp pháp gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan
nói riêng và cho Nhà nước nói chung.
Trong thời gian qua, hệ thống pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực
kế toán ở Việt Nam đang từng bước hoàn thiện và góp phần không nhỏ nâng
cao chất lượng quản lý trong lĩnh vực kế toán. Pháp luật về xử lý vi phạm
trong lĩnh vực kế toán không chỉ giúp người quản lý doanh nghiệp điều hòa
được tình hình tài chính thông qua việc giám sát thực hiện các nghiệp vụ kế
toán phát sinh mà còn có vai trò quan trọng đối với Nhà nước trong việc theo
dõi sự phát triển của các ngành sản xuất kinh doanh, tổng hợp được sự phát
triển của nền kinh tế; là cơ sở để giải quyết tranh chấp về quyền lợi giữa các
doanh nghiệp, cung cấp thông tin để tìm ra cách tính thuế tốt nhất, hạn chế
thất thu thuế, hạn chế sai lầm trong chính sách thuế…
Thực tiễn cho thấy, việc đảm bảo thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm
trong lĩnh vực kế toán bên cạnh những ưu điểm đã bộc lộ nhiều bất cập như
có nhiều qui định pháp luật còn chồng chéo, không thống nhất, chưa phù hợp
với thực tế và thiếu tính khả thi. Cụ thể như việc xử lý loại tội phạm liên quan
đến hóa đơn trong thời gian qua cho thấy một số hạn chế được nhìn nhận cả
từ phía cơ quan thuế và các cơ quan tiến hành tố tụng. Với cơ quan thuế, đó là
tình trạng thất thu thuế khi DN bán hàng không xuất hóa đơn VAT cho người
tiêu dùng, hoặc DN hợp thức hóa các khoản chi phí bằng việc mua bán trái
phép hóa đơn, chứng từ. Tuy nhiên, để xử lý cơ quan thuế địa phương gặp
không ít khó khăn vì thủ tục kiểm tra phức tạp và mức xử phạt thấp (muốn
kiểm tra, cơ quan thuế phải thông báo cho DN biết trước 3 ngày, khi phát hiện
DN bán hàng không xuất hoá đơn kịp thời, nếu phạt cũng chỉ 10 triệu đồng,
còn nếu không xuất hoá đơn thì có thể bị phạt về hành vi trốn thuế, nhưng
mức phạt chỉ bằng 3 lần số tiền thuế trên số hàng bán không xuất hoá đơn)…
2



Hoạt động giải thích pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán
đã triển khai song hiệu quả chưa cao dẫn đến việc áp dụng các biện pháp xử lý
vi phạm ở nhiều nơi còn tùy tiện hoặc dung túng bao che, không xử lý hoặc xử
lý không kịp thời, làm nảy sinh tâm lý coi thường luật pháp. Hơn nữa các cơ
quan có nhiệm vụ xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán còn lơ là trong việc rà
soát một cách trung thực tất cả các đơn vị kinh doanh trên cả nước, điều này
làm chất xúc tác cho hoạt động buôn bán hóa đơn chứng từ khống, trốn thuế…
càng gia tăng.
Về mặt lý luận, vấn đề đảm bảo thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm
trong lĩnh vực kế toán đã được đặt ra nhưng chưa có một công trình nghiên
cứu chuyên sâu nào. Một số công trình được công bố chỉ nghiên cứu về pháp
luật kế toán công chưa đi sâu vào xử lý các vi phạm cụ thể cũng như chưa đưa
ra được sự đánh giá tổng quan nhất về hệ thống pháp luật xử lý vi phạm trong
lĩnh vực kế toán ở nước ta.
Có thể thấy, cả về mặt lý luận và thực tiễn, việc nghiên cứu toàn diện
vấn đề đảm bảo thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán,
tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: “Pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực
kế toán ở Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời kỳ đổi mới cũng có khá nhiều tác giả nghiên cứu về pháp
luật kế toán, có thể kể đến những công trình nghiên cứu sau:
Vũ Quốc Việt (2015), Thực trạng pháp luật kế toán ở Việt Nam hiện
nay và hướng hoàn thiện, Viện Đại học mở Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ ngành
Luật Kinh tế, 2015. Luận văn nghiên cứu hệ thống pháp luật kế toán, đánh giá
thực trạng, xác định những mặt tích cực, các vấn đề hạn chế, nguyên nhân tồn
tại và đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật kế toán Việt Nam, qua
đó góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kế toán - kiểm toán trong điều
kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
3



Nguyễn Trần Nguyên Trân (2014), Nghiên cứu về sai sót trong báo cáo
tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Đại
học Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh, 2014. Luận văn
nghiên cứu tổng hợp các thủ thuật được sử dụng để làm đẹp báo cáo tài chính
của công ty niêm yết và chỉ ra kỹ thuật phát hiện sai sót trọng yếu do gian lận,
từ đó giúp cho kiểm toán viên, nhà đầu tư và ban quản lý định hướng đúng
đắn để ứng phó với gian lận báo cáo tài chính theo hướng hiệu quả, chính xác
và nhanh chóng hơn.
Chu Thị Ngọc (2014), Xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam, Khoa Luật, Luận văn Thạc sĩ ngành Luật Kinh tế, 2014.
Luận văn đánh giá thực trạng quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện xử
lý vi phạm pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, qua đó chỉ ra những điểm
còn hạn chế, khó khăn, vướng mắc và đưa ra kiến nghị hoàn thiện pháp luật
về xử lý vi phạm pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
Hoàng Thị Thanh Hải (2014), Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở
Việt Nam, Khoa Luật, Luận văn Thạc sĩ ngành Luật Kinh tế, 2014. Luận văn
khái quát những vấn đề cơ bản về hóa đơn, hóa đơn GTGT, pháp luật về hóa
đơn GTGT và đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng hóa đơn GTGT ở Việt
Nam; qua đó đưa ra hướng hoàn thiện và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
pháp luật về hóa đơn GTGT.
Trần Quốc Hùng (2011), Pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng ở
Việt Nam, Khoa Luật, Luận văn Thạc sĩ ngành Luật Kinh tế, 2011. Luận văn
nghiên cứu khái quát chung về khấu trừ, hoàn thuế GTGT và pháp luật về
hoàn thuế GTGT, tác giả đánh giá thực trạng pháp luật về hoàn thuế GTGT
ở Việt Nam, qua đó đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoàn thuế
GTGT ở Việt Nam.

4



Về cơ bản, các công trình nghiên cứu nêu trên mới chỉ dừng lại ở việc
phân tích các quy định về kế toán nói chung, về pháp luật thuế, về nhận diện
các sai sót trong báo cáo tài chính, về lĩnh vực hóa đơn mà chưa đi sâu vào
nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng như thực trạng pháp luật, thực tiễn áp
dụng pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán… Trong khi đó, xử lý
vi phạm trong lĩnh vực kế toán được coi là một công cụ trong hoạt động quản
lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực thuế nhưng vẫn chưa nhận được sự quan
tâm, nghiên cứu nhiều.
Với cấp độ luận văn thạc sĩ luật học, đây là công trình tập trung vào
nghiên cứu các vấn đề cả về lý luận và thực tiễn pháp luật liên quan đến hoạt
động xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán ở Việt Nam. Để phù hợp với mã số
chuyên ngành Luật Kinh tế, tác giả tập trung nghiên cứu pháp luật về xử lý vi
phạm kế toán của doanh nghiệp.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về vi phạm pháp luật kế
toán và pháp luật xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán. Trên cơ sở nghiên cứu
những vấn đề lý luận, luận văn tập trung đánh giá thực trạng pháp luật về xử lý
vi phạm trong lĩnh vực kế toán ở Việt nam từ thực tiễn áp dụng chế tài để xử lý
vi phạm trong lĩnh vực kế toán của doanh nghiệp. Qua đó đề xuất một số kiến
nghị hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán.
4. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Luận văn tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh
vực kế toán.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Trong khuôn khổ có hạn, luận văn
tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản pháp luật về xử lý vi phạm trong

5



lĩnh vực kế toán, quan đó nghiên cứu thực trạng pháp luật về xử lý vi phạm kế
toán của doanh nghiệp và thực tiễn xử lý vi phạm hành chính và vi phạm hình
sự đối với các vi phạm về hóa đơn, báo cáo tài chính và quản lý sổ kế toán.
- Về phương pháp nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp
chính như phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phân tích và tổng hợp.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như
phương pháp so sánh...
5. Những đóng góp mới của luận văn
Điểm mới nhất của luận văn là nghiên cứu có hệ thống pháp luật về
xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán và thực trạng xử lý vi phạm trong lĩnh
vực kế toán từ thực tiễn xử lý vi phạm về hóa đơn, về báo cáo tài chính, về
quản lý sổ kế toán của doanh nghiệp. Ngoài ra làm sáng tỏ môi trường pháp
lý ảnh hưởng đến việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực
kế toán. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp mang tính toàn diện có ý nghĩa
to lớn đảm bảo thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán
từ thực tiễn xử lý vi phạm kế toán của doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện
cơ chế thực hiện và bảo vệ pháp luật, giáo dục pháp luật theo chủ trương,
đường lối của Đảng và Nhà nước.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về mặt lý luận: Luận văn góp phần xây dựng hệ thống các
khái niệm, đặc điểm của pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán và
môi trường pháp lý ảnh hưởng đến việc đảm bảo thực hiện pháp luật về xử lý
vi phạm trong lĩnh vực kế toán.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần hoàn thiện cơ chế kiểm
soát vi phạm trong lĩnh vực kế toán. Luận văn có thể được sử dụng làm tài
liệu tham khảo để nghiên cứu thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh
vực kế toán.
6



7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng và
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế
toán và pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán.
- Chương 2: Thực trạng pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế
toán ở Việt Nam từ thực tiễn xử lý vi phạm kế toán của doanh nghiệp.
- Chương 3: Định hướng hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm trong
lĩnh vực kế toán ở Việt Nam từ thực tiễn xử lý vi phạm kế toán của doanh
nghiệp và một số giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG
LĨNH VỰC KẾ TOÁN VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN
1.1. Những vấn đề lý luận về xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại vi phạm trong lĩnh vực kế toán
1.1.1.1. Khái niệm vi phạm trong lĩnh vực kế toán
Cơ sở của việc xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán là có hành vi vi
phạm pháp luật kế toán được pháp luật quy định. Việc nghiên cứu về khái
niệm vi phạm trong lĩnh vực kế toán có ý nghĩa lý luận quan trọng và mang
tính thực tiễn sâu sắc, bởi lẽ, chỉ khi định nghĩa đúng về vi phạm pháp luật kế
toán mới có thể xác định được các hành vi vi phạm cụ thể. Khi truy cứu trách
nhiệm pháp lý bắt buộc phải xác định đúng hành vi vi phạm thì mới có căn cứ
đưa ra biện pháp xử phạt một cách đúng đắn, điều này có ý nghĩa to lớn trong
việc đảm bảo cho quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia hoạt

động kế toán được thực thi một cách công bằng, hợp lý. Mặt khác, một khi
xác định được biện pháp xử lý vi phạm đúng người đúng tội sẽ phát huy được
hiệu quả của pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán, quan trọng
hơn là góp phần lập lại trật tự quản lý nhà nước bị xâm hại, tăng cường giáo
dục người vi phạm; cảnh báo, phòng ngừa vi phạm có thể xảy ra và hạn chế
tối đa những bất cập trong việc xử phạt.
Theo Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật:
Vi phạm pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm hại
đến các lợi ích được bảo vệ bằng ngành luật tương ứng hoặc trái với
các quy định được quy định trong ngành ấy, do người có năng lực
trách nhiệm pháp lý và đủ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý thực hiện
một cách có lỗi [20, tr.537].
8


Còn theo giáo trình Luật Thuế Việt Nam:
Vi phạm pháp luật được hiểu là hành vi làm trái các quy định
của pháp luật, do tổ chức hoặc cá nhân thực hiện với một lỗi xác
định (cố ý hoặc vô ý), gây thiệt hại đến lơi ích chung và do đó phải
chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi đó của mình [26, tr.331].
Có thể nói, vi phạm pháp luật được hiểu là hành vi làm trái các quy
định của pháp luật, do một chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện
với lỗi cố ý hoặc vô ý xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
và do đó phải chịu các biện pháp xử lý của pháp luật.
Xuất phát từ khái niệm vi phạm pháp luật nêu trên thì vi phạm trong
lĩnh vực kế toán được hiểu là hành vi làm trái các quy định của pháp luật về
kế toán, do chủ thể pháp luật là tổ chức, cá nhân thực hiện với lỗi cố ý hoặc
vô ý, gây phương hại đến quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức được
pháp luật kế toán bảo vệ và do đó phải gánh chịu các chế tài tương ứng theo
quy định của pháp luật.

Nhìn từ góc độ pháp lý, vi phạm trong lĩnh vực kế toán là hệ quả không
mong muốn, đồng thời là hệ quả bất lợi của quá trình xây dựng và thực hiện
pháp luật về kế toán. Còn xét từ góc độ xã hội học, vi phạm trong lĩnh vực kế
toán là xu hướng khó tránh khỏi, bởi lẽ việc thực thi pháp luật về kế toán
thường liên quan ít nhiều đến những lợi ích vật chất của các chủ thể. Do sự
thúc đẩy của những động cơ cá nhân và vì mục đích vụ lợi, các chủ thể pháp
luật này có thể thực hiện những hành vi trái với thể chế pháp luật hiện hành
trong lĩnh vực kế toán của nhà nước, mặc dù họ biết hoặc buộc phải biết rằng
những hành vi đó là bất hợp pháp và có thể phải bị truy cứu trách nhiệm pháp
lý theo quy định của pháp luật.
Nhìn một cách tổng quát, có thể khẳng định vi phạm trong lĩnh vực kế
toán là một loại vi phạm pháp luật. Nó mang đầy đủ những dấu hiện đặc trưng

9


của vi phạm pháp luật, đó là hành vi khách quan được thể hiện thông qua hành
động hoặc không hành động của con người trái với các quy tắc xử sự chung do
nhà nước đặt ra bằng các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành; hành vi
đó thể hiện ý chí của chủ thể vi phạm bằng sự cố ý hoặc vô ý đối với việc thực
hiện và xâm hại đến lợi ích của cộng đồng, trật tự xã hội, lợi ích của nhà nước
và bị áp dụng chế tài pháp lý mang tính cưỡng chế nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm của vi phạm trong lĩnh vực kế toán
Xuất phát từ bản chất vi phạm trong lĩnh vực kế toán là một loại vi phạm
pháp luật, do vậy có thể nhận diện vi phạm trong lĩnh vực kế toán bằng các đặc
điểm sau đây:
Về phương diện khách quan, vi phạm trong lĩnh vực kế toán là hành vi có
tính trái pháp luật kế toán được thực hiện dưới hình thức hành động là làm điều
pháp luật cấm, ví dụ, cố ý cung cấp thông tin, số liệu kế toán sai sự thật; dưới
hình thức không hành động là không thực hiện đúng nghĩa vụ mà pháp luật đã

quy định mặc dù cần phải và có thể thực hiện nghĩa vụ đó ví dụ hành vi trốn
thuế. Các hành vi này dù thể hiện dưới dạng nào đều xâm hại đến trật tự pháp
luật kế toán, gây thiệt hại cho các chủ thể quản lý kinh tế hay cho các đối tượng
sử dụng thông tin kế toán và thiệt hại này là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp
luật gây ra. Thiệt hại có thể là vật chất hoặc tinh thần cho từng chủ thể trong xã
hội và việc xác định được dấu hiệu của vi phạm là rất cần thiết trong việc áp
dụng các biện pháp xử lý đối với từng loại vi phạm cụ thể.
Về phương diện khách thể, vi phạm trong lĩnh vực kế toán xâm hại đến
những quan hệ xã hội được pháp luật kế toán điều chỉnh và bảo vệ hay nói
cách khác đó chính là xâm hại đến lợi ích cụ thể như lợi ích riêng của tổ chức,
cá nhân hoặc lợi ích chung của toàn xã hội. Tùy thuộc vào mức độ xâm hại
của hành vi vi phạm đến lợi ích mà người ta xác định được mức độ cũng như
biện pháp xử lý áp dụng đối với hành vi đó. Ví dụ, đối với hành vi trốn thuế,

10


tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi (thường được xác định dựa
vào mức tiền trốn thuế) mà hành vi này có thể bị xử lý hành chính theo luật
xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
Về phương diện chủ quan, vi phạm trong lĩnh vực kế toán được đặc
trưng bởi yếu tố lỗi, có liên quan đến động cơ, mục đích của chủ thể thực hiện
vi phạm. Lỗi này thể hiện dưới hai hình thức là lỗi cố ý và lỗi vô ý, chúng có
thể được xác định thông qua việc đánh giá mối quan hệ giữa khả năng nhận
thức và điều khiển hành vi của chủ thể thực hiện hành vi đối với hậu quả xảy
ra cho nền kinh tế, cho xã hội bởi hành vi đó.
Về phương diện chủ thể, vi phạm trong lĩnh vực kế toán là hành vi được
thực hiện bởi chủ thể là tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kế toán.
Các chủ thể này thường vi phạm trong khi thực hiện các quyền hay nghĩa vụ
pháp lý của mình theo quy định của pháp luật. Trên thực tế mức độ vi phạm

của mỗi chủ thể có thể khác nhau và do đó các biện pháp xử lý áp dụng cũng
sẽ khác nhau.
Tóm lại, về bản chất có thể nhận thấy vi phạm pháp luật nói chung và
vi phạm trong lĩnh vực kế toán nói riêng vừa phản ánh động thái tâm lý của
người vi phạm theo xu hướng chống lại lợi ích chung, vừa thể hiện những
hành vi không phù hợp với trật tự xã hội và do đó không được pháp luật thừa
nhận và bảo hộ.
1.1.1.3. Phân loại vi phạm trong lĩnh vực kế toán
Trong thực tế hiện nay, các vi phạm trong lĩnh vực kế toán diễn ra rất
đa dạng, tinh vi và phức tạp với nhiều hình thức khác nhau. Việc phân loại
các vi phạm không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn
rất quan trọng, đặc biệt là giúp cho các nhà làm luật xây dựng được cơ chế
phù hợp, thỏa đáng đối với từng nhóm vi phạm. Việc phân loại vi phạm căn
cứ vào nhiều phương diện khác nhau, cụ thể như sau:

11


* Phân loại theo chủ thể vi phạm
Phân loại vi phạm pháp luật theo từng chủ thể có ý nghĩa quan trọng
bởi trên thực tế, một số biện pháp xử lý chỉ được áp dụng đối với nhóm chủ
thể xác định. Có thể liệt kê như sau:
- Vi phạm của người làm công tác kế toán trong doanh nghiệp như kế
toán viên, kế toán trưởng, cá nhân khác có liên quan đến kế toán trong doanh
nghiệp. Các hành vi vi phạm gồm: giả mạo, khai man, thỏa thuận, tẩy xóa tài
liệu kế toán hoặc lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên nhằm bỏ ngoài
sổ kế toán tài sản, nguồn vốn, kinh phí của đơn vị kế toán…
- Vi phạm của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền và trách
nhiệm xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán như thanh tra tài chính, cơ quan
kiểm toán…

- Vi phạm của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng
ngân sách nhà nước; tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà
nước; doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam; hợp
tác xã, liên hợp tác xã; hộ kinh doanh; tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ
kế toán tại Việt Nam.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu các
vi phạm trong lĩnh vực kế toán từ thực tiễn xử lý vi phạm của doanh nghiệp.
* Phân loại theo tính chất của vi phạm
i. Vi phạm về hóa đơn
Đối với doanh nghiệp, hóa đơn là một bằng chứng chủ yếu cho nghiệp
vụ kinh doanh và có tính chất quyết định đến nghĩa vụ nộp thuế của doanh
nghiệp, vì vậy, việc quản lý phát hành và sử dụng hóa đơn có ý nghĩa to lớn
không chỉ đối với Nhà nước mà đối với cả bản thân doanh nghiệp. Việc quản
lý và xử phạt vi phạm hóa đơn nếu không được kiểm soát chặt chẽ có thể dẫn

12


đến tình trạng phản ánh sai lệch kết quả sản xuất kinh doanh, nghĩa vụ nộp
thuế đối với Nhà nước của doanh nghiệp. Các đối tượng có thể lợi dụng các
kẽ hở trong quy định về hóa đơn để gian lận, rút tiền của ngân sách nhà nước,
nếu xử phạt vi phạm không nghiêm sẽ tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh
nghiệp, ảnh hướng xấu đến môi trường sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong doanh nghiệp, vi phạm về hóa đơn chủ yếu là hành vi thành lập
doanh nghiệp ma để mua bán hóa đơn và gian lận thuế; hành vi xuất hóa đơn
giá trị gia tăng khống; hành vi bán hàng lập hóa đơn chênh lệch giữa các liên;
hành vi lập hồ sơ xuất khẩu khống để được hoàn thuế; hành vi bán hàng
không xuất hóa đơn…
ii. Vi phạm về lập báo cáo tài chính

Từ trước đến nay, báo cáo tài chính dù đã kiểm toán hay chưa, luôn là
một trong những thông tin quan trọng và tin cậy để nhà đầu tư phân tích, đánh
giá cổ phiếu và ra quyết định đầu tư, tuy nhiên, trong những năm gần đây,
tình trạng chênh lệch về lợi nhuận giữa báo cáo tài chính trước và sau khi
kiểm toán lại khá phổ biến. Việc doanh nghiệp đang từ lãi nhiều thành lãi ít,
đang từ lãi thành lỗ đã làm giảm sút nghiêm trọng niềm tin của nhà đầu tư vào
doanh nghiệp, vào thị trường chứng khoán, gây thiệt hại cho nhà đầu tư, và
hơn cả là làm lũng đoạn cả nền kinh tế. Trong doanh nghiệp, các vi phạm báo
cáo tài chính được thực hiện bằng các thủ thuật rất tinh vi như che dấu công
nợ và chi phí; ghi nhận doanh thu không có thật hay khai cao doanh thu; định
giá sai tài sản; không khai báo đầy đủ thông tin…
iii. Vi phạm về quản lý sổ kế toán
Trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và hoàn tất một cách thường xuyên, do vậy việc quản lý sổ kế toán
là nhiệm vụ rất quan trọng đối với người làm công tác kế toán. Ghi chép sổ
sách là công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng kỳ của người làm kế toán và

13


quá trình ghi chép, trình bày sổ sách kế toán không tránh khỏi những sai sót
do lỗi vô ý hoặc cố ý gây ảnh hưởng đến thông tin kế toán của doanh nghiệp.
Hơn nữa, tình trạng các doanh nghiệp cố ý lập 02 đến 03 hệ thống sổ kế toán
đang diễn ra rất phổ biến hiện nay và cần có một chế tài xử lý nghiêm minh
hơn nữa các đối tượng vi phạm. Vi phạm về quản lý số sách kế toán gồm các
hành vi lập sổ kế toán không đầy đủ các nội dung theo quy định; mở sổ kế toán
ngoài hệ thống sổ kế toán chính thức của đơn vị; giả mạo sổ kế toán; thỏa
thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo sổ kế toán; cố ý để ngoài sổ kế toán
tài sản của đơn vị hoặc tài sản có liên quan đến đơn vị…
* Phân loại theo mức độ nghiêm trọng của hành vi

i. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
Về mặt lý thuyết, vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán được hiểu
là những hành vi cố ý hoặc vô ý làm trái các quy định pháp luật hành chính
trong lĩnh vực kế toán, do tổ chức, cá nhân thực hiện nhằm xâm hại đến
những lợi ích đang được pháp luật bảo vệ nhưng chưa đến mức xử lý hình sự
và do đó phải chịu trách nhiệm hành chính. Về mặt lý luận, có thể phân biệt
loại vi phạm này với vi phạm hình sự hay các loại hình vi phạm khác về kế
toán thông qua những đặc trưng cơ bản sau đây:
Chủ thể vi phạm là cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài vi phạm
quy định của pháp luật về kế toán trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính.
Tính chất vi phạm, các hành vi vi phạm này đều có một điểm chung là
chúng tác động đến trật tự pháp luật hành chính trong lĩnh vực kế toán đã được
thiết lập và đảm bảo thực hiện bởi Nhà nước gồm các vi phạm sau: vi phạm về
hóa đơn, vi phạm về báo cáo tài chính, vi phạm về quản lý sổ kế toán…
Biện pháp xử lý áp dụng đối với vi phạm hành chính về kế toán là xử lý
hành chính gồm hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền. Ngoài ra, tùy thuộc vào tính

14


chất và mức độ vi phạm mà người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp xử
phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật… và các biện
pháp khắc phục hậu quả khi có thiệt hại thực tế do hành vi vi phạm gây ra.
ii. Vi phạm hình sự trong lĩnh vực kế toán
Trong lĩnh vực kế toán, các vi phạm có tính chất hình sự tuy không
nhiều như vi phạm hành chính song tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội của loại vi phạm này là rất lớn. Do vai trò quan trọng của việc bảo vệ nền
pháp chế nên pháp luật hình sự các nước đều tìm cách quy định những hành
vi nguy hiểm cho xã hội nào trong lĩnh vực kế toán là tội phạm. Nói cách

khác, vi phạm hình sự trong lĩnh vực kế toán thực chất chính là những tội
phạm do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện trong quá trình
tham gia vào hoạt động tài chính kế toán.
Xuất phát từ nền tảng định nghĩa về tội phạm nói chung trong luật hình
sự, có thể định nghĩa vi phạm hình sự trong lĩnh vực kế toán là những hành vi
trái pháp luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện
với lỗi cố ý hoặc vô ý, xâm hại đến các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kế toán
được luật hình sự bảo vệ và do đó phải chịu trách nhiệm hình sự. Vi phạm
hình sự trong lĩnh vực kế toán có những đặc trưng cơ bản sau đây để phân biệt
với các loại hình vi phạm khác trong lĩnh vực kế toán:
Chủ thể vi phạm là các tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia vào các hoạt
động tài chính, kế toán; hoạt động quản lý nhà nước về kế toán. Trong thực tế,
tuy người thực hiện các hành vi phạm tội trong lĩnh vực kế toán có thể bao
gồm cả tổ chức và cá nhân nhưng theo pháp luật hình sự Việt Nam sửa đổi và
bổ sung năm 2009, các tổ chức không được coi là chủ thể của tội phạm và do
đó không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Quy định này tỏ ra không phù hợp
với thực tế đời sống xã hội đương đại, khi mà hầu hết các nước trên thế giới
đều thừa nhận các pháp nhân (tổ chức) là chủ thể của tội phạm và phải chịu

15


trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. Đứng trước những bất
cập này, Bộ Luật Hình sự năm 2015 đã đưa ra các quy định về Pháp nhân
thương mại cũng phải chịu trách nhiệm hình sự đối với một số tội xâm phạm
trật tự quản lý kinh tế như tội trốn thuế; tội in, phát hành, mua bán trái phép
hóa đơn, chứng từ…
Tính chất vi phạm, vi phạm quy định của Bộ luật hình sự về các tội
phạm trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, kế toán hay tội phạm về chức vụ. Những
quy định này có nhiệm vụ bảo vệ cho lợi ích của các chủ thể kinh tế phát sinh

từ những quan hệ tài chính, kế toán hay lợi ích chung của xã hội. Ngoài phạm
vi tác động là các quy định của pháp luật hình sự, những hành vi vi phạm hình
sự trong lĩnh vực kế toán còn tác động đến các quy định của Luật kế toán, luật
Thuế, và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến kế toán.
Biện pháp xử lý các hành vi vi phạm hình sự trong lĩnh vực kế toán là áp
dụng các hình phạt đối với người phạm tội. Tuy nhiên, do đặc thù của các hành
vi vi phạm hình sự trong lĩnh vực kế toán là thường gây ra các thiệt hại về vật
chất cho Nhà nước và xã hội nên việc áp dụng các hình phạt đối với người phạm
tội trong lĩnh vực kế toán cũng thường có thiên hướng sử dụng các chế tài vật
chất, ví dụ hình phạt tiền. Khi chủ thể vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm,
phụ thuộc vào mức độ gây thiệt hại có giá trị lớn thì người phạm tội sẽ bị phạt tù
và bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan.
iii. Các loại vi phạm khác
Vi phạm dân sự trong lĩnh vực kế toán được hiểu là những hành vi trái
pháp luật dân sự, do tổ chức, cá nhân thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý nhằm
gây thiệt hại về vật chất, tài sản cho Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân khác trong
quá trình tham gia vào hoạt động kế toán và do đó phải chịu trách nhiệm dân sự
(trách nhiệm bồi thường thiệt hại) về hành vi của mình. Các hành vi vi phạm
gây thiệt hại cho quyền tài sản hay lợi ích kinh tế của một trong các chủ thể

16


tham gia vào hoạt động kế toán như Nhà nước, chủ sở hữu doanh nghiệp, nhà
đầu tư… không phân biệt sự thiệt hại đó xảy ra đối với lợi ích công hay tư, ví
dụ kế toán viên vi phạm quy định bảo mật gây thiệt hại cho doanh nghiệp thì kế
toán viên có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp theo các điều
khoản trong hợp đồng lao động phù hợp với quy định của pháp luật; doanh
nghiệp có hành vi gian lận trong báo cáo tài chính, công khai báo cáo tài chính
không trung thực gây thiệt hại cho nhà đầu tư thì phải bồi thường…

Vi phạm kỷ luật trong lĩnh vực kế toán được hiểu là hành vi vi phạm
quy chế công chức, do cá nhân công chức thực hiện trong khi thi hành công
vụ trong hoạt động kế toán và do đó phải chịu trách nhiệm kỷ luật theo quyết
định xử lý kỷ luật của người có thẩm quyền trong hoạt động quản lý công
chức. Ví dụ điển hình cho hình thức vi phạm này là trường hợp công chức
cơ quan Thuế, Hải quan vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan hay các quy
định của ngành về quyền, nghĩa vụ của công chức trong khi thi hành công
vụ. Do có hành vi vi phạm này, công chức sẽ phải chịu trách nhiệm kỷ luật
theo quyết định của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
quản lý công chức.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán
1.1.2.1. Khái niệm xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán
Trong danh từ tiếng Việt, “xử lý” được giải nghĩa là việc xử trí và
chỉnh lý [19, tr.1485], còn theo từ điển Hán Việt của Giáo sư Nguyễn Lân thì
“xử lý” được giải nghĩa là việc áp dụng các biện pháp trừng phạt đối với một
hành vi phạm pháp [18, tr.857]. Nếu quy nạp từ hai cách giải nghĩa này, từ
góc độ pháp lý có thể định nghĩa “xử lý” chính là việc một chủ thể dùng lý trí
để phán xét một hành vi và áp dụng các biện pháp thích hợp để chỉnh lý đối
với hành vi đó cho hợp với lẽ phải hay lẽ công bằng.
Trong lĩnh vực luật học, khái niệm “xử lý” thường được nhắc đến

17


trong cụm từ “xử lý vi phạm pháp luật” – với tính chất là một khái niệm
pháp lý và trên thực tế khái niệm này đã gây ra khá nhiều tranh luận trong
giới luật học. Sự tranh luận này chủ yếu xoay quanh các vấn đề cơ bản như:
chủ thể xử lý vi phạm pháp luật là ai (chỉ là Nhà nước hay còn bao gồm cả
các chủ thể khác không phải là Nhà nước); khách thể của hành vi xử lý vi
phạm pháp luật là lợi ích nào (lợi ích công hay lợi ích tư); đối tượng tác

động của việc xử lý vi phạm pháp luật là hành vi phạm pháp hay chính bản
thân người phạm pháp; các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật có thể áp
dụng đối với người vi phạm là biện pháp cưỡng chế hành chính hay cưỡng
chế tư pháp... Việc áp dụng đúng đắn các biện pháp xử lý vi phạm không
những đảm bảo sự tuân thủ pháp luật kế toán mà còn tác động đến các luật
có liên quan khác như luật thuế, luật chứng khoán…
Xuất phát từ khái niệm xử phạt vi phạm hành chính là việc người có
thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Và luật cũng quy định ba nhóm
biện pháp có thể được áp dụng đối với vi phạm hành chính gồm các hình thức
xử phạt hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả, các biện pháp ngăn
chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính. Mặt
khác, về khái niệm xử lý vi phạm hình sự trong lĩnh vực kế toán mặc dù chưa
được định nghĩa cụ thể nhưng bộ luật hình sự cũng đã nêu ra các tội danh liên
quan đến lĩnh vực kế toán trong chương tội phạm kinh tế, ví dụ như tội trốn
thuế, theo đó, khi người nộp thuế có hành vi vi phạm nghiêm trọng tới mức
truy cứu trách nhiệm hình sự với tội trốn thuế thì sẽ bị xử phạt với hình thức
xử phạt chính là phạt tiền hoặc phạt tù.
Như vậy, có thể kết luận xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán là việc

18


×