Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của tổ chức công đoàn trong các khu công nghiệp qua thực tiễn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HẰNG

HOẠT ĐỘNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA
TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP- QUA THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2017

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HẰNG

HOẠT ĐỘNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA
TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆPQUA THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số : 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƢƠNG ĐỨC CHÍNH


HÀ NỘI - 2017

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Hằ ng

iii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục viết tắt
Lời mở đầu
NỘI DUNG

TRANG


Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC 8
PHÁP LUẬT TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

1.1

Khái niệm về phổ biến, giáo dục pháp luật

8

1.2

Cơ sở pháp lý của phổ biến, giáo dục pháp luật và quá trình

10

hình thành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật
1.2.1

Cơ sở pháp lý của phổ biến, giáo dục pháp luật

10

1.2.2

Quá trình hình thành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật

12

1.3.


Mục đích, vai trò, nhiệm vụ của phổ biến, giáo dục pháp luật

15

1.3.1

Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật

15

1.3.2

Vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật

17

1.3.3

Nhiệm vụ của phổ biến, giáo dục pháp luật

18

1.4

Những đặc điểm của phổ biến, giáo dục pháp luật

19

1.4.1


Chủ thể của phổ biến, giáo dục pháp luật

19

1.4.2

Đối tượng của phổ biến, giáo dục pháp luật

21

1.4.3

Khác với các đối tượng khác

22

1.4.4

Nội dung của phổ biến, giáo dục pháp luật trong các khu công nghiệp

26

1.4.5

Nguyên tắc của phổ biến, giáo dục pháp luật trong các khu công 28
nghiệp

iv



1.4.6

Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật trong các khu công nghiệp

28

Kết luận chương 1

34

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT PHỔ BIẾN GIÁO 35
DỤC PHÁP LUẬT VÀ HOẠT ĐỘNG PHỔ BIẾN
, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

2.1

Những đặc điểm cơ bản của tỉnh Bắc Ninh, của các khu 35
công nghiệp và hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của
tổ chức công đoàn

2.1.1

Đặc điểm cơ bản tỉnh Bắc Ninh

35

2.1.2


Những đặc điểm cơ bản của các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh

37

2.1.3

Đặc điểm hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của tổ 40
chức công đoàn trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh

2.1.4

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động phổ biến, 41
giáo dục pháp luật của tổ chức công đoàn trong các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

2.2

Thực trạng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của tổ 46
chức công đoàn trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh

2.2.1

Về đội ngũ cán bộ công đoàn trong các khu công nghiệp 46
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

2.2.2


Mối quan hệ, sự phối hợp giữa tổ chức công đoàn với chính 50
quyền và tổ chức Đảng, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

v


2.2.3

Nội dung, đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật trong các 56
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

2.2.4

Hình thức và phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật 66
trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

2.3

Đánh giá pháp luật hiện hành về phổ biến, giáo dục pháp luật 75
và hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của tổ chức công
đoàn trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

2.3.1

Đánh giá pháp luật hiện hành về phổ biến, giáo dục pháp luật

75

2.3.2


Đánh giá hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong các 77
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Kết luận chương 2

87

Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT 89
LƢỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

3.1

Quan điểm hoàn thiện nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt 88
động phổ biến, giáo dục pháp luật

3.1.1

Quan điểm hoàn thiện nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt 88
động phổ biến, giáo dục pháp luật

3.1.2

Mục tiêu hoàn thiện nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt 89
động phổ biến, giáo dục pháp luật

3.2

Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng, hiệu 92

quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật

3.2.1

Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về phổ biến, giáo dục 93
pháp luật

vi


3.2.2

Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động 96
phổ biến, giáo dục pháp luật
Kết luận chương 3

106

KẾT LUẬN

107

Tài liệu tham khảo

108

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CBCĐ

Cán bộ công đoàn

CĐCS

Công đoàn cơ sở

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

HĐND

Hội đồng Nhân dân

LĐLĐ

Liên đoàn Lao động

PBGDPL


Phổ biến giáo dục pháp luật

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Uỷ ban Nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Sự phát triển của các khu công nghiệp đã làm thay đổi Bắc Ninh từ một
tỉnh thuần nông trở thành tỉnh công nghiệp với tốc độ tăng trưởng công nghiệp
đứng đầu trong vùng đồng bằng sông Hồng, nằm trong top 10 tỉnh - thành phố
có sức hút vốn đầu tư lớn của Việt Nam. Việc thu hút các dự án đầu tư đã mang
lại nhiều cơ hội việc làm cho người lao động nhưng cũng đặt ra những đòi hỏi về
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lao động đảm bảo xây dựng môi trường
làm việc tạo nên sự phát triển ổn định, bền vững tại các khu công nghiệp. Hiện
tượng nhân viên, người lao động trong các khu công nghiệp do sự hiểu biết về
chính sách, pháp luật còn hạn chế dẫn đến ý thức chấp hành pháp luật chưa cao
là một thách thức không chỉ của riêng Bắc Ninh. Một trong những giải pháp

nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho người lao động là hoạt động phổ biến giáo
dục pháp luật. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các khu
công nghiệp nằm trong trách nhiệm chung của Đảng, Nhà nước, các cấp chính
quyền; sự phối hợp chung của các ban, ngành, đoàn thể liên quan, của người sử
dụng lao động, trong đó có vai trò quan trọng của tổ chức công đoàn, với trách
nhiệm đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động. Do đó, học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoạt động phổ biến, giáo
dục pháp luật của tổ chức công đoàn trong các khu công nghiệp-Qua thực
tiễn tỉnh Bắc Ninh” nhằm tìm ra các giải pháp, kiến nghị thiết thực góp phần
nâng cao hiệu quả tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của tổ chức công
đoàn. Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng trước hết cho Bắc Ninh và tùy từng
điều kiện mà áp dụng cho các địa phương khác, những nơi tập trung nhiều
khu/cụm công nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
1


Công tác PBGDPL là khâu đầ u tiên của quá trình thi hành pháp luâ ̣t và
có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường pháp chế

, xây dựng Nhà

nước pháp quyề n Viê ̣t Nam xã hội chủ nghĩa. Đã có những công trình nghiên
cứu tương đối đa dạng về lĩnh vực này. Song nghiên cứu ứng dụng đòi hỏi
những nghiên cứu đặt trên nền tảng kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Luận
văn của học viên bên cạnh làm phong phú một số khía cạnh lý luận của đề tài, sẽ
đi tìm những giải pháp hữu ích cho hoạt động phổ biến giáo dục, pháp luật tại
địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Để đạt được mục đích của luận văn, học viên sẽ tiến hành
khảo sát tình hình nghiên cứu trên ba phương diện: Một là, nghiên cứu về một số
vấn đề chung về phổ biến, giáo dục pháp luật trong các khu công nghiệp; Hai là,

các nghiên cứu về thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật và hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật của tổ chức công đoàn trong các khu công nghiệp; Ba
là, các nghiên cứu thể hiện một số quan điểm và giải pháp đảm bảo chất lượng,
hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của tổ chức công đoàn trong các
khu công nghiệp.
Một là, nghiên cứu về một số vấn đề chung về phổ biến, giáo dục pháp
luật trong các khu công nghiệp có một số nghiên cứu tiêu biểu như: Quản lý Nhà
nước về phổ biến, giáo dục pháp luật - Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả của tác giả Đỗ Xuân Lân (2016) [31]; Luận văn thạc sĩ về Một số vấn đề về
phổ biến giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay của tác giả Đặng Ngọc
Hoàng (2012) [29]; và Tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật tại Báo Nhân dân (2011) [2]. Các nghiên cứu trên đã
làm rõ một số vấn đề lý luận chung như: Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
trong định hướng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Quản lý nhà nước về
phổ biến giáo dục pháp luật; Khái niệm, đặc điểm, vai trò của PBGDPL.
Hai là, các nghiên cứu về thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật và hoạt
động phổ biến, giáo dục pháp luật của tổ chức công đoàn trong các khu công
2


nghiệp. Bắc Ninh là một trong số ít các địa phương của cả nước công nghiệp hóa
mạnh mẽ và đạt được những thành quả ấn tượng. Cùng với những mặt sáng của
tấm huy chương, thực trạng xã hội tại những khu công nghiệp luôn là một thách
thức đối với nhà quản lý. Kinh nghiệm của các địa phương khác trong quản lý,
xử lý các vấn đề phát sinh tại các khu công nghiệp sẽ giúp Bắc Ninh hướng tới
mục tiêu phát triển bền vững. Một số nghiên cứu có thể tham khảo đáng kể như:
Luận văn thạc sĩ Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động tại các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng của tác giả Nguyễn Văn Luân (2013)
[32]; Luận văn thạc sĩ Phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở trên địa bàn thành
phố Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân (2013) [33]; Luận văn thạc sĩ

Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiê ̣p trên địa bàn tỉnh Hải Dương của tác
giả Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015) [30]. Cạnh đó, nghiên cứu về vai trò, trách
nhiệm của chính quyền và các đoàn thể có Vai trò của các cấp Công đoàn trong
công tác tư vấn pháp luật cho người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay của tác giả Trần Thị Thanh Hà (2009) [24]; Số chuyên đề Thực hiện
Luật phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Tư pháp (2016) [9]; Bảo đảm trách
nhiệm của chính quyền địa phương trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
của tác giả Phương Thúy (2016) [41].
Ba là, các nghiên cứu thể hiện một số quan điểm và giải pháp đảm bảo
chất lượng, hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của tổ chức công
đoàn trong các khu công nghiệp. Nghiên cứu về các giải pháp chung có:
Hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật - Nhận thức từ thực tiễn và giải
pháp của tác giả Phan Chí Hiếu (2016) [27]; Hiệu quả công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật - Nhận thức từ thực tiễn và giải pháp của tác giả Hoàng Thị Kim
Quế (2016) [34]; Nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật cho công
nhân, người lao động của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (2016) [40].
Nghiên cứu về các giải pháp cụ thể có: Nâng cao nguồn nhân lực thực hiện công
3


tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tác giả Ngô Quỳnh Hoa (2016) [28]; Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của Công
đoàn trong giai đoạn hiện nay của tác giả Lê Thị Châu (2009) [13].
3. Mục tiêu nghiên cứu
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành,
tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật, xây dựng lối sống và làm việc theo pháp luật
trong toàn xã hội; đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phát triển ổn định,
bền vững, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, góp phần bảo đảm thực hiện đầy
đủ quyền được thông tin về pháp luật của công dân.
Đánh giá đúng thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật của tổ chức công

đoàn trong các khu công nghiê ̣p trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

và xác định được

phương hướng, giải pháp nhằm bổ sung, hoàn thiện phổ biến, giáo dục pháp luật
cho người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp của các khu
công nghiệp. Góp phần nâng cao nhận thức pháp luật, ý thức tôn trọng, chấp
hành pháp luật nói chung, trước hết là pháp luật lao động và các quy định pháp
luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ của công dân
cho người lao động và người sử dụng lao động, nhằm bảo vệ tốt hơn quyền và
lợi ích hợp pháp của các bên, thực hiện tốt hơn các chính sách và pháp luật của
Nhà nước, xây dựng quan hệ lao động hài hòa tại doanh nghiệp, góp phần tăng
năng suất lao động, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo điều
kiện thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những các vấn đề lý luận và thực tiễn về
hoạt động PBGDPL của tổ chức công đoàn trong các khu công nghiệp và các
4


giải pháp tăng cường, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động PBGDPL của tổ
chức công đoàn trong các khu công nghiệp, qua thực tiễn tại tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về hoạt động phổ biến và giáo dục
pháp luật của tổ chức công đoàn
Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng tại khu công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2013

(thời điể m có hiê ̣u lực của Luâ ̣t Phổ biế n , giáo dục pháp luật ) đến hết tháng 6
năm 2017.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; quan điểm của Đảng
cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam; các quan
điểm của Đảng, các văn bản pháp luật quy định về công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật nói chung và đối tượng là người lao động, người sử dụng lao động
trong các doanh nghiệp nói riêng.
Các phương pháp sử dụng để nghiên cứu là phương pháp luận chủ nghĩa
duy vật biện chứng, phương pháp lịch sử - cụ thể, phân tích, tổng hợp, thống kê,
so sánh, điều tra xã hội học.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn nghiên cứu có hệ thống những vấn đề thuộc về lý luận và thực
tiễn về PBGDPL của tổ chức công đoàn trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc
Ninh. Đồng thời Luận văn cũng góp phần phát triển những vấn đề lý luận mà các
công trình nghiên cứu, các đề tài khoa học có liên quan đến hoạt phổ biến, giáo
dục pháp luật đã được nghiên cứu trước đây.

5


Luận văn không chỉ đi sâu nghiên cứu, đề xuất các phương hướng, giải
pháp cụ thể nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật
của tổ chức công đoàn trong các khu công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh trong giai
đoạn hiện nay. mà kết quả nghiên cứu còn có ý nghĩa thực tiễn chỉ ra được tầm
quan trọng, cũng như trách nhiệm của hệ thống chính trị tỉnh Bắc Ninh trong công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong
các các Khu công nghiệp.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn là sự gắn kết giữa phân tích lý luận với
tổng kết thực tiễn địa phương, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong

việc hoạch định các chủ trương, chính sách về phổ biến, giáo dục pháp luật trong
các doanh nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh . Luận văn còn có thể dùng làm tài liệu nghiên
cứu, giảng dạy, tập huấn của cán bộ công đoàn, người sử dụng lao động trong
các doanh nghiê ̣p.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về phổ biến, giáo dục pháp luật trong
các khu công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng pháp luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật của tổ chức công đoàn trong các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt
động phổ biến, giáo dục pháp luật của tổ chức công đoàn trong các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

6


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. Khái niệm về phổ biến, giáo dục pháp luật
Hoạt động phổ biến pháp luật có thể được hiểu là giới thiệu tinh thần,
nội dung của văn bản pháp luật đến đối tượng của nó. Hiểu rộng hơn là truyền bá
pháp luật cho mọi người trên cả nước. Theo Từ điển Tiếng Việt, “phổ biến” là
hoạt động làm cho đông đảo người biết đến bằng cách truyền đạt trực tiếp hoặc
thông qua hình thức nào đó. Đối tượng của phổ biến pháp luật rộng rãi, tính rộng
rãi về đối tượng tác động của phổ biến pháp luật có ý nghĩa xã hội và nhân văn
sâu sắc bởi trong lịch sử đã có thời kỳ pháp luật được ban hành nhưng không

được phổ biến công khai mà chỉ được nhà nước dùng để trị dân. Phổ biến pháp
luật mang tính tác nghiệp, truyền đạt nội dung pháp luật cho đối tượng xác định,
làm cho đối tượng hiểu thấu đáo các quy định của pháp luật để thực hiện pháp
luật trên thực tế.
Khái niệm “giáo dục pháp luật” có nội hàm rộng hơn “phổ biến pháp
luật”. Tính bao trùm của giáo dục pháp luật thể hiện ở chỗ giáo dục pháp luật
vừa có tính định hướng rõ ràng, vừa có tính hệ thống để đảm bảo đối tượng giáo
dục được nâng cao cả về kiến thức pháp luật, kỹ năng áp dụng pháp luật, thái độ
tôn trọng pháp luật. Giáo dục pháp luật phải nâng cao cả về tri thức, hiểu biết
pháp luật và về tâm lý pháp lý của đối tượng giáo dục. Giáo dục pháp luật phải
nhằm đạt tới sự hình thành ý thức tự giác trên cơ sở hiểu biết đầy đủ về pháp luật
và các vấn đề liên quan. Trong thực tế, không phải lúc nào việc chấp hành pháp
luật cũng trở thành ý thức tự nguyện. Bởi vậy trong điều kiện hiện nay, vai trò
của giáo dục pháp luật là hình thành ý thức pháp luật, góp phần giúp mỗi người
nhận ra tính công bằng của pháp luật, chấp hành pháp luật trên cơ sở tự nguyện,

7


xuất phát từ nhu cầu của bản thân, mà không phải do sự sợ hãi trước sự trừng
phạt.
Giáo dục pháp luật với những phương thức khác nhau, trong đó có phổ
biến, tuyên truyền pháp luật, tạo điều kiện cho việc nâng cao trình độ văn hoá
pháp lý của người dân. Giáo dục pháp luật là sự truyền tải thông tin không chỉ có
tính chất thời sự, trước mắt mà là một quá trình tác động lâu dài phụ thuộc vào
năng lực các loại chủ thể, nội dung, hình thức giáo dục... và còn chịu sự chi phối
đa chiều của nhiều yếu tố như: mặt bằng kinh tế, xã hội, dân trí và dân trí pháp
lý, phong tục, tập quán. Xét trên mối quan hệ thực tiễn cũng như yêu cầu, mục
đích chung của công tác này, có thể thấy hai khái niệm phổ biến pháp luật và
giáo dục pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xét về bản chất của từng

hoạt động, thì mục đích của hoạt động phổ biến là để giáo dục pháp luật. Như
vậy, có thể coi đây là các mức độ, công đoạn tiếp nối nhau, gắn liền với nhau
trong quá trình truyền đạt nội dung pháp luật đến các đối tượng cụ thể nhằm
nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật cho họ.
Hiện nay, trong giới nghiên cứu và thực tiễn chưa có sự thống nhất cao
về các khái niệm, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tuy nhiên có hai
cách hiểu khá phổ biến như sau: Nghĩa thứ nhất: PBGDPL là việc truyền bá
pháp luật cho đối tượng nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin pháp luật
cho con người, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luật của họ [8]; Nghĩa thứ hai: PBGDPL là lĩnh vực hoạt động bao
gồm tất cả các công đoạn như định hướng công tác PBGDPL, lập chương trình,
kế hoạch PBGDPL, áp dụng các hình thức PBGDPL; triển khai chương trình
PBGDPL; kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm về PBGDPL [8].
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, PBGDPL là một bộ phận của công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng. Là khâu then chốt, quan trọng để chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước thực sự đi vào cuộc sống xã hội, đi vào ý
8


thức, hành động của từng chủ thể trong xã hội. Vì vậy, khi thực hiện PBGDPL sẽ
tạo ra khả năng cho việc giáo dục chính trị, hình thành ở đối tượng giáo dục những
hiểu biết nhất định về chính trị. Ngược lại, giáo dục chính trị có những sự đan xen
nhất định trong nội dung của mình những tư tưởng pháp lý.
Từ những phân tích trên có thể định nghĩa:
“Phổ biến, giáo dục pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích,
có tổ chức, có kế hoạch, theo nội dung và thông qua những phương pháp,
hình thức nhất định từ phía chủ thể thực hiện hoạt động phổ biến, giáo
dục pháp luật, tác động lên đối tượng tiếp nhận giáo dục pháp luật nhằm
làm hình thành và phát triển ở họ hệ thống tri thức pháp luật, trình độ
hiểu biết về pháp luật; làm hình thành tình cảm, thói quen và hành vi xử

sự tích cực theo pháp luật”. [8]
Như vậy về cơ bản PBGDPL có các nội dung chính sau: Một là,
PBGDPL là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định do vậy giáo dục
pháp luật là sự tác động mang tính chủ quan, được tiến hành bởi hệ thống nhiều
chủ thể thông qua hình thức nhất định; Hai là, chủ thể PBGDPL tác động lên đối
tượng PBGDPL một cách có hệ thống và thường xuyên, liên tục, lâu dài; Ba là,
mục đích của PBGDPL là hình thành ở đối tượng giáo dục tri thức pháp luật,
tình cảm pháp luật và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành.
1.2. Cơ sở pháp lý của phổ biến giáo dục pháp luật và quá trình hình
thành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật
1.2.1. Cơ sở pháp lý của phổ biến giáo dục pháp luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động có tổ chức, có mục đích có tính
định hướng tác động lên các đối tượng được giáo dục nhằm làm hình thành ở họ
tri thức, tình cảm đối với pháp luật và có hành vi xử sự phù hợp với pháp luật
hiện hành. Trong quá trình thực hiện pháp luật thì công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật là khâu đầ u tiên và có vai trò hế t sức quan tro ̣ng trong viê ̣c tăng cường
9


pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyề n Viê ̣t Nam xã hội chủ
nghĩa của nhân dân , do nhân dân và vì nhân dân . Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa
quan trọng của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nên Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm đến công tác này. Đặc biệt, Chỉ thị số 32-CT/TW ngày
09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ, nhân dân đã khẳng định: “Phổ biến, giáo dục pháp luật là
một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ
hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng”. Thực hiện các văn kiện của
Đảng và pháp luật của Nhà nước về Phổ biến, giáo dục pháp luật, trong thời gian
qua, các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các Bộ, ngành, đoàn thể và các địa phương

đã chỉ đạo, tổ chức triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật có trọng tâm,
trọng điểm, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan , đơn vị, địa phương. Công tác phổ biến , giáo dục
pháp luật đã đạt được nhiều kết quả quan trọng . Tuy nhiên, kế t quả của công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật vẫn còn một số hạn chế , đă ̣c biê ̣t là nhận thức của
một số cán bộ, công chức, viên chức về công tác Phổ biến, giáo dục pháp luật
chưa thực sự đầy đủ và chưa tương xứng với vị trí, vai trò, tầm quan trọng của
công tác này; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về Phổ biến, giáo dục pháp
luật còn tản mạn, chưa đồng bộ, hiệu lực pháp lý chưa cao, chủ yếu mới chỉ
dừng ở các văn bản của Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo, hướng
dẫn, đôn đốc thực hiện mà chưa có văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp
lý cao nên việc triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật còn gặp nhiều
khó khăn, đặc biệt là thiếu cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm và cơ chế phối
hợp, huy động nguồn lực có hiệu quả giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư
pháp cũng như các tổ chức chính trị- xã hội và chưa có cơ chế pháp lý dủ mạnh
để thực hiện xã hội hóa hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chủ
10


trương của Đảng đã đề ra; việc huy động nguồn lực cho công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật chưa được tiến hành một cách đồng bộ và rộng khắp, nhất là ở cơ
sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa trong khi hệ thống các văn bản pháp luật được
ban hành ngày càng nhiều, nội dung đa dạng, phức tạp, điều chỉnh nhiều loại
quan hệ xã hội phục vụ tiến trình đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế. Trước
tình hình đó, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, tại
kỳ họp thứ 3, ngày 20/6/2012 đã thông qua Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và
ngày 02/7/2012, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố luật gồm 5 chương, 41 điều
Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật được ban hành là cơ sở pháp lý đồng bộ, thống
nhất cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, huy động toàn bộ hệ thống chính
trị tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trong đó, Nhà nước giữ vai trò

nòng cốt; xác lập trách nhiệm và cơ chế phối hợp, huy động các nguồn lực của
các cơ quan, tổ chức và xã hội nhằm tạo chuyển biến căn bản, bền vững về hiệu
quả của hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
1.2.2. Quá trình hình thành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã được Đảng Cộng sản và Nhà nước
Việt Nam xác định là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên, liên tục có vai
trò quan trọng trong việc đưa pháp luật thực tiễn vào cuộc sống, góp phần vào
xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Công tác PBGDPL đã đạt được nhiều kết
quả quan trọng, hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật đã được phổ biến bằng
nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng đối tượng và địa bàn, đáp ứng nhu
cầu tìm hiểu pháp luật của cán bộ và nhân dân; hiểu biết pháp luật và ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân từng bước được
nâng lên, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội và tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật.
Tuy nhiên kế t quả của cô ng tác PBGDPL vẫn còn hạn chế , làm ảnh hưởng tiêu
cực đế n sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hiê ̣u lực, hiê ̣u quả quản lý của
11


Nhà nước, làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật . Trước yêu cầ u phát triể n
của thực tiễn đất nước , để công tác PBGD thực sự mang lại hiệu quả thiết thực
tại kỳ họp thứ ba Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII
đã thông qua Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật. Quá trình hình thành Luật phổ
biến giáo dục pháp luật được kế thừa có chọn lọc và trên cơ sở các văn bản của
Đảng và Nhà nước về công tác PBGDPL. Cụ thể như: Văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ V (1982): “Các cấp Uỷ đảng, các cơ quan nhà nước, các đoàn
thể phải thường xuyên phổ biến, giải thích pháp luật trong các tầng lớp nhân
dân, đưa việc giáo dục pháp luật vào các trường học, các cấp học, xây dựng ý
thức sống có pháp luật và tôn trọng pháp luật” [19]; Văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI (1986): “Coi trọng công tác giáo dục, tuyên truyền, giải thích

pháp luật. Đưa việc dạy pháp luật vào hệ thống các trường của Đảng, của Nhà
nước (kể cả các trường phổ thông, đại học) của các đoàn thể nhân dân. Cán bộ
quản lý các cấp từ trung ương đến đơn vị cơ sở phải có kiến thức về quản lý
hành chính và hiểu biết về pháp luật, cần sử dụng nhiều hình thức và biện pháp
để giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật và làm tư vấn pháp luật cho nhân dâ.”
[20]; Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991): “Tăng cường giáo
dục pháp luật, nâng cao hiểu biết và ý thức tôn trọng pháp luật, sống và làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được thi hành một cách
nghiêm minh, thống nhất và công bằng” [21]; Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII (1996): “Triển khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền và giáo dục
pháp luật, huy động lực lượng của các đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp,
các phương tiện thông tin đại chúng tham gia vào đợt vận động thiết lập trật tự
kỷ cương và các hoạt động thường xuyên xây dựng nếp sống và làm việc theo
pháp luật trong các cơ quan Nhà nước và trong xã hội” [22]; Nghị quyết số 08NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của
công tác tư pháp trong thời gian tới: “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,
12


giáo dục pháp luật với nhiều hình thức phong phú, sinh động, đặc biệt là thông
qua các phiên toà xét xử lưu động và bằng những phán quyết công minh để
tuyên truyền, nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ và nhân dân”. [6]; Chỉ thị số
32-CT/TW ngày 9/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân
dân: “Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Trong những năm tới, cần tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thật
tốt công tác này để góp phần tạo chuyển biến căn bản về ý thức tôn trọng pháp
luật và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân...” [1];
Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến

năm 2020: “...Phát triển hệ thống thông tin và phổ biến, giáo dục pháp luật, xây
dựng và triển khai Chương trình quốc gia về phổ biến, giáo dục pháp luật dài
hạn...”. Bên cạnh đó, nhiều văn bản pháp luật của Thủ tướng Chính phủ đã đề
cập đến việc tăng cường công tác PBGDPL như: Chỉ thị số 02/1998/CT-TTg
ngày 07/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác PBGDPL
trong giai đoạn hiện nay; Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg về việc ban hành Kế
hoạch triển khai công tác PBGDPL từ năm 1998 đến năm 2002 và thành lập Hội
đồng phối hợp công tác PBGDPL
Trên phương diện pháp lý, văn bản quan trọng nhất là Hiến pháp năm
2013 tại Điều 96 đã quy định nhiệm vụ của Chính phủ: “tổ chức thi hành Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước”.;
Xuất phát từ vị trí, vai trò của công tác PBGDPL mà trong các văn kiện
của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội đều xác định công tác PBGDPL là một
công việc trọng tâm và thường xuyên của các cơ quan Nhà nước và của các cấp,
13


các ngành và của toàn xã hội. Việc ban hành nhiều văn bản của Nhà nước cũng
đặt nền móng và là cơ sở hình thành Luật PBGDPL.
1.3. Mục đích, vai trò, nhiệm vụ của phổ biến, giáo dục pháp luật ở
các khu công nghiệp
1.3.1. Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật
Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những yếu tố tạo
nên cấu trúc bên trong của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Việc xác định
đúng đắn các mục đích xã hội cần phải đạt được trong quá trình phổ biến, giáo
dục pháp luật, có vai trò quan trọng trong lý luận và thực tiễn công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật. Hiện nay, có nhiều ý kiến cho rằng mục đích của giáo dục
pháp luật bao gồm ba mục đích cơ bản: mục đích nhận thức, mục đích cảm xúc,
mục đích hành vi. Việc phân chia các mục đích giáo dục pháp luật như vậy chỉ

mang tính tương đối, giữa các mục đích có mối quan hệ đan xen, tác động qua
lại trong mối liên hệ hữu cơ thống nhất. Việc xác định mục đích của giáo dục
pháp luật trong quá trình giáo dục pháp luật có ý nghĩa hết sức quan trọng cả
trong lý luận lẫn thực tiễn giáo dục pháp luật.
Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật là nhằm truyền tải tri thức, nội
dung, quy định của pháp luật đến với các chủ thể pháp luật nhằm nâng cao nhận
thức pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật, tạo lập và hình thành thói quen,
lối sống làm việc theo hiến pháp, pháp luật của các chủ thể pháp luật. Nhìn
chung, mục đích phổ biến, giáo dục có thể mang tính lâu dài hoặc trước mắt
nhưng đều hướng tới ba vấn đề cơ bản:
Một là: Phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật
cho đối tượng. Phổ biến, giáo dục pháp luật chính là phương tiện truyền tải
những thông tin, những yêu cầu, nội dung và các quy định pháp luật đến với
người dân, giúp cho người dân hiểu biết, nắm bắt pháp luật kịp thời mà không

14


mất quá nhiều thời gian, công sức cho việc tự tìm hiểu, tự học tập. Đó chính là
phương tiện hỗ trợ tích cực để nâng cao hiểu biết pháp luật cho nhân dân.
Hai là: Phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm hình thành lòng tin vào pháp
luật của đối tượng. Tạo lập niềm tin vào pháp luật cho mỗi người và cả cộng
đồng đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố. Một trong các yếu tố đóng vai trò quan
trọng là phổ biến, giáo dục pháp luật để mọi người hiểu biết về pháp luật. Pháp
luật cũng như mọi hiện tượng khác trong xã hội bao giờ cũng có hai mặt, không
phải lúc nào nó cũng thoả mãn hết, phản ánh được đầy đủ nguyện vọng, mong
muốn của tất cả mọi người trong xã hội. Chính các yếu tố hạn chế và mặt trái của
các quy định pháp luật càng tạo nên sự cần thiết của công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật để mọi người hiểu đúng pháp luật, đồng tình ủng hộ pháp luật. Có như
vậy mới hình thành lòng tin vào pháp luật của đông đảo nhân dân trong xã hội.

Ba là: Phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp
hành pháp luật của đối tượng. Ý thức pháp luật của người dân được hình thành
từ hai yếu tố đó là tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật. Ý thức tự giác chấp
hành pháp luật của nhân dân chỉ có thể được nâng cao khi công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật cho nhân dân được tiến hành thường xuyên, kịp thời và có
tính thuyết phục. Phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm hình thành, củng cố tình
cảm tốt đẹp của con người với pháp luật, đồng thời ngày càng nâng cao sự hiểu
biết của con người đối với các văn bản pháp luật và các hiện tượng pháp luật
trong đời sống, từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của nhân dân.
1.3.2. Vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật
Vai trò quan trọng của công tác PBGDPL bắt nguồn từ chính vai trò và giá
trị xã hội của pháp luật là phương tiện hàng đầu để quản lý nhà nước, quản lý xã
hội. PBGDPL giúp cho mọi người có tri thức pháp lý, tình cảm pháp luật đúng
đắn và hành vi hợp pháp, tạo tiền đề cho việc sử dụng quyền lực nhà nước, tăng

15


cường pháp chế, phát huy dân chủ và quyền tự do của mỗi người. Vai trò của
PBGDPL được thể hiện ở một số khía cạnh như:
Phổ biến, giáo dục pháp luật tác động vào ý thức của đối tượng. Với nhiều
hình thức, biện pháp khác nhau, phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức
và tác động trực tiếp đến ý thức của đối tượng. Tạo được niềm tin vào pháp luật.
Khi đã có niềm tin, đối tượng sẽ biết tự điều chỉnh hành vi của mình theo đúng
các quy định của pháp luật. Không những thế, họ còn có ý thức phê phán, lên án
những hành vi vi phạm, đi ngược lại với các quy định của pháp luật.
Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận quan trọng trong giáo dục
chính trị tư tưởng. Đường lối chính trị của Đảng ta - chỗ dựa của công cuộc đổi
mới mọi mặt về chính trị, kinh tế, xã hội đã đi vào tất cả các mặt của hoạt động
lập pháp, chỉ đạo nội dung của pháp luật. Có thể thấy rằng, ý thức pháp luật là

một bộ phận của ý thức chính trị. Vì vậy, khi thực hiện giáo dục pháp luật sẽ tạo
ra khả năng cho việc giáo dục chính trị, hình thành ở đối tượng giáo dục những
hiểu biết nhất định về chính trị. Ngược lại, giáo dục chính trị có những sự đan
xen nhất định trong nội dung của mình những tư tưởng pháp lý.
Giáo dục ý thức pháp luật và đạo đức. Trong các quan niệm về công
bằng, thiện ác, nhân đạo, tự do, lương tâm, danh dự... không có sự đối lập giữa
pháp luật và đạo đức. Pháp luật là chỗ dựa và là cơ sở của việc hình thành đạo
đức mới. Các nguyên tắc căn bản của đạo đức mới được thể chế hoá thành các
quy phạm pháp luật. Do đó, pháp luật bảo vệ và phát triển đạo đức, bảo vệ tính
công bằng, chủ nghĩa nhân đạo, tự do, lòng tin và lương tâm con người. Giáo
dục đạo đức tạo nên những tiền đề cần thiết để hình thành ở công dân sự tôn
trọng sâu sắc đối với pháp luật. Ngược lại, giáo dục pháp luật tạo ra khả năng
thiết lập trong đời sống thực tiễn thường ngày những nguyên tắc của đạo đức,
củng cố các nghĩa vụ đạo đức, thiết lập lập trường không dung thứ với các biểu
hiện chống đối xã hội.
16


1.3.3. Nhiệm vụ của phổ biến, giáo dục pháp luật
Hình thành ý thức pháp luật và thói quen sống theo pháp luật
Sự hình thành, củng cố và phát triển của ý thức pháp luật là một quá trình
phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau như kinh tế, chính trị, văn hóa, truyề n thố ng.
Vì vậy cần phải thực hiện nhiều hình thức và biện pháp để tạo các khả năng và
điề u kiê ̣n cho viê ̣c hình thành và phát triể n toàn

diê ̣n ý thức pháp luâ ̣t của con

người. Hoạt động PBGD PL giúp cho mọi thành viên trong xã hội nhận thức
đươ ̣c các giá tri ̣của pháp luâ ̣t , tôn tro ̣ng và chấ p hành pháp luâ ̣t ; biế t sử du ̣ng
pháp luật để tự bảo vệ mình và bảo vê ̣ lơ ̣i ić h của xã hô ̣i và điề u quan tro ̣ng hơn

là tạo một thói quen ứng xử hàng ngày theo những chuẩn mực pháp luật.
Góp phần xây dựng văn hóa pháp lý
Văn hóa pháp lý đươ ̣c nhâ ̣n diê ̣n theo ba yế u tố hơ ̣p thành đó là : Ý thức
pháp luật , hê ̣ thố ng pháp luâ ̣t và hành vi lố i số ng theo pháp luâ ̣t

. Cũng như

những bô ̣ phâ ̣n khác của nề n văn hóa dân tô ̣c , văn hóa pháp lý Viê ̣t Nam đang
trong quá trin
̀ h hoàn thiê ̣n để vừa mang tiń h tiên tiế n vừa đâ ̣m đà

bản sắc dân

tô ̣c. Trong nhà nước pháp quyề n XHCN , quan hê ̣ giữa văn hóa pháp lý với
những đă ̣c trưng cơ bản như viê ̣c bảo đảm tiń h tố i cao của pháp luâ ̣t, trách nhiệm
qua la ̣i giữa nhà nước và công dân…có thể thấ y rõ sự tác

đô ̣ng và ảnh hưởng

trực tiế p của văn hóa pháp lý tới hoa ̣t đô ̣ng lâ ̣p pháp và tổ chức thi hành pháp
luâ ̣t, trong đó có hoa ̣t đô ̣ng phổ biế n và giáo du ̣c pháp luâ ̣t.
Bảo đảm tính công khai, minh bạch của pháp luật
Công khai, minh bạch của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật là
một nguyên tắc cơ bản, quan trọng của pháp luật thương mại quốc tế, là đòi hỏi
của hệ thống pháp luật Việt Nam nói riêng và của hệ thống pháp luật của bất kỳ
một nước nào trên thế giới nói chung nếu các quốc gia đó muốn hội nhập một
cách bình đẳng vào sân chơi của nền kinh tế quốc tế . Để một văn bản quy phạm
pháp luật có hiệu lực thì yêu cầu về việc đảm bảo tính công khai, minh ba ̣ch. Khi
17



×