Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần VIGLACERA tiên sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ LAN

QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA TIÊN SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG
DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ LAN

QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA TIÊN SƠN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ NGA

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Tác giả luận văn

Trần Thị Lan


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc và
chân thành nhất đến:
- Ban Giám hiệu và Phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh Thái Nguyên đã trang bị cho tôi những kiến thức chuyên ngành, kinh
nghiệm quý báu, tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
- Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ Công ty cổ phần Viglacera Tiên Sơn, luôn tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình công tác, học tập và nghiên cứu luận văn.
- Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong trường Đại học kinh tế và QTKD –
ĐHTN đã đóng góp nhiều ý kiến, nhận xét quý báu trong quá trình tôi thực hiện
luận văn này.
- Và tôi xin cảm ơn TS. Phạm Thị Nga, là cô giáo - người thầy đã tận tình
giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, đã
luôn động viên và chăm lo cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích giúp đỡ tôi
trong học tập và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, ngày 19 tháng 07 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Lan


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH
DOANH VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH............... 3
1.1.

Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và quản lý vốn kinh doanh................. 3

1.1.1. Lý luận về vốn kinh doanh...................................................................... 3
1.1.2. Lý luận về quản lý sử dụng vốn kinh doanh ......................................... 11
1.2.


Kinh nghiệm về quản lý sử dụng vốn ở Việt Nam và bài học kinh
nghiệm rút ra ......................................................................................... 22

1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý sử dụng vốn ở Việt Nam ............................... 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý sử dụng vốn đối với Công
ty Cổ phần Viglacera Tiên Sơn............................................................. 24
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 25
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 25

2.2.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 25

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 25
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin........................................................... 25


iv

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 26
2.3.

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng VKD........... 26

2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá khái quát khả năng thanh toán .................................. 26
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp ........
27

2.3.3. Mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính (phương pháp phân
tích Dupont) .......................................................................................... 32
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA TIÊN SƠN ......................... 34

3.1.

Giới thiệu về Công ty cổ phần VIGLACERA Tiên Sơn ...................... 34

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 34
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý ........................................................ 35
3.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2013
đến năm 2017 ........................................................................................ 40
3.2.

Thực trạng quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
VIGLACERA Tiên Sơn ........................................................................ 44

3.2.1. Cơ cấu vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh ............................... 44
3.2.2. Tình hình quản lý sử dụng vốn kinh doanh .......................................... 52
3.3.

Phân tích sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động
quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Viglacera
Tiên Sơn ................................................................................................ 80

3.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................ 80
3.3.2. Nhóm nhân tố khách quan .................................................................... 82
3.4.


Đánh giá chung ..................................................................................... 83

3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 83
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 84
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VIGLACERA TIÊN SƠN .................................................................. 87


v

4.1.

Định hướng chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới ....... 87

4.1.1. Định hướng chung................................................................................. 87
4.1.2. Định hướng trong công tác quản lý sử dụng vốn kinh doanh............... 87
4.2.

Giải pháp tăng cường quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
cổ phần VIGLACERA Tiên Sơn .......................................................... 88

4.2.1. Xác định nhu cầu vốn kinh doanh để thực hiện kế hoạch huy động
và sử dụng vốn kinh doanh ................................................................... 88
4.2.2. Đảm bảo mức dự trữ tiền hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán
và khả năng sinh lời .............................................................................. 89
4.2.3. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn ............................................................... 89
4.2.4. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, phải trả và xác định chính
sách tín dụng thương mại hợp lý........................................................... 90
4.2.5. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm đúng đắn,

đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, giảm tỷ trọng hàng tồn kho .................... 91
4.2.6. Nâng cao hiệu quả đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên
kết để tăng tỷ suất lợi nhuận của Công ty ............................................. 92
4.2.7. Một số giải pháp khác ........................................................................... 93
4.3.

Kiến nghị ............................................................................................... 93

KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 96


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

BQ

Bình quân

2

DN


Doanh nghiệp

3

DTT

Doanh thu thuần

4

HĐSXKD

Hoạt động sản xuất kinh doanh

5

HTK

Hàng tồn kho

6

KHSX

Kế hoạch sản xuất

7

KPT


Khoản phải thu

8

LNST

Lợi nhuận sau thuế

9

PXCĐ

Phân xưởng cơ điện

10

PXSX

Phân xưởng sản xuất

11

SXKD

Sản xuất kinh doanh

12

TCHC


Tổ chức hành chính

13

TCKT

Tài chính kế toán

14

TSCĐ

Tài sản cố định

15

TSDH

Tài sản dài hạn

16

TSLĐ

Tài sản lưu động

17

TSNH


Tài sản ngắn hạn

18

VCĐ

Vốn cố định

19

VCSH

Vốn chủ sở hữu

20

VKD

Vốn kinh doanh

21

VLĐ

Vốn lưu động


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:


Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của Công ty cổ
phần Viglacera Tiên Sơn từ 2013 đến 2017 ........................................ 40

Bảng 3.2:

So sánh kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Viglacera
Tiên Sơn từ năm 2013 đến năm 2017 ................................................. 41

Bảng 3.3:

Cơ cấu phân bổ nguồn vốn .................................................................. 46

Bảng 3.4:

Tình hình đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh liên kết ........... 47

Bảng 3.5:

Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Viglacera Tiên Sơn giai
đoạn 2013-2017 ................................................................................... 49

Bảng 3.6:

Tình hình biến động nguồn vốn giai đoạn 2013-2017 ........................ 50

Bảng 3.7:

Phân tích các hệ số tự tài trợ ............................................................... 54


Bảng 3.8:

Hệ số khả năng thanh toán .................................................................. 56

Bảng 3.9:

Tình hình phân phối lợi nhuận của Công ty ........................................ 60

Bảng 3.10:

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh ...................................................... 64

Bảng 3.11:

Cơ cấu tài sản lưu động các năm 2013-2017 ...................................... 67

Bảng 3.12:

Hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2013-2017 ................................... 71

Bảng 3.11:
79

Trích một số chỉ tiêu lập kế hoạch và kết quả thực hiện năm 2013...........

Bảng 3.12:
80

Trích một số chỉ tiêu lập kế hoạch và kết quả thực hiện năm 2014...........


Bảng 3.13:
80

Trích một số chỉ tiêu lập kế hoạch và kết quả thực hiện năm 2015...........

Bảng 3.14:
80

Trích một số chỉ tiêu lập kế hoạch và kết quả thực hiện năm 2016...........

Bảng 3.15:
80

Trích một số chỉ tiêu lập kế hoạch và kết quả thực hiện năm 2017...........


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1:

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty ................................................... 36

Hình 3.2:

Vốn điều lệ các năm 2013-2017 ....................................................... 44

Hình 3.3:

Sự biến động vốn chủ sở hữu các năm 2013-2017 ........................... 45


Hình 3.4:

Biểu đồ sự biến động TSNH và TSDH ............................................. 46

Hình 3.5:

Biểu đồ cơ cấu phân bổ nợ phải trả................................................... 52

Hình 3.6.

Mô hình Dupont các nhân tố ảnh hưởng đến ROE năm 2013 .......... 74

Hình 3.7.

Mô hình Dupont các nhân tố ảnh hưởng đến ROE năm 2014 .......... 75

Hình 3.8.

Mô hình Dupont các nhân tố ảnh hưởng đến ROE năm 2015 .......... 76

Hình 3.9.

Mô hình Dupont các nhân tố ảnh hưởng đến ROE năm 2016 .......... 77

Hình 3.10.

Mô hình Dupont các nhân tố ảnh hưởng đến ROE năm 2017 .......... 78


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh ( HĐSXKD) nào, doanh
nghiệp (DN) cũng cần phải có vốn. Vốn kinh doanh (VKD) là điều kiện tiên quyết
có ý nghĩa quyết định đến quá trình sản xuất, kinh doanh của DN. Nhu cầu về vốn
xét trên giác độ mỗi DN là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ,
mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho
người lao động, đóng góp cho xã hội... Mặt khác VKD là công cụ quan trọng để
thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh của DN.
Được coi như mạch máu của một DN, VKD có được quản lý sử dụng hiệu quả
hay không mang ý nghĩa quyết định “sống còn” của DN. Bởi vậy, công tác quản lý
sử dụng VKD có hiệu quả là vấn đề phải được DN đặt lên hàng đầu. Nhưng quản lý
sử dụng VKD như thế nào để có hiệu quả nhất vẫn là bài toán nan giải đối với hầu
hết mọi DN.
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, hiểu được tầm quan trọng của công tác
quản lý sử dụng vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp, tôi lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần VIGLACERA Tiên
Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý sử dụng VKD tại
Công ty cổ phần VIGLACERA Tiên Sơn, luận giải những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó, luận văn đề xuất hệ thống giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý VKD tại Công ty cổ phần VIGLACERA
Tiên Sơn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về VKD, hiệu quả sử dụng VKD và quản
lý sử dụng VKD tại DN;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý sử dụng vốn của Công ty cổ
phần VIGLACERA Tiên Sơn;



2
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng vốn
của Công ty cổ phần VIGLACERA Tiên Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý sử dụng VKD tại Công ty cổ phần VIGLACERA Tiên Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần VIGLACERA Tiên Sơn.
- Về thời gian: Nội dung nghiên cứu tập trung chủ yếu trong giai đoạn 20132017
- Về nội dung: Trong phạm vi luận văn, tác giả tập trung làm rõ thực trạng
quản lý sử dụng vốn kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần VIGLACERA Tiên Sơn. Luận văn có bàn tới
vấn đề huy động vốn tuy nhiên đây không phải trọng tâm mà luận văn hướng tới.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh
doanh, quản lý sử dụng vốn kinh doanh.
- Về mặt thực tiễn: phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần VIGLACERA Tiên Sơn; luận giải những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế; đề xuất các giải pháp góp phần tăng
cường quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần VIGLACERA Tiên Sơn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và quản lý sử dụng
vốn kinh doanh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần

VIGLACERA Tiên Sơn.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần VIGLACERA Tiên Sơn.


3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và quản lý vốn kinh doanh
1.1.1. Lý luận về vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản xuất, kinh
doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải
có vốn kinh doanh. Vốn được dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất như: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể là tiền, máy móc
thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm...khi kết thúc một
vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hình thái tiền tệ. Như vậy, với số
vốn ban đầu, nó không chỉ được bảo tồn mà còn được tăng lên do hoạt động sản
xuất kinh doanh có lãi.
Như vậy, có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn kinh doanh
Để có thể quản lý và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh, DN cần phải nắm được
những đặc điểm của vốn như sau:
Thứ nhất, vốn biểu hiện giá trị của toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử
dụng của DN tại một thời điểm nhất định. Nghĩa là vốn được thể hiện bằng giá trị

của những tài sản có thực cho dù đó là những tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy
móc, thiết bị, sản phẩm…) hay tài sản vô hình (chất xám, thông tin, nhãn hiệu, bằng
phát minh, sang chế…).
Thứ hai, vốn phải được vận động sinh lời. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của
các DN nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải được đưa
vào sản xuất kinh doanh và sinh lời. Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi


4
hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn là
tiền. Đồng thời vốn phải không ngừng được bảo tồn, bổ sung và phát triển sau mỗi
quá trình vận động để thực hiện việc tái sản xuất giản đơn và mở rộng của DN.
Thứ ba, vốn được tích tụ và tập trung đến một khối lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng. Do đó, để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, các DN không
chỉ khai thác tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách tập trung, huy động vốn từ
những nguồn cung ứng thích hợp.
Thứ tư, vốn phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý
chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí. Tuy nhiên tùy vào hình
thức đầu tư mà các chủ sở hữu có thể là người sử dụng vốn hoặc không nhưng
không bao giờ có hiện tượng đồng vốn vô chủ. Người sử dụng phải luôn có trách
nhiệm với đồng vốn mà mình nắm giữ, sử dụng. Khi đồng vốn gắn liền với chủ sở
hữu nhất định thì nó mới là động lực để vốn được chi tiêu hợp lý.
Thứ năm, vốn có giá trị về mặt thời gian, cùng một lượng vốn nhưng sẽ có giá
trị khác nhau tại những thời điểm khác nhau. Tức là trong quá trình huy động, sử
dụng và quản lý vốn kinh doanh, DN phải xem xét đến yếu tố thời gian của đồng
vốn do sự thay đổi của các yếu tố như: lạm phát, tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Tại
các thời điểm khác nhau sức mua của đồng vốn là khác nhau.
Thứ sáu, trong nền kinh tế thị trường, vốn phải được xem là một thứ hàng hóa
đặc biệt. Những người cần vốn đến thị trường huy động vốn, có nghĩa là để được sử
dụng vốn, người huy động vốn phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nhất định

cho chủ sở hữu nguồn vốn. Như vậy, khác với hàng hóa thông thường, vốn khi “bán
ra’’ sẽ mất đi quyền sử dụng, người mua được quyền sử dụng vốn trong một khoảng
thời gian nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm, có những chủ
thể tạm thời thừa vốn và có những chủ thể khác tạm thời thiếu vốn. Họ có thể gặp
nhau trực tiếp để thương lượng, thỏa thuận hoặc có thể thông qua các trung gian tài
chính để chủ thể thiếu vốn có được lượng vốn mà mình đang cần và chủ thể thừa
vốn có được lợi nhuận từ đồng vốn nhàn rỗi của mình.
Việc nhận thức đúng đắn về đặc điểm của VKD sẽ giúp quản lý sử dụng VKD
một cách tốt nhất tránh tình trạng lãng phí, thua lỗ, mất mát,… làm thất thoát đi
VKD.


5
1.1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là số vốn được dùng vào HĐSXKD doanh của doanh nghiệp,
số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp và bổ sung thêm trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Mỗi DN muốn tiến hành sản xuất kinh doanh (SXKD) đều cần vốn nhưng vốn
luôn là một bài toán khó đối với các nhà quản lý bởi lẽ phải lựa chọn cơ cấu vốn sao
cho vừa đáp ứng được yêu cầu SXKD vừa đảm bảo được an toàn về mặt tài chính
đồng thời chi phí sử dụng vốn bình quân thấp nhất.
* Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển giá trị của vốn khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh:
VKD của DN được chia thành 2 loại là vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động
(VLĐ)
Vốn cố định của DN:
Khái niệm:
VCĐ của DN là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định hữu
hình và vô hình. Đó là vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu
quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được các sản phẩm hàng hóa hay

dịch vụ của mình.
Là vốn đầu tư ứng trước cho tài sản cố định TSCĐ nên quy mô của vốn cố
định sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của TSCĐ cũng có những ảnh hưởng quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và
chu chuyển vốn cố định.
TSCĐ trong các DN là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có
giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh còn giá trị của nó thì được
dịch chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ đã sản xuất ra trong các
chu kỳ sản xuất.
Thông thường một tư liệu lao động được coi là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời
hai tiêu chuẩn:
- Một là, có thời gian sử dụng tối thiểu thường là một năm trở lên.
- Hai là, tài sản cố định phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định.
Ở Việt Nam hiện nay, tiêu chuẩn về mặt giá trị của tài sản cố định theo thông
tư 45/2013/TT-BTC ban hành ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính là từ 30 triệu đồng
trở lên, thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.


6
Đặc điểm chu chuyển vốn cố định:
Từ đặc điểm vận động của TSCĐ đã quyết định đến đặc điểm vận động của
vốn cố định, có thể khái quát qua một số nét đặc thù sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển, điều này là do đặc điểm của TSCĐ có thời gian sử dụng lâu
dài, trong nhiều chu kì sản xuất kinh doanh quyết định.
- Vốn cố định được luân chuyển dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất, chỉ có một bộ phận vốn cố định được luân chuyển
và cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh (dưới hình thức khấu hao) tương ứng với
giá trị hao mòn của TSCĐ.
- Vốn cố định được luân chuyển từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Sau mỗi

chu kì sản xuất vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên, song phần
vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian
sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất ra. Và
khi đó vốn cố định sẽ hoàn thành một vòng chu chuyển.
Từ những sự phân tích trên có thể rút ra: “Vốn cố định của DN là bộ phận vốn
đầu tư ứng trước về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần
từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi
tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị”.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của VKD. Việc tăng thêm VCĐ trong
các doanh nghiệp có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của
DN. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của VCĐ tuân theo những quy
luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác
quản lý tài chính DN.
Vốn lưu động của DN
Khái niệm:
Vốn lưu động của DN là một bộ phận của vốn kinh doanh. Nó là số vốn tiền tệ
ứng trước để hình thành nên tài sản lưu động TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình
kinh doanh của DN được thực hiện thường xuyên liên tục.


7
Tài sản lưu động của doanh nghiệp được chia làm hai loại:
- TSLĐ sản xuất gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá
trình sản xuất được liên tục như nguyên, nhiên, vật liệu… và một bộ phận là những
sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang…
- TSLĐ lưu thông là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông của
DN như thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Trong quá trình SXKD, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông thay thế chỗ cho
nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến
hành liên tục và thuận lợi.

Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi DN phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình
thành nên các TSLĐ, DN phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài
sản đó. Số vốn này được gọi là Vốn lưu động của DN. Vốn lưu động là gì?
“Vốn lưu động của DN là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường
xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và
được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh”.
Đặc điểm của VLĐ:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới được tạo
ra và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng.
Những đặc điểm này của VLĐ là do chịu sự chi phối của các đặc điểm của tài
sản lưu động là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng trong việc chế tạo ra
sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Phân loại vốn lưu động:
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
VLĐ
của DN theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân loại sau:


8
- Phân loại theo vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: là một bộ phận dùng để mua nguyên vật
liệu, phụ tùng thay thế, dự trữ đưa vào sản xuất.
+ VLĐ trong khâu sản xuất: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất.
+ VLĐ trong khâu lưu thông: là bộ phận phục vụ cho giai đoạn lưu thông như

thành phẩm, vốn tiền mặt…
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu
động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần phải bố trí vốn lưu động ở từng khâu một cách
hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, đồng thời vẫn
tiết kiệm được vốn. Hơn nữa phải rút ngắn thời gian luân chuyển vốn lưu động qua
các khâu, từ đó rút ngắn vòng luân chuyển vốn lưu động, đây cũng là cơ sở nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn:
+ Vốn về hàng tồn kho
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự
trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra dựa vào cách phân loại này
có thể tìm ra biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu
VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý, hiệu quả.
Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh khi doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng.


9
* Căn cứ theo quan hệ sở hữu:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu
Nợ phải trả: Là số vốn doanh nghiệp được sử dụng tạm thời trong một thời

gian nhất định bao gồm những khoản vốn phát sinh một cách tự động và các khoản
nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh
toán cho các tác nhân kinh tế: Nợ tiền vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác,
nợ phải trả cho người bán, phải trả công nhân viên, phải nộp cho nhà nước.
Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
- Nợ ngắn hạn: là khoản nợ mà DN có nghĩa vụ thanh toán trong phạm vi 12
tháng kể từ ngày lập báo cáo tài chính hoặc trong một chu kì kinh doanh.
- Nợ dài hạn: là các khoản nợ không phải nợ ngắn hạn.
Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh
nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. VCSH mang tính dài hạn, không
phải hoàn trả và mang tính an toàn rất cao đối với doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu
bao gồm:
- Vốn góp ban đầu: là do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp khi doanh
nghiệp mới thành lập và đóng góp thêm trong quá trình sản xuất kinh doanh, số vốn
này được ghi vào vốn điều lệ của doanh nghiệp và phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn
pháp định (là mức vốn tối thiểu để DN được thành lập do Nhà nước quy định).
- Lợi nhuận để lại: đây là phần lợi nhuận được tạo ra từ kết quả HĐSXKD của
doanh nghiệp nhưng không dùng để chia cho các chủ sở hữu mà được tích lũy lại để
sử dụng tái đầu tư, mở rộng hoạt động SXKD. Nó bao gồm lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối và các khoản có nguồn gốc từ lợi nhuận như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ
dự phong tài chính… Đây là phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá
hấp dẫn bởi nó giảm được chi phí sử dụng vốn và giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài.
- Tăng vốn từ phát hành cổ phiếu mới: vốn doanh nghiệp được huy động trực
tiếp từ thị trường chứng khoán.
Đây là kênh huy động vốn dài hạn quan trọng đối với các công ty cổ phần. Có
2 loại cổ phiếu cơ bản là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Hình thức này có đặc


10
trưng cơ bản là tăng vốn không làm tăng Nợ của DN bởi những chủ sở hữu cổ phiếu

thành những cổ đông của DN.
- Nguồn vốn chủ sở hữu khác: gồm những khoản như thặng dư vốn cổ phần,
khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, khoản nhà nước cấp kinh phí…
Vốn kinh doanh có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, tùy thuộc vào
yêu cầu, mục đích nghiên cứu và quản lý
* Căn cứ theo tính chất huy động và sử dụng vốn:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai loại: vốn tạm thời và vốn
thường xuyên
Vốn tạm thời:
Là vốn kinh doanh có tính chất ngắn hạn mà DN có thể sử dụng để đáp ứng
nhu cầu về vốn mang tính chất tạm thời. Các khoản này thường phát sinh trong quá
trình SXKD của DN như: vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ khác…
Vốn thường xuyên:
Là vốn kinh doanh mang tính chất ổn định và dài hạn mà DN có thể sử dụng
để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ và tài trợ một phần TSCĐ tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý xem xét, huy động các nguồn vốn
một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho SXKD và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải
có chiến lược tài trợ hay nói cách khác doanh nghiệp phải có chiến lược trong việc
tổ chức huy động nguồn vốn. Hoạt động tài trợ của doanh nghiệp được đánh giá
thông qua chỉ tiêu: vốn lưu động thuần và tình hình sử dụng nguồn tài trợ.
Trong đó: Vốn lưu động thuần (NWC): là nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra
thường xuyên và ổn định.

hoặc:



11
* Căn cứ theo thời gian luân chuyển:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm ba loại vốn ngắn hạn, vốn
trung hạn và vốn dài hạn
- Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới 1 năm.
- Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ 1 năm đến 5 năm.
- Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ 5 năm trở lên.
1.1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh
Đối với một doanh nghiệp, vốn có vai trò rất quan trọng quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó vừa là cơ sở để tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh lại cũng là chỉ tiêu đánh giá kết quả của các hoạt động kinh
doanh đó. Bên cạnh đó vốn còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương
trường. Điều này càng thể hiện rõ trong cơ chế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị
đầu tư hiện đại hóa công nghệ… tất cả những yếu tố này muốn đạt được đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Mặt khác một doanh nghiệp muốn mở rộng phạm vi hoạt động tiến hàng tái
sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời
tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo
toàn và phát triển. Điều đó cho thấy vốn là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục mở rộng
thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng như vậy doanh nghiệp cần hết sức thận
trọng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn. Bắt đầu từ công tác phân loại vốn và
tìm các nguồn tài trợ cho phù hợp với yêu cầu về lượng vốn và thời gian sử dụng.
Chỉ khi làm tốt công tác này doanh nghiệp mới có thể nghĩ đến vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, mở rộng phạm vi hoạt động, tiến hành tái sản xuất mở rộng,
tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.2. Lý luận về quản lý sử dụng vốn kinh doanh

1.1.2.1. Khái niệm quản lý
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz cho
rằng “Quản lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt
được mục tiêu của nhóm. Ngoài ra ông còn cho rằng: Mục tiêu của nhà quản lý là


12
nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
Nhà quản lý hành chính người Pháp là H. Fayon định nghĩa “Quản lý là dự
đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.
Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực”
thì: Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý
nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để
đạt mục tiêu của tổ chức”.
Ở Việt Nam, tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những hoạch định của
chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực)
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan cho rằng: “Quản lý là sự tác động có định
hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể
của nó”.
Theo Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình quản lý xã hội, hành vi và hành
động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với
quy luật khách quan”.
Theo Nguyễn Quốc Chí và Đặng Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức”.
Cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác

động (tổ chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn
và đạt mục tiêu đã đề ra.
Quản lý, theo nghĩa chung nhất, là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý là một hoạt động có tính chất
phố biến, mọi nơi, mọi lúc, trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan đến mọi
người. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự
phân công và hợp tác làm một công việc để đạt được mục tiêu chung.


13
Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người. Quản lý là
hoạt động do một hay nhiều người điều phối hành động của những người khác
nhằm đạt được một mục tiêu nào đó một cách có hiệu quả.
Quản lý sử dụng vốn kinh doanh là toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp
bao gồm lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch khai thác và sử dụng tốt các nguồn vốn
của doanh nghiệp phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đồng thời giám sát, kiểm tra,
đánh giá kết quả nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra.dự kiế
1.1.2.2. Vai trò của quản lý
- Quản lý nhằm tạo ra sự thống nhất ý chí trong tổ chức giữa những người
quản lý và người bị quản lý; giữa những người bị quản lý với nhau.
- Định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu chung và
hướng mọi nỗ lực của các đối tượng quản lý vào mục tiêu đó.
- Tổ chức, điều hoà, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân, tổ
chức, giảm độ bất định nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức bằng cách kích thích, động viên;
uốn nắn lệch lạc, sai sót nhằm giảm bớt thất thoát, sai lệch trong quá trình quản lý.
- Tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển của mọi cá nhân và tổ chức,
đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả.
1.1.2.3. Chức năng cơ bản của quản lý

Quản lý có 7 chức năng cơ bản sau:
- Dự đoán: Dự đoán là phán đoán trước toàn bộ quá trình và các hiện tượng
mà trong tương lai có thể xảy ra trong sự phát triển của một hệ thống quán lý. Dự
đoán bao gồm cả các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cả các yếu tố tác động của môi
trường bên ngoài tới hệ thống các yếu tố tác động của chính môi trường bên trong.
- Kế hoạch hoá: Kế hoạch hoá là chức năng cơ bản nhất trong số các chức
năng quản lý, nhằm xây dựng quyết định về mục tiêu, chương trình hành động và
bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý.
- Tổ chức: Tổ chức là xác định một cơ cấu chủ định về vai trò nhiệm vụ hay
chức vụ được hợp thức hoá.
Tổ chức chính là sự kết hợp, liên kết những bộ phận riêng rẽ thành một hệ
thống, hoạt động nhịp nhàng như một cơ thể thống nhất. Sự phát triển của xã hội đã


14
chứng minh rằng tổ chức là một nhu cầu không thể thiếu được trong mọi hoạt động
kinh tế - xã hội. Một cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý khi nó tuân thủ nguyên tắc
thống nhất trong mục tiêu, mỗi cá nhân đều góp phần công sức vào các mục tiêu
chung của hệ thống. Một tổ chức cũng được coi là hiệu quả khi nó được áp dụng để
thực hiện các mục tiêu của hệ thống với mức tối thiểu về chi phí cho bộ máy.
- Động viên: Động viên nhằm phát huy khả năng vô tận của con người vào
quá trình thực hiện mục tiêu của hệ thống. Khi con người tham gia vào một tổ chức
để đạt một mục đích mà họ không thể đạt được khi họ hoạt động riêng lẻ. Nhưng
điều đó không nhất thiết là mọi người phải đóng góp và làm tất cả những gì tốt nhất
đảm bảo cho mục đích và hiệu quả chung cao nhất. Vì vậy, một trong những chức
năng quản lý cần phải xác định những yếu tố tạo thành động cơ thúc đẩy mọi người
đóng góp có kết quả và hiệu quả tới mức có thể được cho hệ thống. Động cơ thúc
đấy nói lên các xu hướng, ước mơ, nhu cầu, nguyện vọng và những thôi thúc đối
với con người.
- Điều chỉnh: Điều chỉnh nhằm sửa chữa các sai lệch nảy sinh trong quá trình

hoạt động của hệ thống để duy trì các mối quan hệ bình thường giữa bộ phận điều
khiển và bộ phận chấp hành; giữa bộ máy quản lý với hoạt động của hàng trăm,
hàng nghìn người sao cho nhịp nhàng, ăn khớp với nhau. Sự điều chỉnh cũng rất
phức tạp, bới vì bất cứ một sự rối loạn nào trong một bộ phận, một khâu nào đó đều
ảnh hường trực tiếp hoặc gián tiếp đến những bộ phận khác của hệ thống.
- Kiểm tra: Kiểm tra là để đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, bao
gồm cả việc đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động, là một chức
năng có liên quan đến mọi cấp quản lý căn cứ vào mục tiêu và kế hoạch đã định. Kế
hoạch hướng dẫn việc sử dụng các nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu, còn kiểm
tra xác định xem chúng hoạt động có phù hợp với mục tiêu và kế hoạch hay không.
- Đánh giá và hạch toán: Nhằm cung cấp cho cơ quan quản lý các thông tin
cần thiết để đánh giá đúng tình hình của đối tượng quản lý và dự kiến quyết định
bước phát triển mới. Đây là chức năng cuối cùng và rất quan trọng của quá trình
quản lý đối với mọi hệ thống, yêu cầu phải chính xác đối với các yếu tố định lượng
và định tính. Cách đánh giá này có tầm quan trọng nhất định, nhưng tuyệt đối hoá


15
phương pháp này và bỏ qua các định tính hoặc các yếu tố tiềm ẩn là các yếu tố khó
đo lường được bằng con số thì thông tin chưa thật chính xác. Do đó đánh giá hiệu
quả phải có thước đo phù họp với mục tiêu theo quan hệ chính xác cao dựa vào các
tiêu chuẩn của các yếu tố cả định tính và định lượng.
Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự chặt
chẽ, trong quản lý không được coi nhẹ một chức năng nào. Các chức năng quản lý
tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự chặt chẽ, trong quản lý không
được coi nhẹ một chức năng nào.
1.1.2.4. Nội dung quản lý sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Để quản lý sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần thực
hiện tốt các nội dung sau:
- Đánh giá, lựa chọn, các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh

Đối với một doanh nghiệp, mục đích hàng đầu là lợi nhuận. Vì thế, việc đầu tư
của doanh nghiệp nhằm khai thác tốt nhất mọi tiềm năng, lợi thế của doanh nghiệp.
Mỗi khoản đầu tư có thể có nhiều dự án khác nhau để lựa chọn. Để lựa chọn được
dự án tối ưu, phải xem xét trên nhiều mặt. Về cơ bản, điều đầu tiên cần phải xem
xét là hiệu quả đầu tư tức là xem xét, cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, những rủi ro có
thể gặp phải và khả năng có thể thu lợi nhuận, khả năng thực hiện dự án. Trong việc
phân tích lựa chọn, đánh giá các dự án tối ưu, các dự án có mức sinh lời cao, người
quản trị tài chính là người xem xét việc sử dụng vốn đầu tư như thế nào; trên cơ sở
tham gia đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư, cần tìm ra định hướng phát triển doanh
nghiệp, khi xem xét việc bỏ vốn thực hiện dự án đầu tư, cần chú ý tới việc tăng
cường tính khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp để đảm bảo đạt được hiệu quả
kinh tế trước mắt cũng như lâu dài.
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt
động của doanh nghiệp
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có vốn. Bước vào hoạt động
kinh doanh, quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải xác định các nhu cầu vốn cấp
thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ. Vốn hoạt động gồm có vốn
dài hạn và vốn ngắn hạn, và điều quan trọng là phải tổ chức huy động nguồn vốn
đảm bảo đầy đủ cho các nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp. Việc tổ chức huy


×