Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Viglacera Tiên Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 118 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ngô Thị Báu

Sinh viên: Ngô Thị Báu

i

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

MỤC LỤC
Thu hút nguồn vốn đầu tư để tăng cường mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh của công ty...........................................106

Sinh viên: Ngô Thị Báu


ii

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTC
BXD
CTCP
DN

Bộ Tài Chính
Bộ Xây Dựng
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp

SCBD
SXKD
TT
TSCĐ

Sửa chữa bảo dưỡng
Sản xuất kinh doanh
Thông tư
Tài sản cố định


ĐBTC

Đòn bẩy tài chính

TSLĐ

Tài sản lưu động

ĐVT
HTK
KCN

Đơn vị tính
Hàng tồn kho
Khu công nghiệp

TSDH
TSNH
VKD

Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn kinh doanh

HĐQT

Hội đồng quản trị

VCSH


Vốn chủ sở hữu



Quyết định

VCĐ

Vốn cố định

NVLĐTX (NWC)
NPT

Nguồn vốn lưu động thường
VLĐ
xuyên
Nợ phải trả
VNĐ

Sinh viên: Ngô Thị Báu

iii

Vốn lưu động
Việt Nam đồng

Lớp: CQ49/11.08



Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng cơ cấu đại hội cổ đông...............................37
Bảng 2.2. Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của của
CTCP Viglacera Tiên Sơn năm 2013-2014...........................45
Bảng 2.3. Đánh giá tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
của CTCP Viglacera Tiên Sơn năm 2012, 2013, 2014...........49
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu CTCP Viglacera
Tiên Sơn năm 2012, 2013, 2014........................................52
Bảng 2.5. Cơ cấu và biến động nguồn vốn của CTCP Viglacera
Tiên Sơn năm 2013-2014..................................................58
Bảng 2.6: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của CTCP
Viglacera Tiên Sơn năm 2013-2014...................................62
Bảng 2.7. Cơ cấu và biến động tài sản của CTCP Viglacera
Tiên Sơn năm 2013-2014..................................................64
Bảng 2.8. Cơ cấu và sự biến động VLĐ của CTCP Viglacera
Tiên Sơn năm 2013-2014..................................................67
Bảng 2.9. Tình hình tiền và các khoản tương đương tiền của
CTCP Viglacera Tiên Sơn năm 2013-2014...........................70
Bảng 2.10. Các hệ số khả năng thanh toán của CTCP Viglacera
Tiên Sơn năm 2013-2014..................................................72
Bảng 2.11. Kết cấu và sự biến động các khoản phải thu của
CTCP Viglacera Tiên Sơn năm 2013-2014...........................73
Bảng 2.12. Vốn chiếm dụng của CTCP Viglacera Tiên Sơn năm
2013-2014......................................................................74
Bảng 2.13. Hiệu suất các khoản phải thu của CTCP Viglacera

Tiên Sơn năm 2013-2014..................................................77
Bảng 2.14. Cơ cấu vốn tồn kho của CTCP Viglacera Tiên Sơn
năm 2013-2014...............................................................78

Sinh viên: Ngô Thị Báu

iv

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

Bảng 2.15. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình HTK của CTCP
Viglacera Tiên Sơn năm 2013-2014...................................79
Bảng 2.16. Hiệu qủa sử dụng VLĐ của CTCP Viglacera Tiên
Sơn năm 2013-2014.........................................................80
Bảng 2.17. Cơ cấu và biến động tài sản cố định của CTCP
Viglacera Tiên Sơn năm 2013-2014...................................82
Bảng 2.18: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suấtvà hiệu quả sử
dụng TSCĐ và VCĐ của CTCP Viglacera Tiên Sơn năm 20132014..............................................................................87
Bảng 2.19: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của
CTCP Viglacera Tiên Sơn năm 2013-2014...........................88
Thu hút nguồn vốn đầu tư để tăng cường mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh của công ty...........................................106

Sinh viên: Ngô Thị Báu


v

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1: Biến động tài sản của CTCP Viglacera Tiên Sơn
năm 2013-2014...............................................................45
Biểu đồ 2.2: Biến động nguồn vốn của CTCP Viglacera Tiên
Sơn năm 2013-2014.........................................................46
Biểu đồ 2.3: Biến động tình hình kết quả hoạt động kinh
doanh của CTCP Viglacera Tiên Sơn năm 2012, 2013, 2014..50
Biểu đồ 2.4: Hệ số khả năng thanh toán của CTCP Viglacera
Tiên Sơn năm 2012, 2013, 2014........................................53
Biểu đồ 2.5: Hệ số cơ cấu nguồn vốn của CTCP Viglacera Tiên
Sơn năm 2012, 2013, 2014...............................................54
Biểu đồ 2.6: Hệ số cơ cấu tài sản của CTCP Viglacera Tiên Sơn
năm 2013-2014...............................................................55
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nguồn vốn của CTCP Viglacera Tiên Sơn
năm 2012, 2013, 2014.....................................................58
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu tài sản của CTCP Viglacera Tiên Sơn năm
2013-2014......................................................................65
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu và sự biến động VLĐ của CTCP Viglacera
Tiên Sơn năm 2013..........................................................67

Biểu đồ 2.10: Cơ cấu và sự biến động VLĐ của CTCP Viglacera
Tiên Sơn năm 2014..........................................................68
Biểu đồ 2.11: Cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền của
CTCP Viglacera Tiên Sơn năm 2013-2014...........................71
Biểu đồ 2.12: Sự biến động các khoản phải thu của CTCP
Viglacera Tiên Sơn năm 2013-2014...................................73
Biểu đồ 2.13: Biến động vốn chiếm dụng của công ty của
CTCP Viglacera Tiên Sơn năm 2013-2014...........................75
Biểu đồ 2.14: Biến động vốn tồn kho của CTCP Viglacera Tiên
Sơn năm 2013-2014.........................................................78

Sinh viên: Ngô Thị Báu

vi

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

Biểu đồ 2.15: Cơ cấu và biến động tài sản cố định của CTCP
Viglacera Tiên Sơn năm 2013...........................................83
Biểu đồ 2.16: Cơ cấu và biến động tài sản cố định của CTCP
Viglacera Tiên Sơn năm 2014...........................................83

Sinh viên: Ngô Thị Báu


vii

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp là một
tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng
hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng, không thể thiếu đối với mỗi
doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là tiền đề có
tính chất quyết định đến hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nếu thiếu hụt thì
doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán. Nói cách khác, vốn là điều kiện
cho sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Do đó, hiệu quả của quản lý và sử dụng vốn trở thành vấn đề có ý nghĩa
vô cùng quan trọng với các doanh nghiệp. Nếu đồng vốn mà doanh nghiệp sử
dụng có khả năng đem lại lợi nhuận cao thì doanh nghiệp không những bù
đắp được chi phí mà còn tích lũy được để tái sản xuất mở rộng. Vốn kinh
doanh tham gia vào hầu hết các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, việc quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả tác
động mạnh mẽ tới khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy vậy,
trên thực tế tình hình quản lý và sử dụng của các doanh nghiệp kinh doanh
còn nhiều bất cập và chưa được quan tâm đúng mức.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng với quá trình thực
tập thực tế tại Công ty cổ phần Viglacera Tiên Sơn, dưới sự hướng dẫn tận
tình của giáo viên hướng dẫn Th.s Bùi Hà Linh, em đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài: “ Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công
ty cổ phần Viglacera Tiên Sơn”.

2.Đối tượng và mục đích nghiên cứu

Sinh viên: Ngô Thị Báu

1

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Mục đích nghiên cứu: Làm rõ lý luận chung về vốn kinh doanh và quản
trị vốn kinh doanh. Đánh giá thực trạng , hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
qua đó đánh giá công tác quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần
Viglacera Tiên Sơn. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản
trị vốn kinh doanh tại công ty.
3.Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và giải pháp nhằm tăng
cường quản trị vốn kinh doanh của CTCP Viglacera Tiên Sơn.

Về thời gian: Từ ngày 09/01/2015 đến ngày 28/05/2015
Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính năm 2013
và 2014 của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo tài chính, phỏng vấn trực tiếp
các nhân viên trong công ty, qua trải nghiệm thực tế khi đi thực tập và thu
thập từ các tài liệu có liên quan.
Phương pháp so sánh, liên hệ, đối chiếu để thấy được sự biến động và
xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp đánh giá: Từ những số liệu phân tích sự biến động thấy
được thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của công ty, từ đó đưa ra giải pháp
tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty.

Sinh viên: Ngô Thị Báu

2

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào doanh nghiệp
cũng cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiên tiên quyết có ý nghĩa
quyết định đến quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi phân tích hình thái biểu hiện và sự vận động của vốn kinh doanh ,
cho thấy những đặc điểm nổi bật sau:
- Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc
biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất – kinh doanh tức là mục
đích tích lũy, không phải là mục đích tiêu dùng như một vài quỹ khác trong
doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có trước khi diễn ra hoạt động sản
xuất – kinh doanh.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau khi ứng ra được sử dụng vào
kinh doanh và sau mỗi chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp cho kỳ
hoạt động sau.
- Vốn kinh doanh không thể mất đi. Mất vốn đối với doanh nghiệp
đồng nghĩa với nguy cơ phá sản.
Như vậy: Vốn kinh doanh là số vốn được dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời, số vốn này được hình

Sinh viên: Ngô Thị Báu

3

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp


GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

thành từ khi thành lập doanh nghiệp (do chủ sở hữu đóng góp ban đầu) và bổ
sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2 . Đặc trưng của vốn kinh doanh
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước cho hoạt động
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Tất nhiên muốn có được lượng vốn
đó, các doanh nghiệp phải chủ động khai thác, thu hút vốn trên thị trường.
- Mục đích vận động của tiền vốn là sinh lời. Nghĩa là vốn ứng trước
cho hoạt động sản xuất - kinh doanh phải được thu hồi về sau mỗi chu kỳ sản
xuất, tiền vốn thu hồi về phải lớn hơn số vốn đã bỏ ra.
1.1.1.3 . Phân loại vốn kinh doanh
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà qui mô vốn kinh doanh, cơ
cấu thành phần của chúng khác nhau. Tuy nhiên nếu căn cứ vào công dụng
kinh tế và đặc điểm chu chuyển giá trị thì vốn kinh doanh bao gồm 2 phần là:
vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.1.3.1. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển vốn
a. Vốn cố định của doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường việc mua sắm, xây dựng hay lắp
đặtcác tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi phí trả bằng
tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố
định hữu hình và vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số
vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không
mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng
hóa hay dịch vụ của mình.
Vì là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định
nên quy mô vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố

Sinh viên: Ngô Thị Báu


4

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng ngược lại đặc điểm kinh tế của
tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối
đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Ta có thể khái quát
những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất
kinh doanh như sau:
- Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm,
điều này do đực điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều
chu kỳ sản xuất quyết định.
- Hai là: Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong
các chu kỳ sản xuất, khi tham gia các chu kỳ sản xuất một bộ phận vốn cố
định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình
thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định, một
phần được cố định trong nó. Vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
+ Bộ phận thứ nhất tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố
định được chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức hi phí khấu hao và
được tích lũy thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ.
Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất tài sản cố định. Trên thực tế khi chưa có
nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng

linh hoạt quỹ này để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
+ Bộ phận thứ hai tức là phần còn lại của vốn tài sản cố định
ngày càng giảm đi trong những chu kỳ sản xuất tiếp theo.
- Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào
giá trị sản phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản
cố định lại dần giảm xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng,
giá trị của nó mới hoàn thành một vòng luân chuyển.

Sinh viên: Ngô Thị Báu

5

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

Trong các doanh nghiệp vốn cố định là một bộ phận vốn quan trọng
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất
kinh doanh nói chung. Quy mô của vốn cố định, trình độ quản lý và sử dụng
nó là nhân tố ảnh hưởng đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh
doanh. Từ những đặc điểm trên của vốn cố định đòi hỏi trong việc quản lý
vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là
các tài sản cố định của doanh nghiệp. Vì điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về vốn cố định

như sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khio tài sản cố định
hết thời gian sử dụng.
b. Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn kinh doanh ứng
trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên liên tục.
Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại:
nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang
trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Tài sản lưu động trong quá trình
lưu đông bao gồm thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh
toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước. Tài sản lưu động
nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu
thông luôn thay đổi cho nhau, vận động không ngừng nhằm làm cho quá trình
sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục.

Sinh viên: Ngô Thị Báu

6

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh


Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản lưu động của
doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Và giá trị
của nó cũng được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc
điểm này quyết định sự vận động của vốn lưu động tức hình thái giá trị của tài
sản lưu động là: khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền
tệ sang hình thái vật tư hàng hóa dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được
đưa vào chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau
khi hàng hóa được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm
xuất phát ban đầu của nó.
Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau các chu kỳ sản
xuất được lặp đi lặp lại. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
một chu kỳ sản xuất.
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu
động và lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá
trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn
sau một chu kỳ sản xuất.
1.1.1.3.2. Căn cứ nguồn hình thành
Theo cách phân loại này nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
a. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản
vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này dành cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ
và một bộ phận TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên được xác định như sau:

Sinh viên: Ngô Thị Báu


7

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Hoặc = VCSH + Nợ dài hạn
b.
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tình chất
tạm thời, bất thường phát sinh trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng,
các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại nguồn vốn theo cách này sẽ giúp ho các nhà quản lý có
điều kiện thuận lợi trong việc huy động vốn một cách phù hợp với thời gian
sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Hơn nữa cách phân loại này
còn giúp các nhà quản lý doanh nghiệp lập các kế hoạch tài chính hình thành
nên những dự định về tổ chức lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho
từng nguồn vốn đó, tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
1.1.1.3.3. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn
Theo cách phân loại này nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có
thể chia thành hai loại:
a. Nguồn vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tùy theo từng loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu
bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra, vốn
góp cổ phần và lợi nhuận để lại… Tại một thời điểm vốn chủ sở hữu có thể
được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Nợ phải trả
b. Nợ phải trả
Sinh viên: Ngô Thị Báu

8

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

Là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế:
ngân hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, các tổ chức kinh tế và cá nhân khác
(mua chịu hay trả chậm nguyên, nhiên vật liệu)…
Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Qua tiêu thức phân loại này cho thấy kết cấu vốn sản xuất kinh doanh
được hình thành bằng vốn bản thân doanh nghiệp và từ các nguồn vốn huy
động bên ngoài doanh nghiệp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt công
tác tổ chức và sử dụng vốn có hiệu quả và hợp lý, doanh nghiệp biết được khả
năng của mình trong việc huy động vốn là cao hay thấp.

Thông thường mỗi doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên
để đảm bảo như cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp giữa
hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành kinh doanh mà doanh
nghiệp đang hoạt động cũng như quyết định của người quản lý doanh nghiệp
trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế và tình hình thực tế tại
doanh nghiệp.
1.1.1.3.4. Căn cứ vào thời gian huy động vốn
- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dài nhất là một
năm. Bao gồm các khoản: vay và chiếm dụng của người bán trong ngắn hạn,
các khoản người mua trả tiền trước, các khoản phải trả công nhân viên, thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước. Nợ ngắn hạn là nguồn vốn ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm. Nợ
dài hạn gồm: vay dài hạn và các khoản phải trả người bán trong dài hạn.
Đây là cách phân chia rất cơ bản trong nền kinh tế thị trường, dựa vào
cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng tự chủ hay phụ
thuộc về tài chính, từ đó điều chỉnh cơ cấu nguồn tài trợ hợp lý, tối ưu để tăng

Sinh viên: Ngô Thị Báu

9

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh


cường hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, tối thiểu
hoá rủi ro.
1.1.1.3.5. Theo phạm vi huy động vốn
Với cách phân loại này nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành
hai nguồn:
a.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động của bản thân doanh
nghiệp, bao gồm: vốn chủ sở hữu, tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các
khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ nhượng bạn thanh lý TSCĐ. Dưới
đây ta xem xét một số nguồn hình thành nên nguồn vốn bên trong:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp.
- Quỹ khấu hao: để bù đắp TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp phải chuyển dịch dần phần giá trị đó vào giá trị sản
phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn đó
được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm được coi là một yếu tố chi phí sản xuất
sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ.
Sau khi sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ, số tiền khấu hao được tích lũy lại
hình thành quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao TSCĐ là
một nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất đơn và tái sản xuất mở rộng
trong doanh nghiệp. Trên thực tế khi chưa có nhu cầu mua sắm TSCĐ các
doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng nhu cầu kinh
doanh của mình.
- Lợi nhuận để lại để tái đầu tư khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
có hiệu quả thì phần lợi nhuận thu được có thể được trích ra một phần để tái
đầu tư nhằm mở rông hoạt động kinh doanh.
b. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Nguồn vốn này bao gồm:


Sinh viên: Ngô Thị Báu

10

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác…
Dưới đây ta xem xét một số nguồn hình thành nên nguồn vốn bên ngoài
của doanh nghiệp:
- Từ hoạt động liên doanh, liên kết: nguồn vốn liên kết là những nguồn
đóng góp theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để cùng thực hiện một quá trình kinh
doanh do mình thực hiện và cùng chia lợi nhuận. Việc góp vốn liên kết có thể
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy theo từng loại hình doanh
nghiệp: có thể là liên kết giữa nguồn vốn của nhà nước do doanh nghiệp nhà
nước quản lý với nguồn vốn tự có của các tổ chức và cá nhân trong hay ngoài
nước không phụ thuộc khu vực nhà nước, giữa nguồn vốn nhà nước do doanh
nghiệp này quản lý với nguồn vốn của nhà nước do doanh nghiệp khác quản
lý… Hình thức góp vốn này thích hợp với các quá trình kinh doanh có quy
mô lớn hay một mình doanh nghiệp không thể có đủ vốn thực hiện được tổ
chức kinh doanh và quản lý vốn.
- Từ nguồn vốn tín dụng: là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay
dài hạn của các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm,

hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác.
- Từ phát hành trái phiếu: doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt
động kinh doanh thông qua việc phát hành trái phiếu. Hình thức này giúp cho
doanh nghiệp thực hiện vay vốn trung và dài hạn qua thị trường với một khối
lượng lớn.
Đối với nguồn vốn bên ngoài, mỗi hình thức huy động vốn đếu có
những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Ví dụ: huy động vốn bên ngoài
bằng hình thức vay dài hạn ngân hàng, các tổ chức kinh tế khác và phát hành
trái phiếu có những ưu điểm là: tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ chức linh
hoạt hơn, chi phí sử dụng vốn có giới hạn nên trong trường hợp doanh nghiệp
đạt mức doanh lợi cao thì không phải san sẻ phần lợi nhuận đó. Nhưng bên
cạnh đó, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả hoặc bối cảnh nền kinh

Sinh viên: Ngô Thị Báu

11

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

tế thay đổi bất lợi cho doanh nghiệp thì nợ vay trở thành gánh nặng và doanh
nghiệp phải chịu rủi ro lớn.
Như vậy doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho có hiệu quả kinh tế
mang lại là lớn nhất, chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Doanh nghiệp cần nhận
thấy ưu điểm lớn của việc huy động vốn từ bên ngoài là tạo cho doanh nghiệp

một cơ cấu tổ chức linh hoạt hơn. Sử dụng đòn bẩy tài chính là để khuếch đại
doanh lợi vốn chủ sở hữu nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Mức doanh lợi đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn thì việc huy động vốn từ
bên ngoài sẽ cang giúp cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển nhanh hơn.
Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh
cho thấy: một mặt các doanh nghiệp cần tập trung tăng cường tổ chức quản lý
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có, mặt khác cần phải chủ động khai
thác các nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh.
VKD của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
được lựa chọn các phương án huy động, quản lý sử dụng vốn đạt hiệu quả tối
ưu. Cần phân loại VKD theo những tiêu thức nhất định:
- Phân loại theo quan hệ sử dụng vốn: Nguồn VKD của doanh nghiệp
được chia thành Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
+ Vốn chủ sở hữu (VCSH): là vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp:
vốn góp ban đầu, do ngân sách nhà nước cấp, lợi nhuận để lại, vốn liên
doanh…
+ Nợ phải trả (NPT): là những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm thanh toán như: nợ vay, các khoản phải trả người bán, cho Nhà nước
và người lao động … NPT chia thành nợ ngắn hạn (các khoản nợ có thời gian
đáo hạn dưới 1 năm) hoặc nợ phải trả dài hạn (các khoản nợ có thời gian đáo
hạn trên 1 năm).
- Phân loại theo phạm vi huy động vốn:

Sinh viên: Ngô Thị Báu

12

Lớp: CQ49/11.08



Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

+ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn huy động từ chính
bản thân doanh nghiệp gồm vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, thu thanh
lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn huy động từ bên
ngoài doanh nghiệp: vốn vay từ các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác,
vốn liên doanh, liên kết …
- Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
+ Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định gồm VCSH và các khoản nợ dài hạn.
+ Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời trong hoạt động kinh doanh.
1.2. QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Vốn là tiền đề hay cũng chính là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt
hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy
vấn đề cấp thiết đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là hiệu quả quản trị vốn kinh
doanh. Vậy, quản trị vốn kinh doanh là gì?
Quản trị vốn kinh doanh là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức
thực hiện các quyết định huy động vốn, sử dụng vốn nhằm đạt được các mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Kinh tế học chính trị và kinh tế học vi mô cho rằng mục tiêu của một
doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động kinh doanh là nhằm tối đa hóa lợi

nhuận. Tuy nhiên, mục tiêu này được xem xét trong điều kiện giản đơn,
không xét đến thời gian, sự rủi ro, sự tăng trưởng trong tương lai….

Sinh viên: Ngô Thị Báu

13

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

Tối đa hóa lợi nhuận có thể là một tiêu chuẩn để ra quyết định khi xem
xét lợi nhuận được tạo ra tại một thời điểm nhưng lại không thể áp dụng để
xem xét lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời kỳ, tức là không giải
quyết vấn đề thời gian sinh lời của dự án. Thời điểm phát sinh dòng tiền là
yếu tố phải được tính đến trong các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa giá
trị của chủ sở hữu.
Rủi ro trong các quyết định đầu tư cũng phải được xem xét trong các
quyết định tài chính. Chẳng hạn, nếu hai dự án cùng mang lại lợi nhuận như
nhau, nhưng mức độ rủi ro khác nhau, thì dự án có mức rủi ro thấp hơn sẽ
được lựa chọn. Thậm chí, ngay cả khi dự án có thể thu được lợi nhuận cao
hơn, nhưng nếu mức độ rủi ro lớn hơn thì chưa chắc dự án đã được chọn.
Nhìn ở góc độ sản xuất kinh doanh thì tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu
phù hợp, nhưng xét ở góc độ tài chính thì lợi ích đạt được cho chủ sở hữu
phải là tối đa hóa giá trị, nghĩa là phải tính tới giá trị thời gian của tiền và mức
độ rủi ro của khoản đầu tư.

Tóm lại, mục tiêu cuối cùng của quản trị vốn kinh doanh là nhằm tối
đa hóa giá trị của chủ sở hữu hay tối đa hóa giá cổ phiếu trên thị trường. Để
làm rõ mục tiêu này chúng ta cần đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận kết hợp
với việc xử lý yếu tố thời gian và rủi ro trong môi trường kinh doanh đầy
biến động.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của
doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Việc quản trị vốn
kinh doanh cũng chính là quản trị hai loại vốn trên.
1.2.2.1.Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh.


Trước tiên, các doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch sử dụng vốn

kinh doanh với mục đích nhằm tránh tình trạng ứ động vốn nếu để trữ lượng

Sinh viên: Ngô Thị Báu

14

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

quá lớn gây lãng phí nguồn lực. Mặt khác, việc lập kế hoạch về vốn cũng
giảm thiểu các tác động tiêu cực do thiếu vốn đem lại, tránh tình trạng bị động

trong sản xuất và kinh doanh.
• Thứ hai, đưa ra các biện pháp huy động vốn kinh doanh
Hiện nay, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, trong đó có tự chủ về vốn bao gồm huy động và sử dụng
vốn trong doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp bên cạnh
nguồn vốn nhà nước cấp phát (đối với loại hình donh nghiệp nhà nước) còn
được phép huy động các nguồn khác để phục vụ cho các hoạt động của mình.
Thực tế, các doanh nghiệp thường huy động từ các nguồn: vay từ các tổ chức
tín dụng, liên doanh liên kết với các khách hàng hoặc nhà cung cấp đầu tư vào
cho doanh nghiệp dưới dạng mua trả chậm hoặc trả tiền trước một phần hỗ trợ
cho doanh nghiệp. Kể từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì một
hình thức huy động vốn mới có hiệu quả đó là phát hành trái phiếu, cổ phiếu
thông qua việc cổ phần hóa doanh nghiệp.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều trong tình trạng
thiếu vốn kinh doanh nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vấn đề đặt ra là
làm thế nào để doanh nghiệp huy động có hiệu quả nguồn vốn để phục vụ tốt
cho hoạt động kinh doanh của mình. Với nhiều giải pháp huy động vốn à các
doanh nghiệp đã áp dụng, dựa vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn có
thể chia nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp thành 2 loại: nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Biểu 1.1. Nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Ng Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

uồn vốn tạm thời

Nợ dài hạn

guồn vốn thường

xuyên

N

TSCĐ

Sinh viên: Ngô Thị Báu

Vốn chủ sở hữu

15

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

- Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh
nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.Nguồn vốn này
dùng để mua sắm,hình thành tài sản cố định,và một bộ phận tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
- Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời phát
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Nguồn

vốn tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc tổ chức, đảm bảo của DN cần phải xem xét đến sự cân đối giữa
TS và NV thông qua Mô hình tài trợ vốn của DN.

Mô hình 1:
Khi tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn. Nghĩa là nguồn vốn
lưu động thường xuyên có giá trị dương. Khi đó, sẽ có một sự ổn định trong
hoạt động kinh doanh của DN vì có một bộ phận nguồn vốn lưu động thường
xuyên tài trợ cho TSLĐ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
Mô hình 2:
Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
=>

Tài sản dài hạn

Sinh viên: Ngô Thị Báu

NWC > 0

Nguồn vốn thường xuyên

16

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp


GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

Nếu TSLĐ nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn thì nguồn vốn lưu động
thường xuyên có giá trị âm. Đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho DN nếu đang
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hay xây dựng. Trong trường hợp đặc
biệt khi nguồn vốn lưu động thường xuyên < 0 nghĩa là DN hình thành tài sản
dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn là dấu hiệu việc sử dụng vốn sai, cán cân
thanh toán đã mất cân bằng, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn < 1.
Mô hình 3:
Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
=>

NWC < 0

Tài sản dài hạn
Nguồn vốn thường xuyên

Nếu TSLĐ bằng nợ phải trả ngắn hạn, hay nguồn vốn thường xuyên
bằng giá trị TSCĐ thì nguồn vốn lưu động thường xuyên sẽ có giá trị bằng 0.
Cách tài trợ này cho thấy, chỉ những TSCĐ được tài trợ bằng nguồn vốn dài
hạn, còn TSLĐ được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Trường hợp này cũng
không tạo ra được tính ổn định trong hoạt động SXKD của DN, đặc biệt đối
với những ngành có tốc độ quay vòng vốn chậm.
Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn


Tài sản dài hạn

Nguồn vốn thường xuyên

 NWC = 0

1.2.2.2. Phân bổ vốn kinh doanh
Các công ty hoạt động hiệu trên thị trường không chỉ đạt được thành
công thông qua kết quả hoạt động kinh doanh tốt mà còn bởi họ biết cách
phân bổ vốn một cách hiệu quả và có lợi nhất .Trên thực tế quyết định phân
bổ vốn là các quyết định có tính chất sống còn đối với hoạt động của doanh

Sinh viên: Ngô Thị Báu

17

Lớp: CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
Th.s Bùi Hà Linh

nghiệp trong tương lai và cũng là một trong những nhiệmvụ trọng yếu của
nhà quản trị doanh nghiệp bởi đây là một nguồn lực hữu hạn.
Phân bổ vốn trong kinh doanh xuất phát từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bắt buộc từng doanh nghiệp phải sử dụng vốn đáp
ứng các yêu cầu của hoạt động đó. Doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một

cơ cấu vốn mục tiêu, đồng thời biết tận dụng những cơ hội của thị trường để
huy động được nguồn vốn rẻ nhất.Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp có ảnh
hưởng quyết định đến khả năng thực thi các chiến lược kinh doanh, hiệu quả
kinh tế và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Nhưng tìm được một cơ
cấu vốn tối ưu không phải là chuyện dễ dàng.
Tóm lại, trong một nền tài chính dựa trên hệ thống ngân hàng và thị
trường chứng khoán chưa phát triển ổn định như hiện nay, các doanh nghiệp
Việt Nam cần có tầm nhìn dài hạn bằng cách xây dựng cho mình một cơ cấu
vốn mục tiêu, nhưng phải linh hoạt tận dụng những cơ hội của thị trường để
huy động nguồn vốn rẻ nhất. Xét cho cùng, doanh nghiệp là một thực thể
sống trong nền kinh tế, nên quyết định về cơ cấu vốn của doanh nghiệp vẫn
phụ thuộc rất lớn vào môi trường kinh doanh mà nó đang sống.
1.2.2.3. Quản trị VLĐ của doanh nghiệp
1.2.2.3.1.Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục.
Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động
cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các
khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho quá
trình SXKD của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Nói cách
khác, đó chính là nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp

Sinh viên: Ngô Thị Báu

18

Lớp: CQ49/11.08



×