Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.49 KB, 83 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Đào Thị Mai
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 3
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 12
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP 19
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ
SƠN HÀ 24
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ 24
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC
TẾ SƠN HÀ 30
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
QUỐC TẾ SƠN HÀ 59
CHƯƠNG 3 61
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN
HÀ 62
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ 62
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ 65
3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO VIỆC THỰC HIỆN GIẢI
PHÁP 75


KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU 1
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
CHƯƠNG 1 3
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 3
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 3
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 12
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 12
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP 19
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP 19
CHƯƠNG 2 24
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ
SƠN HÀ 24
THỰC TRẠNG HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ
SƠN HÀ 24
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ 24
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ 24
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty 2009- 2011 29
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC

TẾ SƠN HÀ 30
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC
TẾ SƠN HÀ 30
Bảng 2.2: Sự biến động của tài sản và nguồn vốn từ 2009-2011 31
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính của Công ty từ 2009-2011 33
Bảng 2.4: Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 35
Bảng 2.5: Kết cấu vốn lưu động của Công ty đến ngày 31.12.2011 38
Bảng 2.6: Tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty 39
Bảng 2.7: Hệ số khả năng thanh toán của Công ty 40
Bảng 2.8: Kết cấu các khoản mục hàng tồn kho 42
Bảng 2.9: Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của Công ty 43
Bảng 2.10: Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của Công ty 44
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động 44
Bảng 2.12: Bảng cơ cấu vốn cố định của Công ty 46
Bảng 2.13 : Tình hình biến động tài sản cố định của Công ty CPQT Sơn Hà năm 2011 47
Bảng 2.14: Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐHH 50
đến ngày 31.12.2011 50
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 51
Bảng 2.16: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty năm 2009-2011 52
Bảng 2.17: Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2011 của Công ty 58
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
QUỐC TẾ SƠN HÀ 59
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
QUỐC TẾ SƠN HÀ 59
CHƯƠNG 3 61
CHƯƠNG 3 61
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN
HÀ 62
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN
HÀ 62

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ 62
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ 62
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh của Công ty năm 2012 64
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ 65
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ 65
3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO VIỆC THỰC HIỆN GIẢI
PHÁP 75
3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO VIỆC THỰC HIỆN GIẢI
PHÁP 75
KẾT LUẬN 77
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của Công ty năm 2010
Error: Reference source not found
Hình 2.2: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của Công ty năm 2011
Error: Reference source not found
Hình 2.3: Sự biến động của ROA và ROE Error: Reference source not
found
Hình 2.4. Sơ đồ phân tích DU PONT năm 2011 Error: Reference
source not found
Hình 2.5. Sơ đồ phân tích DU PONT năm 2010 Error: Reference
source not found
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải luôn chú trọng đến tính hiệu quả trong quản lý và sử dụng vốn kinh

doanh. Đối với doanh nghiệp, vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết đối với bất kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh nào, giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đổi mới
thiết bị, công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo việc làm và thu nhập cho
người lao động. Khi doanh nghiệp đầu tư vốn, việc quản lý và sử dụng vốn thế nào
cho hiệu quả là một vấn đề rất quan trọng. Hiện nay, trong xu thế hội nhập thì vấn
đề này càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà là một doanh nghiệp lớn hoạt động trong
ngành sản xuất các sản phẩm từ thép không gỉ. Trong thời gian qua, mặc dù Công
ty đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn
còn thấp và chưa tương xứng với tiềm năng của Công ty. Xuất phát từ tầm quan
trọng của vấn đề này, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn
Hà”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm đề xuất những giải pháp có tính
thực tiễn cao nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần Quốc tế Sơn Hà. Để thực hiện được mục đích nghiên cứu này, đề tài hướng
đến thực hiện các mục tiêu nghiên cứu chi tiết sau:
- Thứ nhất, khái quát hoá và hệ thống hoá lý luận về vốn kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trên các nội dung như: khái
niệm vốn kinh doanh, phân loại vốn kinh doanh, quan điểm về hiệu quả sử dụng
vốn, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Thứ hai, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những điểm
mạnh trong công tác quản lý và sử dụng vốn, đồng thời chỉ ra những mặt còn
1
hạn chế trong công tác này.
- Thứ ba, trên cơ sở làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và
định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới, đề tài đề xuất các giải
pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà. Phạm vi nghiên cứu là tại Công ty Cổ phần
Quốc tế Sơn Hà trong giai đoạn 2009 – 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác Lênin kết hợp những nguyên lý cơ bản của khoa
học kinh tế, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh kết hợp với phương
pháp phân tích tổng hợp.
5. Kết cấu của Luân văn
Ngoài mở đầu và kết luận luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần Quốc tế Sơn Hà
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà
2
CHƯƠNG 1
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm
mục tiêu lợi nhuận. Để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
cần ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để có được các yếu tố cần thiết cho quá trình
sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn nhất định.
Dưới sự tác động của lao động, thông qua tư liệu lao động vào đối tượng lao
động mà hàng hoá dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Để đảm bảo sự

tồn tại phát triển của doanh nghiệp số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm phải
đảm bảo bù đắp toàn bộ các chi phí đã bỏ ra và có lãi. Khi đó, số vốn đã ứng ra
ban đầu không những được bảo tồn mà còn được tăng thêm do hoạt động kinh
doanh mang lại.
Tiền được coi là vốn phải thoả mãn những điều kiện sau:
Thứ nhất, tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định (tiền phải
được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực).
Thứ hai, tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ
sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh.
Thứ ba, khi đã đủ về số lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích
sinh lời. Cách vận động và phương thức vận động của tiền lại do phương thức
đầu tư kinh doanh quyết định. Các phương thức đầu tư cơ bản là:
T -
SLĐ
H …SX… H

TLSX
- T

Trường hợp đầu tư vào lĩnh vực
sản xuất kinh doanh
3
T – H – T’: trường hợp đầu tư vào lĩnh vực thương mại.
T – T
’:
Trường hợp đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay…
Trong thực tế một doanh nghiệp có thể sử dụng đồng thời cả ba phương
thức đầu tư vốn theo các mô hình trên miễn sao đạt được mục tiêu có mức lợi
nhuận cao và nằm trong khuôn khổ của pháp luật.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng

tiền của toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp được huy động sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn
kinh doanh phải đạt tới mục tiêu sinh lời và luôn thay đổi hình thái biểu hiện,
vừa tồn tại dưới hình thái tiền vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô
hình, nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền. Vốn kinh doanh
không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó cũng
là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và
phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, nhà quản lý cần
nhận thức đầy đủ về những đặc trưng cơ bản của vốn. Những đặc trưng của vốn
kinh doanh bao gồm:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều này có
nghĩa là vốn được biểu hiện bằng tiền giá trị của những tài sản hữu hình và vô
hình. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, với sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật thì những tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng và giữ vai
trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý
chặt chẽ. Nếu không xác định chủ sở hữu thì việc sử dụng vốn và tài sản sẽ lãng
phí và kém hiệu quả.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hoá đặc biệt. Sở dĩ
vốn là một hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hoá khác.
4
Giá trị sử dụng của vốn kinh doanh là tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu vốn. Tuy
nhiên vốn kinh doanh có những khác biệt với những hàng hoá khác. Đó là quyền
sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau nhưng cũng có thể tách
rời nhau.
Thứ tư : Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có
thế phát huy được tác dụng. Do vậy các doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ

khai thác tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn.
Thứ năm: Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này rất có ý nghĩa khi bỏ
vốn đầu tư và tính toán hiệu quả của đồng vốn mang lại.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
* Phân loại theo tính chất
Theo tính chất, vốn kinh doanh được chia thành hai loại: Vốn cố định và
vốn lưu động.
- Vốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để
hình thành nên các tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố
định hết thời gian sử dụng. Trong đó, tài sản cố định của doanh nghiệp được hiểu là
những tài sản có giá trị lớn và có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động của
doanh nghiệp. Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận quan trọng của vốn kinh
doanh.
Là một khoản đầu tư ứng trước hình thành nên tài sản cố định của doanh
nghiệp nên quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến quy mô của tài sản cố
định. Song đặc điểm vận động của tài sản cố định lại quyết định đến đặc điểm
tuần hoàn và chu chuyển giá trị của vốn cố định. Vốn cố định có đặc điểm sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu
kỳ kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, giá trị của tài sản cố định không bị
hao mòn hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó được chuyển dịch dần dần
5
từng phần vào giá thành sản phẩm và nhiều chu kỳ sản xuất tiếp theo.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một
vòng chu chuyển. Tài sản cố định tham gia vào nhiều quá trình sản xuất và bị
hao mòn dần (bao gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình). Nói cách khác
là giá trị sử dụng sẽ giảm dần cho đến khi tài sản cố định bị hư hỏng hoàn toàn,
phải loại khỏi quá trình sản xuất.

- Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
tài sản cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.
Vốn cố định là một bộ phận vốn quan trọng chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ
vốn kinh doanh của doanh nghiệp, do đó việc tổ chức và sử dụng vốn cố định có
ảnh hưởng lớn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động có đặc điểm là
luân chuyển không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện và chuyển dịch toàn
bộ giá trị một lần trong mỗi chu kỳ sản xuất.
Với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản lưu động gồm 2 loại
là tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản
xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang
đang trong quá trình dự trữ hoặc sản xuất. Còn tài sản lưu động lưu thông bao
gồm các thành phẩm, hàng hoá chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán Hai loại tài sản lưu động này luôn vận động, thay thế và chuyển hoá
lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Vốn lưu động có những đặc trưng phân biệt với vốn cố định như sau:
- Thứ nhất, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình
chu chuyển. Khởi đầu của vòng tuần hoàn, doanh nghiệp dùng tiền để mua hàng
hoá, nguyên vật liệu nhằm dự trữ sản xuất kinh doanh. Lúc này vốn lưu động
chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá (T - H). Ở giai đoạn
6
sản xuất, nguyên vật liệu được đưa vào dây chuyền công nghệ. Trong quá trình
này, vốn chuyển từ hình thái vật tư dự trữ sang hình thái sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm rồi thành phẩm (H - SX - H'). Ở giai đoạn lưu thông, doanh nghiệp
bán hàng và thu được tiền. Vốn được chuyển từ hình thái thành phẩm sang hình
thái tiền tệ tức là trở về hình thái ban đầu (H' - T').
- Thứ hai, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được

hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Thứ ba, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ
kinh doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên liên tục nên
cùng một thời điểm vốn lưu động thường tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau
trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông, các giai đoạn vận động của vốn được đan
xen và các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại.
* Theo nguồn hình thành
Theo nguồn hình thành, vốn kinh doanh được chia thành hai loại: Vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu doanh
nghiệp bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận
và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn do nhà nước tài trợ (nếu có).
- Nợ phải trả: Là số vốn doanh nghiệp được sử dụng tạm thời trong một
thời gian nhất định bao gồm những khoản vốn phát sinh một cách tự động và các
khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: Nợ tiền vay ngân hàng và các tổ
chức kinh tế khác, nợ phải trả cho người bán, phải trả công nhân viên, thuế và
các khoản phải nộp cho nhà nước
Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự kết hợp chặt chẽ 2 nguồn này phụ thuộc vào đặc
điểm của doanh nghiệp đang hoạt động cũng như quyết định của người quản lý
doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế và trên tình
7
hình thực tế tại doanh nghiệp.
* Theo hình thái biểu hiện của vốn kinh doanh
Theo hình thái biểu hiện của vốn kinh doanh thì vốn kinh doanh được phân
thành ba loại: vốn bằng hiện vật, vốn bằng tiền và vốn đầu tư tài chính.
- Vốn bằng hiện vật: Bao gồm vốn đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, thiết

bị, vật tư hàng hoá, thành phẩm, bán thành phẩm. . . dùng trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
- Vốn đầu tư tài chính: Là giá trị các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn như
đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp như
đầu tư vào công ty con, công ty liên kết liên doanh. Hoạt động đầu tư tài chính
của doanh nghiệp vừa nhằm thu lợi nhuận vừa tạo điều kiện phân tán rủi ro
trong kinh doanh.
* Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia vốn của doanh nghiệp
thành vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
- Vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tích chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Nguồn
vốn này được dành cho việc mua sắm tài sản cố định mới và một phần tài sản
lưu động thường xuyên tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Vốn tạm thời: là nguồn vốn có tích chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ khác…
Việc phân loại vốn theo cách này giúp cho nhà quản lý xem xét huy động
các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng. Cách phân loại này còn
giúp nhà quản lý lập kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ
chức nguồn vốn trong tương lại trên cơ sở xác định quy mô số vốn cần thiết, lựa
8
chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó.
1.1.4. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh luôn được hình thành từ những nguồn nhất định. Do đó,
các doanh nghiệp cần nắm rõ các nguồn hình thành vốn để lựa chọn phương án
huy động vốn, quản lý sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Một trong những cách

phân loại phổ biến nhất và có ý nghĩa lớn nhất là chia nguồn vốn thành nợ phải
trả và vốn chủ sở hữu.
* Nợ phải trả
Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian đáo hạn, tiền lãi cố định hoặc không
phải trả lãi, và nói chung, chủ nợ không có quyền tham gia quản lý doanh
nghiệp. Nợ phải trả còn có thể được tiếp tục phân chia thành hai nguồn nhỏ hơn
là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
- Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn đến một năm như:
vay và nợ ngắn hạn, phải trả nhà cung cấp, thuế và các khoản phải nộp nhà
nước, phải trả công nhân viên Nợ ngắn hạn là nguồn vốn ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán trong ngắn hạn và còn được gọi là nguồn vốn tạm thời của
doanh nghiệp. Những khoản mục chủ yếu của nợ ngắn hạn bao gồm:
+ Vốn vay ngắn hạn: Là khoản tín dụng mà doanh nghiệp vay từ ngân
hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập để trang
trải các khoản nợ đến hạn.
+ Tín dụng thương mại: Là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc
khoản ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín
dụng thương mại luôn gắn liền với một luồng hàng hoá, dịch vụ cụ thể, gắn với
một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của của cơ chế thanh toán,
của chính sách tín dụng mà doanh nghệp được hưởng. Đây là phương thức tàì
trợ linh hoạt, tạo ra khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách
lâu bền. Tuy nhiên thời hạn của nó thường ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết
cách sử dụng hợp lý, quản lý có khoa học thì có thể đáp ứng được phần nào nhu
9
cầu vốn lưu động.
- Phải trả công nhân viên: Khoản phải trả công nhân viên là số tiền mà
người sử dụng lao động có nghĩa vụ thanh toán cho người lao động. Tuỳ vào
thoả thuận trong hợp đồng lao động mà sử dụng lao động thanh toán đúng hạn
hay chậm đị để có thể sử dụng được khoản tiền này.
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm. Nó bao

gồm vay và nợ dài hạn, phải trả dài hạn người bán Những khoản mục chủ yếu
trong nợ dài hạn bao gồm:
+ Vốn vay tại các ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Trong quá trình kinh
doanh tuỳ theo nhu cầu về vốn hay phương án kinh doanh mà doanh nghiệp có
thể vay từ nhiều nguồn khác nhau như vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, từ
các cá nhân để tạo lâp thêm nguồn vốn. Nguồn vốn này đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng giữa ngân hàng và doanh nghiệp để đầu
tư vào tài sản cố định, tài sản dài hạn.
+ Phát hành trái phiếu: Doanh nghiệp nếu đủ điều kiện có thể huy động
vốn trên thị trường chứng khoán thông qua việc phát hành trái phiếu. Việc phát
hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút được số tiền nhàn rỗi từ
nhiều nguồn khác nhau để mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Thuê tài chính: Thuê tài chính hay còn goi là thuê vốn là một phuơng
thức tín dụng trung dài hạn. Theo phương thức này, người cho thuê tài chính
cam kết mua tài sản theo yêu cầu của người thuê tài chính và nắm quyền sở
hữu đối với tài sản cho thuê. Người thuê tài chính sử dụng tài sản thuê và
thanh toán tiền thuê trong suôt thời hạn đã được thoả thuận trong hợp đồng.
Khi kết thúc thời gian thuê, bên thuê được quyền mua lại hoặc tiếp tục thuê
lại tài sản đó theo điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê.
* Nguồn vốn chủ sở hữu
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, không có thời gian
đáo hạn và là số vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không phải cam kết
thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư
góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Một doanh nghiệp có thể có
10
một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm vốn đóng góp của các nhà đầu tư để
thành lập mới hoặc mở rộng doanh nghiệp. Chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp
có thể là Nhà nước, cá nhân hoặc các tổ chức tham gia góp vốn, các cổ đông
mua và nắm giữ cổ phiếu. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm các thành

phần quan trọng khác như các khoản thặng dư vốn cổ phần do phát hành cổ
phiếu cao hơn mệnh giá, vốn được bổ sung từ kết quả sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp theo quy định của chính sách tài chính hoặc quyết định của
các chủ sở hữu vốn. Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản và các quỹ hình
thành từ lợi nhuận sau thuế, cùng với giá trị cổ phiếu quỹ làm giảm nguồn vốn
chủ sở hữu cũng nằm trong phân mục này trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp.
Quy mô vốn chủ sở hữu đủ lớn sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt
động một cách độc lập, đồng thời tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia các
hoạt động đầu tư, tăng cường khả năng cạnh tranh.
Tổng nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu được gọi là nguồn vốn thường
xuyên, tức là nguồn vốn mang tính chất ổn định dài hạn. Nguồn vốn này được
dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường
xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc nghiên cứu nguồn vốn kinh doanh khi quản lý và sử dụng vốn là rất
cần thiết vì những lý do cơ bản sau:
- Thứ nhất, vốn luôn được hình thành từ những nguồn nhất định, có những
nguồn vốn chung nhưng cũng có những nguồn vốn chỉ dành riêng cho một loại
hình doanh nghiệp nào đó. Do vậy, để tạo lập vốn, doanh nghiệp cần tính tới
những nguồn tiềm năng có thể huy động.
- Thứ hai, bản chất của việc nghiên cứu nguồn vốn khi quản lý vốn kinh
doanh là việc nghiên cứu mối quan hệ của chính sách đầu tư và chính sách tài
trợ. Vốn và nguồn vốn cần đảm bảo tính tương thích hay nguyên tắc cân bằng
11
tài chính, tức là, thời hạn của nguồn vốn phải phù hợp với thời gian chuyển hoá
tài sản. Thông qua việc xem xét sự biến động của tỷ lệ giữa tổng nguồn vốn dài
hạn (nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu) với tổng tài sản dài hạn (tài sản cố
định và tài sản lưu động thường xuyên) sẽ đánh giá được mức độ rủi ro cũng
như chiến lược tài trợ mà doanh nghiệp đang theo đuổi.

- Thứ ba, mối quan tâm cuối cùng của chủ sở hữu là tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu. Tỷ suất này không chỉ phụ thuộc vào hiệu quả công tác quản lý vốn
cố định và vốn lưu động mà còn phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn và chi phí huy
động vốn. Như vậy, chi phí huy động vốn là một yếu tố quan trọng cần tính đến
khi đánh giá hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn.
- Thứ tư, việc nghiên cứu cách phân loại này giúp chúng ta tính toán được
hệ số nợ. Đây là một hệ số rất quan trọng trong việc đánh giá rủi ro tài chính
cũng như mức độ phụ thuộc vào bên ngoài của doanh nghiệp.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh chất
lượng và tính hữu ích của việc sử dụng các yếu tố chi phí đầu vào trong quá
trình sản xuất, được xác định bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả đầu ra và
chi phí đầu vào của một hệ thống kinh tế trong một thời gian nhất định. Xét
trong toàn bộ nền kinh tế vĩ mô, người ta quan tâm đến cả hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Tuy nhiên, trong phạm vi một doanh nghiệp thì doanh nghiệp
chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế, mà cụ thể ở đây là hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối
đa. Hiệu quả sử dụng vốn có thể được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh
tương quan giữa kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn
bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Có thể thấy hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh chịu ảnh hưởng của hai nhân
12
tố: kết quả lợi nhuận và số vốn bỏ ra. Trong điều kiện hiện nay, một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp là phải sử
dụng hiệu quả lượng vốn đem vào đầu tư, không những phải bảo toàn vốn mà
còn tăng mức sinh lời của đồng vốn. Việc đó cũng đồng nghĩa với việc làm sao
với lượng vốn bỏ ra thấp nhất mà thu được lợi nhuận cao nhất.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh bao gồm các
chỉ tiêu chính là: vòng quay toàn bộ vốn; tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế
trên vốn kinh doanh; tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh; tỷ suất lợi
nhuận sau thuế vốn kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
a.Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, vốn kinh
doanh của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể
đánh giá được hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy vòng quay
càng lớn thể hiện hiệu suất càng cao.
Vòng quay vốn kinh doanh
=
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
b.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Được biểu hiện qua hai chỉ tiêu
chính là số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
Số vòng quay
=
Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
vốn lưu động Vốn lưu động bình quân
Trong công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn lưu động được đo bằng
doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động cho biết trong kỳ,
vốn lưu động quay được mấy vòng.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động: phản ánh trung bình một vòng quay của vốn
lưu động hết bao nhiêu ngày
K =
360
L
Khi doanh nghiệp có thể tăng tốc độ luân chuẩn vốn lưu động trong sản
13

xuất, lưu thông hàng hoá thì có thể giảm bớt số vốn lưu động cần thiết và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
c. Số vòng quay hàng tồn kho: Là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu
suất quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
Số vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích vốn hàng tồn kho quay được bao
nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho vận động tốt trong
việc tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
d. Vòng quay các khoản phải thu: là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ nợ phải
thu quay được bao nhiêu vòng.
Vòng quay khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần (có thuế)
Số dư bình quân các khoản phải thu
e. Kỳ thu tiền trung bình: là hệ số phản ánh độ dài bình quân thời gian thu
tiền của doanh nghiệp, kể từ lúc giao hàng cho tới lúc thu được tiền bán hàng.
Kỳ thu tiền trung
bình (ngày)
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày trong kỳ
f. Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Đo lường khả năng tạo doanh thu của
vốn cố định. Nó phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần trong kỳ. Công thức xác định:
Hiệu suất sử dụng vốn

cố định
=
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a. Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản. Chỉ tiêu này
cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không tính đến
ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời kinh tế của
tài sản
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân sử
dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
b. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh trong
14
mỗi đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
c. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh: Phản ánh một đồng vốn
kinh doanh bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế:
Tỷ suất lợi nhuận
=
Lợi nhuận sau thuế

Vốn kinh doanh bình quân
hoặc:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
vốn kinh doanh(ROA)
=
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu
x
Vòng quay
toàn bộ vốn
d. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện
mục tiêu tạo ra lợi nhuận sau thuế cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư bình
quân một đồng vốn chủ sở hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp là tốt.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu khác
*Hệ số nợ = Nợ phải trả/ tổng tài sản
Là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với nhà quản lý doanh
nghiệp, với các chủ nợ cũng như nhà đầu tư. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp,
thông qua hệ số nợ cho thấy sự độc lập về tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài
chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải để từ đó có sự điều chỉnh về chính sách
tài chính phù hợp. Đối với các chủ nợ, qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp
thấy được sự an toàn của khoản cho vay để đưa ra các quyết định cho vay và thu
hồi nợ. Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp,

15
trên cơ sở đó để cân nhắc việc đầu tư.
Bên cạnh hệ số nợ, có thể sử dụng kết hợp hệ số vốn chủ sở hữu:
Hệ số vốn chủ sở hữu = 1- Hệ số nợ
*Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số này còn được gọi là hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số
này được tính bằng cách lấy tổng tài sản ngắn hạn chia cho số nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp:
Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ
ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng. Hệ
số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản
nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Để đánh giá hệ số này, cần dựa vào hệ số trung bình của các doanh nghiệp
trong cùng ngành. Cần thấy rằng, hệ số này ở các ngành nghề kinh doanh khác
nhau có sự khác nhau. Một căn cứ quan trọng để đánh giá là so sánh với hệ số
khả năng thanh toán hiện thời ở các thời điểm trước đó của doanh nghiệp.
Thông thường, khi hệ số này thấp (đặc biệt là khi nhỏ hơn 1) thể hiện khả
năng trả nợ của doanh nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó
khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ
số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh
toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá
cao chưa chắc đã phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Do vậy,
để đánh giá đúng hơn, cần xem xét thêm tình hình của doanh nghiệp.
*Hệ số thanh toán nhanh

Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho số
nợ ngắn hạn, ở đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra, bởi lẽ, trong tài sản lưu động,
16
hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn. Hệ số này
cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần phải
thực hiện thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho. Hệ số này được xác định bằng công
thức sau:
Hệ số thanh toán
nhanh
=
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
*Hệ số thanh toán tức thời
Ngoài hai hệ số trên, để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp còn có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số thanh toán tức thời, còn có thể gọi là hệ
số vốn bằng tiền, được xác định bằng công thức sau:
Hệ số thanh toán
tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản
tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu
tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và
không gặp rủi ro lớn. Hệ số này đặc biệt hữu ích để đánh giá khả năng thanh
toán của một doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế gặp khủng hoảng khi
hàng tồn kho không tiêu thụ được và nhiều khoản nợ phải thu gặp khó khăn khó
thu hồi.
*Hệ số thanh toán lãi vay

Đây cũng là một hệ số cần xem xét khi phân tích kết cấu tài chính của
doanh nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh
nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa
vụ phải trả đúng hạn cho các chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng
kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì
khó có thể đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn.
17
Hệ số thanh toán lãi vay được xác định theo công thức sau:
Hệ số thanh toán lãi
vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
Hệ số này được tính toán dựa vào số liệu của báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Chỉ
tiêu này là một trong những chỉ tiêu được các ngân hàng rất quan tâm khi thẩm
định vay vốn của khách hàng, do đó, chỉ tiêu này ảnh hưởng rất lớn đến xếp
hạng tín nhiệm và do đó, lãi suất vay vốn của doanh nghiệp.
* Thu nhập một cổ phần (EPS): cho thấy mỗi cổ phần thường trong năm
thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
Thu nhập một cổ
phần (EPS)
=
Lợi nhuận sau thuế -
Cổ tức trả cho
cổ đông ưu đãi
Tổng số cổ phần thờng đang lưu hành
* Cổ tức một cổ phần (DIV): phản ánh mỗi cổ phần thường nhận được bao
nhiêu đồng cổ tức trong năm.

Cổ tức một cổ phần
thường (DIV)
=
Lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức cho cổ đông thường
Số cổ phần thường đang lưu hành
18
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân
tố bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Các nhân tố ảnh hưởng
tới hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc ảnh hưởng đến lợi nhuận trên một vòng
quay vốn hoặc số vòng quay vốn thực hiện được. Trong quá trình quản lý vốn,
các doanh nghiệp cần tính tới tác động của những nhân tố này để đề ra biện pháp
sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
1.3.1. Các nhân tố khách quan
- Trạng thái nền kinh tế: Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng lớn tới tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn
định sẽ tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động
vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội lựa chọn bạn hàng Khi nền kinh tế phát
triển cùng với việc ứng dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được cải thiện. Với những máy móc
hiện đại không những tiết kiệm được sức lao động của con người mà còn tạo ra
được khối lượng sản phẩm cao với giá thành thấp thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Do đó sẽ làm tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp, khuyến khích
doanh nghiệp tích cực sản xuất, tình hình tài chính của doanh nghiệp được cải
thiện ngày càng tốt hơn. Ngựơc lại, nếu trạng thái nền kinh tế đang ở mức suy
thoái thì việc doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình tài chính là rất khó khăn.
- Về cơ chế chính sách kinh tế: Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường là điều không thể thiếu. Các cơ chế, chính sách này có tác
động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như các chính

sách thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập
khẩu ), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công nghệ,
chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách khuyến khích đầu tư đều ảnh hưởng tới
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình
tài chính.
19
- Đặc thù ngành kinh doanh: Đây là nhân tố có ý nghĩa quan trọng cần
được xem xét khi quản lý và sử dụng vốn. Đặc thù của ngành thường ảnh hưởng
đến cơ cấu đầu tư và cơ cấu nguồn vốn cũng như vòng quay vốn. Do đó, việc so
sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp với chỉ tiêu
trung bình của ngành là cần thiết nhằm phát hiện những ưu điểm và hạn chế
trong việc quản lý và sử dụng vốn.
- Khả năng cạnh tranh trên thị trường: Nếu doanh nghiệp có sức cạnh
tranh lớn trên thị trường, sản phẩm có sức tiêu thụ lớn thì Công ty sẽ có doanh
thu và lợi nhuận lớn, từ đó tạo ra tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao.
- Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến chi phí huy động
bằng vốn vay. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi lãi suất thị trường
tăng lên, tiền lãi doanh nghiệp phải thanh toán sẽ tăng lên, lợi nhuận giảm làm tỷ
suất lợi nhuận trên vốn giảm xuống.
- Các điều kiện tự nhiên và thiên tai như hoả hoạn, bão lụt…làm tài sản của
doanh nghiệp bị tổn thất, giảm dần giá trị dẫn tới mất vốn của doanh nghiệp.
Mặt khác, yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp có sản phẩm
chịu tác động của điều kiện tự nhiên như: Ngành xây dựng, ngành nông nghiệp,
khai thác mỏ…
- Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật: Khoa học công nghệ sẽ là cơ hội nhưng
cũng là thách thức đối với doanh nghiệp, làm tăng hao mòn vô hình và đòi hỏi
công tác đầu tư đổi mới tài sản.
- Lạm phát trong nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua giá đầu ra và giá đầu vào. Nếu giá đầu ra
tăng trong khi giá đầu vào không đổi hoặc tăng ít hơn thì trong điều kiện các yếu

tố khác không đổi, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên, từ đó làm tăng tỷ
suất lợi nhuận trên vốn. Ngoài ra lạm phát còn ảnh hưởng đến công tác trích
khấu hao. Do khấu hao được tính trên giá trị sổ sách tại lúc đem vào sử dụng nên
giá trị khấu hao có thể không đủ để tái tạo TSCĐ mới khi đã trích khấu hao đủ.
20

×