Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

ĐỒ án tốt nghiệp Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 109 trang )

Đồ án tốt nghiệp

1

GVHD: Lê Khánh Chi

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI ĐỌC DUYỆT
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp

2

GVHD: Lê Khánh Chi

………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp

3

GVHD: Lê Khánh Chi

Chương 1: Lý luận về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp…......................09
1.1.Sự cần thiết phải nghiên cứu môi trường kinh doanh của doanh nghiệp……....... 09
1.2. Khái niệm và các yếu tố của môi trường kinh doanh..….....….....….....….....…...10
1.2.1.Khái niệm về môi trường kinh doanh…………………...…......…......…......10
1.2.2. Các yếu tố của môi trường kinh doanh………………….….....…......….... .12
1.3. Phân tích và dự báo diễn biến môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của môi
trường kinh doanh đến hoạt động của doanh nghiệp..........….....….....….....….....…...21
Chương 2: Cở sở lý luận về chiến lược kinh doanh…………………………..........30

2.1. Khái niệm, vai trò, phân loại chiến lược kinh doanh trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp…………………………………………………..………...…...…...30
2.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh………………………………….….....30
2.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp………………………………………….……….….....................................30
2.1.3. Phân loại chiến lược kinh doanh……………….……………………..….....31
2.2. Yêu cầu,căn cứ,đặc điểm và nguyên tắc xây dựng chiến lược kinh doanh.....…...34
2.2.1. Yêu cầu của lựa chọn và xây dựng chiến lược………………………….......34
2.2.2. Các căn cứ xây dựng chiến lược…..…………………………………….......35
2.2.3. Các nguyên tắc xây dựng chiến lược……………………………..………....36
2.2.4. Đặc điểm của xây dựng chiến lược…………………………………..……...37
2.3. Quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp………...….……....39
2.3.1. Xác định sứ mệnh mục tiêu của doanh nghiệp………………..….………....41
2.3.2. Đánh giá môi trường bên ngoài…………………….………………..……...42
2.3.3. Phân tích nội bộ doanh nghiệp…………..……...………………………...…43
2.3.4. Xây dựng các phương án chiến lược……………………………….….....…46
2.3.5. Phân tích và lựa chọn chiến lược………………….……………………...…49
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp

4

GVHD: Lê Khánh Chi

2.3.6. Thực hiện chiến lược………………………………………………….....….50
2.3.7. Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện chiến lược……………….…………....50

2.4. Quản trị chiến lược……………………………...………………………….….....50
2.4.1 Khái niệm và vai trò quản trị chiến lược kinh doanh….………………….....50
2.4.2. Nội dung của công tác quản trị chiến lược……………………………….....52
Chương 3: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty tư vấn và khảo sát thiết
kế xây dựng đến năm 2025. ………………...………………................…………….55
3.1. Khái quát chung về công ty tư vấn và khảo sát thiết kế xây dựng…………..…...55
3.2. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty tư vấn và khảo sát thiết kế xây
dựng..........……………………………………………………………………..…...…57
3.2.1. Phân tích môi trường bên ngoài………….………………………………....57
3.2.1.1. Các nhân tố kinh tế………………......……………………………....57
3.2.1.2. Các nhân tố chính trị, pháp luật………………………………...…....60
3.2.1.3. Các nhân tố tự nhiên…………………………......…………..……....61
3.2.1.4. Các nhân tố kỹ thuật công nghệ………………………………..….....61
3.2.1.5. Các nhân tố văn hóa xã hội……………………………..……....…....62
3.2.2. Phân tích môi trường ngành……………….………………….………….....63
3.2.2.1. Khách hàng............………………......……………………………....63
3.2.2.2. Người cung ứng..................... . ………………………………...…....64
3.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh....…………………………......…………..……....65
3.2.2.4. Hàng hóa thay thế.....................………………………………...….....81
3.2.2.5 Đối thủ tiềm ẩn..........................………………………………..…......82
3.2.3. Phân tích môi trường bên trong của công ty tư vấn và khảo sát thiết kế xây
dựng………………………………………………………………………….…...84
3.2.3.1. Phân tích nguồn lực của doanh nghiệp…………..………………......84
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp


5

GVHD: Lê Khánh Chi

3.2.3.2. Phân tích khả năng cạnh tranh của công ty…………..………..….....93
3.2.3.3. Những kết quả đạt được và tồn tại của công ty những năm qua….....93
3.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty tư vấn và khảo sát thiết kế xây dựng..
………………………………………………………………..……………......95
3.3.1. Mục tiêu dài hạn………………………………………………………..….95
3.3.1.1. Định hướng……………..………………………………………..…..95
3.3.1.2. Mục tiêu……………..……………………………………..……..… 96
3.3.1.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu…………….....……………….………......... 96
3.3.2. Các mục tiêu trung hạn…...…………………………………………...….. 96
3.3.2.1. Định hướng…….………………………………………………...…. 96
3.3.2.2. Kế hoạch hàng năm của công ty………………………….…….…... 97
3.4. Vận dụng một số mô hình phân tích lựa chọn chiến lược và xác định mô hình
chiến lược cho công ty…………………….…………………………………...…... .97
3.4.1. Vận dụng một số mô hình phân tích lựa chọn chiến lược…………….…....97
3.4.1.1. Ma trận thị phần tăng trưởng của Boston Consulting Group…….......97
3.4.1.2. Ma trận Swot…………..……………………………………...…...…98
3.4.2. Lưới chiến lược kinh doanh………………………………………...…... 100
3.4.3. Xác định mô hình chiến lược vận dụng cho công ty cổ phần giải pháp công
nghệ xanh…………………………………………………………...………..…...
…... 102
3.4.3.1. Về xây lắp…………………..……………...……………………......102
3.4.3.2. Kinh doanh vật tư thiết bị và các lĩnh vực khác……..……………...104
3.5. Các giải pháp thực hiện kinh doanh của công ty cổ phần giải pháp công nghệ
xanh………………………………………..…………………………………….…...105
3.5.1. Đổi mới công nghệ là một giải pháp quan trọng………………….….…....105
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm


Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp

6

GVHD: Lê Khánh Chi

3.5.2. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường………………………...…...106
3.5.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý………………………….…………...106
Kết luận………………………………...…………..…………………………..…....109
Tài liệu tham khảo …………………..……………………………………….….....110

LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện
đại hoá dưới sự lãnh đạo của Đảng với nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong lĩnh vực kinh tế nhất là chuyển đổi cơ chế mới từ nền kinh tế bao cấp
sang nền kế toán thị trường, đối với Doanh nghiệp Nhà nước đã quen với cơ chế quản
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp

7

GVHD: Lê Khánh Chi


lý có sự bảo hộ của Nhà nước. Để đứng vững và phát triển trong cơ chế mới là một khó
khăn thử thách lớn. Trong bối cảnh hiện nay, khi Việt Nam là thành viên của các tổ
chức quốc tế và với xu thế hội nhập của nền kinh tế khu vực và thế giới, môi trường
kinh doanh của các Doanh nghiệp sẽ được mở rộng với những nhân tố mới, cơ hội sẽ
nhiều hơn và thách thác cũng lớn hơn, cạnh tranh cũng sẽ gay gắt hơn. Để đương đầu
với môi trường kinh doanh luôn thay đổi, một Doanh nghiệp muốn thành công cần phải
có khả năng ứng phó với mọi tình huống. Để làm được điều này Doanh nghiệp phải dự
báo được xu thế thay đổi, biết khai thác những lợi thế, hiểu được những điểm mạnh,
điểm yếu của công ty và của các đối thủ cạnh tranh.
Công ty phải biết được hướng đi của mình, việc xây dựng chiến lược kinh
doanh sẽ giúp ta trả lời tốt các câu hỏi này. Từ đó đưa ra các chiến lược phát triển công
ty và các giải pháp thực hiện chiến lược đó để đạt được hiệu quả cao nhất.
Trong thời gian học tập ở trường và thực tập tại công ty tư vấn và khảo sát thiết
kế xây dựng em nhận thấy vai trò hết sức to lớn của việc xây dựng chiến lược kinh
doanh nó là một nhân tố dẫn đến thành công của Doanh nghiệp. Vì vậy em chọn đề
tài : " Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Tư vấn và khảo sát thiết kế xây
dựng đến năm 2025".
Kết cấu bài viết gồm ba phần :
Chương 1: Cơ sở lý luận về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Cở sở lý luận về chiến lược kinh doanh
Chương 3: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Tư vấn và khảo sát thiết
kế xây dựng đến năm 2025.
Đây là một cách làm, một phương pháp nghiên cứu mới vì do mới thực hiện
làm lần đầu nên sẽ không tránh khỏi sai sót kính mong các thầy cô, các cô chú và các
bạn đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Để thực hiện được đề tài này em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới sự hướng
dẫn khoa học và sự tận tình của cô giáo Lê Khánh Chi cùng với sự giúp đỡ của các cô
các chú tại công ty Tư vấn và khảo sát thiết kế xây dựng.


SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

8

GVHD: Lê Khánh Chi

Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp

9

GVHD: Lê Khánh Chi

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU MTKD CỦA DOANH NGHIỆP
Bất kỳ 1 tổ chức nào, đặc biệt là tổ chức hoạt động kinh doanh, quá tŕnh hoạt
động luôn gắn liền với các yếu tố tác động nhất định. Mức độ và tính chất tác động của
các yếu tố đó gắn liền với nhau và tuỳ thuộc vào quy mô , tính chất hoật động của mỗi
doanh nghiệp .Các yếu tố đó có thể tác động riêng lẻ tới hoạt động của doanh nghiệp

mà cũng có thể chúng tác động biện chứng lẫn nhau hình thành nên các tác nhân gây
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .Tất cả các yếu tè ( yếu tố bên
trong và bên ngoài ) ngoài sự tác động vào doanh nghiệp trong điều kiện nhất định cc̣n
được hợp thành môi trường môi trường ảnh hưởng tới doanh nghiệp.Do có tác động
đến quá tŕnh hoạt động của doanh nghiệp nên việc nghiên cứu MTKD là rất cần thiết
đối với bất kỳ 1 doanh nghiệp nào. Khác với các tổ chức khác, hoạt động kinh doanh
của 1 doanh nghiệp không mang tính độc lập ,mỗi 1 doanh nghiệp như là 1 khâu, 1 mắt
xích trong hệ thống sản xuất xă hội nhất định, ranh giới giữa các doanh nghiệp với môi
trường rất linh hoạt theo mô hh́nh 1 hệ thống mở . Các doanh nghiệp sử dụng thu hút các
nguồn lực bên ngoài với tư cách là yếu tố đầu vào, đưa các yếu tố đó vào sản xuất kinh
doanh biến đổi, chế biến, phân phối rồi đưa ra môi trường để kinh doanh đáp ứng nhu
cầu của xă hội, ta có thể khái quát thành sơ đồ sau:
Thị trường đầu vào của Quá trình sản xuất , kinh Thị trường đầu ra của
DN

doanh , dịch vụ của DN

doanh nghiệp

Khi các yếu tố môi trường tác động đến quá trình quản lý và hoạt động của các
nhà quản lý thì họ phải lựa chọn và đưa ra các quyết định quản trị kinh doanh . Các
yếu tố trực tiếp hay gián tiếp đều tác động lên các giai đoạn của quá tŕnh tổ chức sản
xuất , kinh doanh , dịch vụ của doanh nghiệp , các doanh nghiệp phải hiểu và nắm rõ
cơ chế tác động ảnh hưởng của mỗi yếu tố để đưa ra quyết định hợp lý .
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp


10

GVHD: Lê Khánh Chi

Có thể nhận thức rằng, MTKD là trường hợp các yếu tố , các điều kiện cần thiết
về chính trị , kinh tế, kỹ thuật , công nghệ, văn hoá , xă hội , chính sách chế độ của nhà
nước và điều kiện tự nhiên sinh thái của mỗi nước , các thông lệ kinh doanh quốc tế ,
MTKD quốc tế và khu vực đang tác động vào các hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ; cũng như điều kiện , yếu tố ngành và nội bộ từng doanh nghiệp tác động đến
đến kinh doanh . MTKD luôn luôn thay đổi cho nên cần phải có biện pháp thích hợp để
quản lý sự thay đổi đó nhằm tạo MTKD có hiệu quả cao .
Hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển một cách vượt bậc nhiều công nghệ khoa
học áp dụng vào mọi lĩnh vực kể cả lĩnh vực kinh tế . Các phương tiện truyền thông thu
thập thông tin rất phát triển vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm hiểu MTKD vừa
đặt ra những đòi hỏi cần phải thích ứng với công nghệ thông tin . Giờ đây ta có thể nói
rằng : ở tất cả các doanh nghiệp thì thông tin bao giờ cũng là hàng đầu, thế kỷ là thế kỷ
của công nghệ thông tin .vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng thích ứng
cao để khai thác và phát triển MTKD theo hướng có lợi nhất .
1.2. KHÁI NIỆM VÀ CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
1.2.1. Khái niệm về môi trường kinh doanh:
Môi trường theo nghĩa đen dùng để thể hiện 1 không gian hữu hạn bao quanh 1
hữu hạn những sự vật hiện tượng nhất định .Do tính thông dụng của thuật ngữ môi
trường nên người ta gắn thêm với nó các tính chất cần thiết để mô phỏng sự vật , hiện
tượng trong các trạng thái khác nhau .Và thứ nữa lúc đầu họ gắn thuật ngữ môi trường
với các sự vật , hiện tượng mang tính chất vật chất như : môi trường nước , môi trường
khí hậu . . . rồi tới cả những hiện tượng mà tính vật chất thể hiện rất mờ nhạt cũng được
gắn với thuật ngữ môi trường như : môi trường sinh dưỡng , đào tạo , môi trường
chính trị , văn hoá . . . và thứ nữa là đến môi trường kinh doanh .
Theo cách tiếp cận này, có thể hiểu môi trường kinh doanh là một khung cảnh

bao trùm lên hoạt động kinh doanh. Nó bao gồm tổng thể các nhân tố mang tính khách
quan và chủ quan, vận động và tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp , gián tiếp đến
hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp.Sự tác động đó có thể thuận lợi cho kinh
doanh hoặc gây khó khăn trở ngại cho kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp

11

GVHD: Lê Khánh Chi

Theo cấp độ ta có ba loại môi trường:
• Môi trường vĩ mô: Là những yếu tố nằm ngoài ngành và nằm ngoài doanh
nghiệp nhưng ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh và tác động trực tiếp
đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Những yếu tố này thường xuyên thay đổi, tạo
ra những cơ hội và mối đe dọa mới đối với doanh nghiệp.
• Môi trường vi mô ( môi trường tác nghiệp): Là môi trường bên ngoài doanh
nghiệp, định hướng sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành. Môi trường vi
mô được xác định đối với 1 ngành cụ thể, với các doanh nghiệp trong ngành
chịu ảnh hưởng của môi trường vi mô của ngành đó.

• Môi trường bên trong doanh nghiệp ( hoàn cảnh nội bộ) : là nguồn lực, khả năng
và những năng lực cốt lõi của doanh nghiệp, là môi trường mà doanh nghiệp có
thể kiểm soát được..
Tuy nhiên để tiếp cận với khái niệm MTKD gần hơn ta cần lưu ý 1 số đặc trưng sau:
+ Bản thân kinh doanh là 1 quá tŕnh vận động trong 1 môi trường cũng không

ngừng vận động. Bởi vậy mọi sự việc mô phỏng tĩnh tại chỉ là tương đối theo mục đích
của việc nghiên cứu .Tất cả các lư thuyết ta phân tích nghiên cứu là tĩnh mà vấn đề ta
đề cập tới là động thh́ tính hoanph toàn đúng đắn là không thể. Các lý thuyết là không
sai nhưng khi áp dụng thì người áp dụng phải linh hoạt tuỳ theo sự thay đổi bên ngoài
+ Các nhân tố cấu thành môi trường kinh doanh vừa tự vận động lại vừa tác động
qua lại với nhau trở thành ngoại lực chính cho sự vận động biến đổi MTKD.
+ Các nhân tố của MTKD rất đa dạng phong phú. Do vậy việc nghiên cứu đc̣i hỏi
phải sử dụng nhiều cách tiếp cận, nhiều phương pháp.
+ Doanh nghiệp vừa là 1 bộ phận của MTKD tổng thể, vì vậy doanh nghiệp
không chỉ là thụ động chịu tác động từ MTKD mà chính doanh nghiệp lại sinh ra các
tác nhân tác động đến MTKD và làm thay đổi nó .
1.2.2. Các yếu tố của MTKD

SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp

12

GVHD: Lê Khánh Chi

a. Môi trường vĩ mô
Phân tích môi trường vĩ mô cho ta câu trả lời cục bộ cho câu hỏi: Doanh nghiệp
đang phải đối phó với cái gì? Có 5 yếu tố thuộc môi trường vĩ mô mà doanh nghiệp
phải đối phó: yếu tố tự nhiên, yếu tố xã hội, yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị - pháp luật,
yếu tố kỹ thuật - công nghệ. Các yếu tố này tác động đến tổ chức một cách độc lập hay
kết hợp với các yếu tố khác.

* Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp, vì các yếu tố này tương
đối rộng cho nên doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể ảnh
hưởng trực tiếp nhất. Ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế thường bao gồm:
- Tỷ lệ lãi suất: tỷ lệ lãi suất có thể ảnh hưởng đến mức cầu đối với sản phẩm
của doanh nghiệp. Tỷ lệ lãi suất là rất quan trọng khi người tiêu dùng thường xuyên
vay tiền để thanh toán với các khoản mua bán hàng hóa của mình. Tỷ lệ lãi suất còn
quyết định mức chi phí về vốn và do đó quyết định mức đầu tư. Chi phí này là nhân tố
chủ yếu khi quyết định tính khả thi của chiến lược.
-Tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các
giai đoạn thịnh vượng, suy thoái, phục hồi sẽ ảnh hưởng đến tiêu dùng. Khi nền kinh tế
ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động
của các doanh nghiệp. Ngược lại khi nền kinh tế sa sút, suy thoái dẫn đến giảm chi phí
tiêu dùng đồng thời làm tăng năng lực cạnh tranh. Cạnh tranh chủ yếu ở giai đoạn này
là cạnh tranh về giá cả.
- Tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái là sự so sánh về giá trị của đồng tiền trong
nước với đồng tiền của các nước khác. Thay đổi về tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp
đến tính cạnh tranh của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất trên thị trường quốc tế. Sự
thay đổi về tỷ giá hối đoái cũng làm ảnh hưởng lớn đến giá cả của các mặt hàng xuất
nhập khẩu của công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp

13


GVHD: Lê Khánh Chi

- Tỷ lệ lạm phát: tỷ lệ lạm phát có thể gây xáo trộn nền kinh tế làm cho sự tăng
trưởng kinh tế chậm lại và sự biến động của đồng tiền trở nên không lường trước được.
Như vậy các hoạt động đầu tư trở thành những công việc hoàn toàn may rủi, tương lai
kinh doanh trở nên khó dự đoán.
- Quan hệ giao lưu quốc tế: Những thay đổi về môi trường quốc tế mang lại nhiều cơ
hội cho các nhà đầu tư nước ngoài đồng thời cũng nâng cao sự cạnh tranh ở thị trường
trong nước
* Yếu tố tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên bao gồm: năng lượng, tài nguyên thiên nhiên, nước... những
yếu tố này có thể tạo ra các cơ hội cũng như thách thức cho doanh nghiệp.
* Yếu tố xã hội
Tất cả các doanh nghiệp phải phân tích các yếu tố xã hội để ấn định những cơ
hội và đe dọa tiềm tàng. Các yếu tố xã hội thường thay đổi hoặc tiến triển chậm chạp
làm cho chúng đôi khi khó nhận ra. Những yếu tố xã hội gồm: chất lượng đời sống, lối
sống, sự linh hoạt của người tiêu dùng, nghề nghiệp, dân số, mật độ dân cư, tôn giáo...
* Yếu tố chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong
những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của
môi trường chính trị có thể ảnh hướng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng
lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác và ngược lại. Hệ thống pháp luật
hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh.
Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng
lớn đến hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Môi
trường chính trị - pháp luật tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp vì nó ảnh hưởng đến sản phẩm, ngành nghề phương thức kinh doanh... của

SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm


Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp

14

GVHD: Lê Khánh Chi

doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí: chi phí sản xuất, chi phí
lưu thông, chi phí vận chuyển, mức độ thuế suất... đặc biệt là các doanh nghiệp kinh
doanh XNK còn bị ảnh hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do Nhà
nước giao cho, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm
lại môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp
thông qua hệ thống công cụ luật pháp, công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô...
* Yếu tố công nghệ - kỹ thuật
Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao chất
lượng hàng hóa, năng suất lao động. Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt của
sản phẩm như: đặc điểm sản phẩm, giá cả sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ
vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn
lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Ngược lại với trình độ công nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói tóm lại, nhân tố kỹ
thuật công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận từ
đó tăng hiệu quả kinh doanh.
b. Môi trường vi mô (môi trường ngành)
Sơ đồ tổng quát


SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp

15

GVHD: Lê Khánh Chi

* Những người gia nhập tiềm tàng (các đối thủ tiềm ẩn)
Các đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện không ở trong ngành nhưng có khả
năng nhảy vào hoạt động kinh doanh trong ngành đó. Đối thủ mới tham gia trong
ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác
các năng lực sản xuất mới và mong muốn giành được một phần thị trường.Vì vậy,
những công ty đang hoạt động tìm mọi cách để hạn chế các đối thủ tiềm ẩn nhảy vào
lĩnh vực kinh doanh của họ.
Tuy nhiên có một số trở ngại cho các doanh nghiệp không cùng ngành muốn
nhảy vào ngành:
- Sự ưa chuộng của khách hàng với sản phẩm cũ bởi các vấn đề về quảng cáo,
nhãn hiệu, chất lượng sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng. Một công ty có thể tạo ra sự
trung thành nhãn hiệu bằng việc quảng cáo liên tục nhãn hiệu và tên của công ty, sự
bảo vệ bản quyền của các sản phẩm, cải tiến sản phẩm, nhấn mạnh vào chất lượng sản
phẩm, và dịch vụ hậu mãi.
- Khó khăn về giảm chi phí khi bắt đầu nhảy vào ngành khác. Chi phí cho việc
gia nhập ngành của các công ty mới càng cao, thì rào cản nhập cuộc càng cao. Rào cản

SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm


Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp

16

GVHD: Lê Khánh Chi

nhập cuộc cao sẽ giữ các đối thủ tiềm tàng ở bên ngoài ngay cả khi thu nhập trong
nghành cao.
Các công ty hiện tại có thể có những lợi thế tuyệt đối về chi phí so với những
người nhập cuộc. Các lợi thế về chi phí tuyệt đối như vậy sinh ra từ:
• Vận hành sản xuất vượt trội nhờ kinh nghiệm quá khứ.
• Việc kiểm soát các đầu vào đặc biệt cho sản xuất như lao động, vật liệu,
máy móc thiết bị và kỹ năng quản trị
• Tiếp cận các nguồn vốn rẻ hơn bởi vì các công ty hiện tại chịu rủi ro thấp
hơn các công ty chưa được thiết lập.
• Nếu các công ty hiện tại có lợi thế chi phí tuyệt đối thì đe dọa từ những
người nhập cuộc giảm xuống.
-

Tính hiệu quả của quy mô sản xuất kinh doanh lớn.

Tính kinh tế của quy mô là sự cải thienj hiệu quả biên do doanh nghiệp tích lũy kinh
nghiệm khi qui mô của nó tăng thêm.
Các nguồn tạo ra tính kinh tế theo qui mô bao gồm sự giảm thấp chi phí thông qua sản
xuất hàng loạt hay khối lượng lớn sản phẩm tiêu chuẩn hóa, chiết khấu mua sắm khối
lượng lớn các nguyên vật liệu và chi tiết, lợi thế có được bởi sự phân bổ chi phí cố định

cho khối lượng sản xuất lớn, và tính kinh tế của qui mô quảng cáo.
Khi các lợi thế về chi phí là đáng kể trong ngành thì những người nhập cuộc phải ở vào
tình thế: hoặc phải nhập cuộc với qui mô nhỏ và bỏ mất lợi thế về chi phí, hoặc phải
chấp nhận mạo hiểm để nhập cuộc với qui mô lớn và chịu chi phí vốn lớn.
* Những sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh hiện tại, đây là áp lực
thường xuyên và đe dọa trực tiếp đến doanh nghiệp. Sản phẩm thay thế là loại sản
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp

17

GVHD: Lê Khánh Chi

phẩm của những doanh nghiệp trong cùng ngành hoặc khác ngành nhưng cùng thỏa
mãn một nhu cầu của người tiêu dùng.
Như vậy, sự tồn tại những sản phẩm thay thế hình thành một sức ép cạnh tranh
rất lớn, nó giới hạn mức giá một doanh nghiệp có thể định ra và do đó giới hạn mức lợi
nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu sản phẩm của một doanh nghiệp có ít sản
phẩm thay thế, doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá và kiếm được lợi nhuận nhiều hơn.
Đặc biệt sản phẩm thay thế có thể xuất hiện ngay trong nội bộ doanh nghiệp.
* Sức ép về giá của khách hàng.
Khách hàng được xem như sự đe dọa mang tính cạnh tranh khi họ đẩy giá cả
xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn làm cho chi phí
hoạt động của công ty tăng lên. Ngược lại nếu người mua có những yếu thế sẽ tạo cho
công ty cơ hội để tăng giá và kiếm nhiều lợi nhuận hơn.

Sức ép từ khách hàng dựa trên một số chỉ tiêu:
- Khách hàng có tập trung hay không.
- Doanh nghiệp có phải là nhà cung cấp chính không.
- Mức độ chung thủy của khách hàng.
- Khả năng tìm sản phẩm thay thế của khách hàng.
- Chi phí chuyển đổi.
- Khả năng hội nhập dọc thuận chiều.
* Sức ép về giá của nhà cung cấp
Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị....của một doanh
nghiệp được quyết định bởi các nhà cung cấp. Nhà cung cấp được xem là sự đe dọa đối
với doanh nghiệp khi họ có thể đẩy mức giá hàng cung cấp cho doanh nghiệp lên hoặc
giảm chất lượng sản phẩm cung cấp, thay đổi điều kiện thanh toán, điều kiện giao
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lê Khánh Chi

18

hàng... ảnh hưởng đến giá thành, đến chất lượng sản phẩm do đó ảnh hưởng đến mức
lợi nhuận của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường phải quan hệ với các tổ chức
cung cấp nguồn hàng, các yếu tố đầu vào khác nhau như nguồn lao động, vật tư thiết bị
và tài chính. Các yếu tố làm tăng áp lực từ phía các nhà cung cấp cũng tương ứng như
các yếu tố làm tăng áp lực từ khách hàng:
- Số lượng tổ chức cung cấp ít, doanh nghiệp khó lựa chọn cơ sở cung cấp.
- Sản phẩm công ty cần mua có rất ít loại sản phẩm có thể thay thế được.

- Doanh nghiệp có phải là khách hàng chính của nhà cung cấp hay không.
- Nhà cung cấp có tập trung hay không, nghĩa là các nhà cung cấp có sự tập trung thì
sức ép từ phía nhà cung cấp sẽ cao hơn, doanh nghiệp sẽ ở tình trạng bất lợi.
* Các doanh nghiệp cạnh tranh:
Các doanh nghiệp đang hoạt động cùng ngành là những đối thủ cạnh tranh của doanh
nghiệp. Vì thị trường có hạn, các doanh nghiệp tranh nhau giành lấy thị phần bằng
nhiều biện pháp như tham gia quảng cáo, khuyến mãi, thuyết phục khách hàng, cải tiến
nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo sự khác biệt trong cung cấp sản phẩm và dịch vụ để
tăng doanh thu và lợi nhuận tạo ra nhiều bất lợi cho công ty.
c. Môi trường bên trong.
Môi trường bên trong doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên
trong của doanh nghiệp, việc phân tích hoàn cảnh nội bộ sẽ xác định rõ ưu nhược điểm
của doanh nghiệp để từ đó xây dựng các mục tiêu và biện pháp nhằm phát huy các ưu
điểm và hạn chế các nhược điểm của mình. Các yếu tố của môi trường bên trong bao
gồm các yếu tố sau.
* Nguồn nhân lực: Bao gồm việc phân tích các yếu tố:

SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp

19

GVHD: Lê Khánh Chi

Trình độ nguồn nhân lực đáp ứng với nhu cầu sản xuất kinh doanh, cán bộ quản
lý, chuyên gia, công nhân, nhân viên trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ

Khả năng thích ứng của đội ngũ cán bộ, của nguồn lực trước sự biến động của
môi trường.
Khả năng đổi mới nguồn nhân lực: khả năng di chuyển nguồn nhân lực, khả
năng đào tạo, khả năng đưa chiến lược vào thực tế.
* Nghiên cứu phát triển
Đây là yếu tố định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Bộ phận chức năng về nghiên cứu phát triển thường xuyên theo dõi các điều
kiện môi trường, thị trường để doanh nghiệp có các quyết định thích ứng. Đặc biệt là
các thông tin liên quan về đổi mới công nghệ, đến quy trình sản xuất sản phẩm và
nguyên vật liệu.
Sự trao đổi thông tin một cách hữu hiệu giữa bộ phận nghiên cứu phát triển và
các lĩnh vực hoạt động khác có ý nghĩa hết sức quan trọng đảm bảo sự thành công của
doanh nghiệp.
* Sản xuất
Sản xuất là một hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với việc tạo ra sản phẩm.
Đây là một trong các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp và vì vậy có ảnh hưởng đến
khả năng đạt tới thành công của doanh nghiệp.
Những ảnh hưởng tích cực của việc sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng
tương đối cao với giá thành tương đối thấp. Lĩnh vực sản xuất hoạt động tốt làm ra các
sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Sản phẩm có tính cạnh tranh cao làm cho bộ phận
Marketing hoạt động tốt hơn, hàng hóa dễ bán hơn. Sản xuất phát triển cũng thúc đẩy
thu hút nguồn nhân lực và ngược lại.

SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp


GVHD: Lê Khánh Chi

20

* Tài chính kế toán.
Chức năng của bộ phận tài chính bao gồm việc phân tích lập kế hoạch và kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Bộ phận chức năng tài chính có ảnh hưởng đến toàn hoạt động của doanh
nghiệp, nó cung cấp cho tất cả các lĩnh vực khác các thông tin thông qua hệ thống báo
cáo kế toán.
Các trách nhiệm chính của bộ phận tài chính kế toán là:
+ Tìm kiếm và huy động vốn.
+ Kiểm soát các chế độ chỉ tiêu tài chính.
* Công nghệ
Bao gồm nhà xưởng, hệ thống kho tàng, bến bãi, đường, phương tiện và chuyển
máy móc thiết bị.
* Marketing.
Marketing có vai trò là cầu nối trung gian giữa hoạt động của doanh nghiệp và
thị trường, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp hướng đến thị trường, lấy thị
trường làm mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác, Marketing có có nhiệm vụ tạo ra
khách hàng cho doanh nghiệp. Sử dụng Marketing trong công tác kế hoạch lập kinh
doanh sẽ giúp cho doang nghiệp thực hiện phương châm kế hoạch phải xuất phát từ thị
trường. Phân tích marketing là một nội dung quan trọng trong phân tích nội bộ doanh
nghiệp. Điều này cho phép đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh
nghiệp.
* Văn hóa kinh doanh:

SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

Lớp: KTXD B- K50



Đồ án tốt nghiệp

21

GVHD: Lê Khánh Chi

Văn hóa kinh doanh có thể coi như một phức hợp của những giá trị, những niềm
tin, những giả định, và những biểu tượng mà xác định cách thức doanh nghiệp tiến
hành các loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng quan
trọng tới các mục tiêu chiến lược, các chính sách, là nhân tố thúc đẩy các hoạt động của
doanh nghiệp, nó cũng tạo ra hoặc ngăn cản việc thực hiện một chiến lược được chọn.
Doanh nghiệp là tập hợp một tập thể con người cùng làm việc vì thế việc hình
thành văn hóa kinh doanh làm cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Văn hóa kinh
doanh là phong cách làm việc, phục vụ, giao tiếp với khách hàng trong sự thân thiện,
cởi mở, hiểu biết lẫn nhau. Nó góp phần tạo nên thương hiệu cho doanh nghiệp.
Một văn hóa kinh doanh tốt làm cho nhân viên nhận thức tốt hơn những việc mà
họ làm và vì vậy dẫn dắt họ làm việc tốt hơn nhằm đạt được các mục đích của doanh
nghiệp.
1.3. Phân tích và dự báo diễn biến môi trường kinh doanh
a. Thiết lập nhu cầu thông tin
- Xác định nhu cầu thông tin
+ Xác định về số lượng thông tin
+ Xác định về chủng loại thông tin
+ Dự kiến thời gian thu thập thông tin và kinh phí
- Xác định nguồn thông tin
+ Nguồn thông tin bên ngoài: sơ cấp và thứ cấp
+ Nguồn thông tin bên trong: sơ cấp và thứ cấp
- Phương pháp thu thập thông tin

+ Thu thập không thường xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lê Khánh Chi

22

+ Thu thập thường xuyên
+ Thu thập định kì
b. Dự báo diễn biến môi trường kinh doanh
- Mục đích của việc dự báo
+ MTKD luôn biến động sự thay đổi này có thể tạo ra các cơ hội hoặc nguy cơ đối với
doanh nghiệp.Bởi vậy phải thực hiện tiên lượng được môi trường kinh doanh xem xét
các tác động cơ bản của môi trường kinh doanh đối với doanh nghiệp.
+ Việc dự báo diễn biến môi trường kinh doanh được sử dụng làm căn cứ để xây dựng
chiến lược của doanh nghiệp
- Phương pháp dự báo diễn biến môi trường kinh doanh
+ Phương pháp chuyên gia: là phương pháp sử dụng ý kiến các chuyên gia để xem xét
xác suất xảy ra của các yếu tố môi trường:
++ Lựa chọn chuyên gia
++ Thu thập ý kiến chuyên gia
++ Tổng hợp phân tích và ra quyết định
+ Phương pháp ngoại suy xu hướng
+ Phương pháp phân tích ảnh hưởng chéo: từ một sự kiện nào đó xem xét sự thay đổi
của sự kiện này có ảnh hưởng như thế nào đến các sự kiện còn lại

+ Phương pháp kịch bản nhiều lần: mỗi một phương án chiến lược được coi là một
kịch bản, người ta tiến hành xây dựng nhiều kịch bản.Nhà hoạch định chiến lược sẽ
xem xét xảy ra của mỗi kịch bản này

SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp

23

GVHD: Lê Khánh Chi

+ Phương pháp dự báo mức độ nguy hiểm: tiến hành sắp xếp các sự kiện theo sự hội tụ
hoặc theo xu hướng chính đang diễn ra trong xã hội.Nếu sự hội tụ của các sự kiện này
càng lớn thì xác suất xảy ra càng cao.
c. Lập bảng tổng hợp môi trường kinh doanh
Bảng này là công cụ hữu ích cho việc phân tích môi trường kinh doanh. Bảng xem xét
từng yếu tố và đánh giá mức độ ảnh hưởng của nó đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua các số liệu lượng hóa thể hiện mức độ.

\
BẢNG TỔNG HỢP CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

Mức độ quan
Các yếu tố môi

trọng của yếu


trường

tố đối với
ngành

SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

Tác động đối
với doanh
nghiệp

Tính chất tác
động

Điểm

Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lê Khánh Chi

24

Liệt kê môi

Phân loại mức


Phân loại mức

Mô tả tính chất Nhân trị số ở

trường kinh

độ quan trọng

độ tác động

tác động:

doanh và các

tương đối của

của mỗi yếu tố

yếu tố của

mỗi yếu tố:

đối với doanh

chúng

3: Cao
2: Trung bình
1: Thấp


nghiệp:

Tốt: +
Xấu: -

3: Nhiều

cột 2 với cột 3
đặt dấu (+)
hoặc dấu (-)
vào kết quả thu
được

2: Trung bình
1: Ít hoặc
không tác động

d. Phân tích các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ
Các yếu tố được đánh giá là tốt trong các bảng tổng hợp môi trường kinh doanh cho
thấy các cơ hội mà doanh nghiệp có thể tranh thủ, còn các yếu tố ảnh hưởng xấu cho ta
thấy các nguy cơ tiềm ẩn đối với doanh nghiệp.

*Ma trận cơ hội:
Ma trận cơ hội phân loại cơ hội theo thứ tự ưu tiên trên cơ sở xác định mức độ
tác động của một cơ hội đối với doanh nghiệp và xác suất mà doanh nghiệp có thể
tranh thủ được cơ hội đó.
Nếu xác suất mà doanh nghiệp có thể tranh thủ cơ hội cụ thể nào đó có thẻ tính
được và tác động chính của cơ hội đó có thẻ dự báo được thì doanh nghiệp có thể vận
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm


Lớp: KTXD B- K50


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lê Khánh Chi

25

dụng khái niệm kỳ vọng để đặt cơ hội đó vào ô ma trận. Các doanh nghiệp thường bắt
đầu tranh thủ các cơ hội nằm ở 3 ô phía bên trái có mức độ ưu tiên cao. Các cơ hội có
mức độ ưu tiên trung bình và thấp thì chỉ được vận dụng khi có nguồn lực.
Tác động của cơ hội

C
Xác suất để
doanh
nghiệp có
thể tranh thủ
cơ hội

TB

T

C
TB
T
Ưu tiên cao


Trung bình
Thấp

* Ma trận nguy cơ:
Ma trận nguy cơ giống như ma trận cơ hội, chỉ khác là nó có thêm cột về mức
độ tác động. Cột này phản ánh các nguy cơ làm cho doanh nghiệp sụp đổ hoàn toàn
như nguy cơ phá sản. Loại nguy cơ này thậm chí với một xác suất xảy ra ở mức trung
bình cũng cần phải được giảm thiểu nếu doanh nghiệp còn muốn duy trì hoạt đông.
Ma trận nguy cơ như sau:
Hiểm nghèo
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

Tác động của nguy cơ
Nguy kịch

Nghiêm trọng

Nhẹ

Lớp: KTXD B- K50


×