Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

QUY TRÌNH vận HÀNH và bảo DƯỠNG máy BIẾN DÒNG điện 110KV LOẠI IMB 123

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.02 KB, 18 trang )

MỤC LỤC

Trang

Chương I : Điều khoản chung

3

Chương II : Đặc điểm kỹ thuật

4

Chương III : Tiếp nhận, lắp đặt và bảo quản

10

Chương IV : Các hạng mục kiểm tra

12

Chương V : Quy trình về việc vận chuyển và cẩu

17

Chương VI : Quy định về thí nghiệm

19


CHƯƠNG I: ĐIỀU KHOẢN CHUNG


1.1. Phạm vi áp dụng:
-

Quy trình này đưa ra những kiến thức và quy định hướng dẫn sử dụng,
vận hành máy biến dòng điện IMB-123.

-

Những quy định khác không đề cập trong quy trình này, được thực hiện
theo Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện do trung tâm điều độ hệ thống
điện Quốc gia, Miền Bắc ban hành, các quy trình vận hành thiết bị hiện
hành tại trạm 500kV.

1.2. Đối tượng áp dụng:
-

Trạm trưởng, trạm phó, kỹ thuật viên, cán bộ kỹ thuật, cán bộ an toàn.

-

Công nhân trực vận hành trạm và công nhân sửa chữa trạm.

1.3. Các nhân viên vận hành trạm biến áp phải học tập quy trình và
được kiểm tra trước khi đảm nhận công tác vận hành máy cắt ở các trạm
biến áp.

2


CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT

2.1. Giới thiệu chung:
Biến dòng điện cao áp loại IMB sản xuất năm 2017 của hãng ABB theo
tiêu chuẩn IEC 61869-2. Nó được thiết kế để biến đổi dòng điện xoay chiều
50Hz từ trị số lớn xuống trị số dòng điện tiêu chuẩn (1A) cung cấp tín hiệu dòng
cho các mạch bảo vệ, đo lường.
Biến dòng gồm có khối cảm ứng điện từ đặt ở phía dưới và chứa trong
vỏ bằng nhôm, trụ sứ cách điện bên trong chứa đầy dầu. Liên kết giữa đầu
nhôm, sứ và đế bằng EPÔXY.
Cách điện bên trong bằng giấy tẩm dầu và dầu cách điện được làm kín
hoàn toàn. Phía trên cùng của máy biến dòng là ngăn dãn nở dầu, trong ngăn này
chứa lớp đệm khí.
Vỏ sứ được làm bằng gốm C110 có độ bền, độ cách điện cao và chịu
được các tác động của môi trường.
Phía ngoài, trên hộp đấu biến dòng có các đầu cực bằng nhôm để đấu
dây sơ cấp và có thể thay đổi đấu nối sơ cấp nhằm tạo ra các tỷ số biến khác
nhau, có cửa thăm dầu ở bên cạnh, có chỗ bổ sung dầu ở trên đỉnh, phía trên
cùng có nắp chụp đậy.
Bên trong trụ sứ chứa đầy dầu cách điện và có các đầu dây thứ cấp nối từ
các cuộn dây thứ cấp tới hộp đấu dây thứ cấp ở phần đế biến dòng.
Ở khoang đế biến dòng có hộp đấu dây thứ cấp, chỗ bắt tiếp đất, van xả
(lấy mẫu) dầu, các chỗ móc cẩu biến dòng.
Trong hộp đấu dây thứ cấp có các hàng kẹp để đầu dây ra, cũng có thể
thay đổi cách đấu dây thứ cấp biến dòng để tạo ra các tỷ số biến khác nhau.

3


1. Đệm khí
2. Khối nạp dầu
3. Thạch anh

4. Giấy cách điện cuộn sơ cấp
5. Lõi và cuộn dây nhị thứ
6. Hộp đấu dây nhị thứ
7. Đầu đo tổn hao điện môi
8. Ngăn giãn nở
9. Kính báo mức dầu
10.Đầu nhất thứ
11.Đầu nối đất

Hình 1: Hình dạng và các bộ phận của máy biến dòng loại IMB:
2.1. Sơ đồ đấu dây và nguyên lý làm việc của biến dòng:
Sơ đồ nối dây của biến dòng IMB-123. Biến dòng có cuộn dây sơ cấp và 4
hoặc 5 cuộn dây thứ cấp.
Biến dòng IMB-123kV dùng cho ngăn lộ đường dây, máy biến áp và ngăn
liên lạc:

Biến dòng IMB-123kV dùng cho ngăn lộ vòng:

4


Biến dòng có cuộn dây sơ cấp, lõi thép và 5 cuộn dây thứ cấp. Dòng điện
chạy trong cuộn sơ cấp tạo từ thông trong lõi thép và cảm ứng sức điện động thứ
cấp ở các cuộn thứ cấp. Biến dòng điện làm việc ở chế độ ngắn mạch thứ cấp,
tức là cuộn dây thứ cấp phải có phụ tải trở kháng nhỏ hoặc được nối tắt. Nếu
cuộn thứ cấp bị hở mạch, dòng Iµ lớn, lõi từ của biến dòng bị bão hoà từ tạo ra
các xung dạng nhọn đầu ở phía thứ cấp có biên độ lớn sẽ gây cháy lõi thép và
phá huỷ cách điện của biến dòng.
Khi thay đổi cách đấu dây thứ cấp ta cũng được các tỷ số biến khác nhau.
Biến dòng IMB-123kV dùng cho ngăn lộ đường dây:

Đầu ra sơ cấp

Tỷ số

1S1-1S2

400/1

1S1-1S3

800/1

1S1-1S4

1200/1

2S1-2S2

400/1

2S1-2S3

800/1

2S1-2S4

1200/1

3S1-3S2


400/1

3S1-3S3

800/1

3S1-3S4

1200/1

4S1-4S2

400/1

4S1-4S3

800/1

4S1-4S4

1200/1

5S1-5S2

400/1

5S1-5S3

800/1


5S1-5S4

1200/1

Công suất( VA)

5

Cấp chính xác

30

5P20

30

5P20

10

0,5

10

0,5

30

5P20



Biến dòng IMB-123kV dùng cho ngăn lộ liên lạc:
Đầu ra sơ cấp
1S1-1S2
1S1-1S3
1S1-1S4
2S1-2S2
2S1-2S3
2S1-2S4
3S1-3S2
3S1-3S3
3S1-3S4
4S1-4S2
4S1-4S3
4S1-4S4
5S1-5S2
5S1-5S3
5S1-5S4

Tỷ số
800/1
1200/1
2000/1
800/1
1200/1
2000/1
800/1
1200/1
2000/1
800/1

1200/1
2000/1
800/1
1200/1
2000/1

Công suất( VA)

Cấp chính xác

30

5P20

30

5P20

10

0,5

10

0,5

30

5P20


Biến dòng IMB-123kV dùng cho ngăn lộ Máy biến áp:
Đầu ra sơ cấp
1S1-1S2
1S1-1S3
1S1-1S4
2S1-2S2
2S1-2S3
2S1-2S4
3S1-3S2
3S1-3S3
3S1-3S4
4S1-4S2
4S1-4S3
4S1-4S4
5S1-5S2
5S1-5S3
5S1-5S4

Tỷ số
800/1
1200/1
2000/1
800/1
1200/1
2000/1
800/1
1200/1
2000/1
800/1
1200/1

2000/1
800/1
1200/1
2000/1

Công suất( VA)

6

Cấp chính xác

30

5P20

30

5P20

10

0,2

10

0,5

30

5P20



Biến dòng IMB-123kV dùng cho ngăn lộ vòng:
Đầu ra sơ cấp
Tỷ số
Công suất( VA)
1S1-1S2
400/1
1S1-1S3
800/1
30
1S1-1S4
1200/1
1S1-1S5
2000/1
2S1-2S2
400/1
2S1-2S3
800/1
30
2S1-2S4
1200/1
2S1-2S5
2000/1
3S1-3S2
400/1
3S1-3S3
800/1
10
3S1-3S4

1200/1
3S1-3S5
2000/1
4S1-4S2
400/1
4S1-4S3
800/1
10
4S1-4S4
1200/1
4S1-4S5
2000/1
5S1-5S2
400/1
5S1-5S3
800/1
30
5S1-5S4
1200/1
5S1-5S5
2000/1

Cấp chính xác
5P20

5P20

0,5

0,5


5P20

2.3. Số liệu kỹ thuật và cấu tạo chung.
Máy biến dòng IMB do hãng ABB chế tạo với điều kiện làm việc ngoài trời,
nhiệt độ môi trường = -10 ÷ 500C.
Thông số kỹ thuật chung
STT
1
2
3
4
5

6

7

Thông số kỹ thuật
Điện áp định mức
Điện áp chịu được ở tần số
50Hz trong 1 phút

Đơn vị

Điện áp xung chịu được
Dòng điện bền nhiệt trong 3s
Dòng điện bền cơ
Tỉ số biến
- Ngăn lộ đường dây

- Ngăn lộ MBA và liên lạc
- Ngăn lộ vòng

kV
kA
kA

550
31,5
80

A

400-800-1200/1
800-1200-2000/1
400-800-1200-2000/1

Dòng thứ cấp định mức

A

1

kV
kV

7

Giá trị
123

230


1. Đầu nối nhất thứ
2. Hộp đấu nối nhị thứ
3. Đầu ra cáp nhị thứ
4. Đấu nối tiếp đất
5.1. Chỉ thị mức dầu thấp
5.2. Chỉ thị mức dầu cao
6. Bảng gắn tên thiết bị
7. Tai nâng
8. Tâm máy
9. Van xả dầu
10. Bình dầu
11.Sứ cách điện
12.Cổ máy
13.Bình dãn nở dầu
14.Van nạp dầu

Cấu tạo chung máy biến dòng IMB-145
Hộp đấu dây nhị thứ:

1. Tấm đậy dưới
2. Lỗ luồn cáp nhị thứ
3. Hàng kẹp

4.
5.
6.
7.

8

Bảng thông số định mức
Lỗ khóa lắp hộp
Nối đất
Nắp trao đổi khí (thông khí)


CHƯƠNG III: TIẾP NHẬN LẮP ĐẶT VÀ BẢO QUẢN
3.1. Việc tiếp nhận máy biến dòng:
Máy biến dòng phải được kiểm tra sau khi vận chuyển và sau khi nhận hàng.
Ghi lại các hư hỏng nếu có (tốt nhất là chụp ảnh) và liên hệ với công ty bảo
hiểm để giải quyết.
Kiểm tra máy biến dòng: Không bị dò rỉ dầu, hư hỏng sứ, mức dầu trong
chiều cao mức dầu cho phép.
Với máy biến dòng ở vị trí thẳng đứng, kính báo mức dầu sẽ tối màu. Nếu
kính báo mức dầu sáng màu hoặc mức dầu trong kính quá thấp, có khả năng
máy biến dòng bị rỉ dầu cần kiểm tra kỹ lưỡng.
 Liên hệ với hãng ABB về hướng dẫn trước khi sửa chữa những hư hỏng
của máy biến dòng.
3.2. Lắp đặt:
Kiểm tra bệ đỡ là bằng phẳng và nằm ngang trước khi đặt máy biến dòng vào
bệ đỡ. Việc đặt không cân bằng máy biến dòng có thể gây nên sự dò rỉ dầu. Có
thể dùng các tấm đệm cao su chèn giữa bệ đỡ và máy biến dòng để điều chỉnh
độ bằng phẳng của máy biến dòng.
Cẩu máy biến dòng bằng 4 dây cẩu tại chân đế của vỏ máy và đặt máy biến
dòng lên bệ đỡ.
Chú ý: Không kéo máy biến dòng tại các đầu nối sơ cấp.
Xiết chặt các bu lông để cố định máy biến dòng với bệ đỡ.
Mô men xiết phụ thuộc vào vật liệu và kích thước của bu lông để đạt được

lực ép cần thiết.
Việc nối các đầu thứ cấp phải làm cẩn thận, các đầu nối này được đánh dấu
trên hộp đấu nối. Xem sơ đồ mạch trên tấm biển nhãn máy của máy biến dòng.
Cuộn dây nhị thứ không dùng phải được nối tắt và nối đất.
Lưu ý: Không bao giờ để hở mạch cuộn nhị thứ. Điện áp cảm ứng rất cao
được tạo ra qua các đầu nối sẽ gây nguy hiểm cho người vận hành và thiết bị
máy biến dòng.
Mỗi cuộn nhị thứ phải được nối đất.
9


Cực nối đất được đặt trong hộp đấu nối.
Nhánh điện dung (đầu sứ đo lường ) phải được nối tới vỏ nếu không dùng
cho mục đích nào.
Lắp đặt đầu sơ cấp theo chỉ dẫn 1HSE 96002-31.
Việc nối đầu sơ cấp được làm sao cho lực đè cơ khí tĩnh lên đầu nối là nhỏ
nhất. Điều này đạt được là nhờ việc uốn cong thanh dẫn khi nối đầu sơ cấp. Tất
cả việc nối phải được thực hiện rất cẩn thận. Việc nối không đủ lực xiết chặt có
thể gây quá nhiệt và hư hỏng máy biến dòng.
Lực đè tĩnh lớn nhất cho phép lên mỗi đầu nối là 4000N theo tất cả các
hướng.
3.3. Kiểm tra lần cuối trước khi lắp đặt:
Sau khi việc lắp đặt hoàn tất, cần kiểm tra lại máy biến dòng như sau:
Mức dầu
Dấu hiệu rò rỉ dầu
Hư hỏng sứ
Việc đấu nối phải đúng
Không cuộn nhị thứ nào bị hở mạch
3.4. Bảo quản máy biến dòng:
Để bảo quản máy biến dòng kiều IMB, các khối sẽ được mở bao bì, kiểm tra

sự hư hỏng trong vận chuyển và sau đó được bảo quản ở vị trí thẳng đứng. Vị trí
thẳng đứng là rất quan trọng đối với việc đỡ lớp cách điện thạch anh bên trong
mỗi khối máy biến dòng.
Việc bảo quản máy biến dòng phải được thực hiện trên bề mặt phẳng và ổn
định tốt nhất là bê tông.
Nếu việc bảo quản lâu hơn 6 tháng, tốt nhất là bảo quản ở trong nhà. Lý do
là bề mặt tiếp xúc của đầu nối sơ cấp sẽ bị hư hỏng nếu bảo quản ở ngoài trời.
Cũng như vậy, hộp đấu nối nhị thứ khi không có cáp nối tới sẽ không được vặn
chặt và sẽ hư hỏng trong các tình trạng biến đổi khí hậu nếu bảo quản ở ngoài
trời.

10


CHƯƠNG IV: CÁC HẠNG MỤC KIỂM TRA MÁY BIẾN DÒNG
4.1. Kiểm tra trong vận hành:
Vì máy biến dòng là loại kín hoàn toàn, nên yêu cầu sửa chữa rất ít. Bình
thường, yêu cầu kiểm tra bằng mắt là đủ.
Xem bảng danh sách kiểm tra kèm theo.
Lời giải thích một số hạng mục trong danh sách kiểm tra như sau:
* Hạng mục 1: Kiểm tra dò rỉ dầu
Máy biến dòng sẽ được kiểm tra dò rỉ dầu ở những nơi sau:
Kính báo mức dầu, mặt bích để đổ dầu và van để lấy dầu thí nghiệm
Đầu nối sơ cấp.
Chỗ làm kín sứ ở cả phía trên và phía dưới.
Chỗ làm kín giữa nắp đậy và đáy thùng.
Hộp đấu nối cuộn thứ cấp.
* Hạng mục 2: Kiểm tra hư hỏng bên ngoài máy biến dòng
Kiểm tra phần kim loại, sứ và phần ÊPÔXI.
Sứ phải được làm sạch. Hư hỏng nhỏ của sứ có thể được sửa chữa bằng

nhựa ÊPÔXI.
* Hạng mục 3: Kiểm tra mức dầu
Kính báo mức dầu sẽ có màu tối theo nhiệt độ môi trường.
Nếu phía bên phải của kính sáng màu hoặc mức dầu có thể nhìn thấy tại kính
thì đã có sự dò rỉ dầu. Cần xác định và được sửa chữa ngay để tránh sự xâm
nhập của hơi ẩm từ bên ngoài vào máy biến dòng.
* Hạng mục 4: Nối đầu sơ cấp
Kiểm tra sự xiết chặt của tất cả các bu lông.
* Hạng mục 5: Mạch nhị thứ
Hộp nối thứ cấp phải được kiểm tra sự dò rỉ, tránh nước mưa dò vào trong
hộp.
Kiểm tra các bu lông ở đầu nối xem có được xiết chặt không.
Cuộn nhị thứ phải được nối tắt nếu không sử dụng.
11


* Hạng mục 6:
Kiểm tra sự xiết chặt của dây nối đất và đầu nối đất tại máy biến dòng.
* Hạng mục 7: Mẫu dầu
Sau chu trình vận hành dài ( 15-20 năm ) hoặc khi có hư hỏng, phải kiểm tra
mẫu dầu để kiểm tra độ ẩm và hàm lượng ga.
* Hạng mục 8: Quy định về kiểm tra Tgδ%
Góc tổn hao điện môi Tgδ% của chất cách điện đo tính dẫn điện của chất
cách điện. Cách điện tốt- tính dẫn tốt, Tgδ% thấp. Cách điện xấu- tính dẫn điện
xấu - Tgδ% cao.
Sự thay đổi giá trị Tgδ% báo tín hiệu tính cách điện bị thay đổi.
Cả sự già hoá và sự xâm nhập hơi ẩm sẽ ảnh hưởng đến cách điện và giá trị
Tgδ%.
Quy định tại 200C:
+ Với máy biến dòng 130kV: Tgδ% <1,5%

+ Với máy biến dòng 230kV: Tgδ% <1%
Sự tăng đột ngột của Tgδ% có thể báo tín hiệu của sự bắt đầu hư hỏng nặng
tính cách điện.
Việc đo Tgδ% được thực hiện với khoảng cách thời gian từ 3-5 năm, hoặc
nếu giá trị Tgδ% quá cao thì phải thực hiện đo Tgδ% hàng năm.
Tuỳ theo yêu cầu, máy biến dòng có thể được cung cấp thêm nhánh điện
dung, nhánh này được lấy ra từ lá ngoài cùng của lớp EKARAN ( tấm chắn )
của cuộn sơ cấp. Nhánh này được đưa ra vỏ và được lót ÊPÔXI, bình thường nó
được nối đất tại vỏ.
Nhánh này có thể được dùng để kiểm tra Tgδ% phần ngoài của cách điện sơ
cấp.
* Chú ý: Máy biến dòng phải được ngắt điện trước khi mở nhánh điện dung.
Đừng quên nối đất nhánh điện dung sau khi đo. Điện áp khoảng 3-5 kV sẽ
xuất hiện trên nhánh điện dung nếu không nối đất nó.

12


4.2. Lấy mẫu dầu:
Việc lấy mẫu dầu chỉ được thực hiện sau khi máy biến dòng được tách khỏi
lưới và chỉ trong tình trạng thời tiết khô ráo.
Bình thường máy biến dòng ở trong môi trường chân không yếu, do vậy 1
lượng nhỏ không khí sẽ lọt vào trong. Điều này hoàn toàn bình thường, không
gây nguy hiểm cho máy biến dòng.
Mẫu dầu được lấy bằng cách: Mở nắp mặt bích trên đỉnh của buồng phòng nổ
của máy biến dòng và đưa ống lấy mẫu qua đó.
Trước khi mở máy biến dòng phải kiểm tra:
- Các gioăng dự phòng vẫn còn.
- Ống ( vòi ) dùng để lấy mẫu là sạch và khô.
- Tất cả dụng cụ tháo lắp là đầy đủ.

- Có đủ lọ, bình để thu dầu thừa. Yêu cầu tránh làm tràn dầu xuống mặt đất.
 Việc lấy mẫu dầu được thực hiện theo 3 bước:
1. Mở mặt bích nạp dầu. Kiểm tra ống lấy mẫu. Chú ý rằng van của ống lấy
mẫu có 3 vị trí: đóng, mở qua ống mềm và mở qua nhánh bên cạnh. Chắc chắn
chốt đẩy không di chuyển gây nguy hiểm để lọt khí. Sau đó cẩn thận đưa ống
mềm qua mặt bích nạp dầu xuống dưới sâu bề mằt mức dầu.
2. Vòi để lấy mẫu phải được rửa bằng dầu của máy biến dòng. Điều này
chắc chắn chỉ có dầu của máy biến dòng được lấy, không bị lẫn không khí và
dầu cặn từ trước. Từ từ đẩy chốt, kiểm tra dầu được hút ra không có không khí.
3. Đặt lại vị trí van và nạp đầy dầu từ máy biến dòng vào ống lấy mẫu 1 lần
nữa, vẫn rất cẩn thận không để lọt khí. Đây là mẫu dầu thí nghiệm. Trong trường
hợp có 1 lượng nhỏ khí lọt vào trong ống lẫy mẫu, giữ ống lấy mẫu sao cho vời
ở phía trên và từ từ ấn chốt đẩy để nén khí ra ngoài. Phải ghi và báo cáo về việc
lọt khí vào trong ống lấy mậu
Làm sạch dầu tràn vãi và bệ mặt làm kín. Kiểm tra vòng chữ O và thay
thế nếu hư hỏng. Lắp lại nắp đậy và xiết bu lông M8 bằng lực 22,5Nm.
Đánh dấu ống lấy mẫu bằng số chế tạo máy biến dòng, hoàn thành bản
báo cáo việc lấy mẫu.
13


4.3. Kiểm tra cuối cùng sau khi lắp đặt:
- Kiểm tra mức dầu
- Dấu hiệu rò rỉ dầu
- Hư hỏng sứ đỡ cách điện
- Đấu nối được hoàn thành đúng
- Không có cuộn dây đầu ra nhị thứ nào hở mạch
Trong quá trình vận hành chú ý hạng mục kiểm tra E và F
STT Các hạng mục kiểm tra
1


Hư hỏng bên ngoài do đóng
gói

2

Dấu hiệu rò rỉ dầu

3

Hư hỏng cơ khí bên trong
MBD

4

Mức dầu

5

Cấu trúc lắp đặt

6

Đấu nối nhất thứ

7

Đấu nôi nhị thứ

8


Nối đất

9

Đầu đo điện dung

10

Dòng thứ cấp

11

Hộp đấu nối nhị thứ

12

Bộ phận kim loại

13

Đấu nối và các thiết bị

14

Thí nghiệm góc tổn hao điện
môi tgδ

15


Mẫu dầu, và phân tích khí gas

Kiểm tra
khi

Kiểm tra nếu

Vỡ hòm, dấu hiệu xước do
cẩu
A, B, D, E, Có vết dầu bẩn
F, G, J
B, E, F, G, Hư hỏng sứ, đầu nối
J
B, D, E, F, Có thể nhìn thấy mức dầu
G, J
qua kính
Máy biến dòng nằm trên
C
chân đế
Tiếp xúc phải tốt, sự uốn
C, F, G, I,J
cong nhỏ nhất
Đấu nối đúng, cuộn dây nhị
C, J
thứ không được để hở mạch
C, E, F,
Vỏ máy biến dòng phải
G,I, J
được nối đất
Đã nối đất hoặc được sử

C,I
dụng. Không được để hở
D,E,F,G,I Đúng giá trị
Được vặn chặt và không bị
F,G
han rỉ
F,G
Không bị han rỉ
Không được hư hỏng và
F,G
không bị han rỉ
Giá trị phụ thuộc vào tuổi
thọ, điện áp và nhiệt độ. Sự
H
thay đổi so với làn đo trước
là rất quan trọng
H
Nồng độ thấp
A

14


Kiểm tra khi
A
B
C
D
E
F

G
H
I
J

Nhận máy biến dòng
Mở hòm
Trong quá trình xây dựng
Sau khi đóng điện
Kiểm tra hàng tuần, hàng tháng
Kiểm tra hàng năm
Cứ sau 5 năm
Sau 15-20 năm. Kiểm tra cẩn thận các điều kiện
Sau khi đấu nối, thay đổi công suất…
Sau khi các điều kiện không đúng, ngắn mạch…

15


CHƯƠNG V: QUY ĐỊNH VỀ VIỆC NÂNG CẨU MÁY BIẾN DÒNG
5.1. Vận chuyển:
Máy biến dòng kiểu IMB 123 được vận chuyển theo phương thẳng đứng, chỉ
khi được yêu cầu mới vận chuyển theo phương nằm ngang, máy biến dòng sẽ
được đặt xuống sao cho hộp nối nhị thứ luôn luôn ở phía trên.
5.2. Theo dõi sự di chuyển:
Khi vận chuyển, thùng gỗ phải được kiểm tra sự hỏng hóc, kiểm tra sự rò rỉ
dầu.
Khi MBD vận chuyển theo phương thẳng đứng, không được tác động tới nó.
Nếu có hư hỏng, chúng phải được đặt theo phương nằm ngang để tránh tình
trạng khí Nitơ có thể lọt vòa trong hệ thống cách điện và làm cho MBD không

an toàn.

16


1. Nâng và hạ
- MBD được nâng ra khỏi thùng
gỗ như chỉ dẫn trình bày trong
hình 1. Chú ý rằng dây phải
buộc ở chỗ cao nhất của sứ,
không bao giờ buộc ở những tán
sứ.
- Không được dùng dây cáp điện
hoặc dây xích buộc lên bề mặt
sứ. Không được nâng nhanh
quá.

Hình 1

- MBD được dựng lên vị trí
thẳng đứng bằng việc nâng nó
lên bởi dây da mềm buộc ở
chỗ cao nhất của sứ. Hình 2

Hình 2

- Nâng MBD bằng 4 sợi dây buộc ở đế như
hình 3.
- Vòng các sợi dây qua đầu nối sơ cấp
- Buộc chắc phần trên của MBD vào 4 sợi

dây nâng bằng một vòng dây hoặc tương tự
để MBD không bị lật.

Hình 3
17


CHƯƠNG VI: QUY ĐỊNH VỀ THÍ NGHIỆM MBD
6.1. Quy định của nhà sản xuất:
- Kiểm tra đo điện trở một chiều các cuộn dây thứ cấp.
- Đo điện trở cách điện của cuộn dây sơ cấp với đất.
- Đo điện trở cách điện giữa các cuộn sơ cấp.
- Đo điện trở cách điện giữa các cuộn dây thứ cấp với đất.
- Đo điện trở cách điện giữa tấm chắn cách điện và các cuộn thứ cấp với đất.
- Kiểm tra sai số.
- Kiểm tra phóng điện cục bô.
- Kiểm tra điện áp chịu được ngắn hạn tần số công nghiệp.
- Đo tỷ số biến.
- Kiểm tra cực tính.
- Kiểm tra đặc tuyến V-A.
- Kiểm tra điện áp chọc thủng dầu cách điện.
6.2. Quy định thí nghiệm biến dòng theo quy định của EVN:

TT

Thí
nghiệm
sau lặp
đặt / đại
tu


Hạng mục

Thí nghiệm định
Trước khi hết
kỳ
thời hạn bảo
hành, sau một
năm vận hành 1 năm 2 năm 3 năm

x

x

1

Kiểm tra bên ngoài

x

x

2

Đo điện trở cách điện cuộn sơ cấp
với đất

x

x


x

3

Đo tổn hao điện môi Tgδ

x

x

x

4

Kiểm tra đặc tính từ hóa V-A

x

x

x

5

Kiểm tra cực tính

x

x


x

6

Đo tỉ số biến

x

x

x

7

Đo điện trở một chiều cuộn thứ cấp

x

x

x

8

Kiểm tra đo lường

x

x


9

Thí nghiệm dầu cách điện

x

Chỉ làm khi phát hiện biến dòng bị mất
độ kín hoặc có sự biến đổi bất thường.
18



×