Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Phát triển thị trường chứng khoán việt nam trong xu thế hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.71 KB, 65 trang )

Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập

Chơng I : Những vấn đề chung về
thị trờng chứng khoán
I. Tổng quan về thị trờng chứng khoán
1. Lịch sử hình thành của thị trờng chứng khoán.
Vào khoảng giữa thế kỉhh 15 ở tại những thành phố trung
tâm buôn bán của phơng Tây, các thơng gia thờng tụ tập tại các
quán cà phê để thơng lợng việc mua bán, trao đổi các loại hàng
hoá nh: nông sản, khoáng sản, ngoại tê và giá khoán động sản
Điểm đặc biệt là trong những cuộc thơng lợng này các thơng
gia chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau, không có hàng hoá,
ngoại tệ, giá khoán động sản hay bất cứ một loại giấy tờ nào.
Những cuộc thơng lợng này nhằm thống nhất với nhau những
hợp đồng mua bán, trao đổi thực hiện ngay, kể cả những hợp
đồng tơng lai 3 tháng, 6 tháng hoặc một năm sau mới thực hiện.
Những cuộc trao đổi này lúc đầu chỉ có một nhóm nhỏ, dần
dấn số ngời này tăng lên. Đến cuối thế kỉ 15 khu chợ riêng này
trở thành một thị trờng và thời gian họp chợ rút xuống hàng
tuần và sau đó là hàng ngày. Trong các phiên chợ, họ thống nhất
với nhau những quy tắc cho các cuộc thơng lợng. Dần dần
những quy ớc đã đợc tu bổ hoàn thành những quy tắc có giá trị
bắt buộc đối với những ngời tham gia. Từ đó thị trờng chứng
khoán bắt đầu hình thành.
Quá trình hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán
thế giới đã trải qua những bớc thăng trầm. Thời kì huy hoàng
Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41

1



Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập
nhất là vào những năm 1875-1913, thị trờng chứng khoán phát
triển cùng với sự tăng trởng của nền kinh tế. Nhng đến ngày
29/10/1929 - đợc gọi là ngày thứ năm đen tối, tức là ngày mở
đầu cho cuộc khủng hoảng thị trờng chứng khoán New York đã
làm cho thị trờng chứng khoán New York và các thị trờng Tây
Âu, Bắc Âu và Nhật Bản khủng hoảng. Sau thế chiến thứ hai,
các thị trờng chứng khoán phục hồi và phát triển mạnh. Nhng rồi
cuộc khủng hoảng tài chính năm1987 một lần nữa làm cho
thị trờng chứng khoán suy sụp, kiệt quệ nhng chỉ sau 2 năm,
thị trờng chứng khoán lại đi vào ổn định, phát triển và trở
thành một định chế tài chính không thể thiếu đợc trong đời
sống kinh tế của những quốc gia có nền kinh tế phát triển theo
cơ chế thị trờng. Cho đến nay, trải qua nhiều biến động lớn về
kinh tế và xã hội, đặc biệt là sự kiện khủng bố trung tâm thơng mại ở New York-Mỹ, thị trờng chứng khoán thế giới vẫn hoạt
động ổn định và ngày càng phát triển ở nhiều nớc trên thế giới.
Thị trờng chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt
động ngày 20/7/2000 với việc khai trơng Trung Tâm Giao dịch
chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. 5 năm sau, Trung Tâm Giao dịch
chứng khoán thứ 2 của Việt Nam là Trung Tâm Giao dịch chứng
khoán Hà Nội cũng đã chính thức đi vào hoạt động với chức
năng là thị trờng tập trung cho các giao dịch chứng khoán cha
đủ tiêu chuẩn niêm yết. Sau gần 6 năm hoạt động, thị trờng
chứng khoán đã đánh dấu một bớc phát triển lớn của thị trờng tài
chính Việt Nam. Quy mô thị trờng ngày càng tăng làm cho giá
trị của thị trờng cũng tăng theo. Theo tính toán sơ bộ, hiện nay
Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49



Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập
giá trị thị trờng chứng khoán chiếm 14% GDP của cả nớc, vợt gấp
đôi dự kiến của cơ quan quản lý. Nh vậy, thị trờng chứng khoán
Việt Nam đang từng bớc phát triển và hứa hẹn sẽ là một trong
những thị trờng chứng khoán có tốc độ phát triển nhanh của
Châu á.
2. Khái niệm
Thị trờng chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện
đại, đợc quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua
bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này đợc tiến
hành ở thị trờng sơ cấp khi ngời ta mua đợc chứng khoán lần
đầu từ những ngời phát hành, và ở những thị trờng thứ cấp khi
có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã đợc phát hành ở thị trờng sơ cấp.
Nh vây, xét về mặt hình thức, thị trờng chứng khoán chỉ là
nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhợng các
loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng
khoán.
3. Chức năng
3.1. Huy động vốn đầu t cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu t mua chứng khoán do các công ty phát hành,
số tiền nhàn rỗi của họ đợc đa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Bằng cách
hỗ trợ các hoạt động đầu t của công ty, thị trờng chứng khoán
đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân. Thông qua thị trờng chứng khoán, chính phủ
và các chính quyền ở các địa phơng cũng huy động đợc các
Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41

49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập
nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu t phát triển hạ tầng
kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội
3.2. Cung cấp mi trờng đầu t cho công chúng
Thị trờng chứng khoán cung cấp cho công chúng một mi trờng đầu t lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại
chứng khoán trên thị trờng rất khác nhau về tính chất, thời hạn
và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu t có thể lựa chọn cho loại
hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu, sở thích của mình.
Chính vì vậy, thị trờng chứng khoán góp phần đáng kể làm
tăng mức tiết kiệm quốc gia
3.2. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có thị trờng chứng khoán các nhà đầu t có thể chuyển
đổi các loại chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các
loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một
trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán với ngời đầu t.
Thị trờng chứng khoán hoạt động càng năng động và càng có
hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của
các chứng khoán giao dịch thị trờng.
3.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của doanh nghiệp đợc phản ánh một cách tổng hợp và chính xác giúp cho việc đánh
giá và so sánh hoạt động của các Comme đợc nhanh chóng và
thuận tiện, từ đó tạo ra một mi trờng cạnh tranh lành mạnh
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công
nghiệp mới, cải tiến sản phẩm.

Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41

49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập
3.5. Tạo môi trờng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách
kinh tế vĩ mô
Các chỉ báo của thị trờng chứng khoán phản ánh động thái
của nền kinh tế một cáh nhạy bén và chính xác. Giá các chứng
khoán tăng lên cho thấy đầu t đang mở rộng, nền kinh tế tăng
trởng và ngợc lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy dấu hiệu tiêu
cực của nền kinh tế. Vì thế, thị trờng chứng khoán đợc gọi là
phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng
giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông
qua thị trờng chứng khoán, chính phủ có thể mua và bán trái
phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân
sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử
dụng một dố chính sách, biện pháp tác động vào thị trờng
chứng khoán nhằm định hớng đầu t đảm boả cho sự phát triển
cân đối của nên kinh tế
4. Hàng hoá trên thị trờng chứng khoán1
4.1. Cổ phiếu
4.1.1Khái niệm
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của ngời sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ
chức phát hành
4.1.2.

Phân loại


4.1.2.1. Cổ phiếu phổ thông


Không quy định tỉ suất cổ tức mà cổ đông đợc hởng.

Việc chia lãi cho cổ đông thờng đợc thực hiện theo nguyên tắc
lời ăn, lỗ chịu.
1

Điều 6 Luật Chứng khoán 2006

Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập


Chỉ đợc chia lãi sau khi doanh nghiệp đã trả trái tức và cổ

tức u đãi


Thời hạn của cổ phiếu phổ thông là vô hạn, nó phụ thuộc

vào thời hạn hoạt động của doanh nghiệp.


Cổ đông đợc hởng các quyền lợi nh quyền bầu cử, quyền u


tiên mua trớc, quyền nhận cổ tức, quyền sở hữu tài sản của
doanh nghiệp, quyền đối với tài sản, quyền bình đẳng với vốn
dự trữ của doanh nghiệp, quyền bán, chuyển nhợng và trao đổi
cổ phiếu trên thị trờng, quyền hoàn vốn để nhận chứng khoán
khác...
4.2.2.2.

Cổ phiếu u đãi : So với cổ phiếu phổ thông, cổ

phiếu u đãi có những điểm khác biệt


Cổ tức đợc tính bằng một số tiền nhất định hoặc là tỉ

suất cổ tức và quy định rõ trên cổ phiếu.


Cổ tức u đãi, trong trờng hợp doanh nghiệp có lãi, đợc nhận

trớc so với cổ tức thờng. Nếu doanh nghiệp bị thua lỗ hoặc lãi ko
đủ chia thì cổ tức u đãi sẽ đợc tích luỹ lại để trả lại vào các
năm sau.


Khi doanh nghiệp có chủ trơng hoàn vốn cho cổ đông thì

cổ đông u đãi đợc u tiên hơn so với cổ đông phổ thông.



Khi doanh nghiệp bị giải thể, cổ phiếu u đãi sẽ đợc hoàn

vốn theo nguyên tắc ngang giá, nếu nh đủ vốn hoàn.


Đối với giá trị còn lại của doanh nghiệp cần phải chia, cổ

đông u đãi đợc quyền phân chia trớc cổ đông phô thông.
* Theo luật doanh nghiệp năm 2005, cổ phiếu u đãi ở Việt
Nam đợc chia thành 3 loại nh sau.
Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập
+ Cổ phiếu u đãi biểu quyết : cho phép cổ đông nhận đợc
quyền biểu quyết lớn hơn số cổ phiếu mà họ đang nắm giữ,
nhng không đợc phép chuyển nhợng. Cổ phiếu u đãi biểu quyết
chỉ dành cho cổ đông đợc nhà nớc uỷ quyền hoặc các cổ
đông sáng lập của công ty
+ Cổ phiều u đãi cổ tức : cho phép cổ đông nhận đợc mức
cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của
công ty. Mức cổ tức nhận đợc bao gồm cổ tức cố định (đợc trả
theo tỷ lệ đã cam kết) và cổ tức thởng (nếu công ty trả cổ tức
cho cổ phiếu phổ thông cao hơn mức cổ tức cố định)
+ Cổ phiếu u đãi hoàn lại : cho phép cổ đông đợc hoàn lại
cổ phiếu cho công ty bất kì lúc nào hoặc vào một thời điểm
nhất định, theo điều kiện quy định tại điều lệ công ty.
4.2. Trái phiếu

4.2.1.

Khái niệm

Trái phiếu là chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp
của ngời sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
Một trái phiếu có 3 đặc trng:
- Mệnh giá : là số tiền ghi trên bề mặt của trái phiếu.
- Thời hạn : là thời hạn mà ngời phát hành hứa hẹn đáp ứng
những yêu cầu của nghĩa vụ
- Lãi suất định kì : là lãi suất mà ngời phát hành đồng ý trả
mỗi năm
4.2.2.Phân loại trái phiếu.


Trái phiếu vô danh : là trái phiếu ko mang tên của trái chủ,

cả trên chứng chỉ cũng nh trên sổ sách của ngời phát hành. Khi
Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập
trái phiếu đáo hạn, ngời nắm giữ nó chỉ cần mang giấy chứng
nhận quyền sở hữu tới ngân hàng để nhận lại khoản cho vay


Trái phiếu ghi danh : là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ


của trái chủ, trên chứng chỉ và trên sổ sách của ngời phát hành.
Dạng ghi danh phổ biến là hình thức ghi sổ. Quyền sở hữu của
trái phiếu ghi sổ đợc xác nhận bằng việc lu giữ tên và địa chỉ
của chủ sở hữu trên máy tính.


Trái phiếu chính phủ : là những trái phiếu do Chính phủ

phát hành. Đây là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và
cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao


Trái phiếu công ty : là những trái phiếu do công ty phát

hành để vay vốn dài hạn. Ngời nắm giữ trái phiếu đợc trả lại
định kì và trả gốc khi đáo hạn, đợc u tiên thanh toán trớc trong
trờng hợp công ty giải thể hoặc thanh lý, nhng không đợc tham
dự vào các quyết định của công ty. Trái phiếu công ty có nhiều
loại.
+ Trái phiếu có bảo đảm
+ Trái phiếu không bảo đảm
+ Trái phiếu có lãi suất thả nổi
+ Trái phiếu có thể mua lại
+ Trái phiếu có thể bán lại
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi
4.3. Chứng khoán phái sinh
4.3.1.

Chứng quyền


Là một loại chứng khoán trao cho ngời nắm giữ nó quyền
đợc mua một số lợng xác định một loại chứng khoán khác, thờng
Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập
là cổ phiếu thờng với một mức giá xác định và trong một thời
hạn nhất định. Quyền này đợc phát hành khi tổ chức lại công ty,
hoặc khi công ty nhằm mục tiêu khuyến khích các nhà đầu t
tiềm nằn mua các trái phiếu hoặc cổ phiếu u đãi có những
điều kiện kém thuận lợi. Để chấp nhận những điều kiện đó,
nhà đầu t có đợc một lựa chọn đối với sự lên giá có thể xảy ra
của cổ phiếu thờng.
4.3.2.

Quyền mua cổ phần

Là loại chứng khoán do công ty phát hành kèm theo đợt phát
hành cổ phiếu bổ sung nhằm đảm bảo cho cổ đông hiện hữu
quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã đợc xác
định. Quyền mua cổ phần giúp công ty duy trì đợc tỷ lệ sở
hữu và giá trị cổ phiếu đang nắm giữ, tức là duy trì đợc
quyền kiểm soát đối với công ty. Giá mua cổ phiếu mới ghi trên
quyền mua cổ phần thờng là thấp hơn giá sẽ chào bán hoặc giá
chào bán hiện hành của cổ phiếu mới, vì thế quyền mua cổ
phần có giá trị nội tại cà có thể đem bán, chuyển nhợng để
kiếm lời. Thời hạn của quyền mua cổ phần rất ngắn, thờng chỉ
từ 1 6 tuần.

4.3.3.

Hợp đồng quyền chọn.

Là một hợp đồng cho phép ngời nắm giữ nó đợc mua (nếu
là hợp đồng quyền chọn mua) hoặc đợc bán (nếu là hợp đồng
quyền chọn bán) một khối lợng nhất định hàng hoá tại một mức
giá các định và trong một thời hạn nhất định. Các hàng hoá cơ
này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái
phiếu, thơng phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tơng lai. Một hợp
Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập
đồng quyền lựa chọn bất kì đều bao gồm bốn đặc điểm sau
: (i) Loại quyền (quyền chọn bán hoặc quyền chọn mua), (ii) Tên
hàng hoá cơ sở và khối lợng đợc mua hoặc bán theo quyền, (iii)
Ngày hết hạn, (iv) Giá thực hiện.
Ngời sở hữu hợp đồng có thể thực hiện hợp đồng hoặc cũng
có thể lựa chọn bán hợp đồng cho ngời khác hoặc huỷ hợp đồng
đó. Hợp đồng quyền chọn cho phép đầu cơ chứng khoán với lợi
nhuận cao, chi phí thấp và rủi ro hạn chế. Nhà đầu t cũng có
thể bảo hiểm cho lợng cổ phiếu minh đang nắm giữ, ví dụ nh
khi giá cổ phiếu có xu hớng giảm, nhà đầu t có thể mua hợp
đồng quyền chọn bán, khi giá cổ phiếu giảm ngời này sẽ vẫn
bán đợc cổ phiếu với giá cao hơn giá thị trờng.
4.3.4.


Hợp đồng tơng lai

Là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khoán, nhóm chứng
khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lợng và
mức giá nhất định vào ngày xác định trớc trong tơng lai. Chức
năng kinh tế cơ bản của các thị trờng hợp đồng tơng lai là cung
cấp một cơ hội cho những ngời tham gia thị trờng để phòng
ngừa rủi ro về những biến động giá bất lợi.
Thông thờng hợp đồng tơng lai thờng đợc phân loại thành hai
nhóm dựa trên sản phẩm hàng hoá của hợp đồng, liên quan đến
nông sản gọi là các hợp đồng tơng lai hàng hoá, liên quan đến
các công cụ tài chính ( hợp đồng tơng lai chỉ số cổ phiếu, hợp
đồng tơng lai lãi suất, hợp đồng tơng lai tiền tệ).
5. Chủ thể tham gia thị trờng chứng khoán
5.1. Nhà phát hành
Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông
qua thị trờng chứng khoán. Nhà phát hành là ngời cung cấp các
chứng khoán hàng hoá của thị trờng chứng khoán.
- Chính phủ, chính quyền địa phơng là nhà phát hành các
trái phiếu chính phủ và trái phiếu địa phơng.
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công
ty
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài
chính nh các trái phiếu, chứng chỉ thụ hởngphục vụ cho

hoạt động của họ
5.2. Nhà đầu t
5.2.1.

Nhà đầu t cá nhân

Nhà đầu t cá nhân là những ngời có vốn nhàn rỗi tạm thời,
tham gia mua bán tren thị trờng chứng khoán với mục đích tìm
kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu t thì lợi nhuận luôn gắn với
rủi ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và ngợc lại. Chính vì
vậy, các nhà đầu t cá nhân luôn lựa chọn các hình thức đầu t
phù hợp với khả năng cũng nh mức độ chấp nhận rủi ro của mình.
5.2.2.

Các nhà đầu t có tổ chức

Các nhà đầu t có tổ chức, hay còn gọi là các định chế đầu
t, thờng xuyên mua bán chứng khoán với số lợng lớn trên thị trờng.
Các tổ chức này thờng có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều
chuyên gia có kinh nghiệm nghiên cứu thị trờng và đa ra các
quyết định đầu t. Một số nhà đầu t chuyên nghiệp trên thị trờng chứng khoán là cá công ty đầu t, cá công ty bảo hiểm, các
quỹ lơng hu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Một bộ phân quan
Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập
trọng của các tổ chức đầu t là công ty tài chính. Các công ty tài
chính đợc phép kinh doanh chứng khoán, có thể sử dụng nguồn

vốn của mình để đầu t vào chứng khoán nhằm mục đích thu
lợi. Ngoài ra, các ngân hàng cũng có thể trở thành nhà đầu t
chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho chính mình
5.3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán trên thị trờng
chứng khoán.
5.3.1. Công ty chứng khoán
: là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán,
có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính
là bảo lãnh phát hành, mi giới, tự doanh, quản lý quỹ đầu t và t
vấn đầu t chứng khoán.
5.3.2. Các ngân hàng thơng mại : có thể sử dụng vốn tự có
để tăng và đa dạng hoá lợi nhuận thông qua đầu t vào các
chứng khoán. Tuy nhiên họ chỉ đợc đầu t vào chứng khoán trong
những giới hạn nhất định để bảo vệ ngân hàng trớc những
biến động của giá chứng khoán.
5.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trờng chứng
khoán
5.4.1. Cơ quan quản lý nhà nớc về chứng khoán
Cơ quan quản lý, giám sát thị trờng chứng khoán nhằm mục
đích bảo về lợi ích của các nhà đầu t và bảo đảm chi thị trờng
chứng khoán hoạt động lành mạnh, suôn sẻ và phát triển vững
chắc.
5.4.2. Sở giao dich chứng khoán

Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập

Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành thị trờng thông
qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ
các hoạt động trên sở giao dịch. Ngoài ra, SGD cũng ban hành
những quy định điều chỉnh hoạt động giao dịch chứng khoán
trên sở và phù hợp với qui định của luật pháp và uỷ ban chứng
khoán.
5.4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Là tổ chức của các công ty chứng khoán và một số thành viên
khác hoạt động trong ngành chứng khoán, đợc thành lập nhằm
mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và
cho toàn ngành chứng khoán nói chung.
5.4.4. Tổ chức lu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.
Là tổ chức nhận lu giữ các chứng khoán và tiến hành các
nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dich chứng khoán.
5.4.5. Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
Là tổ chức phụ trợ, phục vụ cho các giao dịch chứng khoán.
Công ty này cung cấp hệ thốngmáy tính với các chơng trình để
thông qua đó có thể thực hiện đợc các giao dịch một cách
chính xác và nhanh chóng.
5.4.6. Các tổ chức tài trợ chứng khoán
Là các tổ chức đợc thành lập với mục đích khuyến khích mở
rộng và tăng trởng của thị trờng chứng khoán thông qua các hoạt
động cho vay tiền để mua cổ phiếu và cho vay chứng khoán
để bán trong các giao dich bảo chứng.
5.4.7. Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm

Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49



Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập
Là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh
toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều
khoản cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành
cụ thể. Các nhà đầu t có thể dựa vào các hệ số tín nhiệm của
các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm cung cấo để cân nhắc
đa ra các quyết định đầu t của mình.
II.

Cấu trúc và phân loại thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán là thị trờng mà ở đó ngời ta tiến

hành các hoạt động mua bán, chuyển nhợng, trao đổi thị trờng
để kiếm lời. Thị trờng chứng khoán đợc phân loại cơ bản nh
sau :
1. Căn cứ vào sự luân chuyển nguồn vốn
1.1.Thị trờng sơ cấp ( The Primary Market )
: là thị trờng phát hành các cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu t và
trái phiếu để huy động vốn, còn đợc gọi là thị trờng phát hành.
Thị trờng sơ cấp là thị trờng tạo vốn cho đơn vị phát hành
1.2.Thị trờng thứ cấp ( The secondary Market ):
là thị trờng mà ở đó các loại trái phiếu, cổ phiếu và chứng chỉ
quỹ đầu t đã phát hành đợc mua đi bán lại, chuyển nhợng và
trao đổi. Nói cách khác, thị trờng thứ cấp là nơi mua đi bán lại
các chứng khoán đã phát hành trên thị trờng sơ cấp
2. Căn cứ vào phơng thức hoạt động của thị trờng.
2.1. Thị trờng chứng khoán tập trung
( Sở giao dich chứng khoán The Stock Exchange ) là thị
trờng hoạt động đúng theo các quy định của pháp luật, theo


Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập
điều lệ của sở giao dịch. Các giao dịch mua bán đợc thông qua
ngời mi giới theo phơng thức đấu công khai.
2.2. Thị trờng chứng khoán phi tập trung
( Over the counter Market ) là thị trờng không có trụ sở
giao dịch riêng, không có điều lệ, giao dịch mua bán diễn ra
trực tiếp tại quầy, giao dịch của các ngân hàng, qua điện thoại
hoặc qua mạng internetCác giao dịch ở đây chủ yếu dựa vào
sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán, không có sự kiểm soát
từ Hội đồng Chứng khoán
3. Căn cứ vào hàng hoá trên thị trờng :
Thị trờng chứng khoán cũng có thể đợc phân thành thị trờng cổ phiếu, thị trờng trái phiếu và thị trờng chứng khoán phái
sinh
3.1. Thị trờng cổ phiếu :
thị trờng cổ phiếu là thị trờng giao dich và mua bán các
loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thờng và cổ phiếu u đãi.
3.2. Thị trờng trái phiếu:
thị trờng trái phiếu là thị trờng giao dịch và mua bán các
trái phiếu đã đợc phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái
phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ. Việc
vay vốn dới hình thức phát hành trái phiếu ngày càng trở nên
phổ biến ở các quốc gia. Do đó, thị trờng trái phiếu ngày càng
lớn về mặt quy mô và hoạt động ngày càng si động.
3.3. Thị trờng chứng khoán phái sinh:

Thị trờng các chứng khoán phái sinh là thị trờng phát hành và
mua đi bán lại các chứng khoán phái sinh đã đợc phát hành.
Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập
Đây là thị trờng cao cấp chuyên giao dich những công cụ tài
chính cao cấp, do đó thị trờng này chỉ xuất hiện ở những nớc có thị trờng chứng khoán phát triển mạnh.

Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập

Chơng II : Thực trạng phát triển của
thị trờng chứng khoán Việt Nam
I. Thực trạng phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam sau 6
năm hoạt động
1. Khái quát tình hình phát triển thị trờng
Thị trờng chứng khoán Việt Nam ra đời sau một thời gian dài
chuẩn bị và thai nghén. Từ năm 1992, một chủ trơng đã đợc
thông qua nhằm phát triển thị trờng chứng khoán thành một
kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Năm 1996,
Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nớc đợc thành lập và trở thành cơ
quan quản lý nhà nớc duy nhất đối với thị trờng chứng khoán.
Ngày 20/7/2000, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố

Hồ Chí Minh đợc khai trơng và thành lập theo quyết định số
127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998. Việc đa TTGDCKTPHCM vào
hoạt động đánh dấu một bớc phát triển quan trọng của thị trờng
tài chính Việt Nam. Mặc dù quy mô thị trờng ban đầu còn nhỏ
bé nhng đã thu hút đợc sự quan tâm của công chúng đầu t
trong và ngoài nớc. Từ ngày 08/03/2005, TTGDCK thứ 2 của Việt
Nam là Trung tâm Giao dich Chứng khoán Hà Nội cũng đã chính
thức đi vào hoạt động . Đây là một bớc phát triển nữa của TTCK
Việt Nam khi mở ra một thị trờng tập trung cho các giao dịch
chứng khoán cha đủ tiêu chuẩn niêm yết.
Thị trờng chứng khoán đợc quản lý và điều hành bởi Uỷ
Ban Chứng Khoán Nhà Nớc và hai TTGDCK nói trên. UBCKNN trớc
đây là cơ quan trực thuộc Chính phủ, nhng theo Nghị định
số 66/2004/NĐ-CP do Chính phủ ban hành tháng 3/2004 thì
Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập
UBCKNN đợc chuyển về trực thuộc Bộ Tài Chính, chịu trách
nhiệm quản lý nhà nớc về chứng khoán và thị trờng chứng
khoán. Trung tâm GDCK Thành phố HCM và Trung tâm GDCK
Hà Nội là 2 đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Uỷ Ban Chứng
Khoán Nhà Nớc. TTGDCKTPHCM có chức năng điều hành, quản
lý, giám sát các hoạt động mua bán chứng khoán tại thị trờng
giao dịch tập trung, còn TTGDCK Hà Nội có chức năng thực hiện
các hoạt động đấu giá cổ phần và hoạt động giao dịch các
chứng khoán cha hoặc ko đủ tiêu chuẩn niêm yết tại
TTGDCKTPHCM. Hiện nay, TTCK đang đứng trớc rất nhiều cơ

hội lớn và thách thức cũng lớn khi tham gia hội nhập, lúc đó,
TTCK sẽ phát triển một cách rất khách quan bởi những quy luật
vốn tồn tại trên thị trờng. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh
tế còn kém phát triển nh nớc ta hiện nay, việc phát triển thị trờng chứng khoán trong những năm tới phải có sự giám sát chặt
chẽ của các cơ quan quản lý và các ban ngành liên quan nhằm
hạn chế một cách tối đa những nguy cơ gây ảnh hởng tiêu cực
đến TTCK nói chung và nền kinh tế của Việt Nam nói riêng.
Năm 2006 là năm bản lề của kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (20062010) nhng đã chứng kiến sự tăng trởng vợt bậc của TTCK,
chính vì vậy, nắm bắt đợc tình hình phát triển của thị trờng và đề ra những chiến lợc phù hợp là nhiệm vụ rất cần thiết
của chúng ta.

2. Các loại hàng hoá trên thị trờng
Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập
Bảng 1 : Quy mô niêm yết toàn TTCK Việt Nam
(thời điểm tháng 10/2006)
Toàn thị
trờng

CK

Cổ phiếu Chứng chỉ Trái phiếu

khác

Số CK niêm yết


750

49

1

700

0

Tỷ trọng (%)

100

6.53

0.13

93.33

0.01

Khối lợng niêm yết 1,907,577.3

792,799.68 30,000

(ngàn ck)

7


Tỷ trọng (%)

100

Giá trị niêm yết

116,408,76 7,927,996.8

(triệuđ)

5.32

2

Tỷ trọng (%)

100

6.81

41.56

1.57
300,000
0.26

1,084,777.6
9
56.87

108,180,76
8.5
92.93

0
0
0
0

( Nguồn : Phòng thông tin thị trờng - TTGDCK TP.Hồ Chí Minh
)
Nếu nh trong 4 năm đầu, quy mô thị trờng chứng khoán còn
nhỏ và hoạt động cầm chứng thì sau sang năm thứ 5, thị trờng
chứng khoán nớc ta thể hiện một giai đoạn tăng tốc mới, mạnh mẽ
hơn, với quy mô lớn hơn. Tính đến thời điểm 10/10/2006, trên
toàn TTCK có 1.907.577 ngàn CK đợc niêm yết với giá trị niêm
yết lên tới hơn 116 nghìn tỷ đồng. Trong đó giá trị trái phiếu
niêm yết đạt hơn 108 nghìn tỷ VNĐ (gần 93%), giá trị cổ
phiếu niêm yết đạt hơn 7 nghìn tỷ đồng (gần 7%), và giá trị
chứng chỉ quỹ đợc niêm yết là 300 tỷ đồng (chiếm 0,26%). Đến
nay, TTCK đã có những bớc phát triển rất nhanh chóng với 56 DN
niêm yết và đăng ký giao dịch, tổng giá trị vốn hoá của cổ
phiếu đạt khoảng 65.000 tỷ đồng và TTCK đã thu hút đợc trên
55.000 nhà đầu t tham gia giao dịch. Đặc biệt, trong 6 tháng
Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập

đầu năm nay, với 18 DN đợc phát hành cổ phiếu lần đầu với
khoảng 15 DN đợc chấp thuận niêm yết, tổng giá trị vốn hoá
TTCK có sự tăng đột biến, gấp 5-6 lần chỉ tiêu này vào thời
điểm cuối năm 2005. Có nhiều doanh nghiệp lớn, kinh doanh
hiệu quả đã tham gian niêm yết, tiêu biểu là Vinamilk và
Sacombank. Việc niêm yết của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk) ngày 19/01/2006 là lời khẳng định tích cực cho sự
gia tăng hàng hoá trên thị trờng chứng khoán. Khi Vinamilk niêm
yết, quy mô của thị trờng chứng khoán tăng gấp đôi vì riêng số
vốn gần 1600 tỷ đồng của Vinamilk đã bằng quy mô cả thị trờng thời điểm kết thúc năm 2005. Ngy 12/7/2006, Ngân hàng
cổ phần Sài Gòn thơng tín chính thức niêm yết tại
TTGDCKTPHCM với số vốn điều lệ lên tới 1.900 tỷ đồng. Ngoài
Vinamilk, Sacombank, tới đây sẽ có nhiều công ty lớn, với những
cổ phiếu hấp dẫn nhất của nền kinh tế nh bu điện, viễn thông,
ngân hàng nh Vietcombank, ACB, Vinaphone, Mobifone đợc
giao dịch trên thị trờng chứng khoán. Đặc biệt, sự kiện Ngân
hàng Ngoại Thơng Việt Nam phát hành thành công hơn 1300 tỷ
đồng trái phiếu tăng vốn ra thị trờng trong thời gian ngắn, và
việc niêm yết của Sacombank đã cho thấy sức hút mới từ việc
cổ phần hoá các ngân hàng thơng mại hiện nay2. Có thể nói
hầu hết các công ty sau khi niêm yết đều làm ăn có lãi và đạt lợi
nhuận cao, làm cho cổ tức của cổ phiếu các công ty này khá
cao. Đây là một xu thế tích cực cho thấy việc niêm yết trên
TTCK đã có tác động tốt tới hiệu quả kinh doanh của các công ty
niêm yết.
2

Nguồn : UBCKNN

Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41

49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập
Biểu đồ 2 : Quy mô giao dịch tất cả các CK trong 12 tháng
gần nhất

Nguồn : TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh (www.vse.org.vn)

Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập
Về giao dịch trái phiếu trên thị trờng chứng khoán, trái
phiếu chính phủ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số trái
phiếu đợc niêm yết. Tổng lợng vốn huy động qua phát hành trái
phiếu cho đầu t phát triển năm 2005 đạt 54.786 tỷ đồng, tăng
40% so với năm 2004, năm 2006 dự kiến huy động đợc 14.370 tỷ
đồng, đạt 19% kế hoạch năm, d nợ trái phiếu đến 31/3 năm
2006 đạt khoảng 12% GDP. Tính đến ngày 21/9/2006, trên thị
trờng chứng khoán có 700 loại trái phiếu đợc niêm yết với khối lợng lên tới 1.084.777,69 ngàn trái phiếu, có giá trị 108.180,765 tỷ
đồng, chiếm 92,93% giá trị thị trờng. Ngày 20/6/2006, Bộ Tài
Chính đã ban hành Quyết định 2276/QĐ-BTC tập trung đấu
thầu trái phiếu Chính phủ tại TTGDCK HN từ ngày 1/7/2006. Theo
thống kê của TTGDCK Hà Nội, đến ngày 15/9/2006, Trung tâm
đã tổ chức thành công 2 phiên đấu thầu trái phiếu Đô thị do
Quỹ đầu t phát triển đô thị TP HCM (Hifu) phát hành và 4 phiên

đấu thầu TPCP do KBNN phát hành, huy động đợc 1.580 tỷ
đồng. Có thể nói, việc tập trung đấu thầu trái phiếu Chính phủ
tại Hà Nội, đã đem lại hiệu quả bớc cao rất đáng khích lệ. Không
những tỉ lệ thành công của các đợt đấu thầu cao, huy động
đợc khối lợng vốn lớn cho đầu t phát triển mà lãi suất trúng thầu
thì ngày càng đợc điều chỉnh thấp xuốngĐây chính là tiền
đề cho việc tổ chức một thị trờng giao dịch trái phiếu thứ cấp
chuyện biệt và hiệu quả. Ngày 13/7, trái phiếu Ngân hàng Đầu
t Phát triển (BIDV) đã chính thức lên sàn giao dịch chứng
khoán TPHCM, làm tăng thêm một lợng lớn hàng hoá và đa dạng
hoá trái phiếu trên TTCK VN. Đây là loại trái phiếu đợc phát hành
Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập
theo thông lệ quốc tế về chuẩn mực lẫn cách thức phát hành, với
tổng mệnh giá lên đến 2.200 tỷ đồng. Theo quyết định số
171/2006/QĐ - TTg về việc phát hành trái phiếu Chính phủ giai
đoạn 2003-2010, tổng mức trái phiếu Chính phủ phát hành
trong giai đoạn này sẽ lên tới 110.000 tỷ đồng. Cụ thể là đến
cuối năm 2006 và trong năm 2007 sẽ huy động vốn cho ngân
sách nhà nớc và đầu t phát triển thông qua đấu thầu tại TTGDCK
HN tơng ứng với 2000-3000 tỷ đồng trái phiếu và 1.200 tỷ đồng
TP kỳ hạn 5 năm3
Biểu đồ 2 : Biến động chỉ số VN Index từ năm 2002
đến 10/2006

(Nguồn : Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thơng

Việt Nam)
Về giao dich cổ phiếu, tính đến tháng 9/2006 đã có 49 loại
cổ phiếu đợc niêm yết với khối lợng là 792.799,68 ngàn chứng
khoán, có giá trị là 7.927.996,82 triệu đồng, chiếm 6,81% giá
3

Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập
trị thị trờng của toàn bộ thị trờng chứng khoán. Có thể thấy
rằng, so với thị trờng trái phiếu, thị trờng cổ phiếu có giá trị
thấp hơn do tính thanh khoản của cổ phiếu niêm yết trên thị
trờng chứng khoán phát triển cha cao. Hơn nữa, nguồn hàng hoá
là trái phiếu chiếm hơn gấp nhiều lần cổ phiếu, điều đó giải
thích sự chênh lệch giữa giá trị niêm yết của hai loại chứng
khoán này. Trên thực tế, tiến trình cổ phần hoá DNNN tiếp tục
thúc đẩy và mở rộng sang các DNNN lớn thuộc các lĩnh vực quan
trọng nh Điện, dầu khí, ngân hàng..., khẳng định cam kết
của Chính phủ với cộng đồng quốc tế khi Việt Nam gia nhập
WTO. Trong vòng 10 tháng qua, giá cổ phiếu khu vực ngân hàng
tăng mạnh vì nó dành đợc sự quan tâm của các nhà đầu t nớc
ngoài và các doanh nghiệp trong nớc. Tháng 7 vừa qua, Ngân
hàng Thơng mại cổ phần Sài Gòn Thơng Tín (Sacombank) đã
trở thành ngân hàng đầu tiên đợc niêm yết trên thị trờng chứng
khoán phát triển, làm tăng tổng giá trị của thị trờng này lên tới

50%. Tiếp theo sẽ là Ngân hàng Ngoại thơng phát triển
(Vietcombank) và Ngân hàng Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long.
Theo số liệu của Bloomberg, lợng cổ phiếu giao dịch hàng ngày
trên thị trờng chứng khoán phát triển trong vòng 3 tháng qua đạt
tổng giá trị trung bình là 6,6 tỷ USD. Đây quả là một con số
làm vui lòng nhiều nhà đầu t cũng nh những nhà tạo lập thị trờng và các cơ quan quản lý. Chính sách cổ phần hoá các doanh
nghiệp luôn luôn đợc khuyến khích và việc cổ phần hoá các
doanh nghiệp cũng ngày càng đợc xúc tiến và mở rộng với sự
tham gia của rất nhiều doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực.
Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49


Phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội
nhập
Đây sẽ là một nguồn cung cổ phiếu lớn cho thị trờng cổ phiếu
hiện nay, nhiều doanh nghiệp tham gia niêm yết, lợng cổ phiếu
giao dịch tăng sẽ làm tăng tính thanh khoản của cổ phiếu, tức
là thu hút đợc nhiều nhà đầu t, hay nói cách khác là làm tăng giá
trị của thị trờng cổ phiếu nói riêng và thị trờng chứng khoán
Việt Nam nói chung.
Ngoài ra, tuy mới chỉ có một chứng chỉ quỹ đầu t đợc niêm
yết (VF1) nhng chúng ta cũng có thể thấy lợng giao dịch của
chứng chỉ này cũng khá nhiều, có 30.000 chứng chỉ đợc giao
dịch với giá trị niêm yết là 300 tỷ đồng, và giá trị vốn hoá thị
trờng là 786 tỷ đồng4. Hiện nay trên thị trờng Việt Nam có gần
20 quỹ đầu t nớc ngoài hoạt động. Nhiều công ty quản lý quỹ đã
đạt đợc những bớc đột phá. Không chỉ công ty tài chính khổng
lồ của Mỹ nh Tập đoàn Merylin, Ngân hàng Citibank mà rất
nhiều công ty quản lý quỹ nớc ngoài cũng đã tham gia khởi động

thị trờng trái phiếu tại Việt Nam, xem nh đó là nguồn vốn dài
hạn. Điển hình là Quỹ đầu t cân bằng Prudential (PRUBF1), sau
khi chào bán ra công chúng đã đợc đông đảo các nhà đầu t
quan tâm và đăng ký tham gia. Đặc biệt một số tổ chức đầu t
quốc tế ở nớc ngoài cũng đang tìm hiểu và thê hiện nguyện
vọng tham gia mua chứng chỉ quỹ ở mức tối đa cho phép là
2.500.000 chứng chỉ. Dù thời gian phát hành chứng chỉ quỹ cha
kết thúc, nhiều nhà đầu t đã quan tâm tới thời điểm quỹ
PRUBF1 đợc niêm yết trên thị trờng chứng khoán. Trong tháng
9/2006, Tập đoàn Ngân hàng Bankinvest cũng đã ra mắt quỹ
4

Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam

Nguyễn Thị Hiền Pháp2 K41
49


×