Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã tiên phương, huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 87 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN VĂN HÀ

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU
TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SUY DINH
DƯỠNG
CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI XÃ TIÊN
PHƯƠNG, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN VĂN HÀ

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU
TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SUY DINH


DƯỠNG
CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI XÃ TIÊN
PHƯƠNG, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số: 60 72 01 63

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VI THỊ THANH THỦY

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hà


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Thầy/ Cô
giáo Khoa Y tế công cộng - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã quan
tâm, tạo điều kiện thuận lợi và trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Vi Thị Thanh Thủy - người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Phòng y tế, Trung tâm y tế
huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thu thập
số liệu điều tra học, tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn
này./.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 05 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Văn Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
CHỮ VIẾT TẮT
BM

Bà mẹ

BV

Bệnh viện

CS

Cộng sự

DD

Dinh dưỡng

DT

Dân tộc

H/A

Chiều cao theo tuổi (Height for Age)

KTXH

Kinh tế xã hội


NCHS

Trung tâm quốc gia về thống kê sức khỏe của Hoa Kỳ
(National Center for Health Statistics)

NKHHC

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp

NVYTTB/CTV Nhân viên y tế thôn bản/ Cộng tác viên
OR

Tỉ suất chênh (Odd - Ratio)

PTCS

Phổ thông cơ sở PTTH

Phổ thông trung học PTTT
Phương tiện truyền thông SD
Độ lệch chuẩn
SDD

Suy dinh dưỡng

TĐVH

Trình độ văn hóa

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTDD

Tình trạng dinh dưỡng

TYT

Trạm Y tế

UNICEF

Quĩ nhi đồng Liên hiệp quốc (United Nation Children's Fund)

W/ H

Cân nặng theo chiều cao (Weight for Height)

W/A

Cân nặng theo tuổi (Weight for Age)

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỤC LỤC
Lời cam đoan

..........................................................................................................................................................................................

i

Lời cảm ơn ............................................................................................................................................................................................... ii
Danh mục chữ viết tắt .......................................................................................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................................................................................................................iv
Danh mục bảng ...............................................................................................................................................................................vi
Danh mục biểu đồ

.....................................................................................................................................................................

vii

ĐẶT VẤT ĐỀ ........................................................................................................................................................
1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................................................................. 3
1.1. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em hiện nay ........................................................................ 3
1.1.1 Một số khái niệm ............................................................................................................................... 3
1.1.2. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em hiện nay .............................................................. 8
1.2. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ..................... 16

1.2.1. Trẻ bị SDD là do sai lầm về phương pháp nuôi dưỡng ......................17
1.2.2. Nhiễm khuẩn ở trẻ dẫn đến SDD........................................................17
1.2.3. Thực hiện chương trình phòng chống SDD trẻ em hiện nay .............18
1.2.4. Một số nguyên nhân khác ...................................................................19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................................... 20
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................................................
20
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................................. 21
2.3.1. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu ..................................................21
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................21
2.3.3. Các chỉ số nghiên cứu .........................................................................23
2.3.4. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi .....24


2.4. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................26


2.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................27
2.6. Biện pháp khống chế sai số ......................................................................27
2.6.1. Sai số ngẫu nhiên ..........................................................................27
2.6.2. Sai số hệ thống ..............................................................................27
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................................ 29
3.1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em < 5 tuổi ở xã Tiên Phương ............................. 29
3.2. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở xã
Tiên Phương.............................................................................................................................................. 31
Chương 4: BÀN LUẬN............................................................................................................................... 41
4.1. Thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Tiên
Phương huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội năm 2014 ................................... 41

4.2. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ..................... 46
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................................... 53
1. Thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Chương
Mỹ thành phố Hà Nội năm 2014 .............................................................................................. 53
2. Một số yếu tố liên quan đến dinh dưỡng của trẻ em dưới 2 tuổi

....................... 53

KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................................
PHỤ LỤC .......................................................................................................................................................................


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Dự báo tỷ lệ SDD (%) đến 2020 ở các nước đang phát triển ............... 10
Bảng 1.2. Tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi của Việt Nam phân bố theo
vùng sinh thái - năm 2013 ............................................................................................................. 12
Bảng 2.1. Phân bố cỡ mẫu cho các xã, phường nghiên cứu ........................................... 22
Bảng 2.2. Phân loại suy dinh dưỡng theo Z-Score ................................................................ 25
Bảng 2.3. Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng ở cộng đồng trẻ em dưới 5 tuổi
......... 25
Bảng 3.1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi .............................................................. 29
Bảng 3.2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ theo giới ................................................................... 29
Bảng 3.3. Phân bố các thể suy dinh dưỡng theo mức độ .................................................. 31
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa thực hành dinh dưỡng của người mẹ khi mang
theo với SDD trẻ em............................................................................................................ 31
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa cân nặng của bà mẹ tăng khi mang thai,
giữa cân nặng của trẻ đẻ ra với SDD trẻ em ................................................................... 32
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa các yếu tố thực hành dinh dưỡng và chăm
sóc trẻ của bà mẹ với SDD trẻ em........................................................................................... 33

Bảng 3.7. Mối liên quan giữa việc sử dụng thường xuyên một số thực
phẩm trong tuần qua với SDD của trẻ.................................................................................. 34
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa nuôi con bằng sữa mẹ với SDD của con ............... 35
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa các yếu tố người mẹ với SDD của con................... 36
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa một số yếu tố kinh tế, văn hóa của hộ gia
đình người mẹ với SDD của con .............................................................................................. 37
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa các yếu tố vườn ao chuồng của hộ gia
đình với SDD của con ....................................................................................................................... 38
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa các yếu tố thuộc chương trình chăm sóc
sức khỏe trẻ em và người chăm sóc trẻ với SDD của con ................................... 39
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa các yếu tố bản thân của trẻ với SDD .................... 40


9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
10
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ (%) suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam

..................

11


Sơ đồ 1.1. Mô hình nguyên nhân SDD và tử vong - Uniceff ................................................... 16
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội

............................................

20

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ SDD theo nhóm tuổi ................................................................................................................ 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổ chức Y tế thế giới ước tính có khoảng 500 triệu trẻ em bị suy dinh
dưỡng trên toàn cầu, trong đó 150 triệu trẻ em ở Châu Á, chiếm 44% tổng số
trẻ em dưới 5 tuổi [62]. Giai đoạn từ 1 đến 5 tuổi trẻ em có nguy cơ bị thiếu
hụt dinh dưỡng cao. Suy dinh dưỡng ở lứa tuổi này ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển thể chất và tinh thần của trẻ về sau. Mặc dù, suy dinh dưỡng ít khi
là nguyên nhân trực tiếp gây tử vong, nhưng suy dinh dưỡng được cho là yếu
tố liên quan đến tử vong của khoảng 54% trẻ em (10,8 triệu) ở các nước đang
phát triển [63]. Quỹ nhi đồng của Liên hiệp quốc cũng thông báo: trên thế
giới hiện có khoảng 146 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị thiếu cân, phần lớn tập
trung ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh [64], [65].
Tính đến năm 2012, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở Việt Nam là 16,2%. Tuy
nhiên phân bố suy dinh dưỡng trẻ em không đều ở các vùng sinh thái khác
nhau, cao nhất ở Tây Nguyên (25,3%), Trung du và miền núi phía Bắc
(20,9%), thấp nhất là Đông Nam Bộ (11,3%), Đồng bằng Sông Hồng (11,8%)

[6]. Suy dinh dưỡng là hậu quả trực tiếp của thiếu ăn và bệnh tật, hậu quả
gián tiếp của tình trạng mất an ninh lương thực, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
yếu kém, trình độ học vấn thấp…[5].
Xã Tiên Phương huyện Chương Mỹ nằm cách thủ đô Hà Nội khoảng
20km về phía Tây, là vùng phân lũ của Thành phố Hà Nội, địa lý phân chia
thành 2 vùng rõ rệt (vùng đồi gò và vùng chiêm trũng) từ đó mô hình bệnh tật
điều kiện sinh hoạt phong tục tập quán có sự khác nhau, người dân sống chủ
yếu bằng nghề nông. Đây là xã đông dân với dân số 15.876 người (thống kê
năm 2014). Trong những năm qua đời sống văn hóa xã hội của xã có những
bước thay đổi, song bên cạnh đó xã Tiên Phương còn gặp rất nhiều khó khăn,
đường giao thông liên thôn còn chưa đảm bảo, thu nhập bình quân đầu người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
thấp. Chính vì thế mà công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân còn khó
khăn, ảnh hưởng nhiều đến chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi.
Câu hỏi đặt ra là thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại
xã Tiên, Phương huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội hiện nay ra sao? Và
yếu tố nào liên quan đến tình hình suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi tại
xã Tiên Phương huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội hiện nay?
Chính vì thế chúng tôi tiến hành đề tài: Thực trạng và một số yếu tố
liên quan đến suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Tiên Phương
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu như sau:
1. Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Tiên
Phương huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội năm 2014.

2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5
tuổi tại xã Tiên Phương huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em hiện nay
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Dinh dưỡng: Là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ, cân đối các
thành phần dinh dưỡng, đảm bảo cho sự phát triển toàn vẹn, tăng trưởng của
cơ thể để đảm bảo chức năng sinh lý và tham gia tích cực vào các hoạt động
xã hội [61].
1.1.1.2. Tình trạng dinh dưỡng:
Tình trạng dinh dưỡng là tập hợp các đặc điểm về chức phận, cấu trúc
và hoá sinh, phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
Tình trạng dinh dưỡng là kết quả (sản phẩm) tác động của một hay
nhiều yếu tố như: Tình trạng an ninh thực phẩm hộ gia đình, thu nhập thấp,
điều kiện vệ sinh môi trường, công tác chăm sóc trẻ em, gánh nặng công việc
lao động của bà mẹ...
Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ánh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào
và tình trạng sức khoẻ, khi cơ thể có tình trạng dinh dưỡng không tốt (thiếu
hoặc thừa dinh dưỡng) là thể hiện có vấn đề sức khoẻ hoặc dinh dưỡng hoặc
cả hai [4], [5].
1.1.1.3. Suy dinh dưỡng:
Suy dinh dưỡng (SDD) là tình trạng cơ thể ngừng phát triển do thiếu
dinh dưỡng, gây giảm năng lượng. Tất cả các chất dinh dưỡng đều có thể

thiếu nhưng phổ biến nhất là thiếu protein và năng lượng. Suy dinh dưỡng
biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau nhưng đều ảnh hưởng đến sự phát triển
thể chất và tinh thần của trẻ em. SDD bắt đầu từ biểu hiện chậm lớn cho đến
các thể nặng là Marasmus và Kwashiorkor.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
- Marasmus là thể thiếu dinh dưỡng nặng hay gặp nhất. Đó là hậu quả
của một chế độ ăn thiếu cả nhiệt lượng lẫn protein.
- Kwashiorkor ít gặp hơn Marasmus thường là do chế độ ăn quá nghèo
về protein mà gluxit tạm đủ.
- Ngoài ra còn có thể phối hợp giữa Marasmus - Kwashiorkor [61].
*Định nghĩa thiếu dinh dưỡng Protein - năng lượng: Thiếu dinh dưỡng
protein - năng lượng là loại thiếu dinh dưỡng quan trọng nhất ở trẻ
em. Thường biểu hiện bằng tình trạng chậm lớn hay đi kèm các bệnh
nhiễm khuẩn.
Thiếu dinh dưỡng protein - năng lượng ở trẻ em thường xảy ra do:
- Chế độ ăn thiếu về chất lượng và số lượng.
- Tình trạng nhiễm khuẩn, đặc biệt là các bệnh đường ruột, sởi và viêm
đường hô hấp cấp [37], [65].
1.1.1.4. Một số phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu trúc và
hoá sinh phản ảnh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Để đánh giá
tình trạng dinh dưỡng, thời kỳ đầu người ta chỉ dựa vào các nhận xét đơn giản
như gầy, béo, tiếp đó là dựa vào một số chỉ tiêu nhân trắc như cân nặng, chiều
cao, vòng cánh tay... Ngày nay, người ta thấy tình trạng dinh dưỡng còn là kết

quả tác động qua lại phức tạp giữa các yếu tố với nhau như yếu tố môi trường,
kinh tế, văn hoá... cho nên tính chất phổ biến và nghiêm trọng của tình trạng
SDD có thể coi như một số chỉ số hữu ích để đánh giá trình độ phát triển kinh
tế - xã hội. Trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em hiện nay người ta
thường kết hợp sử dụng các phương pháp:
- Nhân trắc học;
- Điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống;
- Khám lâm sàng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
- Các xét nghiệm chủ yếu là hóa sinh (máu, nước tiểu,...);
- Các kiểm nghiệm chức phận để xác định các rối loạn chức phận do
thiếu hụt dinh dưỡng;
- Điều tra tỷ lệ bệnh tật và tử vong để tìm hiểu mối liên quan giữa bệnh
tật và tình trạng dinh dưỡng;
- Đánh giá các yếu tố sinh thái liên quan đến tình trạng dinh dưỡng và
sức khỏe.
Trong đó hai phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất là nhân
trắc và điều tra nhân khẩu, mà các số đo nhân trắc là các chỉ số đánh giá trực
tiếp tình trạng dinh dưỡng [38].
Sử dụng các số đo nhân trắc trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng là
phương pháp làm thông dụng và được áp dụng rộng rãi, các số đo nhân trắc
của cơ thể cung cấp sơ lược sự phát triển hay là kích thước có thể đạt được
hoặc là sự thay đổi của các kích thước này. Chúng được dùng để mô tả tình
trạng dinh dưỡng của cá thể hay cộng đồng, phản ánh kết quả cuối cùng của
việc cung cấp thực phẩm ăn vào, hấp thu, chuyển hoá các chất dinh dưỡng

của cơ thể. Sự lựa chọn các số đo nhân trắc tuỳ thuộc vào mục đích của
nghiên cứu, cỡ mẫu, lứa tuổi,... mặc dù có nhiều số đo nhân trắc khác nhau
nhưng theo đề nghị của WHO để đánh giá tình trạng dinh dưỡng nên dùng các
số đo cân nặng, chiều cao. Khi đánh giá các chỉ số nhân trắc, từng số đo riêng
lẻ về chiều cao hay cân nặng sẽ không nói lên được điều gì, chúng chỉ có ý
nghĩa khi kết hợp với tuổi, giới hoặc kết hợp chỉ số nhân trắc để phân loại tình
trạng SDD.
- Phân loại theo Gomez (1956): Đây là phương pháp phân loại được
dùng sớm nhất và hiện nay vẫn còn được dùng rộng giữa các số đo của đứa
trẻ với nhau và phải được so sánh với giá trị của quần thể tham chiếu. Hiện
nay, WHO đã khuyến cáo nên sử dụng quần thể tham khảo mới của WHO và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
có 3 chỉ số thường dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi là
cân nặng theo tuổi, cân nặng theo chiều cao và chiều cao theo tuổi.
- Cân nặng theo tuổi (CN/T): Là chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng
được dùng sớm nhất và phổ biến nhất. Chỉ số này được dùng để đánh giá tình
trạng dinh dưỡng của cá thể hay cộng đồng. Cân nặng theo tuổi thấp là hậu
quả của thiếu dinh dưỡng nhưng không biết rõ là hiện tại hay đã từ lâu.
- Chiều cao theo tuổi (CC/T): Chiều cao theo tuổi thấp phản ánh ảnh
hưởng của thiếu dinh dưỡng kéo dài trong quá khứ. Tuy nhiên, chỉ số này
không nhạy vì thế khi thấy trẻ bị còi thì có nghĩa là trước đó trẻ đã bị thiếu
dinh dưỡng từ lâu.
- Cân nặng theo chiều cao (CN/CC): Là chỉ số đánh giá tình trạng dinh
dưỡng cấp. Chỉ số này không cần biết tuổi của trẻ và cũng ít phụ thuộc vào
yếu tố dân tộc vì nhìn chung trẻ dưới 5 tuổi có thể phát triển như nhau trên

toàn thế giới [38].
* Các cách phân loại tình trạng dinh dưỡng: Trong điều kiện thực địa,
người ta chủ yếu dựa vào các chỉ số, dựa trên chỉ số cân nặng theo tuổi quy ra
phần trăm của cân nặng chuẩn (quần thể tham khảo Harvard).
% cân nặng/ tuổi so

Phân loại

với chuẩn

dinh dưỡng

> 90%

Bình thường

Bình thường

75 - 90%

SDD nhẹ

SDD độ I

60 - 75%

SDD trung bình

SDD độ II


< 60%

SDD nặng

SDD độ III

Độ suy dinh dưỡng

Cách phân loại này không phân biệt giữa Marasmus và Kwashiorkor
cũng như SDD cấp hay mãn bởi vì cách phân loại này không để ý tới
chiều cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
- Phân loại theo Wellcome (1970): Cách phân loại này cũng tương tự
như Gomez nhưng chú ý thêm trẻ có bị phù hay không để hỗ trợ thêm trong
sự phân biệt giữa Marasmus và Kwashiorkor.
Phù

% cân nặng theo tuổi
so với chuẩn



80 - 60%
< 60%


Không

Kwashiorkor

Thiếu cân

Marasmus - Kwashiorkor

Marasmus

- Phân loại theo Waterlow
Cân nặng theo chiều cao
(80% hay -2SD)
Trên
Chiều cao theo
tuổi
(90% hay -2SD)

Trên
Dưới

Dưới

Bình thường

Thiếu DD gầy còm

Thiếu DD còi cọc

Thiếu DD nặng, kéo dài


- Cách phân loại dựa vào độ lệch chuẩn (hoặc Z-Score): Lấy điểm
ngưỡng dưới 2 độ lệch chuẩn (- 2SD) so với quần thể tham khảo NCHS để
coi là trẻ SDD trong đó:
+ Đối với chỉ tiêu CN/T (xác định tỷ lệ trẻ em SDD thể nhẹ cân): Từ
dưới - 2SD đến - 3SD là SDD vừa (độ I); Từ dưới - 3SD đến - 4SD là SDD
nặng (độ II); Dưới - 4SD là SDD rất nặng (độ III).
+ Đối với chỉ tiêu CC/T (xác định tỷ lệ trẻ em SDD thể thấp còi): Từ 2SD đến - 3SD là SDD độ I: Từ dưới - 3SD là SDD độ II.
+ Đối với chỉ tiêu CN/CC (xác định tỷ lệ trẻ em bị SDD thể gầy còm):
Từ dưới - 2SD là SDD, Từ trên + 2SD là thừa cân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
- Phân loại dựa vào độ lệch chuẩn (hoặc Z-Score) của WHO: Lấy điểm
ngưỡng dưới 2 độ lệch chuẩn (-2SD) so với quần thể tham khảo mới của
WHO để coi là trẻ SDD trong đó:
+ Đối với chỉ tiêu CN/T (xác định tỷ lệ trẻ em SDD thể nhẹ cân): Từ
dưới - 2SD đến - 3SD là SDD nhẹ cân; Từ dưới -3SD là SDD nặng.
+ Đối với chỉ tiêu CC/T (xác định tỷ lệ trẻ em SDD thể thấp còi); Từ 2SD đến - 3SD là thấp còi độ I; Từ dưới -3SD là thấp còi độ II.
+ Đối với chỉ tiêu CN/CC (xác định tỷ lệ trẻ em bị SDD thể gầy còm):
Từ dưới - 2SD là SDD; Từ trên + 2SD là thừa cân.
- Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng ở cộng đồng trẻ em dưới 5 tuổi
Các thể SDD

Mức độ thiếu dinh dưỡng
Thấp


Trung bình

Cao

Rất cao

Tỷ lệ % SDD thể nhẹ cân

< 20

20-29

30-39

≥ 40

Tỷ lệ % SDD thể thấp còi

< 10

10-19

20-29

≥ 30

Tỷ lệ % SDD thể gầy còm

<5


5-9

10-14

≥ 15

WHO đã đưa ra bảng phân loại trên để nhận định ý nghĩa sức khoẻ
cộng đồng của vấn đề thiếu dinh dưỡng trẻ em [38].
1.1.2. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em hiện nay
1.1.2.1. Trên thế giới
Suy dinh dưỡng khá phổ biến ở trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt ở các nước
đang phát triển. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1990,
trên thế giới có tới 150 triệu (26,5%) trẻ em dưới 5 tuổi bị thiếu cân và 20
triệu trẻ em bị suy dinh dưỡng nặng. Trong đó, ở các nước đang phát triển tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng là 30,2%; Châu Á: 35,1%. Tại hội
nghị quốc tế về dinh dưỡng họp tại Roma tháng 12 năm 1992 cho thấy
khoảng 20% dân số các nước đang phát triển lâm vào cảnh thiếu đói, 192
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
triệu trẻ em thiếu dinh dưỡng do thiếu protein - năng lượng. Phần lớn người
dân ở các nước đang phát triển bị thiếu các vi chất dinh dưỡng, khoảng 40
triệu người thiếu vitamin A, 200 triệu người bị thiếu máu thiếu sắt, 19% trẻ sơ
sinh cân nặng dưới 2500gr [25], [66].
Thống kê tỷ lệ SDD qua các cuộc điều tra quốc gia từ năm 1980 - 1992
của 72 nước đang phát triển cho thấy tỷ lệ trẻ bị SDD thể nhẹ cân là 35,8%, tỷ
lệ trẻ còi cọc 42,7% và tỷ lệ trẻ gầy còm là 9,2%. Trong đó châu Á có tỷ lệ

cao nhất, 42% trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD thể nhẹ cân, 47,1% trẻ bị SDD thể
còi cọc và 10,8% trẻ gầy còm. Nhiều năm gần đây, SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi
trên phạm vi toàn thế giới có xu hướng giảm. Theo số liệu điều tra của 61
quốc gia năm 1998 cho thấy tỷ lệ SDD trong 15 năm (1983-1998) giảm trung
bình 0,54%/ năm, các nước Đông Nam Á có tỷ lệ giảm nhanh nhất khoảng
0,9%/ năm [67].
Báo cáo của UNICEF ''Tiến bộ đối với trẻ em: Báo cáo về dinh dưỡng''
công bố ngày 2/5/2006 cho biết hơn 1/4 trẻ em dưới 5 tuổi ở các nước đang
phát triển bị thiếu cân cuộc sống đang bị đe doạ. Dinh dưỡng không đầy đủ
vẫn là đại dịch toàn cầu dẫn đến một nửa số ca tử vong là trẻ em, khoảng 5,6
triệu trẻ em mỗi năm. Theo báo cáo, kể từ năm 1990 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
thiếu cân chỉ giảm nhẹ, đây là bằng chứng cho thấy thế giới đã không làm
tròn nhiệm vụ với trẻ em Mặc dù đã có tiến bộ ở một số quốc gia, trong 15
năm vừa qua các quốc gia đang phát triển trung bình mới chỉ giảm được 1,5%
trẻ em thiếu cân. Hiện tại, 27% trẻ em ở các nước đang phát triển bị thiếu cân
(khoảng 14 triệu trẻ em). Gần 3/4 trẻ em thiếu cân trên toàn thế giới đang
sống ở 10 quốc gia và hơn một nửa số đó sống ở 3 nước: Bănglađét, Ấn Độ,
Pakixtan. Năm 2004, tỷ lệ trẻ từ 0-59 tháng tuổi bị thiếu cân ở Bănglađét là
48%, Ấn Độ là 47%, Pakixtan là 38% [64].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Các cuộc điều tra của nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy tỷ lệ suy dinh
dưỡng có sự chênh lệch nhiều giữa vùng nông thôn và thành thị. Kết quả cuộc
khảo sát về tình hình kinh tế xã hội quốc gia ở Indonesia năm 2003 cho thấy
tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở vùng thành thị là 25%, trong khi đó

ở nông thôn là 30%. Tại Kenya, theo báo cáo chung năm 2003, tỷ lệ suy dinh
dưỡng ở thành thị là 13% còn ở nông thôn là 21%. Theo báo cáo tạm thời của
HAS năm 2003 tại vùng thành thị của Ai Cập, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng là 7%, vùng nông thôn tỷ lệ đó là 10%. Báo cáo của UNICEF
năm 2000 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới năm tuổi tại Iraq giữa
vùng thành thị và nông thôn cũng có sự khác biệt (ở thành thị là 15%, nông
thôn 18%).
Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách dinh dưỡng Quốc tế (IFPRI)
trên cơ sở phân tích và tổng hợp các yếu tố, các khu vực đưa ra một tính toán
dự báo tỷ lệ suy dinh dưỡng (%) đến năm 2020 ở các nước đang phát triển.
Bảng 1.1. Dự báo tỷ lệ SDD (%) đến 2020 ở các nước đang phát triển [66]
Khu vực

1995

2020
Bi quan

2020

2020

Trung bình Lạc quan

Nam Á

49,3

40,3


37,4

34,5

Cận sa mạc Châu Phi

31,1

32,4

28,8

25,7

Khu vực Đông Nam Á

22,9

13,1

12,8

12,6

Đông và Nam Phi

14,6

7,4


5,0

3,7

Mỹ La Tinh/ Caribê

9,5

4,0

1,9

-

Chung các nước đang

31,0

21,8

18,4

15,1

phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11
1.1.2.2. Ở Việt Nam
Cũng như ở các nước đang phát triển khác trên thế giới, tỷ lệ SDD ở
nước ta vẫn còn ở mức cao so với một số nước trong khu vực. Tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam năm 1985 là 51,5%, năm 1995 là
44,9%, năm 2005 là 25,5% và năm 2013 tỷ lệ này là 15,3%. Nguyên nhân
chính là do khẩu phần ăn chưa đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của trẻ, do
thiếu kiến thức nuôi dưỡng trẻ và còn do bệnh tật gây nên. Tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân so với tuổi ở trẻ dưới 5 tuổi nước ta giảm trung bình
2%/năm và Việt Nam trở thành một trong những nước có mức giảm SDD
nhanh nhất trên thế giới [5].

Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ (%) suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam [6]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Bảng 1.2. Tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi của Việt Nam phân bố theo
vùng sinh thái - Năm 2013 [6].
Tên vùng

CN/T (%)

CC/T (%)

CN/CC (%)


Toàn quốc

16,2

26,7

6,7

Đồng bằng sông Hồng

11,8

21,9

5,5

Trung du và miền núi phía Bắc

20,9

31,9

7,4

19,5

31,2

7,5


Tây Nguyên

25,0

36,8

8,1

Đông Nam Bộ

11,3

20,7

5,4

Đồng bằng Sông Cửu Long

14,8

26,0

6,8

Bắc Trung bộ và duyên hải miền
Trung

Sở dĩ có kết quả như vậy là do chúng ta đã không ngừng triển khai
Chương trình phòng chống SDD trẻ em trong chăm sóc sức khỏe ban đầu và

tiêu chí Quốc gia về y tế xã một cách sâu rộng trên phạm vi toàn quốc trong
nhiều năm qua [1], [3]. Bên cạnh đó, những tiến bộ trong công cuộc đổi mới
và tăng trưởng kinh tế cũng góp phần tạo nên nhiều cải thiện về tình hình
cung cấp thực phẩm trên bình diện vĩ mô. Khẩu phần ăn của người Việt Nam
đã có những thay đổi rõ rệt, cân đối hơn về mặt chất lượng, nhiều thức ăn
động vật, dầu mỡ, quả chín hơn trước đây [24], [32].
Trong suốt thập kỷ qua, mặc dù tốc độ giảm suy dinh dưỡng của nước ta
là khá nhanh và liên tục, song hiện nay SDD trẻ em vẫn còn ở mức cao, số
lượng trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể nhẹ cân vẫn còn gần 1,3 triệu trẻ và số trẻ
dưới 5 tuổi SDD thể thấp còi vẫn còn hơn 2,1 triệu trẻ [2]. Chính vì vậy, cho
tới thời điểm này, SDD trẻ em vẫn còn là một thách thức lớn đối với nước ta.
Tỷ lệ này cũng khác nhau giữa các vùng sinh thái. Điều tra của Viện
Dinh Dưỡng năm 2012 cho thấy những vùng có tỷ lệ SDD cao là Tây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
Nguyên, vùng núi phía Bắc. Nhìn chung ở vùng đồng bằng tỷ lệ SDD trẻ em
thấp hơn ở các vùng khác. Như vậy, tỷ lệ SDD trẻ em miền núi ở cả 3 thể
luôn cao nhất. Sự khác biệt khá lớn về tỷ lệ SDD trẻ em ở các vùng sinh thái
khác nhau, nhất là giữa nông thôn và thành thị ở nước ta một lần nữa khẳng
định nguyên nhân gây ra SDD trẻ em ở các vùng các tỉnh có sự khác biệt [6].
Một số nghiên cứu gần đây cho thấy trẻ em bị thiếu sữa, trẻ đẻ ra nhẹ
cân, trẻ là con thứ nhất, thứ hai bị SDD với tỷ lệ cao là do mẹ thiếu kinh
nghiệm nuôi con; tác giả còn thấy rằng mức sống thấp và môi trường không
đảm bảo vệ sinh có ảnh hưởng đến tình trạng SDD trẻ em[7],[10],[14].
Trần Văn Điển và CS (2010) [19], nghiên cứu thực trạng bệnh suy dinh

dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại thị trấn Núi ĐốiKiến Thụy- Hải Phòng cho thấy trẻ đẻ ra nhẹ cân là trẻ thứ nhất là do bà mẹ
không có chăm sóc dinh dưỡng trong thai kỳ được đầy đủ. Số bà mẹ có cân
nặng tăng tính đến thời điểm đẻ >10kg chỉ chiếm 25%. Theo tiêu chuẩn của
Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới (F.A.O) trong thời kỳ mang thai,
người mẹ phải tăng được 12,5 kg, trong đó 4 kg là mỡ, tương đương với
36.000 kcal, là nguồn dự trữ để sản xuất sữa. Nếu người mẹ không tăng đủ
cân trong quá trình thai nghén sẽ làm tăng nguy cơ mẹ bị suy kiệt, cân nặng
trẻ sơ sinh thấp và tỉ lệ tử vong cao [43], [58]. Các nhà dinh dưỡng học cho
rằng mức tăng cân trung bình của bà mẹ trong suốt thai kỳ như sau: 3 tháng
đầu của thai kỳ tăng 1kg, 3 tháng giữa tăng từ 4- 5kg, 3 tháng cuối tăng từ 5 6kg. Tính chung đến cuối thai kỳ, người mẹ tăng được 10 -12kg [22].
Một số nghiên cứu khác lại cho thấy xu hướng thay đổi tỷ lệ SDD của
nhóm trẻ dưới 5 tuổi tại một số địa phương tỷ lệ SDD không phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế [21], [26].
Lê Thị Hợp đã được tiến hành trên hai nhóm trẻ, một nhóm theo dõi từ
sơ sinh đến 17 tuổi (1981-1998), một nhóm theo dõi từ sơ sinh đến 24 tháng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
tuổi (1997-1998). So sánh với nghiên cứu tại Sóc Sơn cho thấy các chỉ số
nhân trắc của nhóm trẻ ngoại thành (Sóc Sơn) sinh ở những năm cuối thập kỷ
2000 vẫn kém hơn các chỉ số nhân trắc của cả hai nhóm trẻ nội thành: Cân
nặng, chiều cao khi mới sinh của trẻ em Sóc Sơn vẫn thấp hơn cân nặng,
chiều cao sơ sinh của trẻ em nội thành sinh năm 1981, 1997 và cân nặng,
chiều cao của trẻ em Sóc Sơn trong suốt hai năm đầu đời (từ sơ sinh đến 24
tháng tuổi) vẫn thấp hơn cân nặng, chiều cao của trẻ em nội thành sinh năm
1997,[32].
Vũ Thanh Hương (2011), nghiên cứu tại Sóc Sơn Hà Nội cho thấy tỷ lệ

SDD thể nhẹ cân (CN/T) đánh giá theo chuẩn WHO của trẻ em năm 2009 là
9,6% đã ở mức thấp theo phân loại ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng của tổ chức y
tế thế giới, tuy nhiên tỷ lệ SDD thể thấp còi (CC/T) là 28,7% vẫn còn ở mức
cao. Suy dinh dưỡng CN/T và CC/T đều xuất hiện rất sớm (ngay từ 1 tháng
tuổi). SDD thấp còi tăng nhanh sau 6 tháng tuổi và duy trì ở mức cao cho đến
24 tháng tuổi (28,7%),[36].
Nhiều nghiên cứu trên các vùng miền của cả nước cũng đã cho thấy
bệnh viêm đường hô hấp cấp và tiêu chảy có mối liên quan ngược chiều với
tình trạng dinh dưỡng của trẻ (trẻ mắc bệnh thì tình trạng dinh dưỡng kém đi)
[16], [18]. Nghiên cứu một số địa phương vùng đồng bằng sông Hồng cho
thấy trẻ ăn bổ sung sớm và dùng bột gạo là điểm đặc trưng của các bà mẹ
nông dân. Nguyên nhân dẫn đến quyết định hành động của bà mẹ là niềm tin
mạnh mẽ của họ vào tính ưu việt của gạo, dấu ấn truyền thống của vùng văn
hoá lúa nước kết hợp với áp lực lao động ở nông thôn khiến bà mẹ phải đi làm
sau kỳ nghỉ đẻ ngắn ngủi, [34], [36]. Nghiên cứu của Lê Thị Hợp và cộng sự
tại Lào Cai năm 2005 cho thấy tỷ lệ SDD ở trẻ dưới 5 tuổi vẫn ở mức cao và
rất cao ở các thể nhẹ cân (35,7%) và thấp còi (44,3%), còn thể gầy còm ở
mức trung bình (9,4%). Không có sự khác biệt về tỷ lệ SDD ở trẻ trai và trẻ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×