Tải bản đầy đủ (.doc) (223 trang)

GIÁO án văn học lớp 12 cả năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 223 trang )

Tiết thứ: 1-2

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
A. MỤC TIÊU.
- Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển; những thành tựu chủ yếu và đặc
điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX. Hiểu
được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, hiện thực đời sống và sự phát triển của lịch sử
văn học.
-Có năng lực tổng hợp khái quát và hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam
từ 1945 đến hết thế kỷ XX.
B. PHƯƠNG PHÁP.
-Phát vấn. Thuyết giảng.
C. CHUẨN BỊ.
-Giáo viên: Soạn giáo án.
-Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định.
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu
các đơn vị kiến thức trong bài.

-Văn học Việt Nam thời kỳ này ra đời
trong hoàn cảnh nào? Điều gì là thuận
lợi?
Giáo viên giới thiệu thêm:
Văn chương không được nói nhiều
chuyện đau buồn, chuyện tiêu
cực.Phản ánh tổn thất trong chiến đấu


là văn chương lạc điệu không lành
mạnh.
-Văn chương không được nói chuyện
hưởng thụ chuyện hạnh phúc cá nhân
Đề tài tình yêu cũng hạn chế Nếu có
viết về tình yêu phải gắn liền với
nhiệm vụ chiến đấu.
-Văn chương phải phản ánh nhận thức
con người phân biệt rạch ròi giữa địch-
ta, bạn-thù. Văn học thiên về hướng
I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng
tháng Tám 1945 đến 1975.
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hoá.
Văn học Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh: cuộc
chiến tranh giải phóng dân tộc ngày càng ác liệt:
-Chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp.
-Hai mươi mốt năm kháng chiến chống Mĩ.
-Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc.
a. Mười năm (1945-1964) cuộc sống con người
có nhiều thay đổi.
-Nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát triểnhình ảnh
quê hương, đất nước và những con người kháng
chiến như bà mẹ, anh vệ quốc quân, chị phụ nữ,
em bé liên lạc. Tất cả đều thể hiện chân thực và
gợi cảm.
b. Từ 1954-1965:
* Chủ đề:
+ Tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ca
ngợi đất nước và con người trong những ngày
đầu xd CNXH ở miền Bắc với cảm hứng lãng

mạn, tràn đầy niềm vui và tin tưởng vào ngày
mai.
+ Hướng về miền Nam với nỗi đau chia cắt và ý
ngoại hơn là hướng nội.
Nêu nhận định khái quát về thành tựu
của văn học giai đoạn 1945-1954?
Chứng minh một cách ngắn gọn?
Về thơ biểu hiện cụ thể như thế nào?
-Giáo viên giới thiệu thêm:
Một số bài thơ: Nguyên tiêu, Báo tiệp
Đăng sơn, Cảnh khuya của Hồ Chí
Minh.
Tố Hữu tiêu biểu cho xu hướng khai
thác những đề tài truyền thống.
Nguyễn Đình Thi tiêu biểu cho sự tìm
tòi cách tân thơ ca (huớng nội). Quang
Dũng tiêu biểu cho cảm hướng lãng
mạn anh hùng.
-Về kịch?
Về lí luận phê bình?
-Em có kết luận gì về văn học giai
đoạn 1945-1954?
- Văn học 1954-1965 tập trung phản
ánh điều gì ?
chí thống nhất đất nước.
*Thành tựu:
-Văn xuôi: Những tác phẩm tiêu biểu: Cửa biển
(4tập)-Nguyên Hồng, Vỡ bờ (2 tập)-Nguyễn Đình
Thi, Sống mãi với thủ đô-Nguyễn Huy Tưởng,
Cao điểm cuối cùng -Hữu Mai, Trước giờ nổ

súng -Lê Khâm, Mười năm -Tô Hoài, Cái sân
gạch, Mùa lúa chiêm -Đào Vũ, Mùa lạc -Nguyên
Khải, Sông Đà -Nguyễn Tuân.
-Thơ:-: Gió lộng -Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa
-Chế Lan Viên, Riêng chung -Xuân Diệu, Trời
mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài ca cuộc đời
-Huy Cận, Tiếng sóng -Tế Hanh, Bài thơ Hắc Hải
-Nguyễn Đình Thi, Những cánh buồm -Hoàng
Trung Thông.
-Về kịch: Kịch phát triễn mạnh Đó là các vở: Một
Đảng viên-Học Phi, Ngọn lửa -Nguyễn Vũ, Nổi
gió, Chị Nhàn-Đào Hồng Cẩm.
c. Từ 1965-1975:
* Chủ đề bao trùm: + Ca ngợi chủ nghĩa anh
hùng cách mạng (không sợ giặc, dám đánh giặc,
quyết đánh giặc). Có đời sống tình cảm hài hoà
giữa riêng và chung, bao giờ cũng đặt cái chung
lên trên hết, có tình cảm quốc tế cao cả).
+Tổ quốc và xã hội chủ nghĩa.
- Văn xuôi:
+Người mẹ cầm súng, những đứa con trong gia
đình - Nguyễn Đình Thi, Rừng xà nu -Nguyễn
Trung Thành (Nguyên Ngọc).
+Ở Miền Bắc: Kí của Nguyễn Tuân -Hà Nội ta
đánh Mĩ giỏi,Vùng trời (3 tập).
-Thơ:-Ra trận. Máu và hoa (Tố Hữu).
-Hoa ngày thường, chim báo bão (Chế Lan
Viên)
Và những gương mặt: Phạm Tiến Duật, Lê Anh
Xuân, Nguyễn Khoa Điềm.

Tất cả đã mang tới cho thơ ca tiếng nói mới mẻ,
sôi nổi, trẻ trung.
-Kịch: Đại đội trưởng của tôi -Đào Hồng Cẩm,
Đôi mắt -Vũ Dũng Minh.
- Lý luận, nghiên cứu phê bình:Tập trung ở một
số tác giả như Vũ Ngọc Phan, Đặng Thai Mai,
Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên.
d. Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945-1975:
Chứng minh ngắn gọn thành tựu của
văn học giai đoạn 1955-1964
-Văn xuôi?
-Thành tựu về thơ?
-Thành tựu về kịch?
-Nêu khái quát thành tựu văn học giai
đoạn này?
Thơ những năm chống Mĩ đạt tới
thành tựu xuất sắc, tập trung thể hiện
cuộc ra quân vĩ đại của cả dân tộc,
khám phá sức mạnh của con người
Việt Nam, đề cập tơí sứ mạng lịch sử
và ý nghĩa nhân loại của cuộc kháng
chiến chống Mĩ. Thơ vừa mở mang,
vừa đào sâu hiện thực đồng thời bổ
sung, tăng cường chất suy tưởng và
chính luận.
-Thơ ca ghi nhận những tác giả vừa
trực tiếp chiến đấu vừa làm thơ (Đó là
những con người: Cả thế hệ giàn ngang
gánh đất nước trên vai)-Bằng Việt.
-Truyện và kí có thành tựu như thế

nào?
-Thơ có thành tựu như thế nào?
-Giáo viên minh hoạ:
+Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa
ngày thường, Chim báo bão, Những bài
thơ đánh giặc (Chế Lan Viên), Hai đợt
-Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945-1975có
hai thời điểm.
+Dưới chế độ thực dân Pháp (1945-1954).
+Dưới chế độ Mĩ -Nguỵ (1954-1975).
-Chủ yếu là những xu hướng văn học tiêu cực
phản động xu hướng chống phá cách mạng xu
hướng đồi truỵ.
-Bên cạnh các xu hướng này cũng có văn học tiến
bộ thể hiện lòng yêu nước và cách mạng.
+Vũ Hạnh với (Bút máu).
+Vũ Bằng với (Thương nhớ mười hai).
+Sơn Nam với (Hương rừng Cà Mau).
3. Đặc điểm của văn học Việt Nam từ 1945-
1975:
a.Văn học vận động theo hướng cách mạng hoá,
gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Nhà văn - chiến sĩ.
- Văn học trước hết phải là một thứ vũ khí đấu
tranh Cách mạng.
- Hiện thực đời sống Cách mạng và kháng chiến
là nguồn cảm hứng lớn cho văn học.
- Quá trình vận động, phát triển của nền văn học
mới ăn nhịp với từng chặng đường của lịch sử
dân tộc.

- Đề tài chủ yếu: + Đề tài Tổ Quốc.
+ Đề tài XHCN.
- Nhân vật trung tâm:Ngưòi chiến sĩ trên mặt
trận đấu tranh vũ trang và những người trực tiếp
phục vụ chiến trường, người lao động.
b.Nền văn học hướng về đại chúng:
- Quần chúng đông đảo vừa là đối tượng phản
ánh vừa là đối tượng phục vụ ; vừa là nguồn cung
cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học:
+ Quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động,
nói lên nỗi bất hạnh cũng như niềm vui, niềm tự
hào của họ.
+ Nền văn học mới tập trung xây dựng hình
tượng quần chúng Cách mạng: miêu tả người
nông dân, người mẹ, người phụ nữ, em bé …
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử
thi và cảm hứng lãng mạn.
+ Khuynh hướng sử thi:
- Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và
có tính chất toàn dân tộc.
sóng, Tôi giàu đôi mắt (Xuân Diệu).
- Nêu những đặc điểm cơ bản của
văn học Việt Nam từ 1954-1975?
- Em hiểu như thế nào là một nền
văn học vận động theo hướng Cách
mạng hoá ? Chứng minh ?
- Đại chúng: "Đông đảo quần chúng
"
- Khuynh hướng sử thi là gì ?
- Cảm hứng lãng mạn ?


-Vài nét khái quát về hoàn cảnh lịch
sử, xã hội của văn học Việt Nam từ
1975 đến hết thế kỷ XX?
-Nêu những thành tựu chủ yếu của văn
học giai đoạn này ?
- Nhân vật chính thường là những con người đại
diện cho tinh hoa, khí phách, phẩm chất và ý chí
của dân tộc; tiêu biểu cho lý tưởng cộng đồng
hơn là lợi ích và khát vọng cá nhân -> Con người
chủ yếu được khám phá ở lẽ sống lớn và tình cảm
lớn.
- Giọng văn ngợi ca, hào hùng….
+ Cảm hứng lãng mạn:
- Cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc
và hướng tới lý tưởng. Ca ngợi CN anh hùng
Cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng
của dân tộc -> Nâng đỡ con người Việt Nam vượt
qua thử thách.
=> Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng
lãng mạn đã làm cho văn học giai đoạn này thấm
nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được
yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá
trình vận động và phát triển Cách mạng
II. Vài nét khái quát Văn học Việt Nam từ 1975
đến hết thế kỉ XX:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn hoá.
-Chiến tranh kết thúc, đời sống về tư tưởngtâm lí,
nhu cầu vật chất con người đã có những thay đổi
so với trước. Từ 1975-1985 ta lại gặp phải những

khó khăn về kinh tế sau cuộc chiến kéo dài cộng
thêm là sự ảnh hưởng của hệ thống XHCN ở
Đông Âu bị sụp đổ.
-Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) mở ra những
phưương hướng mới thực sự cởi mở cho văn
nghệ Đẳng khẳng định: "Đổi mới có ý nghĩa sống
còn là nhu cầu bức thiết. Thái độ của Đảng nhìn
thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ
sự thật".
2. Qúa trình phát triễn và thành tựu chủ yếu:
- Trường ca: "Những người đi tới biển" (Thanh
Thảo)
- Thơ: "Tự hát" (X Quỳnh) , "Xúc xắc mùa thu"
(Hoàng Nhuận Cầm), …
- Văn xuôi: "Đứng trước biển", " Cù lao tràm ",
(Nguyễn Mạnh Tuấn), Thời xa vắng (Lê Lựu)…
- Kí: "Ai đã đặt tên cho dòng sông" (Hoàng Phủ
NgọcTường), "Cát bụi chân ai" (Tô Hoài).
III. Kết luận.
- Xem SGK.

Tiết thứ: 3
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Biết cách viết một bài văn về tư tưởng đạo lí.
-Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm.
B. PHƯƠNG PHÁP.
- Nêu vấn đề - Phát vấn.
C. CHUẨN BỊ.

-Giáo viên: Soạn giáo án.
-Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài:
Hoạt động của thầy và trò Hội dung
- Giáo viên ghi đề bài lên bảng
và yêu cầu học sinh tập trung
tìm hiểu các khía cạnh sau:
--Thế nào là nghị luận về một
tư tưởng đạo lí?
-Nêu những yêu cầu khi làm
bài văn nghị luận về tư tưởng,
đạo lí?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh
trả lời các câu hỏi sau:
+Thế nào là sống đẹp? (Gợi ý:
về lý tưởng tình cảm hành
động).
+ Vậy sống đẹp là gì?
Bài học rút ra?
- Cách làm bài nghị luận?
*Giáo viên giảng rõ:
-Giải thích khái niệm của đề
bài (ví dụ ở đề trên đã dẫn, ta
phải giải thích sống đẹp là thế
nào?).

-Giải thích và chứng minh vấn
I. Tìm hiểu chung:
1. Khái niệm:
-Nghị luận về một tư tưởng đạo lý là quá trình kết hợp
những thao tác lập luận để làm rõ những vấn đề tư tưởng,
đạolí trong cuộc đời:
-Tư tưởng đạo lí trong cuộc đời bao gồm:
+Lí tưởng (lẽ sống).
+Cách sống.
+Hoạt động sống.
+Mối quan hệ giữa con người với con người (cha mẹ,
vợ chồng, anh em,và những người thân thuộc khác) ở
ngoài xã hội có các quan hệ trên dưới, đơn vị, tình làng
nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè.…
2. Yêu cầu làm bài văn về về tư tưởng đạo lí:
a. Hiểu đựoc vấn đề cần nghị luận, ta phải qua bước phân
tích, giải đề, xác định được vấn đề, với đề trên đây ta
thực hiện.
+Hiểu được vấn đề nghị luận là gì
Ví dụ: "Sống đẹp là thế nào hỡi bạn”
-Muốn tìm thấy các vấn đề cần nghị luận, ta phải qua các
bước phân tích, giải đề xác định được vấn đề, với đề trên
đây ta thực hiện.
+Thế nào là sống đẹp?
*Sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, phù hợp với thời đại,
xác định vai trò trách nhiệm.
đề đặt ra (tại sao lại đặt ra vấn
đề sống có đạo lí, có lí tưởng
và nó thể hiện như thế nào?
-Suy nghĩ cách đặt vấn đề ấy

có đúng không? (Hay sai)
Chứng minh nên ta mở rộng
bàn bạc bằng cách đi sâu vào
vấn đề nào đó-Một khía
cạnh.Ví dụ làm thế nào để
sống có lí tưởng, có đạo lí hoặc
phê phán cách sống không có lí
tưởng,hoài bão, thiếu đạo lí)
này phải cụ thể sâu sắc, tránh
chung chung. Sau cùng của suy
nghĩ là nêu ý nghĩa vấn đề.
-Vấn đề mà cố thủ tướng ấn
Độ nêu ra là gì? Đặt tên cho
vấn đề ấy?
*Có đời sống tình cảm đúng mực, phong phú và hài hoà.
*Có hành động đúng đắn.
-Suy ra: Sống đẹp là sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả,
cá nhân xác định được vai trò trách nhiệm với cuộc sống,
có đời sống tình cảm hài hoà phong phú, có hành động
đúng đắn. Câu thơ nêu lên lí tưởng và hành động và
hướng con người tới hành động để nâng cao giá trị, phẩm
chất của con người.
b. Từ vấn đề nghị luận xác định người viết tiếp tục phân
tích, chứng minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề,
thậm chí bàn bạc, so sánh bãi bỏnghĩa là áp dụng nhiều
thao tác lập luận.
c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề.
d. Yêu cầu vô cùng quan trọng là người thực hiện nghị
luận phải sống có lí tưởng và đạo lí.
3. Cách làm bài nghị luận:

a. Bố cục: Bài nghị luận về tư tưởng đậo lí cũng như các
bài văn nghị luận khác gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết
bài.
b. Các bước tiến hành ở phần thân bài: phụ thuộc vào yêu
cầu của thao tác những vấn đề chung nhất.
II. Củng cố.
III. Luyện tập.
Câu 1:
Vấn đề mà Nê -ru cố Tổng thống ấn Độ nêu ra là văn hoá
và những biểu hiện ở con người Dựa vào đây ta đặt tên
cho văn bản là:
-Văn hoá con người.
-Tác giả sử dụng các thao tác lập luận.
+Giải thích +chứng minh.
+Phân tích +bình luận.
+Đoạn từ đầu đến “hạn chế về trí tuệ và văn hoá” Giải
thích + khẳng định vấn đề (chứng minh).
+Những đoạn còn lại là thao tác bình luận.
+Cách diễn đạt rõ ràng, giàu hình ảnh.
Câu 2:
-Sau khi vào đề bài viết cần có các ý:
*Hiểu câu nói ấy như thế nào?
Giải thích khái niệm:
-Tại sao lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường, vạch phương
hướng cho cuộc sống của thanh niên tavà nó thể hiện như
thế nào?
-Suy nghĩ.
+Vấn đề cần nghị luận là đề cao lí tưởng sống của con
người và khẩng định nó là yếu tố quan trọng làm nên
cuộc sống con người.

+Khẳng định: đúng.
+Mở rộng bàn bạc.
*Làm thế nào để sống có lí tưởng?
*Người sống không có lí tưởng thì hậu quả sẽ ra sao?
*Lí tưởng cuả thanh niên ta hiện nay là gì?
-Ý nghĩa của lời Nê-ru.
*Đối với thanh niên ngày nay?
*Đối với con đường phấn đấu lí tưởng, thanh niên cần
phải như thế nào?
4.Củng cố: Nắm nội dung bài.
5.Dặn dò: Tiết sau học Đọc văn Tuyên ngôn độc lập.
Tiết thứ: 4
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Hiểu được quan điểm sáng tác những nét khái quát về sự nghiệp văn học và những đặc điểm
cơ bản về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
-Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc hiểu văn thơ của Người.
B. PHƯƠNG PHÁP.
- Đọc diễn cảm-Phát vấn-Nêu vấn đề.
C. CHUẨN BỊ.
- Giáo viên: Soạn giáo án.
- Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn 1945-1955?
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung

-Học sinh đọc tiểu dẫn.
-Nêu tóm tắt tiểu sử của Bác?
-Giáo viên giới thiệu thêm:
-Năm 1945 cùng với Đảng lãnh đạo
nhân dân giành chính quyền Người
độc tuyên ngôn khai sinh nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà.
-Người được bầu làm chủ tịch nước
trong phiên họp Quốc hội đầu tiên,
tiếp tục giữ chức vụ đó cho đến ngày
mất 2/9/1969.
Văn chương không phải là sự nghiệp
chính của Bác nhưng trong quá trình
hoạt động cách mạng, Người đã sử
dụng văn chương như một phương tiện
có hiệu quả Sự nghiệp văn chương của
Bác được thể hiện trên các lĩnh vực
- Trình bày ngắn gọn sự nghiệp văn
học của Bác?
I. Tìm hiểu chung:
1. Vài nét về tiểu sử của Bác.
a. Tiểu sử: (Xem SGK).
b. Qúa trình hoạt động cách mạng.
-Năm 1911: Bác ra đi tìm đường cứu nước.
-Năm 1930: Bác đã thống nhất 3 tổ chức cộng sản
thành Đảng cộng sản Đông Dương (nay là Đảng
cộng sản Việt Nam).
-Năm 1941: Người về về nước trực tiếp lãnh đạo
cách mạng.
-Năm 1990: nhân dịp kỉ niệm 100 ngày sinh của

Người, tổ chức Giáo dục Khoa học và văn hoá
Liên hiệp quốc đã ghi nhận và suy tôn Bác là Anh
hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá thế
giới. Đóng góp to lớn nhất của Bác là tìm ra
đường cứu nước giải phóng dân tộc.
2. Quan điểm sáng tác văn học:
- Văn học là một thứ vũ khí chiến đấu lợi hại
phụng sự cho sự nghiệp đấu tranh Cách mạng.
- Văn chương phải có tính chân thật và dân tộc
+ Người đặc biệt coi trọng mục đích, đối tượng
tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của
tác phẩm.
* Trước khi đặt bút viết, Bác đặt ra câu hỏi:
-Viết cho ai (đối tượng sáng tác).
-Điều đáng lưu ý ở tập thơ Nhật kí
trong tù là tính hướng nội Đó là bức
chân dung tinh thần tự hoạ về con
người tinh thần của Bác-Một con
người có tâm hồn lớn, dũng khí lớn, trí
tuệ lớn. Con người ấy khát khao tự do
hướng về Tổ quốc, nhạy cảm trước cái
đẹp của thiên nhiên, xúc động trướpc
đau khổ của con người. Đồng thời nhìn
thẳng vào mâu thuẫn xã hội thối nát,
tạo ra tiếng cười đầy trí tuệ.
-Anh (chị) hãy trình bày những nét cơ
bản về văn chính luận?
-Nêu những hiểu biết của em về thể
loại truyện và ký của Bác?
-Giáo viên khái quát nội dung truyện

và ký của Bác:
-Nội dung của truyện và kí đều tố cáo
tội ác dã man bản chất tàn bạo, và xảo
trá của bọn thực dân phong kiến tay sai
đối với các nước thuộc địa, đồng thời
đề ca những tấm gương yêu nước, cách
mạng.
-Giáo viên giới thiệu thêm về tập
"Nhật kí trong tù":
Bác làm chủ yếu trong thời gian bốn
tháng đầu Tập nhật kí bằng thơ ghi lại
một cách chính xác những điều mắt
thấy tai nghe của chế độ nhà tù Trung
hoa dân quốc Tưởng Giới Thạch Tập
thơ thể hiện sự phê phán sâu sắc.
-Viết để làm gì (mục đích sáng tác).
-Viết về cái gì (nội dung sáng tác).
-Viết như thế nào? (phương pháp sáng tác).
→ Nhờ có hệ thông quan điểm trên đây, tác phẩm
văn chương của Bác vừa có giá trị tư tưởng, tình
cảm, nội dung thiết thực mà còn có nghệ thuật
sinh động, đa dạng.
3. Sự nghiệp văn học:
a. Văn chính luận:
-Tuyên ngôn độc lập:
Một áng văn chính luận mẫu mực: Lập luận chặt
chẽ, lời lẽ đanh thép, giọng văn hùng hồn, ngôn
ngữ trong sáng, giàu tính biểu cảm ở thời điểm
gay go, quyết liệt của cuộc dân tộc.
-"Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến"; "Lời kêu gọi

chống Mĩ cứu nước". Đó là lời hịch truyền đi
vang vọng khắp non sông làm rung động trái tim
người Việt Nam yêu nước.
=> Những áng văn chính luận của Người viết ra
không chỉ bằng trí tuệ sáng suốt, sắc sảo mà bằng
cả một tấm lòng yêu ghét phân minh, bằng hệ
thống ngôn ngữ chặt chẽ, súc tích.
b.Truyện và kí.
-Đây là những truyện Bác viết trong thời gian Bác
họat động ở Pháp, tập hợp lại thành tập truyện và
kí Tất cả đều được viết bằng tiếng Pháp. Đó là
những truyện Pa ri (1922), Lời than vãn của Bà
Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói
(1922), Đồng tâm nhất trí (19220), Vi Hành
(1923), Những trò lố hay Va ren và Phan Bội
Châu (1925).
-Bút pháp nghệ thuật hiện đại, tạo nên những tình
huống độc đáo, hình tượng sinh động, nghệ thuật
kể chuyện linh hoạt, trí tưởng tượng phong phú,
vốn văn hoá sâu rộng, trí tuệ sâu sắc, trái tim tràn
đầy nhiệt tình yêu nước và cách mạng.
-Ngoài tập truyện và kí, Bác còn viết: Nhật kí
chìm tàu (1931), Vừa đi vừa kể chuyện (19630).
c. Thơ ca:
-Nhật kí trong tù (1942-1943) bao gồm 134 bài tứ
tuyệt, viết bằng chữ Hán.
-Nghệ thuật thơ "Nhật kí trong tù" rất đa dạng,
phong phú Đó là sự kết giữa bút pháp cổ điển với
hiện đại, giữa trong sáng giản dị và thâm trầm sâu
Từ những ý kiến trên chúng ta rút ra

phong cách nghệ thuật của Bác: Thơ
Bác là sự kết hợp giữa bút pháp cổ
điển mà hiện đại.
-Phong cách nghệ thuật của Bác đa
dạng, phong phú ở các thể loại nhưng
rất thống nhất.
sắc
-Tập "Thơ Hồ Chí Minh" bao gồm những bài thơ
Bác viết trước năm 1945 và trong cuộc kháng
chiến chống Pháp, chống Mĩ.
4. Phong cách nghệ thuật:
-Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo, đa
dạng mà thống nhất.
+Văn chính luận:
-Lập luận chặt chẽ.
-Tư duy sắc sảo.
-Giàu tính luận chiến.
-Giàu cảm xúc hình ảnh.
- Giọng văn đa dạng khi hùng hồn đanh thép, khi
ôn tồn lặng lẽ thấu tình đạt lí
+Truyện và kí:
- Kết hợp giữa trí tuệ và hiện đại (tạo ra mâu
thuẫn làm bật tiếng cười châm biếm, tính chiến
đấu mạnh mẽ).
+Thơ ca: Phong cách thơ ca chia làm hai loại:
*Thơ ca nhằm mục đích tuyên truyền:
-Được viết như bài ca (diễn ca. dễ thuộc, dễ nhớ.
-Giàu hình ảnh mang tính dân gian.
*Thơ nghệ thuật:
-Thơ tứ tuyệt viết bằng chữ Hán.

-"Thơ Bác đã giành cho thiên nhiên một địa vị
danh dự "(Đặng Thai Mai).
+Cách viết ngắn gọn.
+Rất trong sáng, giản dị.
+Sử dụng linh hoạt các thủ pháp nghệ thuật nhằm
làm rõ chủ đề.
Kết luận:
+Thơ văn Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá.
+Là một bộ phận gắn bó với sự nghiệp của Người.
+Có vị trí quan trọng trọng trong lịch sử văn học
và đời sống tinh thần dân tộc dân tộc.
+Thơ văn cuả Bác thể hiện chân thật và sâu sắc tư
tưởng, tình cảm và tâm hồn cao cả của Bác.
+Tìm hiểu thơ ca của Bác chúng ta rút được nhiều
bài học quý báu:
*Yêu nước thương người, một lòng vì nước vì
dân.
*Rèn luyện trong gian khổ, luôn lạc quan, ung
dung tự tại.
*Thắng không kiêu, bại không nản.
*Luôn luôn mài sắc ý chí chiến đấu.
*Gắn bó với thiên nhiên.
II. Củng cố.
-Tham khảo phần Ghi nhớ (SGK).
III. Luyện tập:
4. Củng cố: Nắm quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thụât của thơ văn Hồ Chí Minh.
5. Dặn dò: Tiết sau học Tiếng Việt "Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. "


Tiết thứ: 5

GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Nhận thức sự trong sáng là một yêu cầu, một phẩm chất của ngôn ngữ nói chung, của Tiếng
Việt nói riêng và nó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau.
-Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi nói, khi viết, đồng thời rèn luyện các kĩ
năng nói và viết đảm bảo giữ gìn và phát triễn sự trong sáng của Tiếng Việt.
B. PHƯƠNG PHÁP:
-Phát vấn nêu vấn đề.
C. CHUẨN BỊ.
-Giáo viên: Soạn giáo án.
-Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1.Ổn định.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề: Khi nghe một người nào đó phát âm không chuẩn, một người quá lạm dụng từ
Hán Việt hoặc tiếng nước ngoài ta thấy khó chịu. Tại sao Tiếng Việt phong phú sao không
biết dùng? Để thấy được bản chất của vấn đế, ta tìm hiểu bài Gĩư gìn sự trong sáng của Tiếng
Việt.
b. Triển khai bài:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
-Giáo viên hướng dẫn học sinh
học bài mới:
+Em hiểu như thế nào là sự trong
sáng của ngôn ngữ?
-Nêu các yếu tố chung của ngôn
ngữ nước ta?
- Giáo viên minh hoạ:
Tiếng Việt có vay mượn nhiều

thuật ngữ chính trị và khoa học
Hán Việt, Tiếng Pháp như: Chính
I. Sự trong sáng của Tiếng Việt.
-Trong sáng thuộc về bản chất của ngôn ngữ nói
chung và Tiếng Việt nói riêng.
+"Trong có nghĩa là trong trẻo, không có tạp chất,
không đục".
+"Sáng có nghĩa là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó
phát huy cái trong nhờ đó nó phản ánh được tư
tưởng và tình cảm của người Việt Nam ta, diển tả sự
trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn
nói" (Phạm văn Đồng -Gĩư gìn sự trong sáng của
Tiếng Việt).
a. Tiếng Việt có những chuẩn mực và hệ thống
chung làm cơ sở cho giao tiếp (nói và viết).
+Phát âm.
+Chữ viết.
+Dùng từ.
+Đặt câu.
+Cấu tạo lời nói, bài viết.
b. Tiếng Việt có hệ thống quy tắc chuẩn mực nhưng
không phủ nhận (loại trừ) những trường hợp sáng
trị, Cách mạng, Dân chủ độc lập,
Du Kích, Nhân đạo, Ô xi, Cac bon.
-Song không vì vay mượn mà quá
dụng làm mất đi sự trong sáng của
Tiếng Việt Ví dụ:
+Không nói "Xe cứu thương" mà
nói "xe thập tự ".


- Trách nhiệm công dân trong việc
giữ gìn sự trong sáng của Tiếng
Việt?
tạo, linh hoạt khi biết dựa vào những chuẩn mực quy
tắc.
c. Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng một
cách tuỳ tiện những yếu tố của ngôn ngữ khác.
d. Thể hiện ở chính phẩm chất văn hoá, lịch sự của
lời nói.
+Nói năng lịch sự có văn hoá chính là biểu hiện sự
trong sáng của Tiếng Việt.
+Ngược lại nói năng thô tục, mất lịch sự, thiếu văn
hoá sẽ làm mất đi vẻ đẹp của sự trong sáng của
Tiếng Việt, Ca dao có câu:
"Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau"
+Phải biết xin lỗi nguời khác khi làm sai, khi nói
nhầm.
+Phải biết cám ơn nguời khác.
+Phải giao tiếp đúng vai, đúng tâm lí, tuổi tác, đúng
chỗ.
+Phải biết điều tiết âm thanh khi giao tiếp.
II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của Tiếng
Việt.
-Mỗi cá nhân nói và viết cần có ý thức tôn trọng và
yêu quý Tiếng Việt.
-Có thói quen cẩn trọng,cân nhắc, lựa lời khi sử
dụng Tiếng Việt để giao tiếp sao cho lời nói phù hợp
với nhân tố giao tiếp để đạt hiệu quả cao nhất.
+Rèn luyện năng lực nói và viết theo đúng chuẩn

mực.
-Loại bỏ những lời nói thô tục, kệch cỡm pha tạp, lai
căng không đúng lúc.
-Biết cách tiếp nhận những từ ngữ của nước ngoài.
-Biết cách làm cho Tiếng Việt phát triển
III. Kết luận.
-Xem ghi nhớ Sgk.
4. Củng cố: Nắm nội dung bài.
5. Dặn dò: Tiết sau học Làm Văn.

Tiết thứ: 6
VIẾT BÀI SỐ 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Viết được bài văn nghị luận bàn về một tư tưởng đạo lí.
-Nâng cao ý thức tự rèn luyện tư tưởng đạo lí để không ngừng tự hoàn thiện mình.Từ đó bước
vào đời được vững vàng hơn.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên: Ra đề - đáp án và biểu điểm.
* Học sinh: giấy - bút.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức
Giáo viên chép đề bài lên bảng -
chọn 1 đề trong SGK hoặc ra một

đề bài khác phù hợp với nhận thức
học sinh 12.
- Giáo viên gợi ý cách tìm hiểu đề:
* Đề 1: Cần nêu khái niệm "tình
thương" tiếp đó trình bày những
biểu hiện ý nghĩa và tác dụng lớn
lao của tình thương trong cuộc
sống.
* Đề 2: Vấn đề trung tâm của bài
viết là mối quan hệ giữa "đức
hạnh" và "hành động" của mỗi
người.
I. Các đề bài:
1. "Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành
động" ý kiến của MXi- xê-rông gợi cho anh (chị)
những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập của
bản thân?
2. Tình thương là hạnh phúc của con người.
3. Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học
tập do UNESCO đề xướng: "Học đề biết, học để làm,
học để chung sống, học để tự khẳng định".
II. Gợi ý cách làm bài:
1. Xác định nội dung bài viết.
-Ba đề tập trung vào vấn đề tư tưởngđạo lí, đặc biệt là
đối với thanh niên học sinh trong giai đoạn hiện nay
của nước ta.
2. Xác định cách thức làm bài:
- Thao tác lập luận: Phối hợp các thao tác giải thích
chứng minh phân tích bác bỏ bình luận.
- Lựa chọn dẫn chứng: Chủ yếu dùng dẫn chứng thực

tế cuộc sống. Có thể dẫn một số thơ văn để bài viết
thêm sinh động nhưng cần vừa mức, tránh lan manlạc
sang nghị luận văn học.
- Diễn đạt cần chuẩn xác mạch lạc: có thể sử dụng
một số yếu tố biểu cảm nhất là ở phần liên hệ và trình
bày những suy nghĩ riêng của bản thân.
4. Dặn dò: Tiết sau học Đọc văn "Tuyên ngôn độc lập " (Tiếp theo).

Tiết : 7-8
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (Tiếp theo).
(Hồ Chí Minh)
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Nắm được quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh, hoàn cảnh ra đời và đặc trưng thể loại.
-Phân tích, đánh giá bản tuyên ngôn như một áng văn chính luận mẫu mực.
- Giáo dục các em về lòng tự hào dân tộc, ý thức phấn đấu và bảo vệ Tổ quốc.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
-Nêu vấn đề - đọc diễn cảm.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên : Soạn giáo án.
* Học sinh : Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu vài nét cơ bản về sự nghiệp văn chương của Hồ Chí Minh?
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức
-Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
-ở phía Nam: Thực dân pháp núp

sau lưng quân Anh, đang tiến vào
Đông Dương
-Phía Bắc: bọn Tàu Tưởng đang
chực sẵn ở biên giới.
-Gía trị của tác phẩm?
-Bác đã viết gì trong phần mở đầu?
Tại sao Bác lại trích dẫn 2 bản
tuyên ngôn của Pháp và Mĩ?
-Trên thế giới, các dân tộc đều có
quyền tự do và bình đẵng. Vì dưới
chế độ TB quyền mưu cầu hạnh
phúc thực ra là tự do cạnh tranh.
-ý nghĩa của việc so sánh với 2
nước lớn trên → 3 nước ngang
hàng nhau
I. Tiểu dẫn.
1. Hoàn cảnh ra đời.
-Ngày 19/8/1945: Chính quyền ở Hà Nội về tay nhân
dân.
-Ngày 26/8/1945: Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt
Bắc.
-Ngày 2/9/1945: Bác Hồ đọc bản"Tuyên ngôn độc
lập"
2. Giá trị:
-Là một một văn kiện to lớn.
-Là một tác phẩm văn học có giá trị - áng văn chính
luận xuất sắc.
II. Đọc hiểu:
1. Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn.
+Tuyên ngôn nước Mĩ (1776): Nhân dân thuộc địa

Bắc Mĩ đấu tranh giải phóng khỏi thực dân Anh
giành độc lập dân tộc.
+Tuyên ngôn nhân quyền của thực dân Pháp: Năm
1789: CMTS Pháp xoá bỏ chế độ phong kiến Pháp
lập nên nền dân chủ tư sản.
→Nghệ thuật trích dẫn sáng tạo, suy ra một cách
khéo léo (từ quyền con người → quyền của cả dân
-Bác đã tố cáo những tội ác gì của
giặc Pháp?
-Em có nhận xét gì về giọng văncâu
văn?
-Giáo viên bình: sự chuyển ý khéo
léo "thế mà "nhằm đề cao bản
tuyen ngôn của Pháp và phơi bày
bản chất của chúng trước dư luận
-Cuộc CMDTDC của ta đứng trên
lập trường nào?
-Em có nhận xét gì về nghệ thuật
viết văn chính luận của Bác?
Giáo viên: "áng thiên cổ hùng văn
".
tộc); chiến thuật sắc bén (gậy ông đập lưng ông).
⇒Tinh thần 2 bản tuyên ngôn có ý nghĩa tích cực tạo
cơ sở pháp lí vững vàng cho bản tuyên ngôn và nhằm
chặn trước âm mưu đen tối, lâu dài của kẻ thù.
2. Cơ sở thực tế cho bản tuyên ngôn:
a. Tội ác của Thực dân Pháp:
-Cướp nước ta, bán nước ta 2 lần cho Nhật.
-Áp bức đồng bào ta ở tất cả các lĩnh vực: kinh tế
chính trị, xã hội.

+Bắt nhân dân ta phải nhổ lúa trồng đay, cướp ruộng
đất.
+Tắm máu các cuộc khởi nghĩa của ta.
+Xây nhà tù nhiều hơn trường học.
+Khuyến khích dân ta dùng thuốc phiện.
+Thu thuế vô lí.
⇒Hậu quả:hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói.
-Cách nêu tội ác đầy đủ, cụ thể, điển hình.Giọng văn
đanh thép, căm thù với nhũng câu văn ngắn gọn,
đồng dạng về cấu trúc, nối tiếp nhau liên tục Từ ngữ,
hình ảnh giản dị mà sâu sắc-Sự chuyển ý khéo léo.
=>Bản cáo trạng đanh thép tố cáo tội ác của Thực
dân Pháp
b. Cuộc CMDTDC của nhân dân ta:
-Lập trường:chính nghĩa và nhân đạo.
-Ý chí:Trên dưới một lòng chống lại âm mưu xâm
lược của thực dân Pháp.
-Kết quả:
+Bác bỏ luận điệu "bảo hộ "của thực dân Pháp.
+Giành độc lập từ tay Nhật.
+Làm chủ đất nứơc, lập nên nền dân chủ cộng hoà.
=>Lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ Bác đã phơi bày
luận điệu xảo trá của bon Thực dân Pháp Đồng thời
thể hiện truyền thống nhân đạo chính nghĩa của dân
tộc ta.
3. Lời tuyên ngôn độc lập:
-"Nước Việt Nam có quyền …"-Lời khăng định đanh
thép, ngắn gọn, trang trọng nhưng đầy sức thuyết
phục.
→Lời tuyên bố trước quốc dân, trước thế giới sự

thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và
khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt
Nam.
III. Tổng kết:
"Tuyên ngôn độc lập" là tác phẩm chính luận xuất
sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, luận điểm, bằng
chứng rõ ràng, chính xác-Thể hiện tầm tư tưởng văn
hoá lớn được tổng kết trong một văn bản ngắn gọn,
khúc chiết.
4.. Củng cố - Dặn dò: Tiết sau học Tiếng Việt.
Tiết thứ: 9
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
(Tiếp theo)
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Rèn luyện ý thức sử dụng Tiếng Việt trong sáng, theo các quy tắc chung.
-Làm được các bài tập liên quan đến bài học.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
-Thực hành.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên : Soạn giáo án.
* Học sinh : Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt? Tại sao phải giữ gìn
sự trong sáng của Tiếng Việt?
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b.) Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức

Giáo viên hướng dẫn học sinh giải
quyết các bài tập.
- Học sinh đọc bài tập 1 và yêu
cầu trả lời câu hỏi:
- ở ví dụ trên từ nào em cho là chuẩn
xác? Vì sao?
-Giáo viên cho học sinh phân tích vài
ba từ cụ thể.
-Học sinh đọc bài tập 2: Một học
sinh trả lời học sinh khác đề xuất
theo cách hiểu của mình.
-Giáo viên đưa ra ý kiến của mình để
thống nhất.
Bài tập 3: Yêu cầu học sinh tìm hiểu
để xác định những từ dùng mang tính
chất "lạm dụng".
Bìa tập 4: Học sinh tìm hiểu để đánh
dấu đúng và phân tích được những
câu "trong sáng " Muốn vậy phải đọc
rõ ràng từng ví dụ
I. Giải bài tập:
1. Bài tập 1:
*Dùng từ: Mỗi từ mà nhà văn dùng đều rất sát,
không những thế mà còn rất hay vì nhiều hình ảnh
súc tích. Đó là các từ: "chung tình, ngoan, biết điều
mà cay nghiệt …"
2. Bài tập 2:
- Điền dấu để thành đoạn văn như sau:
"Tôi có lấy ví dụ về dòng sông. Dòng sông vừa trôi
chảy vừa phải tiếp nhận dọc đường đi của mình

những dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy
một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc
nhưng nó không được phép gạt bỏ từ chối những gì
mà thời đại đem lại ".
3. Bài tập 3:
- Các từ mang tính chất "lạm dụng": là fan; hacker.
Lần lựơt thay thế bằng các từ "người hâm mộ", "tin
tặc".
4. Bài tập 4:
- Học sinh đấnh dấu vào (b., (d).
- Phân tích: Câu (b. lược bớt từ "đòi hơi" nhưng
nghĩa vẫn đầy đủ, dễ hiểu, rõ ràng, câu văn gọn
gàng.
5. Bài tập 5:
bài tập 5: Một học sinh đọc bài tập,
cả lớp tập trung tìm hiểu để xác định
từ tương đương sẽ thay thế được.
- Từ không cần thiết sử dụng vì đã có từ Việt tương
đương đó là: "tình nhân" -Valentin.
II. Tổng kết củng cố:
-Điểm cơ bản:
+Khi đùng từ phải cân nhắclựa chọn. Chú ý đến
từng dấu chấm, dấu phẩy. Tránh dùng từ lạm dụng.
Từ nào khi bỏ đi mà câu văn trong sáng hơn thì nên
bỏ.
+ Làm bài xong nên đọc lại để sửa chữa những chỗ
sai hoặc thừa.
4. Củng cố- Dặn dò:
-Tiết sau học: Đọc văn Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trên bầu trời văn nghệ của dân
tộc.

Tiết thứ: 10
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU,
NGÔI SAO SÁNG TRÊN BẦU TRỜI VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
(Phạm Văn Đồng)
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Thấy rõ những nét đặc sắc trong bài nghị luận văn học của Phạm Văn Đồng, vừa khoa học,
vừa chặt chẽ, vừa giàu sắc thái biểu cảm, có nhiều phát hiện mới mẻsâu sắc về nội dung.
-Hiểu sâu sắc những giá trị tinh thần to lớn của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, càng thêm yêu
quý con người và tác phẩm của ông.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
-Nêu vấn đề Phát vấn.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên : Soạn giáo án.
* Học sinh : Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Tại sao nói "Tuyên ngôn độc lập" là áng văn chính luận xuất sắc mẫu
mực?
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức
Đọc và tìm hiểu phần tiểu dẫn.

- Nêu những nét lớn về Phạm Văn
Đồng?
- Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
Bố cục?
Học sinh đọc văn bản.

- Nội dung văn bản nói cái gì?
nhận định của Phạm Văn Đồng về
Nguyễn Đình Chiểu có gì mới mẻ?
I. Vài nét chung.
1. Tác giả:
- Phạm Văn Đồng (1909-2000).
- Quê: Xã Tân Đức- Huyện Mộ Đức- Quảng Ngãi
-Là nhà chính trị, kinh tế, quản lí đồng thời cũng là
nhà văn hoá, nhà văn nghệ tài ba. Giữ nhiều chức vụ
quan trọng trong Chính phủ như: Bộ trưởng Bộ ngoại
giao, Thủ tướng, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng …
2. Tác phẩm:
- Được viết trong dịp kỷ niệm 75 năm ngày mất của
Nguyễn Đình Chiểu (3-7-1988) và được đăng trên
tạp chí Văn học số 7-1963.
- Bố cục: 3 phần.
II. Đọc hiểu.
1. Cách nhìn sâu sắc mới mẻ về Nguyễn Đình Chiểu.
- "Những vì sao có ánh sáng khác thường"→ ánh
sáng đẹp nhưng ta chưa quen nhìn nên khó phát hiện
ra vẻ đẹp ấy.
- "Con mắt chúng ta … thấy": có nghĩa là phải dày
công kiên trì nghiên cứu thì mới khám phá được.
=> Cách nhìn nhận mới mẻ, đúng đắn sâu sắc khoa
- Theo Phạm Văn Đồng thơ văn
Nguyễn Đình Chiểu có giá trị như
thế nào?
- Nhận xét gì về nghệ thuật của
văn bản?
học.

2. Nhìn nhận về sự nghiệp thơ văn yêu nước
chống Pháp của Nguyễn Đình Chiểu:
- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn chiến đấu,
đánh thẳng vào kẻ thù và tôi tớ của chúng.
- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại trong
tâm trí chúng ta phong trào kháng Pháp oanh liệt và
bền bỉ của nhân dân Nam Bộ.
- Ca ngợi những người anh hùng suốt đời tận tuỵ với
nước, than khóc những người liệt sĩ đã trọn nghĩa với
dân.
=> Hiểu đúng và trân trọng những đóng góp của thơ
văn Đồ Chiểu.
3. Vài nét nghệ thuật:
- Bài nghị luận không khô khan mà trái lại có sức
thuyết phục hấp dẫnlôi cuốn vì:
+Có sự kết hợp hài hoà giữa lí lẽ xác đáng và tình
cảm nồng hậu của người viết đối với nhà thơ yêu
nước Nguyễn Đình Chiểu.
+Có sự kết hợp giữa cuộc đời và thơ văn Nguyễn
Đình Chiểu với công việc chống Pháp lúc bấy giờ
của nhân dân Nam Bộ.
=> Bài viết có sức tác động mạnh đến lý trítình cảm
người đọc - tạo nên sức thuyết phục lớn.
4. Củng cố: Nắm: Nội dung của văn bản, cách nhìn mới mẻ và đúng đắn về thơ văn Nguyễn
Đình Chiểu, nghệ thuật viết văn nghị luận,
5. Dặn dò: Tiết sau học bài Đọc thêm "Mấy ý nghĩ về thơ".
Tiết thứ: 11
Đọc thêm:
MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ (Nguyễn Đình Thi)
và ĐÔ-XTÔI-EP-XKI (Trích)

A. MỤC TIÊU
:Giúp học sinh hiểu:
*Bài 1: -Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi. Nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi
trong nghệ thuật lập luận đưa dẫn chứng sử dụng từ ngữ, hình ảnh.
*Bài 2: -Nắm được cách viết một bài văn nghi luận về chân dung văn họcthân thếsự
nghiệp văn họcvị trí đóng góp của nhà văn.
-Hiểu được tư tưởng tiến bộ, phong cách nghị luận bậc thầy của Xvai-gơ và những nét chính
trong cuộc đời tác giả.
-Nắm đôi nét về tiểu sử của Đốt-xtôi-ép-xki.
B. PHƯƠNG PHÁP:
-Thuyết giảng - Nêu vấn đề.
C. CHUẨN BỊ:
-Giáo viên: Soạn giáo án.
-Học sinh: soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
-Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc
tiểu dẫn.
-Nêu vài nét về cuộc đời và sự
nghiệp của tác giả?
- Đọc văn bản Hãy cho biết hoàn
cảnh ra đời của tác phẩm?
-Nội dung cơ bản của tác phẩm đề
cập đến vấn đề gì?
- Một học sinh đọc tiểu dẫn, lớp theo

Bài 1: Mấy ý nghĩ về thơ.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tiểu dẫn:
+Nguyễn Đình Thi (1924-2003), quê Hà Nội - sinh
ra ở Luông Pha Băng.
+ Năm 1931: ông cùng gia đình về nước, tham gia
hoạt động cách mạng từ năm 1941.
+ Sau 1945: Nguyễn Đình Thi là Tổng thư kí hội
Văn hoá cứu quốc, uỷ viên Ban Chấp hành hội văn
nghệ Việt Nam.
+Từ năm 1958 đến 1989: làm Tổng thư kí hội nhà
văn Việt Nam.
+Từ năm 1995: làm Chủ tịch Uỷ ban toàn quốc Liên
hiệp các Hội văn học nghệ thuật Việt Nam.
=> Là nghệ sĩ đa tài: Viết văn, làm thơ, phê bình văn
học, sáng tác nhạc, soạn kịch, biên khảo triết học. Ở
lĩnh vực nào ông cũng có đóng góp đáng ghi nhận.
Năm 1996: ông được nhận giải thưởng Hồ Chí
Minh về văn học nghệ thuật.
dõi sau đó một học sinh khác nêu
lên những nét chính về cuộc đời và
sự nghiệp văn học của Xvai-gơ.
Trong phần nói về sự nghiệp văn
học, học sinh cần nhận thức được tài
năng trong lĩnh vực riêng của ông.
-Sau khi nghe một học sinh đọc văn
bản và tri thức đọc hiểu, giáo viên
cho các em tìm hiểu trước phần tri
thức đọc hiểu để có cơ sở thâm nhập
vào văn hoá.

Bài viết có thể chia thành mấy
đoạn? Tìm câu thể hiện luận điểm
chính của mỗi đoạn?
-Em hày tìm câu chứa luận điểm
chính?
-Phần nói về vinh quang trong đời
ông, học sinh tự tìm hiểu thêm ở
nhà.
-Tìm những từ ngữ và chi tiết nói về
sự xót thương vô hạn, lòng thành
kính mà nhân dân Nga dành cho ông
khi qua đời?
-Cái chết của ông đã làm cho nhân
dân Nga đoàn kết lại như thế nào?
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Hoàn cảnh ra đời:
- Viết vào tháng 9/1949 tại hội nghị tranh luận văn
nghệ ở Việt Bắc.
2. Nội dung:
-Có ba nội dung cơ bản trong bài viết của Nguyễn
Đình Thi về đặc trưng cơ bản của thơ.
+Một là: Thơ là tiếng nói của tâm hồn con người.
+Hai là: Hình ảnh, tư tưởng và tính chân thực trong
thơ.
+Ngôn ngữ thơ khác các loại hình văn học khác như
truyện, kịch, kí
Bài 2: Đô- xtôi- ep-xki.
I. Tìm hiểu chung.
1. Tiểu dẫn.
-Tên đầy đủ Xtê-phan Xvai-gơ.

-Sinh năm 1881. mất năm 1942.
-Là nhà văn Áo.
-1901: Khởi đầu sự nghiệp sáng tác văn học bằng
tập thơ "Những sợi dây đàn bằng bạc".
-Ông từng đi du lịch nhiều nơi như châu Á, châu
Phi, châu Mĩ, gia nhập nhóm nhà văn tiến bộ, đấu
tranh chống chiến tranh.
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Đọc.
2. Tìm hiểu văn bản.
a. Bố cục văn bản.
- Có thể chia thành ba đoạn.
b. Nội dung và nghệ thuật.
-Nội dung và nghệ thuật phần một:
+Một cuộc đời đầy cay đắng Các ngôn ngữ tiêu biểu
"quỳ gối", "tuyệt vọng", "cầu xin chúa cứu thế",
"thống khổ", "cay đắng", "đoạ đầy", "uốn còng lưng
ông"…Các chi tiết tiêu biểu: "thân thể leo lét trong
một thế giới đối với ông là xa lạ", "ông hỏi xem từ
nước Nga tờ séc của ông cuối cùng đã đến chưa",
"người khác chuyên cần cửa hiệu cầm đồ", "ông
khóc và kêu van vì một vài đồng tiền khốn khổ", "suốt
đêm ông làm việc trong khi trong khi ở phòng bên vợ
ông rên rỉ trong những cơn đau đẻ", "năm mươi tuổi
nhưng ông đã chịu hàng thế kỉ dằn vặt"…
-Nội dung và nghệ thuật phần hai:
+"Một cơn run rẩy…Một phút đau đớn…Một là sóng
yêu thương cuồng nhiệt…Phố thợ rèn nơi quân lính
-Qua bài viết em hiểu thế nào là một
nhà văn vĩ đại?

-Nhận xét gì về lời văn của Xvai-gơ
khi viết chân dung văn học?
của ông đen nghịt người…im lặng…chen chúc quanh
quan tài ông…".
-Tư tưởng tự do và dân chủ trong sáng của ông đã ăn
sâu vào tình cảm, tư tưởng của họ. Nhân dân Nga
xiết chặt tay nhau "nỗi đau khổ đúc thành một khối
thống nhất" không phân biệt đẳng cấp giàu nghèo…
Điều ấy báo hiệu: Tiếng sấm của sự nổi dậy rền
vang.
-Lời văn giàu hình ảnh, giàu tính hình tượng, liên
tưởng bất ngờ "Khi ngừng lại ông ngạt thở với châu
Âu như tron một nhà ngục…Thắng lợi của Đốt-xtôi-
ép-xki dồn lại trong một giâycũng như ngày trước,
trước những nối khổ hạn của ông, Đức Chúa trời
ném cho ông mà giống như những tia chớp, nhờ đó
trong một cỗ xe rực lửa. Đức Chúa trời mong các
tông đồ của người vào cõi vĩnh hằng…".
4. Củng cố-dặn dò: Tiết sau học Tiếng Việt.

×