Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

CÂU HỎI ÔN TẬP KIỂM TRA MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
***

CÂU HỎI ÔN TẬP
TƯ PHÁP QUỐC TẾ

Cần Thơ, 06/2017


1. Tất cả các quan hệ có yếu tố nước ngoài điều thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư
pháp quốc tế.
Sai, chỉ có các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài mới thuộc
đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.
2. Tất cả các quan hệ dân sự điều thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.
Sai, đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là các quan hệ dân sự theo nghĩ
a rộng có yếu tố nước ngoài.
3. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài luôn được hiểu là quan hệ dân sự có ít nhất
một trong các bên là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định đị
nh cư ở nước ngoài.
Sai, quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt nam nhữn
g căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ dân sự đó ở nước ngoài cũng đượ
c xem là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
4. Quy phạm xung đột luôn dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài.
Sai, trong trường hợp dẫn chiếu ngược trở lại thì pháp luật trong nước vẫn đư
ợc áp dụng.
5. Quy phạm xung đột một bên có thể dẫn chiếu đến việc áp dụng pháo luật nước n
goài.
Sại, quy phạm xung đột một bên là quy phạm xung đột quy định áp dụng chính
pháp luật của nước đã ban hành ra quy phạm.
6. Chỉ có điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên mới là nguồn của Tư pháo q


uốc tế Việt Nam.
Sai, các điều ước quốc tế mà việt Nam chưa phải là thành viên cũng có thể đư
ợc áp dụng để điều chỉnh một số quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài khi các bên
tham gia quan hệ lựa chọn làm nguồn luật điều chỉnh quan hệ giữa họ nếu các điề
u ước quốc tế đó đáp ứng được các điều kiện về lựa cho luật.
7. Điều ước quốc tế về Tư pháp quốc tế mà Việt Nam là thành viên viên là nguồn c
ó hiệu lực pháp lý cao nhất của Tư pháp quốc tế Việt Nam.
Đúng, trong các loại nguồn của Tư pháp quốc tế thì Điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên là nguồn có hiệu lực pháp lý cao nhất.
8. Các hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các nước không có quy phạ
m pháp luật trực tiếp điều chỉnh các quan hệ của Tư pháp quốc tế.
Sai, trong các hiệp định tương trợ tư pháp cũng có xây dựng một số ít quy phạ
m thực chất thống nhất để điều chỉnh trực tiếp một số quan hệ như việc giải quyết
di sản không người thừa kế...
9. Theo pháp luật Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài luôn đ
ược xác định theo pháp luật của nước mà người đó là công dân.


Sai, trong trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dich dân s
ự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được xác định th
eo pháp luật của Việt Nam.
10. Nguyên tắc tối huệ quốc được áp dụng để xây dựng quy chế pháp lý dân sự cho
người nước ngoài trong tất cả các quan hệ của Tư pháp quốc tế.
11. Quốc tịch của pháp nhân luôn được xác định theo nơi pháp nhân được thành lậ
p.
Đúng, theo pháp luật Việt Nam thì pháp nhân nước ngoài là pháp nhân được t
hành lập theo pháp luật nước ngoài.
12. Theo pháp luật Việt Nam, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài
luôn được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó được thành lập.
Sai, trong trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch

dân sự tại VN thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân đó sẽ được xác định th
eo pháp luật Việt Nam.
13. Quốc gia luôn được hưởng quyền miễn trừ trong tất cả các quan hệ tài sản mà q
uốc gia tham gia.
Sai, trong trường hợp quốc gia gây ra thiệt hại về người và tài sản do hành vi t
hiếu trách nhiệm của quốc gia thì không được hưởng quyền miễn trừ về tài sản (Đi
ều 12 Công ước liên hiệp quốc).
14. Quyền miễn trừ của quốc gia chỉ bao gồm quyền miễn trừ về tư pháp.
Sai, quyền miễn trừ của quốc gia bao gồm quyền miễn trừ về tư pháp và quyền
miễn trừ đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của quốc gia.
15. Khi quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ về xét xử có nghĩa là quốc gia từ bỏ quyền
miễn trừ tư pháp.
Sai, quyền miễn trừ về tư pháp không chỉ là quyền miễn trừ về xét xử mà còn là
quyền miễn trừ đối với các biện pháp đảm bảo cho vụ kiện, quyền miễn trừ áp dụn
g các biện pháp thi hành án.
16. Xung đột pháp luật là hiên tượng đặc thù của tư pháp quốc tế.
Đúng, xung đột pháp luật chỉ có thể phát sinh trong các quan hệ dân sự có yếu
tố nước nước ngoài.
17. Xung đột pháp luật phát sinh trong tất cả các quan hệ của Tư pháp quốc tế.
Sai, trong một quan hệ pháp luật nếu có quy phạm thực chất điều chỉnh tình thì
sẽ không phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật.
18. Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể sẽ làm phát si
nh xung đột pháp luật.
Sai, vì nếu một quan hệ có yếu tố nước ngoài phát sinh cần được điều chỉnh nh
ưng quan hệ đó không phải là quan hệ dân dự thì xung đột pháp luật cũng sẽ khôn
g phát sinh.
19. Chỉ khi nào áp dụng quy phạm xung đột mới làm phát sinh xung đột pháp luật.


Sai, chỉ khi nào có phát sinh xung đột pháp luật thì mới áp dụng quy phạm xun

g đột để giải quyết, vì việc xây dựng và áp dụng các quy phạm xung đột là phương
pháp giải quyết xung đột pháp luật.
20. Trong tất cả các kiểu hệ thuộc luật cơ bản của Tư pháp quốc tế thì hệ thuộc luật
nhân thân là quan trong nhất.
21. Hệ thuộc luật nhân thân chỉ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân thân.
Sai, hệ thuộc về nhân thân còn được áp dụng để điều chỉnh mối quan hệ thừa k
ế tài sản là bất động sản...
22. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đòng luôn được xác định theo pháp luật nư
ớc nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại.
Sai, pháp luật nơi ký kết hợp đồng sẽ được áp dụng để giải quyết các các quyề
n và nghĩa vụ phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng.
23. Khi các bên trong hợp đồng thỏa thuân chọn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồn
g giữa họ thì luật đó đường nhiên được áp dụng.
Sai, việc chọn luật phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về việc chọn luật áp dụn
g
các câu hỏi nhận định về phần chung tư pháp quốc tế Những nhận định sau đây
đúng hay sai? Vì sao?
1- Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ giữa các bên cóquốc tịch
khác nhau.
sai
theo điều 758 Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự có ít nhất
một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là
công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ
đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến
quan hệ đó ở nước ngoài.
2- Tư pháp quốc tế thực chất là ngành luật dân sự có yếu tố nước ngoài
sai
vì tư pháp quốc tế là ngành luật điều chỉnh mang bản chất dân sự có yếu tố nước
ngoài.

3- Tất cả các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh tư
pháp quốc tế


Nhận định trên là sai chỉ có các quan hệ mang bản chất dân sự có yếu tố nước
ngoài mới thuộc đối tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế
4- Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ có tài sản liên quan đến
quan hệ nằm ở nước ngoài.
sai
ngoài quan hệ có tài sản liên quan đến quan hệ nằm ở nước ngoài còn có các quan
hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để
xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại
nước ngoài .
5- Tất cả các quan hệ dân sự đều thuộc đối tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế.
sai
Tất cả các quan hệ dân sự mang yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh
tư pháp quốc tế.
6- Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài luôn được hiểu là quan hệ dân sự có ít
nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
sai
theo điều 758 Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự có ít nhất
một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là
công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ
đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến
quan hệ đó ở nước ngoài
7- Quan hệ dân sự giữa công dân, tổ chức Việt Nam không thể chịu sự điều
chỉnh của tư pháp quốc tế Việt Nam
sai

quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ
để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại
nước ngoài điều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế Việt Nam
8- Xung đột pháp luật phát sinh khi các bên trong quan hệ dân sự cóquôc tịch
khác nhau


sai
xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau:- Phải có quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh- Phải có sự khác biệt về nội
dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan. Nhận đinh trên chưa thỏa
mãn đầy đủ 2 điều kiện trên để phát sinh xung đột pháp luật
9- Xung đột pháp luật phát sinh khi tài sản liên quan đến quan hệ dân sự nằm
ở nước ngoài.
sai
Xung đột pháp luật phát sinh khi tài sản liên quan đến quan hệ dân sự nằm ở nước
ngoài và Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có
liên quan
10- Sự tồn tại của quy phạm thực chất trong điều ước quốc tế làm mất đi hiện
tượng xung đột.
Nhận định trên là sai hiện tượng xung đột mất đi khi không còn điều kiện làm phát
sinh xung đột.
11- Quy phạm xung đột một bên không thừa nhận việc áp dụng pháp luật
nước ngoài
Nhận định trên là
đúng
quy phạm xung đột một bên là quy phạm chỉ ra việc áp dụng pháp luật của chính
quốc gia ban hành ra quy phạm đo đó quy phạm xung đột một bên không thừa
nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài
12- Luật do các bên được lựa chọn đương nhiên được áp dụng.

sai
Luật do các bên được lựa chọn đương nhiên được áp dụng khi hội đủ các điều kiện
sau- Phái có sự thỏa thuận giữa các bên.- Luật do các bên thỏa thuận không được
trái với các nguyên tắc cơ bản của điều ước quốc tế mà các bên là thành viên,
không trái với pháp luật quốc gia mà các bên mang quốc tịch.- Luật được lựa chọn
phải là những qui phạm trực tiếp giải quyết vấn đề.
13- Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề quyền và nghĩa vụ các bên
trong hợp đồng đương nhiên được áp dụng.


Nhận định trên là sai Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề quyền và nghĩa
vụ các bên trong hợp đồng phải- Luật do các bên thỏa thuận không được trái với
các nguyên tắc cơ bản của điều ước quốc tế mà các bên là thành viên, không trái
với pháp luật quốc gia mà các bên mang quốc tịch.- Luật được lựa chọn phải là
những qui phạm trực tiếp giải quyết vấn đề.
14- Theo tư pháp quốc tế Việt Nam bồi thường ngoài hợp đồng luôn được
pháp luật của nước xảy ra hành vi vi phạm hoặc nơi hiện diện hậu quả hành
vi
Nhận định trên là sai
theo Điều 773 BLDS Việt Nam: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng "1. Việc bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi xảy ra
hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại.2.
Việc bồi thường thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra ở không phận quốc tế hoặc
biển cả được xác định theo pháp luật của nước mà tàu bay, tàu biển mang quốc
tịch, trừ trường hợp pháp luật về hàng không dân dụng và pháp luật về hàng hải
của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.3. Trong trường hợp
hành vi gây thiệt hại xảy ra ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam mà người gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều là công dân hoặc pháp nhân
Việt Nam thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam."
15- Các điều ước về tư pháp quôc tế mà Việt Nam là thành viên là nguồn có

hiệu lực pháp lý cao nhất của tư pháp quốc tế Việt Nam
Nhận định trên là
đúng
theo khỏan 2 điều 759 BLDS 2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Bộ luật
này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
16- Chỉ cần áp dụng 1 hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luật
Nhận định trên là
sai
vì mỗi hệ thuộc chỉ có 1 phạm vi áp dụng nhất định do đó việc giải quyết xung đột
pháp luật áp dụng nhiều hệ thuộc khác nhau


17- Phải áp dụng tất cả các hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luật
Nhận định trên là sai
18- Không có hệ thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết xung đột
pháp luật
Nhận định trên
đúng
vì mỗi hệ thuộc chỉ có 1 phạm vi áp dụng khác nhau nên Không có hệ thuộc nào là
quan trọng nhất trong việc giải quyết xung đột pháp luật
19- Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể sẽ làm
phát sinh xung đột pháp luật
Nhận định trên là
sai
xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau:- Phải có quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh- Phải có sự khác biệt về nội
dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan. Do đó Khi pháp luật các
nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên
quan về các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mới phát sinh xung đột pháp luật.

Pháp luật các nước quy định khác nhau một vấn đề cụ thể về quan hệ hành chính,
quan hệ hình sự thì không làm phát sinh xung đột pháp luật.
20- Chỉ khi nào áp dụng quy phạm xung đột mới làm phát sinh xung đột pháp
luật
Nhận định trên là sai
xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau:- Phải có quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh- Phải có sự khác biệt về nội
dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan.
21- Trong các kiểu hệ thuộc cơ bản hệ thuộc nhân thân là quan
trọngnhấtNhận định trên là sai Trong các kiểu hệ thuộc cơ bản không có
hệthuộc nào quan trọng nhất.22- Hệ thuộc nhân thân chỉ được áp dụng để
điều chỉnh các quan hệnhân thân
Nhận định trên là sai


Hệ thuộc nhân thân được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân than và quan hệ
thừa kế
23- Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng luôn được xác định theo pháp
luật nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại
Nhận định trên là sai
theo Điều 773 BLDS Việt Nam: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng "1. Việc bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi xảy ra
hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại
24- Khi giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài Tòa án chỉ áp dụng quy
phạm xung đột trong pháp luật nước mình
Nhận định trên là sai
ngoài ra còn áp dụng các quy phạm xung đột được các quốc gia thỏa thuận xây
dựng trong các điều ước quốc tế hoặc qua thừa nhận các tập quán quốc tế
25- Khi áp dụng quy phạm xung đột để giải quyết xung đột pháp luật thì quy
phạm pháp luật xung đột sẽ dẫn chiếu đến quy phạm thực chất hoặc quy

phạm pháp luật trong nước.
Nhận định trên là
sai
các quy phạm pháp luật quốc gia được áp dụng để điều chỉnh quan hệ của tư pháp
quốc tế khi có sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột của tư pháp quôc tế. Còn các
quy phạm thực chất của tư pháp quốc tế trực tiếp được áp dụng nhằm điều chỉnh
quan hệ tư pháp quôc tế mà không cần sự chỉ dẫn của quy phạm xung đột.
26- Việc áp dụng pháp luật nước ngoài là kết quả của việc áp dụng quy phạm
xung đột để chọn luật áp dụng
Nhận định trên là
sai,
về nguyên tắc khi quy phạm xung đột trong pháp luật quốc gia hoặc quy phạm
xung đột trong điều ước quốc tế dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài thì pháp luật
nước ngoài sẽ được áp dụng. tuy nhiên pháp luật nước ngoài chỉ được áp dụng
trong các trường hợp trên nếu hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài đó
không làm ảnh hưởng đến trật tự công cộng của quốc gia. Nếu hậu quả của việc áp


dụng pháp luật nước ngoài ảnh hưởng đến trật tự công cộng của quốc gia thì cơ
quan có thẩm quyền của quốc gia phải từ chối áp dụng pháp luật nước ngoài

33 câu
TRẮC NGHIỆM TƯ PHÁP QUỐC TẾ, CÓ LỜI GIẢI
1. Theo pháp luật Việt Nam, một trong những trường hợp ngoại lệ không áp dụng
luật nơi có tài sản là điều chỉnh quyền sở hữu đối với động sản đang trên đường
vận chuyển.
Nhận định sai. Theo pháp luật Việt Nam việc điều chỉnh quyền sở hữu đối với
động sản đang trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước mà 2
bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận mới xác định nơi có động sản được
chuyển đến. Do đó thỏa thuận của các bên cũng có thể là áp dụng luật nơi có tài

sản. Do vậy trường hợp này không loại trừ khả năng có thể áp dụng luật nới có tài
sản.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 điều 766 Luật Dân Sự VN 2005.
2. Theo pháp luật Việt Nam, hình thức của di chúc trong các quan hệ thừa kế có
yếu tố nước ngoài chỉ được xác định theo pháp luật của nước nơi lập di chúc.
Nhận định Đúng. CSPL: Điều 7768 Bộ luật dân sự 2005.
(Câu 2. Sai. Vì theo khoản 2, Điều 13 NĐ 138 ” Hình thức của di chúc phải tuân
theo pháp luật của nước nơi lập di chúc. Di chúc của người Việt Nam lập ở nước
ngoài được công nhận là hợp thức tại Việt Nam, nếu tuân theo các quy định của
pháp luật Việt Nam về hình thức của di chúc” nghĩa là trong thường hợp nếu hình
thức di chúc trái với pháp luật nước nơi lập di chúc nhưng tuân theo đúng pháp luật
VN thì vẫn có hiệu lực tại VN.)
3. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc giải quyết quan hệ bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng có yếu tố nước ngòai luôn phải tuân theo pháp luật của nước
nơi xảy ra chính hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả của hành vi gây
thiệt hại.
Nhận Định Sai. pháp luật Việt Nam không chỉ quy quy định áp dụng pháp luật của
nước nơi xảy ra chính hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả của hành vi
gây thiệt hại mà còn quy định áp dụng hệ thuộc luật quốc tịch của các bên đương
sự tức bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại và hệ thuộc luật quốc tịch của phương
tiện. Cụ thể: Điều 773 khoản 3: Trong trường hợp hành vi gây thiệt hại xảy ra ở
ngoài lãnh thổ của Việt Nam mà người gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều là


công dân hoặc pháp nhân Việt Nam, thì áp dụng pháp luật Việt Nam Việc bồi
thường thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra ở không phận quốc tế hoặc biển cả
được xác định theo pháp luật của nước mà tàu bay, tàu biển mang quốc tịch , trừ
trường hợp pháp luật về hàng hải, pháp luật về hàng không của Việt Nam có quy
định khác ( Điều 773 khoản 2 ).
4. Nếu hai công dân Việt Nam kết hôn tại nước ngoài thì theo pháp luật Việt Nam,

quan hệ hôn nhân đó phải là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
Sai. vì nếu hai công dan VN kết hôn với nhau ở nước ngoài nhưng trước cơ quan
đại diện ngoại giao của VN thì không phải là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước
ngoài.
(Câu 4: mình không thấy một quy định nào trực tiếp nhưng mình khẳng định đó
không phải là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài vì:
- điều 12 luật HNGĐ quy định cơ quan đại diện ngoại giao VN ở nước ngoài là cơ
quan đăng ký kết hôn giữa công dân Vn với nhau ở nước ngoài.Điều này cho thấy
quan hệ này vẫn trong phạm vi một quốc gia, cơ quan đại diện ngoại giao được
hưởng quy chế đăc biệt.
- theo điểm c,k14,đ 8 luạt HNGĐ thì quy định quan hệ HNGĐ có yếu tố nước
ngoài là” giữa công dân VN với nhau mà căn cứ xác lập thay đổi chấm dứt quan hệ
đó theo pháp luật nước ngoài…” theo theo quy định này mình phải hiểu là xác lập
ở nước ngoài và trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.)
(Câu 4: sai, trụ sợ của cơ quan đại diện ngoại giao cuãng là một phần lãnh thổ mà
nước ta có quyền chủ quyền, là phần lãnh thổ bất khả xâm phạm của nước VN. vì
vậy không thể nói đăng kí tại cơ quan đại diện VN vẫn trong phạm vi “pháp lí”
một quốc gia nước ngoài. đây không thể coi là yếu tố nước ngoài.)
5. Theo pháp luật Việt Nam, việc ly hôn giữa hai người nước ngoài với nhau
thường trú tại Việt Nam sẽ được giải quyết theo pháp luật của nước nơi mà hai vợ
chồng mang quốc tịch.
Nhận định sai: Căn cứ điều 104 Luât HNGĐ thì việc ky hôn giữa hai người nước
ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam sẽ được giải quyết theo quy định của luật
HNGD Việt Nam.
6: PL các nước đều áp dụng quy định Luật nơi có tài sản trong việc điều chỉnh các
vấn đề về xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu, nội dung QSH đối với TS bất
kể đó là động sản hoặc BĐS.
Sai. Vì một số nước như Tây Ban Nha, Áo, Braxin, Áchentina áp dụng luật nhân
thân của người có tài sản để điều chỉnh các quan hệ về quyền sở hữu đối với động
sản( giáo trình TPQT ĐH luật Hà Nội trang112)



7: Các quy định về thừa kế trong các HĐTTTP giữa VN và các nước luôn được
TAVN áp dụng trong việc giải quyết các vấn đề về thừa kế giữa CDVN và CD các
nước ký kết.
Sai.Vì trong trường hợp pháp luật VN có quy định giống với các quy định về thứ
kế trong HĐTTTP thì pháp luật VN sẽ được áp dụng.cspl:Điều 759 BLDS 2005.
8: PLVN luôn được áp dụng để giải quyết ly hôn có YTNN nếu 1 trong các bên là
CDVN
Sai. Vì trong trường hợp bên là công dân VN không thường trú tại VN vào thời
điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi
thường trú chung của vợ chồng.cspl: khoản 2 Điều 104 Luật Hôn nhân gia đình.
Câu 9: Nếu 1 hợp đồng có điều khoản chọn luật thì HĐ đó được xem là có YTNN.
Có lẽ là đúng. Mình không thể tìm được cspl do mình suy luận thôi vì hợp đồng
trong nước thì không được chọn pháp luật nước ngoài, bạn nào biết thì giải giúp
mình câu này thanks).
Nhưng cũng có thể là sai. Vì điều khoản đó là vô hiệu
10. Xung đột pháp luật chỉ phát sính trong các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
(theo nghĩa rộng).
- Đây là một nhận định đúng.
Bởi vì, xung đột pháp luật chỉ phát sinh trong các quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài theo nghĩa rộng (hôn nhân gia đình,tố tụng dân sự,thương mại,lao động,dân
sự có yếu tố nước ngoài) còn trong các lĩnh vực quan hệ pháp luật khác như hình
sự,hành chính…..v.v…tuy pháp luật các nước khác nhau cũng quy định khác nhau
nhưng không xảy ra xung đột.vd trong quan hệ hình sự,hành chính mang tính hiệu
lực theo lãnh thổ rất nghiêm ngặt và không bao giờ có quy phạm xung đột và cho
phép áp dụng luật nước ngoài
11. Tất cả các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư
pháp quốc tế.
- Đây là một nhận định sai.

Bởi vì, đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là nhứng quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài theo nghĩa rộng.Còn những quan hệ phát sinh trong đời sống quốc tế
giữa các quốc gia và rộng hơn là giữa các chủ thể của công pháp quốc tế thì thuộc
đối tượng điều chỉnh của công pháp quốc tế.
12.Tất cả các quan hệ dân sự điều thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.
Sai, đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là các quan hệ dân sự theo nghĩa
rộng có yếu tố nước ngoài.


13.Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài luôn được hiểu là quan hệ dân sự có ít
nhất một trong các bên là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định định cư ở nước ngoài.
Sai, quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt nam những căn
cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ dân sự đó ở nước ngoài cũng được xem
là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
14.Quy phạm xung đột luôn dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài.
Sai, trong trường hợp dẫn chiếu ngược trở lại thì pháp luật trong nước vẫn được áp
dụng.
15. Quy phạm xung đột một bên có thể dẫn chiếu đến việc áp dụng pháo luật nước
ngoài.
Sại, quy phạm xung đột một bên là quy phạm xung đột quy định áp dụng chính
pháp luật của nước đã ban hành ra quy phạm.
16. Chỉ có điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên mới là nguồn của Tư pháo
quốc tế Việt Nam.
Sai, các điều ước quốc tế mà việt Nam chưa phải là thành viên cũng có thể được áp
dụng để điều chỉnh một số quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài khi các bên tham
gia quan hệ lựa chọn làm nguồn luật điều chỉnh quan hệ giữa họ nếu các điều ước
quốc tế đó đáp ứng được các điều kiện về lựa cho luật.
17. Điều ước quốc tế về Tư pháp quốc tế mà Việt Nam là thành viên viên là nguồn
có hiệu lực pháp lý cao nhất của Tư pháp quốc tế Việt Nam.

Đúng, trong các loại nguồn của Tư pháp quốc tế thì Điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên là nguồn có hiệu lực pháp lý cao nhất.
18. Các hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các nước không có quy
phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh các quan hệ của Tư pháp quốc tế.
Sai, trong các hiệp định tương trợ tư pháp cũng có xây dựng một số ít quy phạm
thực chất thống nhất để điều chỉnh trực tiếp một số quan hệ như việc giải quyết di
sản không người thừa kế...
19. Theo pháp luật Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài luôn
được xác định theo pháp luật của nước mà người đó là công dân.
Sai, trong trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dich dân sự tại
Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được xác định theo
pháp luật của Việt Nam.


20.Nguyên tắc tối huệ quốc được áp dụng để xây dựng quy chế pháp lý dân sự cho
người nước ngoài trong tất cả các quan hệ của Tư pháp quốc tế.
21. Quốc tịch của pháp nhân luôn được xác định theo nơi pháp
nhân được thành lập.
Đúng, theo pháp luật Việt Nam thì pháp nhân nước ngoài là pháp nhân được thành
lập theo pháp luật nước ngoài.
22. Theo pháp luật Việt Nam, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài
luôn được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó được thành lập.
Sai, trong trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân
sự tại VN thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân đó sẽ được xác định theo
pháp luật Việt Nam.
23. Quốc gia luôn được hưởng quyền miễn trừ trong tất cả các quan hệ tài sản mà
quốc gia tham gia.
Sai, trong trường hợp quốc gia gây ra thiệt hại về người và tài sản do hành vi thiếu
trách nhiệm của quốc gia thì không được hưởng quyền miễn trừ về tài sản (Điều 12
Công ước liên hiệp quốc).

24. Quyền miễn trừ của quốc gia chỉ bao gồm quyền miễn trừ về tư pháp.
Sai, quyền miễn trừ của quốc gia bao gồm quyền miễn trừ về tư pháp và quyền
miễn trừ đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của quốc gia.
25. Khi quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ về xét xử có nghĩa là quốc gia từ bỏ quyền
miễn trừ tư pháp.
Sai, quyền miễn trừ về tư pháp không chỉ là quyền miễn trừ về xét xử mà còn là
quyền miễn trừ đối với các biện pháp đảm bảo cho vụ kiện, quyền miễn trừ áp
dụng các biện pháp thi hành án.
26. Xung đột pháp luật là hiên tượng đặc thù của tư pháp quốc tế.
Đúng, xung đột pháp luật chỉ có thể phát sinh trong các quan hệ dân sự có yếu tố
nước nước ngoài.
27. Xung đột pháp luật phát sinh trong tất cả các quan hệ của Tư pháp quốc tế.
Sai, trong một quan hệ pháp luật nếu có quy phạm thực chất điều chỉnh tình thì sẽ
không phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật.
28. Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể sẽ làm phát
sinh xung đột pháp luật.
Sai, vì nếu một quan hệ có yếu tố nước ngoài phát sinh cần được điều chỉnh nhưng
quan hệ đó không phải là quan hệ dân dự thì xung đột pháp luật cũng sẽ không
phát sinh.
29. Chỉ khi nào áp dụng quy phạm xung đột mới làm phát sinh xung đột pháp luật.
Sai, chỉ khi nào có phát sinh xung đột pháp luật thì mới áp dụng quy phạm xung
đột để giải quyết, vì việc xây dựng và áp dụng các quy phạm xung đột là phương
pháp giải quyết xung đột pháp luật.


30. Trong tất cả các kiểu hệ thuộc luật cơ bản của Tư pháp quốc tế thì hệ thuộc luật
nhân thân là quan trong nhất.
31. Hệ thuộc luật nhân thân chỉ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân thân.
Sai, hệ thuộc về nhân thân còn được áp dụng để điều chỉnh mối quan hệ thừa kế tài
sản là bất động sản...

32. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đòng luôn được xác định theo pháp luật
nước nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại.
Sai, pháp luật nơi ký kết hợp đồng sẽ được áp dụng để giải quyết các các quyền và
nghĩa vụ phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng.
33. Khi các bên trong hợp đồng thỏa thuân chọn luật áp dụng cho quan hệ hợp
đồng giữa họ thì luật đó đường nhiên được áp dụng.
Sai, việc chọn luật phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về việc chọn luật áp dụng.


Ôn tập lý thuyết
1/ Xác định các chủ thể nào là người nước ngoài, chủ thể nào là người Việt
Nam_ Chủ thể là cá nhân có 1 hay nhiều quốc tịch nước ngoài mà không có quốc
tịch Việt Nam thì là người nước ngoài_ Chủ thể có nhiều quốc tịch, trong đó có
quốc tịch Việt Nam thì vẫn được xem là người Việt Nam._ Chủ thể là cá nhân
không có quốc tịch thì được xem là người nước ngoài.
2/ Xác định lãnh vực tranh chấp hay vụ việc dân sự thuộc lãnh vực gì, luật
nào điều chỉnh.
Hiện tại trong giới hạn môn học có 3 lãnh vực: dân sự , hôn nhân và gia đình, tố
tụng dân sự
3/ Xem xét vụ việc có yếu tố nước ngoài hay không: Dựa vào những điều luật
mang tính định nghĩa như thế nào là vụ việc có yếu tố nước ngoài, không dựa vào
luật nội dung. Luật định nghĩa thế nào là vụ việc yếu tố nước ngoài bao gồm các
trường hợp sau:
a/Các trường hợp chung : Điều 758 Bộ luật dân sự 2005 Điều 758. Quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngoài Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự có ít
nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia
là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan
hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan
đến quan hệ đó ở nước ngoài.

b/Lãnh vực hôn nhân gia đình: Khoản 25 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình :Quan
hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà
ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam
nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài,
phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
c/Lãnh vực tố tụng dân sự: bất cứ đề bài nào , hay quan hệ pháp luật nào mà
kèm theo các từ " vụ việc, tranh chấp, yêu cầu" thì đều là thuộc lãnh vực tố
tụng dân sự. Để xác định thì dựa vào Điều 405 Bộ luật tố tụng dân
sự Điều 405. Nguyên tắc áp dụng
1. Toà án áp dụng các quy định tại Chương XXXIV và Chương XXXV của Bộ luật
này để giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Trường hợp trong các


chương này không có quy định thì được áp dụng các quy định khác có liên quan
của Bộ luật này để giải quyết.
2. Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự có ít nhất một trong các
đương sự là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc các
quan hệ dân sự giữa các đương sự là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng
căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát
sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
4/ Xem xét thẩm quyền giải quyết:
- Xem xét vụ việc đó có thẩm quyền giải quyết của Việt Nam hay không? ( Điều 25
đến điều 32 của Bộ luật tố tụng dân sự 2004)
- Xem xét cấp thẩm quyền của tòa án ( Điều 33 đến Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự
2004)
- Xem xét vụ việc có thuộc thẩm quyền xét xử chung hay không ? ( Điều 410 Bộ
luật tố tụng dân sự 2004)
- Xem xét vụ việc có thuộc thẩm quyền xét xử riêng biệt hay không? ( Điều 412 và
Điều 413 Bộ luật tố tụng dân sự 2004)

B/ Những bài mẫu được giải sẵn, có chú thích
Khi làm bài chỉ cần giải thích 2 dòng và dẫn điều luật với phần chữ đen là đủ ,
phần chữ xanh là giải thích cho các anh chị không đi học vẫn có thể hiểu nguyên
lý giải bài
Bài 1 : Anh A là công dân nước X, kết hôn chị B là công dân Việt Nam trước cơ
quan có thẩm quyền tại Việt Nam. Theo pháp luật Việt Nam, quan hệ này có yếu tố
nước ngoài hay không?
Căn cứ vào điều 3 khoản 25 Luật hôn nhân gia đình 2014, quan hệ kết hôn này có
yếu tố nước ngoài
Bài 2 : Anh A là người không quốc tịch, ly hôn với chị B là người Việt Nam. A và
B thường trú tại Việt Nam. Theo pháp luật Việt nam , vụ việc ly hôn này có yếu tố
nước ngoài hay không?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 405 luật tố tụng dân sự 2004, vụ việc ly hôn này là có
yếu tố nước ngoài
Bài 3: Anh A là người mang hai quốc tịch X và Việt Nam, tham gia dân sự với B là
người Việt Nam, giao dịch dân sự xác lập tại Việt Nam. Theo pháp luật tại Việt
Nam, giao dịch dân sự có yếu tố nước ngoài hay không?
Không có yếu tố nước ngoài vì không nằm trong trường hợp nào của Điều 758 Bộ


luật dân sự 2005
Bài 4: Anh A là người không quốc tịch, ly hôn với chị B cũng là người không quốc
tịch. Cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn , sinh sống tại Việt Nam
a/ Theo pháp luật Việt Nam thì vụ việc ly hôn này có yếu tố nước ngoài hay
không?
b/ Vụ việc này ly hôn này thuộc thẩm quyền chung hay thẩm quyền xét xử riêng
biệt của tòa án Việt Nam
c/ Nếu tòa án Việt Nam thụ lý thì tòa án Việt Nam sẽ sử dụng pháp luật nước nào
để giải quyết ?
Giải

a/ Căn cứ khoản 2 Điều 405 luật tố tụng dân sự 2004, vụ việc ly hôn này có yếu tố
nước ngoài
b/ Căn cứ điều 410 khoản 2 điểm b , Bộ luật tố tụng dân sự 2004
c/ Căn cứ vào khoản 1 Điều 127 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì Tòa án Việt Nam
sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết
1- Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ giữa các bên có quốc tịch
khác nhau.
Nhận định trên là sai theo điều 758 Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan
hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các
bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi,
chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài
sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
2- Tư pháp quốc tế thực chất là ngành luật dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nhận định trên là sai vì tư pháp quốc tế là ngành luật điều chỉnh mang bản chất dân
sự có yếu tố nước ngoài.
3- Tất cả các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh tư pháp
quốc tế
Nhận định trên là sai chỉ có các quan hệ mang bản chất dân sự có yếu tố nước
ngoài mới thuộc đối tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế
4- Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ có tài sản liên quan đến
quan hệ nằm ở nước ngoài.
Nhận định trên là sai ngoài quan hệ có tài sản liên quan đến quan hệ nằm ở nước
ngoài còn có các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt
Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước
ngoài, phát sinh tại nước ngoài .


5- Tất cả các quan hệ dân sự đều thuộc đối tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế.
Nhận định trên là sai Tất cả các quan hệ dân sự mang yếu tố nước ngoài đều thuộc

đối tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế.
6- Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài luôn được hiểu là quan hệ dân sự có ít
nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Nhận định trên là sai theo điều 758 Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan
hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các
bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi,
chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài
sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài
7- Quan hệ dân sự giữa công dân, tổ chức Việt Nam không thể chịu sự điều
chỉnh của tư pháp quốc tế Việt Nam
Nhận định trên là sai quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức
Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật
nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài điều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp
quốc tế Việt Nam
8- Xung đột pháp luật phát sinh khi các bên trong quan hệ dân sự có quôc tịch
khác nhau.
Nhận định trên là sai xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau:
- Phải có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh
- Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan.
Nhận đinh trên chưa thỏa mãn đầy đủ 2 điều kiện trên để phát sinh xung đột pháp
luật
9- Xung đột pháp luật phát sinh khi tài sản liên quan đến quan hệ dân sự nằm
ở nước ngoài.
Nhận định trên là sai Xung đột pháp luật phát sinh khi tài sản liên quan đến quan
hệ dân sự nằm ở nước ngoài và Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ
thống pháp luật có liên quan
10- Sự tồn tại của quy phạm thực chất trong điều ước quốc tế làm mất đi hiện
tượng xung đột.

Nhận định trên là sai hiện tượng xung đột mất đi khi không còn điều kiện làm phát
sinh xung đột.
11- Quy phạm xung đột một bên không thừa nhận việc áp dụng pháp luật
nước ngoài


Nhận định trên là đúng quy phạm xung đột một bên là quy phạm chỉ ra việc áp
dụng pháp luật của chính quốc gia ban hành ra quy phạm đo đó quy phạm xung đột
một bên không thừa nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài
12- Luật do các bên được lựa chọn đương nhiên được áp dụng.
Nhận định trên là sai Luật do các bên được lựa chọn đương nhiên được áp dụng
khi hội đủ các điều kiện sau
- Phái có sự thỏa thuận giữa các bên.
- Luật do các bên thỏa thuận không được trái với các nguyên tắc cơ bản của điều
ước quốc tế mà các bên là thành viên, không trái với pháp luật quốc gia mà các bên
mang quốc tịch.
- Luật được lựa chọn phải là những qui phạm trực tiếp giải quyết vấn đề.
13- Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề quyền và nghĩa vụ các bên
trong hợp đồng đương nhiên được áp dụng.
Nhận định trên là sai Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề quyền và nghĩa
vụ các bên trong hợp đồng phải
- Luật do các bên thỏa thuận không được trái với các nguyên tắc cơ bản của điều
ước quốc tế mà các bên là thành viên, không trái với pháp luật quốc gia mà các bên
mang quốc tịch.
- Luật được lựa chọn phải là những qui phạm trực tiếp giải quyết vấn đề.
14- Theo tư pháp quốc tế Việt Nam bồi thường ngoài hợp đồng luôn được
pháp luật của nước xảy ra hành vi vi phạm hoặc nơi hiện diện hậu quả hành
vi.
Nhận định trên là sai theo Điều 773 BLDS Việt Nam: Bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng

1. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước
nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây
thiệt hại.
2. Việc bồi thường thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra ở không phận quốc tế hoặc
biển cả được xác định theo pháp luật của nước mà tàu bay, tàu biển mang quốc
tịch, trừ trường hợp pháp luật về hàng không dân dụng và pháp luật về hàng hải
của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
3. Trong trường hợp hành vi gây thiệt hại xảy ra ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều là công
dân hoặc pháp nhân Việt Nam thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.”
15- Các điều ước về tư pháp quôc tế mà Việt Nam là thành viên là nguồn có
hiệu lực pháp lý cao nhất của tư pháp quốc tế Việt Nam


Nhận định trên là đúng theo khỏan 2 điều 759 BLDS 2. Trong trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác
với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
16- Chỉ cần áp dụng 1 hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luật
Nhận định trên là sai vì mỗi hệ thuộc chỉ có 1 phạm vi áp dụng nhất định do đó
việc giải quyết xung đột pháp luật áp dụng nhiều hệ thuộc khác nhau
17- Phải áp dụng tất cả các hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luật
Nhận định trên là sai
18- Không có hệ thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết xung đột
pháp luật
Nhận định trên đúng vì mỗi hệ thuộc chỉ có 1 phạm vi áp dụng khác nhau nên
Không có hệ thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết xung đột pháp luật
19- Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể sẽ làm
phát sinh xung đột pháp luật
Nhận định trên là sai xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau:

- Phải có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh
- Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan.
Do đó Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể giữa các
hệ thống pháp luật có liên quan về các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mới
phát sinh xung đột pháp luật. Pháp luật các nước quy định khác nhau một vấn đề
cụ thể về quan hệ hành chính, quan hệ hình sự thì không làm phát sinh xung đột
pháp luật.
20- Chỉ khi nào áp dụng quy phạm xung đột mới làm phát sinh xung đột pháp
luật
Nhận định trên là sai xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau:
- Phải có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh
- Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan.
21- Trong các kiểu hệ thuộc cơ bản hệ thuộc nhân thân là quan trọng nhất
Nhận định trên là sai Trong các kiểu hệ thuộc cơ bản không có hệ thuộc nào quan
trọng nhất.
22- Hệ thuộc nhân thân chỉ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân
thân
Nhận định trên là sai Hệ thuộc nhân thân được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ
nhân than và quan hệ thừa kế
23- Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng luôn được xác định theo pháp
luật nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại


Nhận định trên là sai theo Điều 773 BLDS Việt Nam: Bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng “1. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp
luật của nước nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế
của hành vi gây thiệt hại
24- Khi giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài Tòa án chỉ áp dụng quy
phạm xung đột trong pháp luật nước mình
Nhận định trên là sai ngoài ra còn áp dụng các quy phạm xung đột được các quốc

gia thỏa thuận xây dựng trong các điều ước quốc tế hoặc qua thừa nhận các tập
quán quốc tế
25- Khi áp dụng quy phạm xung đột để giải quyết xung đột pháp luật thì quy
phạm pháp luật xung đột sẽ dẫn chiếu đến quy phạm thực chất hoặc quy
phạm pháp luật trong nước.
Nhận định trên là sai các quy phạm pháp luật quốc gia được áp dụng để điều chỉnh
quan hệ của tư pháp quốc tế khi có sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột của tư
pháp quôc tế. Còn các quy phạm thực chất của tư pháp quốc tế trực tiếp được áp
dụng nhằm điều chỉnh quan hệ tư pháp quôc tế mà không cần sự chỉ dẫn của quy
phạm xung đột.
26- Việc áp dụng pháp luật nước ngoài là kết quả của việc áp dụng quy phạm
xung đột để chọn luật áp dụng
Nhận định trên là sai, về nguyên tắc khi quy phạm xung đột trong pháp luật quốc
gia hoặc quy phạm xung đột trong điều ước quốc tế dẫn chiếu đến pháp luật nước
ngoài thì thì pháp luật nước ngoài sẽ được áp dụng. tuy nhiên pháp luật nước ngoài
chỉ được áp dụng trong các trường hợp trên nếu hậu quả của việc áp dụng pháp luật
nước ngoài đó không làm ảnh hưởng đến trật tự công cộng của quốc gia. Nếu hậu
quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài ảnh hưởng đến trậ tự công cộng của
quốc gia thì cơ quan có thẩm quyền của quốc gia phải từ chối áp dụng pháp luật
nước ngoài
27. Tất cả các bản án QĐDS của tòa án nước ngoài muốn có hiệu lực tại VN
phải được công nhận và cho thi hành?
- Ông Minh và bà Nữ kết hôn năm 1976.năm 1986 hai người vượt biên sang
campuchia cùng đi còn có cha ông Minh và 2 người con cùng bà cẩm. Khi va biên
giới Campuchia -thailan thì pônpôt phát hiện và bà Nữ bị bắn chết. Nay ông Minh
sống ở mỹ yêu cầu tuyên bố bà nữ chết. Hỏi :
1/TAVN có thẩm quyền giải quyết yêu cầu trên không.
2/nếu TAVN có thẩm quyền thì được giải quyết theo quy phạm nào?
3/Nếu TA ở Mỹ, Campuchia và thái lan thụ lý giải quyết thì QĐ của tòa án này có
được công nhận và cho thi hành ở VN không?





×