Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Bài thu hoạch nâng hạng III lên hang II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.95 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC …..
TRƯỜNG ĐẠI HỌC …..

********

LỚP BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC
DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN, HẠNG II.
BỒI DƯỠNG TẠI PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ….

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA
ĐỀ TÀI SỐ

7

TÊN ĐỀ TÀI: VẤN ĐỀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA HỌC
SINH TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.
Đánh giá kết quả thu hoạch
Điểm bằng số: ……………..
Điểm bằng chữ: ……………
Cán bộ chấm 1: …………....
……………………………..

Họ và tên: ……
Ngày sinh: …….
Đơn vị công tác: Trường
Điện Thoại:

Cán bộ chấm 2: …………....
……………………………..
1




……., ngày 05 tháng 05 năm 201…
MỞ ĐẦU
Bản thân chưa có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên THCS hạng II, đây là một trong những tiêu chí để bản thân được nâng
nghạch. Đồng thời, bản thân mong muốn có thêm kiến thức và các kỹ năng nghề
nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp
nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
Sau khóa học bồi dưỡng bản thân cần đạt được những tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên trung học cơ sở hạng II. Nắm vững chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành,
địa phương về giáo dục trung học cơ sở; Thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chương
trình, giáo dục trung học cơ sở; Vận dụng linh hoạt và hướng dẫn đồng nghiệp vận
dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục
học sinh trung học cơ sở; Vận dụng tốt những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội
trong tư vấn hướng nghiệp học sinh trung học cơ sở; Tích cực phối hợp với đồng
nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trung
học cơ sở; Có khả năng vận dụng hiệu quả, đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp viết
sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cấp trường
trở lên; Có khả năng đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh
trung học cơ sở.
Một trong những chuyên đề mà bản thân thấy cần thiết cho quá trình dạy học
của mình là chuyên đề “ Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở
trường trung học cơ sở”. Đây là đối tượng nghiên cứu mà bản thân sẽ trình bày trong
bài thu hoạch.
Trong bài thu hoạch này bản thân sẽ đặt ra cho mình những nhiệm vụ sau:
Tự đánh giá kết quả thu hoạch về lý thuyết và kĩ năng, trình bày kế hoạch hoạt động
của cá nhân và kiến nghị của bản thân.
Phần nội dung cho bài viết thu hoạch gồm 3 phần:

2


- Phần 1: Kết quả thu hoạch khi tham gia khóa bồi dưỡng.
Phần 2: Kế hoạch của bản thân sau khóa bồi dưỡng.
Phần 3: Kiến nghị và đề xuất.
NỘI DUNG
PHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG.
Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS
hạng II tôi đã được tiếp thu những kiến thức từ các chuyên đề :
Chuyên đề 1: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II. Chuyên
đề đã cung cấp những vấn đề cơ bản của giáo dục thế kĩ XXI. Đội ngũ giáo viên cốt
cán trung học cơ sở với việc đổi mới giáo dục phổ thông; những đặc điểm về năng lực
nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở. Đồng thời, giúp bản thân một số kĩ năng tự
thiết kế kế hoạch bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp.
Chuyên đề 2: Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường trung học cơ
sở. Chuyên đề đã cung cấp những vấn đề về tư vấn học đường, tư vấn phân luồng và
hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở.
Chuyên đề 3: Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo
dục ở trường THCS. Chuyên đề đã cung cấp cho bản thân những vấn đề lý luận, xu
hướng mới về xây dựng chương trình giáo dục của các nước và định hướng ở Việt
Nam. Đồng thời, chuyên đề cũng có trình bày về cách thức tổ chức lớp học và dạy
học ở Việt Nam.
Chuyên đề 4: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong
trường trung học cơ sở. Chuyên đề đã khẳng định về vai trò, vị trí, chức năng của tổ
chuyên môn và các biện pháp nâng cao chất lượng giáo viên ở trường trung học cơ sở.
Chuyên đề 5: Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước. Chuyên đề đã cung
cấp cho bản thân những vấn đề về hành chính nhà nước, Chính sách công, kết hợp
quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ.
Chuyên đề 6: Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng

trường THCS. Chuyên đề đã cung cấp hai nội dung chính: Thanh tra, kiểm tra hoạt
3


động chuyên môn và hoạt động đảm bảo chất lượng. Trong đó, nội dung thanh tra,
kiểm tra cung cấp cho bản thân những kiến thức về: thanh tra chuyên ngành các nội
dung liên quan đến hoạt động dạy học và giáo dục; kiểm tra nội bộ việc thực hiện
nhiệm vụ dạy học và giáo dục ở trường THCS. Nội dung phần này nhằm giới thiệu
mục đích, ý nghĩa nhiệm vụ, quyền hạn của chủ thể và đối tượng thanh tra giáo dục,
kiểm tra trong giáo dục phổ thông. Cách thức vận dụng những kiến thức thu nhận
được đưa vào thực tiễn thanh tra, kiểm tra giáo dục phổ thông: Xây dựng kế hoạch
tiến hành thanh tra; kiểm tra xây dựng lực lượng cộng tác viên thanh tra, bồi dưỡng
chuyên môn cho các cộng tác viên thanh tra; thực hiện trình tự, thủ tục thanh tra, kiểm
tra; lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo.
Nội dung về hoạt động đảm bảo chất lượng đã cung cấp cho tôi những kiến thức cơ
bản về công tác đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường THCS. Trong đó, bao gồm
mục tiêu chất lượng; các mô hình và chính sách đảm bảo chất lượng; các biện pháp
kiểm soát và nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS.
Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
trung học cơ sở. Chuyên đề đã cung cấp những tri thức, kỹ năng cơ bản về năng lực của
người học, đặc điểm và các phương hướng đổi mới dạy học theo hướng tiếp cận năng lực,
đánh giá năng lực của người học và phát triển năng lực giải quyết.
Chuyên đề 8: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao
chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS. Chuyên đề đã cung cấp những nội
dung cơ bản về xã hội hóa, xã hội hóa giáo dục, xã hội học tập. Đồng thời, giúp bản
thân xây dựng kỹ năng xử lý các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường, kỹ năng làm
việc tương tác, xây dựng các trung tâm học tập cộng đồng.
Chuyên đề 9: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo. chuyên
đề đã cung cấp, cập nhật có hệ thống kiến thức về đường lối và chính sách phát triển
giáo dục đào tạo nói chung, giáo dục trung học phổ thông nói riêng. Xu hướng phát

triển giáo dục trong thời kỳ hội nhập.

4


Chuyên đề 10: Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế
thị trường định hướng XHCN. Chuyên đề đã cung cấp những nội dung cơ bản về quản
lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và các chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa .
Là một giáo viên làm công tác giảng dạy qua chuyên đề 7: Dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học cơ sở bản thân thấy rất quan
trọng đối với mình và cho đồng nghiệp, thông qua bài giảng của thầy tôi đã tiếp thu
được những nội dung sau:
1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
- Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát triển năng
lực.
- Nội dung và phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
- Môi trường, vai trò của người giáo viên, vai trò của nhà quản lý trong hoạt động dạy
học theo định hướng phát triển năng lực
- Đánh giá năng lực người học trong quá trình dạy học.
2. Một số phương pháp dạy học hiệu quả.
- Phương pháp giải quyết vấn đề.
- Học tập trải nghiệm.
- Hướng dẫn học tập kiến tạo.
- Phương pháp bàn tay nặn bột.
- Dạy học theo trạm.
- Dạy học theo dự án
3. Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn
Về lý thuyết: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
1.1.Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát
triển năng lực
1.1.1. Khái niệm năng lực người học.
Khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau:
5


- Năng lực là sự thành thạo, là khả năng thực hiện một công việc.
- Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của các yếu tố tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và tinh thần trách nhiệm.
- Năng lực gắn liền với khả năng hành động cho nên phát triển năng lực người
ta là phát triển năng lực hành động.
- Trong lĩnh vực sư phạm nghề, năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm
và hiệu quả các các nhiệm vụ nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ
năng, kỹ xảo và kinh nghiệm, cũng như sự sẵn sàng hành động.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực
được sử dụng như sau:
1. Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành
2. Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên
kết với nhau nhằm hình thành các năng lực
3. Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn.
4. Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức
độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về
mặt phương pháp
5. Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống..
6. Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên biệt tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy học

7. Mức độ phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu chuẩn nghề;
Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể / phải đạt được những gì?

6


Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến
thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả
một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự
vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng)
được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc
nào đó.
Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái
độ... và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ
học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.
1.1.2. Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát
triển năng lực
Dạy học định hướng phát triển năng lực, hay còn gọi là dạy học định hướng kết
quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở
thành xu hướng giáo dục quốc tế.
Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của
việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú
trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho
con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương
trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận
thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng
phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm
cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc
điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của người học.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực

được sử dụng như sau:

7


- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với
nhau nhằm hình thành các năng lực;
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;
- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ
quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt
phương pháp;
- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống: ví dụ như đọc một văn bản cụ thể ... Nắm vững và vận dụng được các phép
tính cơ bản;
- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy học;
- Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các chuẩn:
Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể/phải đạt được những gì?
Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình dạy học theo tiếp cận trang bị
kiến thứcvà chương trình định hướng phát triển năng lực sẽ cho chúng ta thấy ưu
điểm của dạy học định hướng phát triển năng lực:
Nội dung

Dạy học theo tiếp cận

Dạy học định hướng phát

trang bị kiến thức


triển năng lực

Mục tiêu dạy học được
Mục tiêu dạy mô tả không chi tiết và
học

không nhất thiết phải
quan sát, đánh giá được

8

Kết quả học tập cần đạt được
mô tả chi tiết và có thể quan
sát, đánh giá được; thể hiện
được mức độ tiến bộ của HS
một cách liên tục


Việc lựa chọn nội dung
dựa vào các khoa học
Nội dung dạy
học

chuyên môn, không gắn
với các tình huống thực
tiễn. Nội dung được quy
định

chi


tiết

trong

chương trình.

Lựa chọn những nội dung
nhằm đạt được kết quả đầu ra
đã quy định, gắn với các tình
huống thực tiễn. Chương trình
chỉ quy định những nội dung
chính, không quy định chi tiết.
GV chủ yếu là người tổ chức,
hỗ trợ HS tự lực và tích cực

GV là người truyền thụ lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự
tri thức, là trung tâm của phát triển khả năng giải quyết
Phương
dạy học

pháp quá trình dạy học. HS vấn đề, khả năng giao tiếp,…;
tiếp thu thụ động những – Chú trọng sử dụng các quan
tri thức được quy định điểm, phương pháp và kỹ thuật
sẵn.

dạy học tích cực; các phương
pháp dạy học thí nghiệm, thực
hành
Tổ chức hình thức học tập đa

dạng; chú ý các hoạt động xã

Hình thức dạy Chủ yếu dạy học lý
học

thuyết trên lớp học

hội, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học, trải nghiệm sáng
tạo; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học

Đánh giá kết Tiêu chí đánh giá được Tiêu chí đánh giá dựa vào
quả học tập của xây dựng chủ yếu dựa năng lực đầu ra, có tính đến sự
người học

trên sự ghi nhớ và tái tiến bộ trong quá trình học tập,
9


hiện nội dung đã học.

chú trọng khả năng vận dụng
trong các tình huống thực tiễn.

Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc
của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần
năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự
kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp,

năng lực xã hội, năng lực cá thể.
Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng
như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và
chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung – chuyên
môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động.
Năng lực phương pháp: Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định
hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương
pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm
của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ
và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết
vấn đề.
Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống giao
tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt
chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp.
Năng lực cá thể: Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển
cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện
kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi
phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo
đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.
Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực chuyên
môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp người ta cũng

10


mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm những nhóm cơ
bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn đoán và tư vấn, năng lực
phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.
Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục theo
UNESCO:


Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển
năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức,
kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và
năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt
chẽ.Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong
tri thức và kỹ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển các
lĩnh vực năng lực:
Học nội dung

Học phương pháp -

Học giao tiếp - Xã

Học tự trải nghiệm

chuyên môn

chiến lược

hội

- đánh giá

11


Các tri thức chuyên Lập kế hoạch học Làm


việc

trong Tự đánh giá điểm

môn (các khái niệm, tập, kế hoạch làm nhóm
phạm trù, quy luật, việc
mối quan hệ…)

mạnh, điểm yếu

Tạo điều kiện cho sự XD kế hoạch phát

Các phương pháp hiểu biết về phương triển cá nhân

Các kỹ năng chuyên nhận thức chung: diện xã hội

- Đánh giá, hình

môn

Thu thập, xử lý, - Học cách ứng xử, thành các chuẩn
- Úng dụng, đánh đánh giá, trình bày tinh
thần
trách mực giá trị, đạo đức
thông tin
giá chuyên môn
nhiệm, khả năng giải và văn hoá, lòng tự
- Các phương pháp quyết xung đột

trọng ...


chuyên môn
Năng lực chuyên

Năng lực phương

môn

pháp

Năng lực xã hội

Năng lực cá nhân

1.2. Nội dung và phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Nội dung và phương pháp dạy học định hướng phát triển năng lực
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong
tri thức và kỹ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển các
lĩnh vực năng lực:
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích
cực hoá HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề
gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí
tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới
quan hệ GV- HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực
xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học cần

12


bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề

phức hợp.
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy
việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá.
Đánh giá kết quả học tập cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong
những tình huống ứng dụng khác nhau.
Về phương pháp, quá trình giáo dục được tổ chức bằng các hoạt động của chính
người học, tạo cơ hội hình thành và thể hiện kiến thức, kỹ năng, thái độ. Phương pháp
giáo dục mới sẽ gắn với chuẩn mới. Chuẩn giáo dục phổ thông được xem xét trên ba
phương diện là phẩm chất, kỹ năng học tập phổ quát và kỹ năng thuộc các lĩnh vực
học tập.
Về nội dung, giáo dục tích hợp được quán triệt, kết hợp với phân hóa sâu dần
để có một chương trình giảm số đầu môn học bắt buộc, tăng các môn học, chủ đề tự
chọn, giúp học sinh có vốn kiến thức rộng, gắn với thực tiễn và chuẩn bị tâm thế
hướng nghiệp, hướng nghề.
Về phẩm chất, gồm các tiêu chí: Tình yêu gia đình, quê hương đất nước; nhân
ái, khoan dung, quan hệ thân thiện với con người và môi trường tự nhiên; trung thực
trong học tập và trong các mối quan hệ; có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng
đồng và xã hội; tự chủ, tự tin và có tinh thần vượt khó; chấp hành pháp luật, nội quy,
quy định nơi công cộng.
Năng lực chung gồm 7 kỹ năng: năng lực học tập chung, cơ bản; năng lực tư
duy; năng lực thu thập (tìm kiếm, tổ chức, xử lý thông tin); năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực tự quản lý và phát triển
bản thân.

13


Năng lực chuyên biệt gắn với các lĩnh vực học tập như ngôn ngữ, toán học,
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, công nghệ, nghệ thuật, đạo đức- giáo
dục công dân, giáo dục thể chất.

Với tiêu chuẩn mới, cách đánh giá cũng thay đổi. Trong đánh giá truyền thống,
học sinh càng đạt được nhiều đơn vị kiến thức kỹ năng được coi là có kết quả cao
hơn, trong khi đánh gia năng lực thì học sinh hoàn thành được nhiệm vụ càng khó,
càng phức tạp hơn sẽ được coi là có năng lực cao hơn, tức là kết quả đánh giá phụ
thuộc vào độ khó của nhiệm vụ đã hoàn thành.
Cụ thể, bên cạnh việc thi cử, kiểm tra thì hệ hệ thống đánh giá mới còn có quan
sát, làm báo cáo, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, dự án học tập.
1.3.

Môi trường, vai trò của người giáo viên, vai trò của nhà quản lý

trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực, giáo viên là yếu
tố quyết định hàng đầu. Với sự nhận thức đúng đắn, với tinh thần trách nhiệm và sự
quyết tâm cao, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học và tổ chức hướng dẫn học sinh học
tập tốt là những phẩm chất cần thiết của người giáo viên trong nhà trường.
Tri thức của giáo viên là những đặc điểm quan trọng trong công tác giáo dục.
Giáo viên với bất cứ lớp học nào đều phải hội đủ các điều kiện về kiến thức, khả năng
giảng dạy hữu hiệu, lòng nhiệt thành và đức tính thân mật. Bên cạch đó giáo viên phải
phải có kỹ năng tổ chức hướng dẫn học sinh trong lớp học, có kỹ năng sử dụng đồ
dùng dạy học, có năng lực tự thu thập thông tin phong phú của thời đại để phục vụ
yêu cầu dạy học.
Giáo viên phải nắm vững yêu cầu nội dung giáo dục, nắm vững kiến thức và kỹ
năng cần truyền đạt đến học sinh để thiết kế dẫn dắt học sinh đi từ dễ đến khó, từ ít
đến nhiều. Tài nghệ của giáo viên trong công tác giảng dạy cũng cần thiết không kém
bất cứ một lĩnh vực sáng tạo nào khác. Công tác này có thể trở thành một hình thức

14



sáng tạo nhất. Nếu người giáo viên khéo kéo phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh thì con người đang chịu tác động của giáo dục sẽ trở thành chủ thể của giáo dục.
Quá trình học quan trọng hơn môn học, quá trình học tạo thói quen trí tuệ, kỹ năng
phân tích vấn đề, khả năng tiếp thu, diễn đạt, tổ chức xử lý thông tin. Thói quen học
tập là quan trọng trong giáo dục trung cấp, cao đẳng, đại học, thực tế kiến thức rất đa
dạng và thay đổi theo thời gian vì vậy giảng dạy là khai thác và tận dụng nội lực của
học sinh để họ sẽ tự học suốt đời.
Giáo viên hiện nay không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người hỗ trợ
học sinh hướng dẫn tìm chọn và xử lý thông tin. Vị trí của nhà giáo không phải được
xác định bằng sự độc quyền về thông tin và trí thức có tính đẳng cấp, mà bằng trí tuệ
và sự từng trải của mình trong quá trình dẫn dắt học sinh tự học; giúp người học sẵn
sàng tiếp thu khái niệm mới, tích cực thể hiện tương tác, trải nghiệm,…tăng cường
hứng thú, tự tin, kích thích tư duy sáng tạo của người học.
Để làm được điều này đòi hỏi mỗi giáo viên phải có hiểu biết cơ bản về nội
dung chương trình của lớp học, cấp học. Mạnh dạn đổi mới cách thiết kế và tổ chức
lớp học trong đó các hoạt động thực hành cần được thực hiện thường xuyên. Chuyển
quá trình thuyết giảng một cách hình thức, áp đặt của người dạy thành quá trình tự
học, tự tìm tòi, khám phá của người học.
Trong quá trình dạy học trên lớp, giáo viên có thể thực hiện theo trình tự:
- Giúp học sinh nắm được mục tiêu nhiệm vụ học tập;
- Tự mình giải quyết nhiệm vụ học tập;
- Khi gặp khó khăn mới trao đổi với bạn (khi đó nhóm học tập hình thành một
cách tự nhiên theo nhu cầu của chính các em).
- Các bạn trong nhóm trao đổi bài kiểm tra cho nhau, nói cho nhau kết quả,
cách làm của mình.
Báo cáo kết quả học tập trước lớp cho các bạn và cô giáo.

15



Thực hiện nhiệm vụ học tập mới.
Trong khi học sinh học, giáo viên chọn vị trí thích hợp quan sát thái độ, cử chỉ
nét mặt để phát hiện em nào gặp khó khăn, kịp thời có biện pháp giúp đỡ. Nếu nhiệm
vụ học tập là vấn đề khó với đa số học sinh, giáo viên mới hướng dẫn chung với cả
lớp. Để học sinh thuận lợi trong trao đổi, tương tác, việc kê bàn ghế cần bố trí phù
hợp, nên kê theo nhóm, học sinh ngồi đối diện với nhau.
Với cách tổ chức dạy học như vậy, cách đánh giá học sinh cũng được chuyển
trọng tâm từ đánh giá "kết thúc", đánh giá "tổng kết" sang đánh giá quá trình, đánh
giá "tiến trình"; chuyển đánh giá "bằng điểm số" sang đánh giá"bằng nhận xét".
Việc đánh giá quá trình phát triển, đánh giá sự tiến bộ mới là đánh giá thiết thực
và hiệu quả nhất cho sự phát triển của mỗi học sinh.
Điều này đòi hỏi giáo viên phải thường xuyên quan sát, theo dõi cá nhân học
sinh, nhóm học sinh trong quá trình học tập để có nhận định, động viên hoặc gợi ý, hỗ
trợ kịp thời đối với từng việc làm, từng nhiệm vụ của mỗi cá nhân hoặc của cả nhóm
học sinh.
Đồng thời giáo viên còn quan sát từng học sinh để kịp thời đưa ra những nhận
định về một số biểu hiện của phẩm chất và năng lực của học sinh. Từ đó, động viên,
khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các tố chất riêng,
sửa chữa khuyết điểm để ngày càng tiến bộ.
1.4.

Đánh giá năng lực người học trong quá trình dạy học.

1.4.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực người học
Người có năng lực về một lĩnh vực hoạt động nào đó cần có đủ các dấu hiệu cơ
bản sau:
- Có kiến thức, hiểu biết một cách có hệ thống hoặc chuyên sâu về lĩnh vực
hoạt động đó

16



- Có khả năng tiến hành hoạt động đó hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mục
đích (bao gồm xác định mục tiêu cụ thể, cách thức (phương pháp) thực hiện hành
động, lựa chọn được các giải pháp phù hợp... và các điều kiện, phương tiện để đạt
mục đích)
- Hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những điều kiện mới,
không quen thuộc
1.4.2. Đặc điểm của đánh giá năng lực người học
Đánh giá năng lực người học có xu hướng tập trung vào các nhiệm vụ phức tạp
hoặc gắn với bối cảnh cụ thể. Nó cho phép người học chứng minh năng lực của họ
trong một bối cảnh giả lập “đích thực”
Theo Ormiston: “Đánh giá xác thực kết quả học tập phản ánh các nhiệm vụ cụ
thể và giải quyết những vấn đề được yêu cầu trong thực tế, bên ngoài nhà trường”.
Những đặc trưng của đánh giá năng lực người học là:
+ Yêu cầu người học phải kiến tạo một sản phẩm
+ Đo lường cả quá trình thực hiện và cả sản phẩm của quá trình
+ Trình bày một vấn đề thực, trong thế giới thực, cho phép người học bộc lộ
khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
+ Cho phép người học bộc lộ quá trình học tập và tư duy thông qua thực hiện
bài thi
1.4.3. Các hình thức đánh giá năng lực người học
- Sản phẩm: bài luận, bài tập lớn, truyện ngắn, bài thơ, báo cáo khoa học, báo
cáo thực hành, biểu đồ, biểu bảng theo chủ đề, băng hình ghi lại các hoạt động, danh
mục sách tham khảo, đánh giá của bạn học, tự đánh giá của bản thân v.v..
- Dự án học tập: dự án thực hiện trong vài giờ hoặc 1, 2 tuần; giảng viên theo
dõi quá trình người học thực hiện để đánh giá khả năng tự tìm kiếm và thu thập thông

17



tin, tổng hợp và phân tích chúng theo mục tiêu của dự án; đánh giá các kĩ năng cần
thiết trong cuộc sống như cam kết làm việc, lập kế hoạch, hợp tác, nhận xét, bình
luận, giải quyết vấn đề, ra quyết định, trình bày...
- Trình diễn: Người học thực hiện một bài tập nghiên cứu, thu thập thông tin,
viết bài luận để trình diễn; trình bày bằng lời trước những người quan tâm; và khả
năng sử dụng công nghệ thông tin trong trình diễn.
- Thực hiện (nhiệm vụ): Người học tiến hành thí nghiệm, đi khảo sát và viết
báo cáo về kết quả chuyến khảo sát, phỏng vấn hoặc trao đổi thư từ với các chuyên
gia và viết bài luận từ kết quả nghiên cứu; ghi lại tiến trình phát triển của một sự vật,
hiện tượng, tổ chức một hoạt động (xemina, sinh hoạt câu lạc bộ, thảo luận nhóm, hội
thảo...)
1.4.4. Các bước xây dựng kiểm tra đánh giá năng lực
- Bước 1. Xác định chuẩn
- Có các loại chuẩn:
+ Chuẩn nội dung: miêu tả những gì người học phải biết hoặc có thể làm được
trên cơ sở một đơn vị nội dung của một môn học hoặc hai môn học gần nhau
+ Chuẩn quá trình: miêu tả những kĩ năng mà sinh viên phải rèn luyện để cải
thiện quá trình học tập - đó là những kĩ năng cơ bản để áp dụng cho tất cả các môn
học
+ Chuẩn giá trị: miêu tả những phẩm chất mà sinh viên cần rèn luyện trong quá
trình học tập.
- Bước 2. Xác định nhiệm vụ
Nhiệm vụ là một bài tập được thiết kế để đánh giá năng lực vận dụng kiến thức,
kĩ năng đã xác định ở bước 1 (chuẩn) và giải quyết những thách thức trong thực tế.
Các kiểu nhiệm vụ:
+ Câu hỏi - bài tập ngắn
+ Bài tập lớn, truyện ngắn, bài thơ, báo cáo thí nghiệm, báo cáo khoa học...
- Bước 3. Xác định các tiêu chí đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ
+ Tiêu chí: là những chỉ báo/ chỉ số mô tả những dấu hiệu đặc trưng của việc

hoàn thành tốt nhiệm vụ
18


+ Một tiêu chí tốt phải đáp ứng các yêu cầu:
 Được phát biểu rõ ràng, dễ hiểu
 Ngắn gọn
 Quan sát được
 Mô tả hành vi
- Bước 4. Xây dựng thang điểm
+ Thang điểm mô tả hoặc đưa ra các chỉ số thực hiện, chỉ từng mức độ hoàn
thành nhiệm vụ tương ứng với các tiêu chí.
+ Có hai loại phiếu đánh giá: phiếu đánh giá định tính và phiếu đánh giá định
lượng
 Phiếu đánh giá định tính: cho phép đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ nói chung,
không đi sâu vào từng chi tiết. Phiếu đánh giá này giúp giảng viên chấm bài nhanh,
phù hợp với các kỳ đánh giá tổng kết


Phiếu đánh giá định lượng: Chia nhiệm vụ thành các bộ phận tách rời nhau,

sinh viên định giá trị (bằng điểm số) cho những bộ phận đó. Phiếu đánh giá này mất
thời gian hơn vì phải phân tích từng kĩ năng , từng đặc trưng khác nhau trong bài làm
của sinh viên nhưng lại cho phép thu được nhiều thông tin phản hồi hơn phiếu đánh
giá định tính.
2. Một số phương pháp dạy học hiệu quả
2.1. Phương pháp giải quyết vấn đề
Từ những năm 1960, GV đã làm quen với thuật ngữ "dạy học nêu vấn đề",
nhưng cho đến nay vẫn chưa vận dụng thành thạo. Cho người cho rằng thuật ngữ "nêu
vấn đề" có thể gây hiểu lầm là GV nêu ra vấn đề để HS giải quyết, do đó đề nghị thay

"nêu vấn đề" bằng "gợi vấn đề". Thực ra, trước hết cần tập dượt cho HS khả năng phát
hiện vấn đề từ một tình huống trong học tập hoặc trong thực tiễn. Đây là một khả
năng có ý nghĩa rất quan trọng đối với một người và không phải dễ dàng mà có được.
Mặt khác, sự thành đạt trong cuộc đời không chỉ tùy thuộc vào năng lực phát hiện kịp
thời những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn mà bước quan trọng tiếp theo là giải quyết
hợp lí những vấn đề được đặt ra. Vì vậy, ngày nay người ta có xu hướng dùng thuật

19


ngữ "dạy học giải quyết vấn đề" hoặc "dạy học đặt và giải quyết vấn đề" hoặc "dạy
học phát hiện và giải quyết vấn đề".

2.2. Phương pháp bàn tay nặn bột : Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu.
Những nguyên tắc cơ bản của dạy học dựa trên cơ sở tìm tòi - nghiên cứu :
Học sinh cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học; Tự làm thí
nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa học; Tìm tòi nghiên cứu khoa học
đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng. Một trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện một quan
sát có chủ đích; Học khoa học không chỉ là hành động với các đồ vật, dụng cụ thí
nghiệm mà học sinh còn cần phải biết lập luận, trao đổi với các học sinh khác, biết
viết cho mình và cho người khác hiểu; Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình
tìm tòi - nghiên cứu; Khoa học là một công việc cần sự hợp tác.
2.3. Dạy học theo trạm : là cách thức tổ chức dạy học đặt dấu nhấn vào việc tổ chức
nội dung dạy học thành từng nhiệm vụ nhận thức độc lập của các nhóm HS khác
nhau. HS có thể thực hiện nhiệm vụ theo cặp, theo nhóm hoặc hoạt động cá nhân theo
một thứ tự linh hoạt
Bước 1: Lựa chọn nội dung hệ thống trạm học tập
Bước 2: Xây dựng nội dung các trạm
Bước 3. Tổ chức dạy học theo trạm
2.4. Dạy học theo dự án : là một hình thức dạy học, trong đó HS dưới sự điều khiển

và giúp đỡ của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp không
chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thông qua đó tạo ra các sản phẩm
thực hành có thể giới thiệu, công bố được.
2.5. Dạy học tích hợp : Tập trung trên việc học của học sinh; Quan tâm đến sự khác
biệt của các học sinh; Tích hợp kiểm tra, đánh giá việc dạy và học; Điều chỉnh nội
dung, quá trình và sản phẩm học tập theo định hướng tăng hiệu quả học tập cho học
sinh và phát huy được ưu điểm và phong cách học tập của từng cá nhân; Xây dựng

20


không khí học tập mà ở đó học sinh làm việc cởi mở và tôn trọng mọi người. Hợp tác
với học sinh để tối đa hóa hiệu suất học tập. Hướng đến tối ưu hóa sự tiến bộ và thành
công của cá nhân học sinh trong học tập; Luôn mềm dẻo, động viên tích cực với học
sinh.
2.6. Học tập thông qua hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là những hoạt động giáo dục được tổ chức
ngoài giờ học các môn văn hoá và là hoạt động tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp.
Nó có quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục trong nhà
trường nhằm tạo môi trường cho người học, gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất
giữa nhận thức với hành động và có cơ hội trải nghiệm hành vi ứng xử của mình.
2.7. Học tập kiến tạo
Bài học kiến tạo đương nhiên là bài học, tức là đơn vị nội dung của dạy học, tương
ứng với sự lĩnh hội một khái niệm, nguyên lí, kĩ năng hay giá trị cơ bản. Tuy nhiên nó
là bài học được thiết kế và thực hiện theo lí thuyết kiến tạo. Khi đó bài học kiến tạo có
những đặc trưng khác biệt và có thể định nghĩa khái niệm này như sau:
Bài học kiến tạo là kiểu bài học được thiết kế và tiến hành theo những nguyên
tắc và bản chất của học tập kiến tạo, trong đó những hoạt động giảng dạy và học tập
đảm bảo được môi trường học tập mang tính chủ động, quá trình học được định
hướng theo chiến lược kiến tạo và quá trình dạy có chức năng khuyến khích, chỉ dẫn

và tập trung vào người học.
3. Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn
Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến
hai hay nhiều môn học. "Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt
động dạy học còn "liên môn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích hợp"
thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của
dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp. Ở mức độ thấp thì

21


dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo dục có liên quan vào quá
trình dạy học một môn học như: lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp
luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông... Mức độ tích hợp
cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm
cho học sinh vận dụng được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết
các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh việc học sinh phải học lại
nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Chủ đề tích hợp
liên môn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học,
thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên
hay xã hội.
Về kĩ năng: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Bản thân có
khả năng vận dụng tri thức về dạy học tiếp cận năng lực; Đánh giá năng lực người học
và phát triển năng lực giải quyết vấn đề vào quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch
dạy học của bộ môn mình đảm nhận. Cụ thể là sẽ thay đổi thói quen trước đây là dạy
học theo tiếp cận trang bị kiến thức còn bây giờ là dạy học theo định hướng phát triển
năng lực. Từ các phẩm chất và năng lực chung, mỗi môn học xác định những phẩm chất,
và năng lực cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục.
Qua chuyên đề “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường

trung học cơ sở”. Bản thân nhận thức được chuyên đề có ý nghĩa hết sức to lớn, hệ
thống tri thức, kĩ năng của chuyên đề đã thay đổi cách dạy học của bản thân so với
trước đây. Chuyên đề đã bồi dưỡng thêm các kiến thức về các phương pháp dạy học
tích cực để sử dụng thành thục, nhuần nhuyễn trong quá trình dạy học như các
phương pháp dạy học nhóm, dạy học theo trạm, bàn tay nặn bột, các kĩ thuật dạy học
tích cực… dạy học theo trải nghiệm sáng tạo, dạy học tích hợp, liên môn….. các
phương pháp này sẽ kích thích được mọi học sinh tích cực làm việc đặc biệt là những
học sinh yếu bởi chính những học sinh này sẽ được giáo viên và các bạn cùng nhóm

22


để ý đến nhiều hơn. Chuyên đề đã góp phần vào việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo.
Vấn đề phát huy vai trò của học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục
theo định hướng phát triển năng lực.
Qua chuyên đề bản thân rút ra ‘Vấn đề phát huy vai trò của học sinh trong quá
trình dạy học và giáo dục theo định hướng phát triển năng lực” như sau:
Để phát huy vai trò của học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục theo định
hướng phát triển năng lực thì giáo viên và học sinh cần phải:
Về phía giáo viên:
- Có kỹ năng điều hành tổ chức hướng dẫn học.
+ Giao việc rõ ràng, cụ thể.
+ Điều hành đảm bảo nhịp độ giữa cá nhân hoặc các nhóm.
+ Giám sát hoạt động học của học sinh trên lớp để hỗ trợ kịp thời và đáp ứng nhu cầu
học sinh theo trình độ tiếp thu.
+ Phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh.
- Xác định được nội dung học tập.
+ Giáo viên xác định được các bước của hoạt động học có tính chất quan trọng trong
chuỗi hoạt động học của học sinh nhằm hình thành kiến thức mới để tập trung vào hỗ

trợ.
+ Có sáng tạo trong điều chỉnh nội dung tài liệu học tập, phương pháp cho phù hợp
với đặc điểm lớp học.
- Có kỹ năng đánh giá học sinh.
+ Sử dụng các hình thức, công cụ đánh giá một cách hợp lí để hỗ trợ theo dõi tiến độ
học tập học sinh và việc hoàn thành bài học của học sinh.
+ Điều chỉnh nhịp độ học tập của học sinh và của các nhóm.
- Thái độ sư phạm.
+ Tác phong sư phạm chuẩn mực, gần gũi, ân cần với học sinh.
+ Tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh.

23


+ Kịp thời giúp đỡ học sinh có khó khăn trong học tập, động viên để mỗi học sinh đều
được phát triển năng lực học tập.
- Chuẩn bị đồ dùng và khai thác môi trường học tập.
+ Chuẩn bị đủ các phương tiện, đồ dùng cần thiết cho tiết học.
+ Chỉ dẫn học sinh tương tác với đồ dùng, thiết bị học tập.
Về phía học sinh:
- Có ý thức tự học.
- Tự giác, tích cực, có tình cảm, thái độ đúng.
- Tự tin, biết hợp tác, biết tự đánh giá và đánh giá, có kỹ năng điều hành.
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ học tập.
PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI
DƯỠNG.
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân.
Bản thân hiện đang làm công tác giảng dạy môn địa lí tại trường trung học cơ
sở Phan châu Trinh, nhiệm vụ của bản thân chủ yếu làm công tác giảng dạy và bồi
dưỡng học sinh giỏi.

Là giáo viên bản thân luôn có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách
nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh;
Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền
và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. Về mặt chuyên
môn cần thực hiện tốt kế hoạch, chương trình giáo dục trung học cơ sở theo quy
định. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học
sinh.
2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi tham gia
lớp bồi dưỡng.
Trước khi tham gia lớp bồi dưỡng bản thân chưa được trang bị chu đáo về kiến
thức và kĩ năng của các chuyên đề, chưa có dịp nghiên cứu nắm rõ hết các chuyên đề
về các xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo
24


dục, các mô hình trường học mới. Từ khi tham gia lớp bồi dưỡng bản thân đã nhận
thức được ý nghĩa của các chuyên đề là rất quan trọng đối với bản thân. Các chuyên
đề đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của
bản thân mỗi giáo viên. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo
dục trung học cơ sở; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện
tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo
dục trung học cơ sở nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục trung học
cơ sở.
3. Kế hoạch hoạt động của cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng.
Bản thân tiếp tục cố gắng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển
năng lực nghề nghiệp, thực hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp ứng
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II. Tuy nhiên, là
một giáo viên giảng dạy môn địa lí trước hết bản thân sẽ tiếp tục nghiên cứu kĩ về
những vấn đề liên quan đến bộ môn như:

- Các năng lực chuyên biệt của môn địa lí cấp trung học cơ sở.
- Phương pháp dạy học theo định hướng năng lực môn địa lí.
- Kĩ thuật dạy học theo định hướng năng lực môn địa lí.
- Hình thức tổ chức dạy học theo định hướng năng lực môn địa lí.
- Thiết kế giáo án theo định hướng năng lực môn địa lí.
- Biên soạn câu hỏi và bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực môn địa lí.
PHẦN 3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Để ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh, Tôi có một số đề xuất, kiến nghị sau :
Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để
giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn,
nghiệp vụ. Tham mưu với cấp trên có chính sách tăng cường hơn nửa cơ sở vật chất
trong trường học nhất là thiết bị công nghệ thông tin.

25


×