Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Nâng cao khả năng thu hút khách du lịch sau sự cố môi trường biển tại tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 148 trang )

I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN DUY KHÁNH

CK

HỌ

NÂNG CAO KHẢ NĂNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
SAU SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG BIỂN TẠI
TỈNH QUẢNG BÌNH

H
IN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

TẾ
HU

HUẾ, 2018





I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN DUY KHÁNH

CK

HỌ

NÂNG CAO KHẢ NĂNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
SAU SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG BIỂN TẠI
TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8 34 04 10

H
IN


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO

HU

HUẾ, 2018




I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Người thực hiện luận văn

Trần Duy Khánh

CK

HỌ
H
IN
TẾ
HU


i


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và có được luận văn này, ngoài sự nổ lực

cố gắng của bản thân, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo ở Trường Đại
học Kinh tế Huế và các thầy cô giáo khác đã từng giảng dạy, đã nhiệt tình giúp đỡ
cho tôi.


Tôi xin chân thành cảm ơn các Khoa, Phòng Đào tạo Sau đại học – Đại học

Kinh tế Huế đã giúp đỡ tôi nhiều mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
khoa học tại trường.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, PGS.TS. Nguyễn

Đăng Hào là người trực tiếp hướng dẫn đã dày công chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

HỌ

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộSở du lịch, Cục thống kê
nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận trong quá trình hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn rằng luận văn sẽ không tránh
khỏi những khiếm khuyết. Tôi kính mong Quý thầy, cô giáo, các đồng nghiệp, các cá

CK

nhân có quan tâm đến vấn đề này góp ý cho tôi để luận văn được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã luôn
động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

H
IN

Tôi xin chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ


Trần Duy Khánh

TẾ
HU


ii


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên:

TRẦN DUY KHÁNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế.

Mã số: 83 40 410

Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO


Tên đề tài: NÂNG CAO KHẢ NĂNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH SAU SỰ
CỐ MÔI TRƯỜNG BIỂN TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người được nâng cao. Do đó,

nhu cầu du lịch ngày càng tăng cao và đã trở thành nhu cầu thiết yếu trong đời sống.
Trong những năm qua, du lịch Quảng Bình đã đạt được những thành tựu nhất định,

HỌ

từng bước khẳng định vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh . Năm 2005 lượng du khách mới chỉ đạt 527.000 lượt thì năm 2012 đã thu
hút khoảng 1.054,407 lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 29.654 lượt. Đến năm
2015 đạt gần 3 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế là 65.000. Doanh thu du

CK

lịch năm 2005 chỉ đạt 57 tỷ đồng, thì năm 2011 là 424 tỷ đồng, đến cuối năm 2015
đã đạt 805 tỷ đồng...

Tuy nhiên, sau sự cố môi trường biển Formosa ngành du lịch biển tại Quảng

H
IN

Bình bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Vì vậy, câu hỏi được đặt ra ở đây là: “Làm thế
nào để thu hút trở lại và nâng cao lượng khách du lịch đến Quảng Bình”. Xuất phát
từ thực tiễn đó, tác giả lựa chọn thực hiện đề tài: “Nâng cao khả năng thu hút
khách du lịch sau sự cố môi trường biển tại tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu,
đánh giá khả năng thu hút khách du lịch đến Quảng Bình. Từ đó đề xuất một số giải


TẾ

pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút khách du lịch đến Quảng Bình sau sự cố môi
trường biển Formosa.

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng

- Sử dụng phương pháp điều tra, thu thập, phân tích số liệu về tình hình du lịch



iii

HU

tỉnh Quảng Bình sau sự cố môi trường biển.


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

- Phương pháp tổng hợp và phân tích SPSS: Nhằm làm rõ các nhân tố liên

quan đến khả năng thu hút khách du lịch của hình ảnh điểm đến Quảng Bình sau sự
cố môi trường biển.


3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Luận văn đã đánh giá được thực trạng khách du lịch của tỉnh Quảng Bình

2012-2017 một cách cụ thể về các mặt như số lượng du khách, khả năng thu hút
khách du lịch sau sự cố... Ngoài ra luận văn cũng đánh giá được các vấn đề mà hoạt
động du lịch xảy ra sau sự cố tại tỉnh Quảng Bình còn gặp phải và đề xuất các giải
pháp nhằm giải quyết vấn đề đó.

CK

HỌ
H
IN
TẾ
HU


iv


TR

I
ĐẠ
NG
ƯỜ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


VH, TT&DL : Văn hóa, thể thao và du lịch
UBND

: Ủy ban nhân dân

KDL

: Khách du lịch

NCC

: Nhà cung cấp

DV

: Dịch vụ

GTTB

: Giá trị trung bình

CK

HỌ
H
IN
TẾ
HU



v


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................v
MỤC LỤC................................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG................................................................................................. ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ,HÌNH, SƠ ĐỒ .....................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung..................................................................................................3

HỌ

1.2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................3
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3


CK

1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................3
1.4.2. Phương pháp phân tích số liệu ...........................................................................4

H
IN

1.5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................6
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG BIỂN
VÀ KHẢ NĂNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH SAU SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG BIỂN 8
1.1. Sự cố môi trường biển..........................................................................................8
1.1.1. Khái niệm, phân loại môi trường biển ..............................................................8

TẾ

1.1.2. Khái niệm về sự cố môi trường biển.................................................................8
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến sự cố môi trường biển: ..................................................9
1.1.4. Hậu quả của sự cố môi trường biển ................................................................10
1.2. Khả năng thu hút khách du lịch sau sự cố môi trường.......................................12

HU

1.2.1. Điểm đến du lịch .............................................................................................12



vi



I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

1.2.2.Tính hấp dẫn và khả năng thu hút khách của điểm đến du lịch .......................17
1.2.3. Khả năng thu hút khách của điểm đến du lịch ................................................18
1.2.4. Khả năng thu hút khách của điểm đến sau sự cố môi trường .........................23
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách của điểm đến ..................24
1.2.6. Đề xuất mô hình nghiên cứu và thang đo .......................................................28
1.3. Cơ sở thực tiễn về khả năng thu hút khách du lịch sau sự cố môi trường biển .33
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về khả năng thu hút khách du lịch
sau sự cố ....................................................................................................................33
1.3.2. Kinh nghiệm của một số điểm đến của Việt Nam về nâng cao khả năng thu
hút khách du lịch sau sự cố .......................................................................................34
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Quảng Bình về việc nâng cao khả năng thu hút
khách du lịch sau sự cố môi trường biển ..................................................................41

HỌ

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH TẠI TỈNH QUẢNG
BÌNH SAU SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG BIỂN ..............................................................41
2.1. Tổng quan về tình hình du lịch tỉnh Quảng Bình...............................................44
2.2. Sự cố môi trường biển và các ảnh hưởng của sự cố môi trường biển đến khả

CK


năng thu hút khách du lịch tại tỉnh Quảng Bình .......................................................44
2.2.1. Khái quát sự cố môi trường biển.....................................................................44
2.2.2. Ảnh hưởng của sự cố môi trường biển đến khả năng thu hút khách du lịch tại

H
IN

tỉnh Quảng Bình ........................................................................................................46
2.2.3.Hoạt động kinh doanh du lịch gặp nhiều khó khăn..........................................53
2.2.4. Các hoạt động thu hút khách du lịch kể từ sau khi sự cố môi trường biển xảy
ra tại Quảng Bình ......................................................................................................55
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách du lịch đến Quảng Bình

TẾ

sau sự cố môi trường biển .........................................................................................61
2.3.1. Một số đặc điểm của đối tượng khảo sát.........................................................61
2.3.2. Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách du lịch
sau sự cố môi trường biển .........................................................................................63

HU


vii


I
ĐẠ
NG

ƯỜ

TR

2.3.3. Thống kê mô tả đánh giá của các đối tượng khảo sát về khả năng thu hút
khách du lịch đến Quảng Bình sau sự cố môi trưởng biển .......................................76
2.4. Đánh giá chung về khả năng thu hút khách du lịch của hình ảnh điểm đến Quảng
Bình sau sự cố môi trường biển ...................................................................................85
2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................85
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................86
CHƯƠNG 3.ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU HÚT KHÁCH DU
LỊCH ĐẾN QUẢNG BÌNH SAU SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG BIỂN TẠI QUẢNG
BÌNH .........................................................................................................................91
3.1. Định hướng phát triển du lịch sau sự cố môi trường biển tại Quảng Bình........91
3.1.1. Định hướng phát triển du lịch chung của tỉnh Quảng Bình ............................91
3.1.2. Định hướng phát triển bền vững du lịch biển đảo sau sự cố...........................92

HỌ

3.2. Giải pháp nâng cao khả năng thu hút khách du lịch đến Quảng Bình sau sự cố
môi trường biển .........................................................................................................92
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................................92
3.2.2. Nhóm giải pháp Sức hấp dẫn điểm đến ..........................................................92

CK

3.2.3. Nhóm giải pháp về khắc phục sự cố môi trường ............................................93
3.2.4. Nhóm giải pháp về dịch vụ du lịch .................................................................96
3.2.5. Nhóm giải pháp về Hạ tầng và cải thiện Khả năng tiếp cận ...........................94


H
IN

3.2.6. Nhóm giải pháp về hoạt động quảng bá và xúc tiến du lịch ...........................95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................100
KẾT LUẬN .............................................................................................................100
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................103

TẾ

PHỤ LỤC



viii

HU

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SỸ PHẢN BIỆN 1,2
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SỸ
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN


I
ĐẠ
NG
ƯỜ


TR

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tổng hợp các thuộc tính ảnh hưởng khả năng thu hút khách của điểm đến
du lịch ....................................................................................................24

Bảng 1.2:

Các thang đo đánh giá ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách du lịch
đến Quảng Bình sau sự cố môi trường biển ..........................................30

Bảng 2.1.

Số lượng khách du lịch tới Quảng Bình giai đoạn từ năm 2012 – 2017 ...44

Bảng 2.2.

Số lượng khách du lịch tới Quảng Bình các tháng trong năm từ 20142017 .......................................................................................................46

Bảng 2.3.

Số lượng khách du lịch tới Quảng Bình các tháng trong năm 2016 .....48

Bảng 2.4.

Các hoạt động khắc phục sự cố môi trường biển tại Quảng Bình.........53

Bảng 2.5.


Các hoạt động hỗ trợ khắc phục sau sự cố môi trường biển tại Quảng Bình
........................................................................................................................55

Bảng 2.6.

Các hoạt động du lịch liên quan đến khắc phục sau sự cố môi trường

HỌ

biển tại Quảng Bình ..............................................................................56
Bảng 2.7.

Các tour du lịch mới sau sự cố môi trường biển ...................................58

Bảng 2.8.

Thông tin chung về đối tượng khảo sát .................................................59

Bảng 2.9:

Các thông số về độ tin cậy (Reliability Statistics).................................64

CK

Bảng 2.10: Độ tin cậy của thang đo đối với các biến nghiên cứu ...........................64
Bảng 2.11. Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO.............................................67
Bảng 2.12. Kết quả phân tích EFAcho nhóm nhân tố độc lập.................................68
Bảng 2.13. Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO.............................................71


H
IN

Bảng 2.14. Kết quả phân tích EFAcho nhóm yếu tố phụ thuộc ..............................72
Bảng 2.15. Kết quả phân tích tương quan PEARSON ............................................73
Bảng 2.16: Kết quả phân tích hồi quy đa biến các nhân tố......................................74
Bảng 2.17: Giá trị trung bình các yếu tốvề sức hấp dẫn điểm đến ..........................77
Bảng 2.18: Giá trị trung bình các yếu tố về khắc phục sự cố môi trường ...............78

TẾ

Bảng 2.19: Giá trị trung bình các yếu tố về dịch vụ du lịch ....................................79
Bảng 2.20: Giá trị trung bình các yếu tố về hạ tầng du lịch ....................................80
Bảng 2.21: Giá trị trung bình các yếu tố về quảng bá, xúc tiến du lịch...................81

HU

Bảng 2.22: Giá trị trung bình các yếu tố về khả năng thu hút khách sau sự cố môi
trường ....................................................................................................84



ix


TR

I
ĐẠ
NG

ƯỜ

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1.

Doanh thu du lịch tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 – 2017 ......50

Biểu đồ 2.2.

Cơ cấu khách du lịch theo quốc tịch ...............................................61

Biểu đồ 2.3.

Cơ cấu nghề nghiệp của khách du lịch ...........................................61

Biểu đồ 2.4.

Cơ cấu độ tuổi của khách du lịch....................................................62

Biểu đồ 2.5.

Cơ cấu khách du lịch theo trình độ học vấn....................................62

Biểu đồ 2.6.

Cơ cấu thu nhập của khách du lịch .................................................63

Hình 1.1:


Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút
khách du lịch sau sự cố môi trường biển ........................................29

Sơ đồ 1.1:

Khung lý thuyết về liên hệ giữa khả năng thu hút và khả năng cạnh
tranh của điểm đến ..........................................................................19

CK

HỌ
H
IN
TẾ
HU


x


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người được nâng cao. Do đó,

nhu cầu du lịch ngày càng tăng cao và đã trở thành nhu cầu thiết yếu trong đời sống.
Trong những năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã và đang khẳng định vai trò quan
trọng của mình trong nền kinh tế quốc dân. Du lịch góp phần tăng trưởng kinh tế,
xóa đói giảm nghèo, an ninh xã hội và còn có ý nghĩa to lớn trong bảo tồn, phát huy
giá trị văn hóa và môi trường tự nhiên. Nên phát triển du lịch là một trong những
chiến lược quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của nhiều nước.Ngày
30/12/2011, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đã ký Quyết định số 2473/QĐTTg phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn

HỌ

đến năm 2030”. Trên cơ sở mục tiêu hướng tới, Bộ VH, TT&DL cũng đã xác định
các chiến lược thành phần để phát triển du lịch nước nhà một cách hiệu quả. Theo
đó ưu tiên hàng đầu là phát triển thế mạnh du lịch biển với hệ thống sản phẩm cạnh
tranh khu vực về nghỉ dưỡng, tham quan thắng cảnh.

CK

Việt Nam là một trong số ít quốc gia có nhiều lợi thế về tài nguyên biển. Với
trên 3.260km đường bờ biển, hơn 1 triệu km2 vùng đặc quyền kinh tế biển (gấp 3
lần diện tích đất liền) cùng với gần 3.000 đảo ven bờ và hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa, Việt Nam có hệ thống tài nguyên du lịch biển phong phú để có thể phát

H
IN

triển mạnh ngành du lịch gắn với biển. Du lịch biển đảo chiếm khoảng 70% hoạt
động của toàn ngành du lịch Việt Nam.Trong số đó có 125 bãi biển, vịnh biển thuận
lợi để phát triển du lịch và hơn 30/125 trong số này đã được các địa phương khai

thác tốt để phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo.

TẾ

Phát triển du lịch biển, đảo là hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những năm qua, du lịch biển Việt Nam phát
triển khá mạnh, thu hút khoảng 80% lượng khách đến và chiếm trên 70% doanh thu
du lịch cả nước. Quảng Bình là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, vì

HU

mảnh đất này sở hữu rất nhiều thế mạnh du lịch, đặc biệt là một “bờ biển cát dài



1


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

nhất Việt Nam” không phải địa phương nào cũng có.. Bên cạnh đó việc khu du lịch
Phong Nha - Kẻ Bàng được công nhận là di sản thiên nhiên của thế giới mở ra một
cơ hội phát triển mới cho du lịch Quảng Bình trong thời gian tới.
Trong những năm qua, du lịch Quảng Bình đã đạt được những thành tựu nhất


định, từng bước khẳng định vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh .Năm 2005 lượng du khách mới chỉ đạt 527.000 lượt thì năm 2012
đã thu hút khoảng 1.054.407 lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 29.654 lượt.
Đến năm 2015 đạt gần 3 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế là 65.000. Doanh
thu du lịch năm 2005 chỉ đạt 57 tỷ đồng, thì năm 2011 là 424 tỷ đồng, đến cuối năm
2015 đã đạt 805 tỷ đồng...

Tuy nhiên, sau sự cố môi trường biển Formosa ngành du lịch biển tại Quảng

Bình bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Tại Hội nghị “Định hướng phát triển ngành Du

HỌ

lịch Việt Nam trở thành kinh tế mũi nhọn”, đại diện UBND tỉnh Quảng Bình Trần
Tiến Dũng cho biết, trong 6 tháng đầu năm 2016, do ảnh hưởng của sự cố môi
trường biển ở miền Trung, lượng khách du lịch đến Quảng Bình sụt giảm nghiêm
trọng. “Tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch, lữ hành, khách sạn, nhà

CK

hàng trên địa bàn gặp nhiều khó khăn, ngành Du lịch Quảng Bình bị ảnh hưởng
nghiêm trọng, tác động lớn đến đời sống của hơn 4.000 lao động trực tiếp và hơn
7.300 lao động gián tiếp”, Số liệu thống kê cho thấy tổng số lượng khách du lịch

H
IN

đến Quảng Bình năm 2016 chỉ đạt hơn 1,9 triệu lượt khách, giảm hơn 40 % so với
cùng kỳ năm 2015. Năm 2017 mặc dầu lượng khách du lịch đến Quảng Bình đã
phần nào được phục hồi, nhưng tốc độ tăng lượng khách đến vẫn thấp hơn nhiều so
với trước khi sự cố môi trường biển xảy ra. Vì vậy, câu hỏi được đặt ra ở đây là:

“Làm thế nào để thu hút trở lại và nâng cao lượng khách du lịch đến Quảng Bình”.

TẾ

Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả lựa chọn thực hiện đề tài: “Nâng cao khả năng
thu hút khách du lịch sau sự cố môi trường biển tại tỉnh Quảng Bình” để
nghiên cứu, đánh giá khả năng thu hút khách du lịch đến Quảng Bình. Từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút khách du lịch đến Quảng

HU

Bình sau sự cố môi trường biển Formosa.



2


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích thực trạng khách du lịch sau sự cố môi trường biển ở


Quảng Bình, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng thu hút khách du
lịch sau sự cố môi trường biển tại tỉnh Quảng Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự cố môi trường biển, hình ảnh

điểm đến du lịch và khả năng thu hút khách du lịch sau sự cố môi trường biển.
- Đánh giá thực trạng thu hút khách du lịch đến Quảng Bình sau sự cố môi

trường biển.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút khách du lịch

sau sự cố môi trường biển tại tỉnh Quảng Bình.

HỌ

1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu, giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn của du
lịch biển, ảnh hưởng của sự cố môi trường biển tới du lịch, các yếu tố ảnh hưởng đến

CK

sự thu hút khách du lịch sau sự cố tại tỉnh Quảng Bình.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng, phiếu khảo sát dùng để phân tích, đánh giá


H
IN

thuộc giai đoạn 2014 - 2017; Các giải pháp đề xuất thuộc giai đoạn 2018 - 2022.
1.4. Phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:Phương pháp tổng hợp và phân tích

TẾ

số liệu được cung cấp và do Sở Du lịch tỉnh Quảng Bình công bố trên website
(phương pháp sử dụng số liệu thứ cấp); các nguồn tài liệu tìm kiếm được (sách báo,
truyền hình, internet…); Nghị định, thông tư, chủ trương…. của Chính phủ, của Sở
Du lịch tỉnh Quảng Bình.

HU


3


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR


- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
+ Phỏng vấn, tham khảo ý kiến cán bộ quản lý du lịch (cán bộ Sở Du lịch

Quảng Bình), các doanh nghiệp lữ hành thường xuyên có các tour khai thác du lịch
ở Quảng Bình như QBtour, ĐHtravel Vietnam,VMtravel, HANGDONGtour,
VNtravel…Tham khảo ý kiến của các nhà cung cấp dịch vụ: các khách sạn, nhà
hàng ở Quảng Bình.

+ Tiếp theo tiến hành gửi phiếu khảo sát khách du lịch tại các khu du lịch

lớn và tập trung số đông du khách như hệ thống hang động ở Phong Nha, động
Thiên Đường, biển Nhật Lệ… trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 3 để thu thập các
thông tin đánh giá của khách du lịch về khả năng thu hút khách du lịch đến Quảng
Bình sau sự cố môi trường biển.
Trong nghiên cứu có sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá và

phân tích hồi quy bội. Với số lượng 26 biến quan sát trong thiết kế điều tra thì

HỌ

cần phải đảm bảo có ít nhất 130 quan sát trong mẫu điều tra(bollen 2009). Tuy
nhiên để đảm bảo tính khách quan, tác giả đã tiến hành thu thập gần 350 phiếu
khảo sát tại các địa điểm du lịch nổi tiếng như Vũng Chùa – Đảo Yến, Biển Nhật

CK

Lệ, Biển Đá Nhảy, khu du lịch Bảo Ninh, Vườn Quốc gia Phong Nha- Kẻ
Bàng….Phiếu khảo sát được tác giả phát theo các đoàn Tour du lịch ở ngoại tỉnh
đến, hoặc chủ yếu là các nhóm khách ở ngoại tỉnh. Sau khi làm sạch số liệu

được đưa vào xử lý là 313 phiếu.

H
IN

1.4.2. Phương pháp phân tích số liệu

1.4.2.1. Phương pháp phân tích dự báo số liệu khách du lịch dựa trên chuỗi
dữ liệu thời gian (time series)

Nhằm có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình khách du lịch tại Quảng Bình sau sự
cố môi trường biển, tác giả đã sử dụng phương pháp dự báo lượng khách du lịch đến

TẾ

tỉnh Quảng Bình vào các tháng trong năm 2016, dựa trên số liệu của năm 2014 và
2015 so sánh với số liệu thực tế. Dựa trên công thức sau[37]:
Ft = At – 1 × (At – 1/At – 2)

HU

Trong đó: F = Giá trị cần dự báo; A = giá trị thực tế đạt được;
t = Mốc thời gian cần dự báo.



4


I

ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

1.4.2.2. Phương pháp thống kê mô tả
Đối với phiếu khảo sát gửi cho các nhà cung cấp dịch vụ sẽ tiến hành phân

tích giá trị trung bình (Mean), tần suất (frequency), giá trị lớn nhất (Max), giá trị
nhỏ nhất (Min), phương sai (variance). Các phương pháp được sử dụng chủ yếu,
bao gồm: phương pháp so sánh, phân tổ thống kê…
1.4.2.3.

Kiểm định thang đo

Độ tin cậy của thang đo được kiểm định thông qua hệ số Cronbach Alpha.
Hệ số Cronbach Alphađược sử dụng trước nhằm loại các biến không phù hợp.

Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu:
0,8 ≤ Cronbach Alpha

≤1

: Thang đo lường tốt.

0,7 ≤ Cronbach Alpha

≤ 0,8 : Thang đo có thể sử dụng được.


0,6 ≤ Cronbach Alpha

≤ 0,7 : Có thể sử dụng được trong trường hợp

khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh

HỌ

nghiên cứu.

Trong nghiên cứu này, những biến có Cronbach Alpha lớn hơn 0,7 thì được
xem là đáng tin cậy và được giữ lại. Đồng thời, các biến có hệ số tương quan biến
tổng nhỏ hơn 0,3 được coi là biến rác và sẽ bị loại khỏi thang đo.

CK

1.4.2.4.

Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích nhân tố nhằm rút gọn tập hợp nhiều biến thành một số biến tương
đối ít hơn, giúp cho nghiên cứu có được một bộ biến số có ý nghĩa hơn. Đồng thời,
kiểm tra độ tin cậy của các biến trong cùng một thang đo. Để thực hiện phân tích

H
IN

nhân tố, trị số KMO phải có giá trị từ 0,5 đến 1.

Hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân tố (factor loading) phải lớn

hơn hoặc bằng 0,5 trong một nhân tố. Đồng thời, khác biệt giữa các hệ số tải nhân
tố của một biến ở các nhóm nhân tố khác nhau phải lớn hơn hoặc bằng 0,3. Theo
tiêu chuẩn Kaiser, những nhân tố có chỉ số Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô

TẾ

hình.Cuối cùng, tiêu chuẩn tổng phương sai trích phải lớn hơn 50%.
1.4.2.5.

Phân tích hồi quy tương quan

Mô hình hồi quy được xây dựng nhằm mục đích xác định mức độ ảnh hưởng
biển, là mô hình hàm hồi quy tuyến tính bội có dạng:



5

HU

của các nhân tố đến hình ảnh điểm đến du lịch Quảng Bình sau sự cố môi trường


TR

I
ĐẠ
NG
ƯỜ


Y =β0 +β1*X1 + β2*X2 +β3*X3 + .... + βi*Xi+ e

Trong đó:

Y: Khả năng thu hút khách du lịch sau sự cố môi trường Biển.
Xi: Biến độc lập trong mô hình
β0: Hằng số

βi: Các hệ số hồi quy (i>0)
e : Sai số của mô hình
Mức độ phù hợp của mô hình hồi quy được đánh giá thông qua hệ số R2 điều

chỉnh. Kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy
tương quan, tức là có hay không mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Cặp giả thiết:

Ho: Không có mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
H1: Tồn tại mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc

HỌ

Độ tin cậy của kiểm định là 95%
Nguyên tắc chấp nhận giả thiết:
Nếu Sig < 0,05: Bác bỏ giả thiết Ho
Nếu Sig > 0,05: Chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết Ho

CK

1.4.2.6.


Kiểm định Independent samples T Test

Ngoài ra luận văn còn sử dụng kiểm định Independent samples T –Test nhằm
đánh giá, xem xét liệu có sự khác nhau trong cách trả lời giữa 2 nhóm đối tượng là
nhà cung cấp dịch vụ du lịch và nhóm đối tượng khách du lịch hay không.

H
IN

Nếu Sig T-Test < 0,05: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Nếu Sig T-Test > 0,05: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
1.5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn vềsự cố môi trường biển và khả

TẾ

năngthu hút khách du lịch sau sự cố môi trường biển

Chương 2: Thực trạng thu hút khách du lịch tại tỉnh Quảng Bình sau sự cố
môi trường biển.
đến Quảng Bình sau sự cố môi trường biển



6

HU


Chương 3: Định hướng, giải pháp nâng cao khả năng thu hút khách du lịch


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ KHẢ
NĂNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH SAU SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG BIỂN

1.1. Sự cố môi trường biển
1.1.1. Khái niệm, phân loại môi trường biển
Môi trường biển bao gồm tất cả mọi thứ mà có thể có ảnh hưởng trực tiếp

đến sự trao đổi chất hay các hành vi của con người và các sinh vật sống trong biển,
bao gồm ánh sáng, không khí trên biển, nước biển, đất tại đáy biển (trầm tích biển)
và các cơ thể sống trong biển [39].
Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam: “Sự cố môi trường là các tai

biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi bất

HỌ

thường của thiên nhiên, gây suy thoái môi trường nghiêm trọng”.
Sự cố môi trường có thể xảy ra do:

- Bão, lũ lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sạt lở đất núi phun lửa,
mưa axit, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác.

CK

- Hỏa hoạn, cháy rừng, sự cố kĩ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ sở
sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hóa, xã hội và an
ninh quốc phòng.

H
IN

- Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản
xuất, tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.
1.1.2. Khái niệm về sự cố môi trường biển

Theo Điều 3, Chương I của Luật Tài nguyên, Môi trường và Biển đảo năm
2015: Rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là khả năng xảy ra ô nhiễm và

do ô nhiễm môi trường biển và hải đảo gây ra.

TẾ

thiệt hại về người, tài sản, tài nguyên, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội

Sự cố môi trường biển là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con người hoặc biến đổi bất thường của thiên nhiên, gây suy thoái môi




7

HU

trường biển một cách nghiêm trọng nghiêm trọng.


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến sự cố môi trường biển:
Nguyên nhân dẫn đến sự cố môi trường biển chủ yếu dưới hai nguyên nhân

chính là do hoạt động của con người và thiên nhiên gây ra:
Sức ép phát triển kinh tế vùng bờ: Nguyên nhân gây nên tình trạng ô nhiễm,

suy thoát chất lượng nước biển chính là các hoạt động phát triển kinh tế của con
người, đặc biệt từ các nguồn thải công, nông nghiệp và vận tải biển [39].
Vùng ven biển cũng là nơi chịu sức ép về chất thải của gần 60% tổng dân số,

khoảng 50% đô thị lớn của cả nước. Hầu hết các chất thải do sinh hoạt và các khu
công nghiệp đều đổ trực tiếp ra biển, một phần chất thải rắn vào sông, biển gây nên
ô nhiễm môi trường nước, như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Vũng
Tàu, Biên Hòa, TP. Hồ Chí Minh,...
Các nguồn ô nhiễm từ lục địa theo sông ngòi mang ra biển như dầu và sản


HỌ

phẩm dầu, nước thải, phân bón nông nghiệp, thuốc trừ sâu, chất thải công nghiệp,
chất thải phóng xạ và nhiều chất ô nhiễm khác. Hàng năm, các chất thải rắn đổ ra
biển trên thế giới khoảng 50 triệu tấn, gồm đất, cát, rác thải, phế liệu xây dựng, chất
phóng xạ. Một số chất thải loại này sẽ lắng tại vùng biển ven bờ. Một số chất khác

CK

bị phân hủy và lan truyền trong toàn khối nước biển.
Từ môi trường lục địa

Và một nguyên nhân quan trọng đó là do ô nhiễm các dòng sông từ đất liền.

H
IN

Tất cả các con sông đều đổ ra biển, kéo theo đó là nguồn ô nhiễm từ đất liền mang
ra như chất thải công nghiệp, nông nghiệp, hóa chất, rác, các loại phế thải, nước thải
chưa được xử lý…

Hàng năm, trên 100 con sông ở nước ta thải ra biển 880 km3 nước và 270300 triệu tấn phù sa, kéo theo nhiều chất có thể gây ô nhiễm biển như các chất hữu

TẾ

cơ, dinh dưỡng, kim loại nặng và nhiều chất độc hại từ các khu dân cư tập trung,
các khu công nghiệp và đô thị, các khu nuôi trồng thủy sản ven biển và các vùng
sản xuất nông nghiệp. Năm 2010, lượng chất thải đã gia tăng rất lớn ở các vùng
nước ven bờ, trong đó dầu khoảng 35.160 tấn/ngày, nitơ tổng số 26-52 tấn/ngày và


HU

tổng amoni 15-30 tấn/ngày.



8


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Sự phát triển của du lịch biển
Bên cạnh việc phát triển ngành du lịch dựa vào sự đa dạng, phong phú mà

nguồn biển mang lại thì vấn đề xử lý nước thải, chất thải vẫn đang còn là một bài
toán chưa có đáp án. Kèm theo đó là sự thiếu ý thức của những người dân trong
việc khai thác bữa bãi nguồn sinh vật biển, đánh bắt hủy diệt, phát triển kinh tế và
các ngành nghề một cách bất hợp lý, nạn khai thác titan ồ ạt làm ảnh hưởng xấu đến
môi trường biển [39].
Sự cố tràn dầu

Một trong những nguyên nhân nữa làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường

biển đó là sự cố tràn dầu diễn ra khá thường xuyên tại các vùng bờ biển Việt Nam
do lượng tàu bè qua lại lớn


Tốc độ tăng trưởng kinh tế lớn đã làm gia tăng rất mạnh lượng tiêu thụ xăng

HỌ

dầu. Lợi ích kinh tế dẫn đến tình trạng khai thác dầu quá mức. Hậu quả là một
lượng dầu rất lớn bị rò rỉ ra môi trường biển do hoạt động của các tàu và do các sự
cố hư hỏng hay đắm tàu trở dầu, do sự cố tại lỗ khoan thăm dò và dàn khoan khai
thác dầu. Đáng chú ý là các vụ tràn dầu nghiêm trọng những năm gần đây có xu

CK

hướng tăng, gây thiệt hại nghiêm trọng cho môi trường biển, đặc biệt là vùng nuôi
trồng thủy sản. Bên cạnh đó, vùng biển nước ta có hàng trăm giếng khoan thăm dò
và khai thác dầu khí, ngoài việc thải nước lẫn dầu với khối lượng lớn, trung bình

H
IN

mỗi năm hoạt động này còn phát sinh 5.600 tấn rác thải dầu khí, trong đó có 20%
đến 30% là chất thải rắn nguy hại còn chưa có bãi chứa và nơi xử lý. Đó là chưa kể
tình trạng ô nhiễm dầu do khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển không ngừng
gia tăng.
Các sự cố hàng hải

TẾ

Sự cố hàng hải có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, có thể do con người, do
kĩ thuật hoặc do thiên nhiên. Sự cố hàng hải có thể xuất phát từ các hành vi vi phạm
các quy định về an toàn hàng hải, từ việc vận chuyển hàng hóa, phương tiện, thiết bị

trong thăm dò và khai thác khoáng sản trên biển, trong các hoạt động liên quan tới



9

HU

nguồn lới thủy sản gây ô nhiễm môi trường biển.


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Mặt khác, sự cố hàng hải có thể xảy ra do chính sự vận động từ tự nhiên như

sự hoạt động trong lòng đất nhu núi lửa, bão, giông, vòi rồng, lũ lụt, nứt đất... Sự
vận động này của thiên nhiên cũng tạo ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới các
hoạt động của con người.

Do hoạt động của tàu thuyền
Ô nhiễm môi trường biển còn xảy ra ở các cảng do liên quan đến hoạt động

của tàu thuyền ra vào cảng, nạo vét luồng lạch, đổ phế thải. Độ đục nước vùng cảng
Hải Phòng là 418-424mg/l, cảng Đà Nẵng 33-167mg/l. Nồng độ dầu ở tất cả các
cảng đều vượt mức cho phép 0,3mg/l (TCVN5943-1995), cảng Hải Phòng

0,42mg/l, cảng Cái Lân 0,6mg/l, cảng Vũng Tàu 0,52mg/l, cảng Vietso Petro
7,57mg/l. Mặt dầu loang ngăn chặn không khí hòa tan vào nước nên hàm lượng oxy
trong nước thấp, trung bình 3,3-10,9mg/l vào mùa khô và 1,16-6,1mg/l vào mùa lũ,

HỌ

trong khi đó nhu cầu oxy rất cao, cần tới 13,6-31mg/l. Nước thải công nghiệp và
nước thải sinh hoạt đổ ra biển chưa qua xử lý nên chỉ số vi trùng học luôn ở mức
cao. Ở một số Cảng đáng báo động là hàm lượng thủy ngân đã vượt ngưỡng cho
phép, cảng Vũng Tàu vượt 3,1 lần, cảng Nha Trang vượt 1,1 lần...

CK

1.1.4. Hậu quả của sự cố môi trường biển
a) Sinh vật biển

Theo đánh giá của Viện Khoa học và Tài nguyên Môi trường biển-Viện

H
IN

Khoa học và Công nghệ Việt Nam: Từ năm 1989 đến nay, vùng biển Việt Nam có
khoảng 100 vụ tràn dầu do tai nạn tàu, các vụ tai nạn này đều đổ ra biển từ vài chục
đến hàng trăm tấn dầu. Những vụ tràn dầu thường xảy ra vào tháng 3 và tháng 4
hàng năm ở Miền Trung; từ tháng 5 đến tháng 6 ở Miền Bắc.
Thống kê cho thấy, giai đoạn từ năm 1992-2008, lượng dầu tràn trên biển

TẾ

Việt Nam xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Cụ thể như những vụ tràn dầu

với lượng từ 7-700 tấn thường tập trung chủ yếu do tàu mắc cạn. Còn các vụ tràn
dầu với số lượng lớn hơn 700 tấn chủ yếu là do quá trình vận chuyển dầu và va
chạm tàu trên biển.Sự cố tràn dầu gây ô nhiễm môi trường biển, ảnh hưởng nghiêm

HU

trọng đến các hệ sinh thái.Đặc biệt là hệ sinh thái rừng ngập mặn, cỏ biển, vùng



10


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

triều bãi cát, đầm phá và các rạn san hô.Ô nhiễm dầu làm giảm khả năng sức chống
đỡ, tính linh hoạt và khả năng khôi phục của các hệ sinh thái. Hàm lượng dầu trong
nước tăng cao, các màng dầu làm giảm khả năng trao đổi ôxy giữa không khí và
nước, làm giảm oxy trong nước, làm cán cân điều hòa oxy trong hệ sinh thái bị đảo
lộn.Ngoài ra, dầu tràn chứa độc tố làm tổn thương hệ sinh thái, có thể gây suy vong
hệ sinh thái.Bởi dầu chứa nhiều thành phần khác nhau, làm biến đổi, phá hủy cấu
trúc tế bào sinh vật, có khi gây chết cả quần thể.Dầu thấm vào cát, bùn ở ven biển
có thể ảnh hưởng trong một thời gian rất dài. Đã có nhiều trường hợp các loài sinh
vật chết hàng loạt do tác động của sự cố tràn dầu.
Điều đáng báo động nữa là dầu lan trên biển và dạt vào bờ trong thời gian dài


không được thu gom sẽ làm suy giảm lượng cá thể sinh vật, gây thiệt hại cho ngành
khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản. Dầu gây ô nhiễm môi trường nước làm cá chết

HỌ

hàng loạt do thiếu ôxy hòa tan. Dầu bám vào đất, kè đá, các bờ đảo làm mất mỹ
quan, gây mùi khó chịu đẫn đến doanh thu của ngành du lịch cũng bị thiệt hại nặng
nề. Nạn tràn dầu còn làm ảnh hưởng đến hoạt động của các Cảng cá, cơ sở đóng
mới và sửa chữa tàu biển. Do dầu trôi nổi làm hỏng máy móc, thiết bị khai thác tài

CK

nguyên và vận chuyển đường thủy.

Qua khảo sát tại cảng cá Lạch Bạng, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, nơi
thường xuyên là chỗ neo đậu của hàng nghìn tàu cá từ nhiều vùng, miền khác nhau.

ra đen đặc một vùng rộng lớn.

H
IN

Tình trạng ô nhiễm môi trường nước ở đây do cặn dầu của những con tàu “vô tư” xả

Nếu như 10 năm về trước vùng cửa biển này là nơi có hệ sinh thái rừng ngập
mặn rất phong phú, thì bây giờ hầu như toàn bộ diện tích rừng ngập mặn do bị
nhiễm dầu đang chết dần chết mòn, dẫn đến động, thực vật nước lợ hầu như tuyệt

TẾ


chủng. Nơi đây cũng liên tục xảy ra sự cố ô nhiễm dầu làm hàng trăm ha nuôi trồng
thủy sản bị mất trắng, nên nhiều hộ buộc phải bỏ nghề.

b) Gây thiệt hại lớn cho các hoạt động du lịch và những hệ lụy xã hội
Hiện tượng cá chết hàng loạt làm cho du lịch biển miền Trung chịu tổn thất

HU

nặng nề.Khó có thể thống kê hết những hệ lụy mà nó mang lại cho hoạt động du



11


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

lịch, khi điều đó xảy ra đúng vào mùa cao điểm du lịch biển.Đã có nhiều chương
trình du lịch biển miền Trung bị hủy. Hàng loạt bãi tắm của Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế vắng khách, hàng trăm lao động phải nghỉ việc, mất
thu nhập, nhiều doanh nghiệp thua lỗ.
Thống kê của Vụ Kinh tế Dịch vụ, Bộ Kế hoạch & Đầu tư cho thấy lượng

khách quốc tế đến miền Trung giảm 20-50% trong dịp cao điểm tháng 5/2016. Cụ

thể: Quảng Bình đón 82.000 lượt khách (giảm 44% so với cùng kỳ năm 2015).
Quảng Trị đón 3.500 lượt khách lưu trú (giảm hơn 50% so với cùng kỳ năm 2015).
Nghệ An đón 22.000 lượt khách (giảm 20% so với cùng kỳ năm 2015).
Hệ lụy của tình trạng cá chết không chỉ ảnh hưởng đến du lịch, mà cuộc

sống, sinh kế của hàng vạn hộ dân vùng biển miền Trung cũng bị ảnh hưởng nặng
nề. Theo đánh giá, riêng Quảng Bình tình trạng cá chết đã ảnh hưởng nghiêm trọng

HỌ

đến 18 xã chuyên làm nghề biển, với hơn 14.000 hộ và 24.000 lao động. Nhiều ngư
dân đã phải dừng đánh bắt cá do hải sản rớt giá, người tiêu dùng và du khách hạn
chế hải sản trong thực đơn bữa ăn của mình. Hoạt động nuôi trồng, chế biến, xuất
khẩu thủy sản ngưng trệ làm cho cuộc sống người dân gặp rất nhiều khó khăn.

CK

1.2. Khả năng thu hút khách du lịch sau sự cố môi trường
1.2.1. Điểm đến du lịch

Trong tiếng Anh, từ “Tourism Destination” được dịch ra tiếng Việt là điểm

H
IN

đến du lịch. Tổ chức Du lịch Thế giới (UN-WTO), đã đưa ra quan niệm về điểm
đến du lịch (Tourism Destination): “Điểm đến du lịch là vùng không gian địa lý mà
khách du lịch ở lại ít nhất một đêm, bao gồm các sản phẩm du lịch, các dịch vụ
cung cấp, các tài nguyên du lịch thu hút khách, có ranh giới hành chính để quản lý
và có sự nhận diện về hình ảnh để xác định khả năng cạnh tranh trên thị trường” [1].


TẾ

Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2017, “điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch
được đầu tư, khai thác phục vụ khách du lịch”[1].

Khái niệm về điểm đến du lịch là một phạm trù rất rộng. Nó có thể là một
Châu lục (theo thống kê của Tổ chức du lịch thế giới như: Châu Mỹ, Châu Phi,

HU

Châu Âu…), là một khu vực như: khu vực ASEAN, là một đất nước, là một địa



12


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

phương, là một thành phố, thị xã. Nếu so sánh với khái niệm về đô thị du lịch và
khu du lịch, điểm du lịch của Luật Du lịch thì điểm đến du lịch bao hàm tất cả.Vấn
đề quan trọng ở đây là xác định điểm đến du lịch và những yếu tố tạo nên điểm đến
nhằm quản lý tốt hơn.


Phần lớn các khái niệm về hình ảnh điểm đến du lịch được sử dụng từ nghiên

cứu của Crompton [1], trong đó hình ảnh điểm đến được hiểu là những niềm tin,ý
niệm và những ấn tượng của con ngườu về điểm đến du lịch. Khái niệm này chỉ ra
hình ảnh điểm đến là cảm nhận của một cá nhân đơn lẻ, chưa chịu sự tác động, chi
phối bởi nhóm người...

Những năm 1980, Fakeye and Crompton, 1991; Echtner and Richie, 1993;

Lawson and Baud Bovy 1977 đã đưa ra khái niệm lý thuyết về hình ảnh điểm đến
xác định khái niệm hình ảnh điểm đến như là sự biểu hiện của tất cả các sự hiểu biết
về điểm đến, quan điểm cá nhân, sự hình dung, cảm xúc, suy nghĩ của một cá nhân

HỌ

hay một nhóm người về một địa điểm cụ thể.
Mặc dù được ứng dụng rộng rãi trong bối cảnh thực tế, nhưng khái niệm hình
ảnh điểm đến chưa chặt chẽ và thống nhất. Điều này một phần là do những đặc

CK

điểm của sản phẩm/dịch vụ du lịch là phức tạp, đa lĩnh vực, vô hình và được đánh
giá chủ quan nên khó khăn để đo lường về hình ảnh điểm đến. Vì thế mà đã có
nhiều cách thể hiện khái niệm về hình ảnh điểm đến và nhiều nghiên cứu đã cố gắng
làm sao hiểu được khái niệm hình ảnh điểm đến một cách cơ bản. Cụ thể một số

H
IN

khái niệm nổi bật về hình ảnh điểm đến được tổng hợp tại bảng sau:

Bảng 1.1: Tổng hợp các khái niệm về điểm đến du lịch
Khái niệm điểm đến du lịch

Tác giả

Sự biểu hiện của tất cả việc nhận biết một cách khách quan,
Lawson và Bovy

của một cá nhân hoặc một nhóm người về
một điểm đến cụ thể.

Chon [12]

TẾ

[23]

những ấn tượng, định kiến, tưởng tượng, cảm xúc và suy nghĩ

Là kết quả của sự tương tác các niềm tin, ý nghĩ, tình cảm, mong

HU

đợi và ấn tượng của một người về một điểm đến.



13



×