Tải bản đầy đủ (.pdf) (202 trang)

Luận văn : Phát triển giao dịch tài chính phái sinh tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 202 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng đại học kinh tế quốc dân

ĐặNG HƯƠNG GIANG

PHáT TRIểN GIAO DịCH TàI CHíNH PHáI SINH
TạI CáC NGÂN HàNG THƯƠNG MạI VIệT NAM

Hà Nội - 2018
Vit thuờ lun vn thc s, lun ỏn tin s
Mail :
Phone: 0972.162.399


Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng đại học kinh tế quốc dân

ĐặNG HƯƠNG GIANG

PHáT TRIểN GIAO DịCH TàI CHíNH PHáI SINH
TạI CáC NGÂN HàNG THƯƠNG MạI VIệT NAM
Chuyên ngành: TàI CHíNH NGÂN HàNG

Mã số: 62340201

Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYễN HữU TàI

Hà Nội - 2018
Vit thuờ lun vn thc s, lun ỏn tin s
Mail :
Phone: 0972.162.399




LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng bản luận án này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày
GV hướng dẫn

PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

tháng

năm 2018

Nghiên cứu sinh

Đặng Hương Giang

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU.................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
1.1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu ......................................................................... 1
1.1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................. 3
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ....................................... 3
1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................... 3
1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước .................................................... 13
1.3. Khoảng trống nghiên cứu.............................................................................. 15
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 16
1.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 16
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................... 16
1.5.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu ............................................... 17
1.6. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 22
1.7. Bố cục của luận án ......................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO DỊCH PHÁI SINH VÀ PHÁT TRIỂN
GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI NH THƯƠNG MẠI ....................................................... 23
2.1. Cơ sở lý luận về GDPS .................................................................................. 23
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển các GDPS. ....................................................... 23
2.1.2. Khái niệm GDPS ....................................................................................... 25
2.1.3. TTTC phái sinh ......................................................................................... 27
2.1.4. Phân loại các giao dịch tài chính phái sinh ................................................ 34
2.2. Phát triển các GDPS tại NHTM.................................................................... 47
2.2.1. Khái niệm phát triển GDPS tại NHTM ...................................................... 47

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399



2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển GDPS tại NHTM. ...................................... 48
2.3. Kinh nghiệm về phát triển GDPS của một số NHTM nước ngoài và bài học
cho các NHTM Việt Nam ..................................................................................... 51
2.3.1. Tổng quan về thị trường phái sinh thế giới ................................................ 51
2.3.2. Kinh nghiệm phát triển các giao dịch tài chính phái sinh tại một số NHTM
trên thế giới. ........................................................................................................ 60
2.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam ................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................................... 71
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI CÁC NH THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY.............................................................................................. 73
3.1. Một số vấn đề cơ bản về NHTM Việt Nam................................................... 73
3.1.1. Khái quát chung về các NHTM Việt Nam ................................................. 73
3.1.2. Hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam. ........................................... 75
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam .......................... 77
3.2. Thực trạng phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam. .............................. 77
3.2.1. Thực trạng GDPS của các NHTM Việt Nam. ............................................ 77
3.2.2. Lợi nhuận từ GDPS của các NHTM Việt Nam .......................................... 94
3.2.3 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số GDPS tại các NHTM .......... 99
3.2.4. Đánh giá thực trạng GDPS tại các NHTM Việt Nam ............................... 107
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................................112
CHƯƠNG 4: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH
PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .........................113
4.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM ........... 113
4.1.1. Một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại
các NHTM ........................................................................................................ 113
4.1.2 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .......................................... 117
4.1.3. Thiết kế bảng câu hỏi chính thức ............................................................. 122
4.1.4. Thu thập thông tin ................................................................................... 127

4.2. Kết quả nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS
tại các NHTM Việt Nam. ................................................................................... 129
4.2.1. Kết quả từ kiểm định giả thuyết thống kê ................................................ 129

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


4.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các GDPS của các NHTM
Việt Nam .......................................................................................................... 129
4.2.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu ................................................................ 132
4.2.4. Mối tương quan giữa các biến ................................................................. 133
4.2.5. Lựa chọn biến và mô hình hồi quy đa biến .............................................. 134
4.2.6. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến .......... 135
4.2.7. Kiểm định độ phù hợp của mô hình ......................................................... 136
4.2.8. Kết quả phân tích hồi quy đa biến và đánh giá mức độ quan trọng của từng
nhân tố .............................................................................................................. 137
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ...................................................................................................139
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH PHÁI
SINH TẠI CÁC NH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................................................140
5.1. Điều kiện phát triển các giao dịch tài chính phái sinh tại các NHTM
Việt Nam. ............................................................................................................ 140
5.1.1. Điều kiện vĩ mô ....................................................................................... 140
5.1.2. Điều kiện từ phía NH............................................................................... 142
5.1.3. Điều kiện từ phía KH .............................................................................. 144
5.2. Một số giải pháp nhằm phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam .......... 144
5.2.1. Đối với Chính phủ ................................................................................... 144
5.2.2. Đối với NHNN ........................................................................................ 145
5.2.3. Đối với các NHTM ................................................................................. 150

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ...................................................................................................152
KẾT LUẬN ..........................................................................................................................153
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................156
PHỤ LỤC

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Nội dung

1

CCPS

Công cụ phái sinh

2

DN

Doanh nghiệp


3

GDPS

Giao dịch phái sinh

4

GDKH

Giao dịch kỳ hạn

5

GDTL

Giao dịch tương lai

6

HĐHĐ

Hợp đồng hoán đổi

7

HĐKH

Hợp đồng kỳ hạn


8

HĐQC

Hợp đồng quyền chọn

9

HĐTL

Hợp đồng tương lai

10

KH

Khách hàng

11

NH

Ngân hàng

12

NHTM

Ngân hàng thươg mại


13

NHNN

Ngân hàng nhà nước

14

NVPS

Nghiệp vụ phái sinh

15

SPPS

Sản phẩm phái sinh

16

SGD

Sở giao dịch

17

TCTD

Tổ chức tín dụng


18

TTTC

Thị trường tài chính

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Công thức định giá GDKH..................................................................................... 35
Bảng 2.2: So sánh GDKH và GDTL ...................................................................................... 41
Bảng 2.3: Chuẩn hóa GDTL ngoại hối trên thị trường Chicago (Mỹ) .................................. 41
Bảng 2.4: Thông tin niêm yết trên thị trường tương lai.......................................................... 42
Bảng 3.5: Giá trị hợp đồng và giá trị thị trường của thị trường phái sinh phi tập trung thế giới....... 52
Bảng 2.6: Khối lượng GDPS trên thị trường tương lai thế giới ............................................. 54
Bảng 2.7: Khối lượng GDPS trên thị trường quyền chọn thế giới......................................... 55
Bảng 2.8: Doanh số SPPS của các NHTM trên thế giới (theo loại hợp đồng) ...................... 57
Bảng 2.9: Doanh số SPPS của các NHTM trên thế giới (theo loại tài sản cơ sở) ................. 58
Bảng 2.10: Doanh số GDPS của các NHTM và thị trường phái sinh thế giới. ..................... 59
Bảng 2.11: Top 25 NHTM, tổ chức tiết kiệm và công ty trên thị trường phái sinh Mỹ quý 2/2016 . 63
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu cơ bản của các NHTM Việt Nam ...................................................... 73
Bảng 3.2: Tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế của một số NHTM Việt Nam ... 74
Bảng 3.3: Bảng các chỉ tiêu thanh toán, huy động vốn và tín dụng của các NHTM Việt Nam. 75
Bảng 3.4: Huy động vốn và dư nợ tín dụng của một số NHTM Việt Nam .......................... 76
Bảng 3.5: Tỷ lệ sinh lời của các NHTM Việt Nam ................................................................ 77
Bảng 3.6: Giá trị hợp đồng và giá trị ghi sổ GDPS của các NHTM Việt Nam..................... 78
Bảng 3.7: Tổng hợp tỷ giá kì hạn theo quy định của NHNN................................................. 79

Bảng 3.8: Tỷ giá kỳ hạn và giao ngay của NHTM Việt Nam tại thời điểm thực
hiện GDKH ............................................................................................................................ 80
Bảng 3.9: Tỷ trọng của GDKH trên VinaForex ..................................................................... 83
Bảng 3.10: Giá trị hợp đồng GDKH tại các NHTM Việt Nam. ............................................ 84
Bảng 3.11: Giá trị hợp đồng GDKH tại các NHTM Việt Nam qua các năm........................ 85
Bảng 3.12: Giá trị hợp đồng GDHĐ tại các NHTM Việt Nam. ............................................ 87
Bảng 3.13: Biểu phí GDHĐ của NHNN ................................................................................ 88
Bảng 3.14: Giá trị hợp đồng GDHĐ tại các NHTM Việt Nam. ............................................ 90
Bảng 3.15: Doanh số quyền chọn tiền tệ ở ACB.................................................................... 92
Bảng 3.16: Thu từ các GDPS tại các NHTM Việt Nam ........................................................ 94
Bảng 3.17: Chi phí các GDPS tại các NHTM Việt Nam ....................................................... 95
Bảng 3.18: Lợi nhuận từ các GDPS tại các NHTM Việt Nam .............................................. 97
Bảng 3.19: Tỷ trọng lợi nhuận từ các GDPS trên tổng lợi nhuận tại các NHTM Việt Nam 98

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


Bảng 3.20: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới doanh số GDPS của các NHTM.............. 99
Bảng 3.21: Danh sách các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu ....................................102
Bảng 3.22: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập .........................................................104
Bảng 3.23: Bảng hệ số phóng đại phương sai ......................................................................105
Bảng 3.24: Kết quả kiểm định mô hình hồi quy tuyết tính bội ............................................105
Bảng 4.1.Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển GDPS tại các NHTM ................114
Bảng 4.2: Thống kê bảng câu hỏi khảo sát ...........................................................................127
Bảng 4.3: Thống kê mẫu về đặc điểm của các đối tượng tham gia khảo sát .......................128
Bảng 4.4: Phân tích dữ liệu thống kê tình hình phát triển các GDPS tại các NHTM hiện nay .....129
Bảng 4.5: Phân tích độ tin cậy của thang đo .........................................................................129
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test (Phân tích khám phá nhân tố cho các

biến độc lập) ...........................................................................................................................130
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test (Phân tích khám phá nhân tố cho biến
phụ thuộc)...............................................................................................................................131
Bảng 4.8: Kết quả phân tích rút trích nhân tố Biến phụ thuộc .............................................132
Bảng 4.9: Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc ...................................................................132
Bảng 4.10 Ma trận hệ số tương quan ....................................................................................133
Bảng 4.11: Kết quả thủ tục lựa chọn biến theo phương pháp chọn từng biến.....................134
Bảng 4.12: Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của mô hình ................................................135
Bảng 4.13: Bảng ANOVA-Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình ANOVAa ..........136
Bảng 4.14 Kết quả phân tích hồi quy đa biến .......................................................................137

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Doanh số SPPS của các NHTM trên thế giới .................................................... 56
Biểu đồ 2.2: Doanh số SPPS của các NHTM trên thế giới .................................................... 59
Biểu đồ 2.3: Doanh số GDPS của các NHTM và thị trường phái sinh thế giới. ................... 60
Biểu đồ 3.1: Giá trị hợp đồng các GDKH của các NHTM .................................................... 84
Biểu đồ 3.2: Giá trị hợp đồng GDHĐ của các NHTM .......................................................... 90
Biểu đồ 3.3: Thu nhập các GDPS tại các NHTM Việt Nam ................................................. 96
Biểu đồ 3.4: Chi phí các GDPS tại các NHTM Việt Nam ..................................................... 96
Biểu đồ 3.5: Lợi nhuận các GDPS tại các NHTM Việt Nam ................................................ 97
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Chủ thể tham gia và mục đích tham gia GDPS .................................................... 33
Sơ đồ 2.2: Lợi nhuận trên mỗi đơn vị tiền tệ giao dịch trong GDKH ................................... 35
Sơ đồ 2.3: Đồ thị thu nhập, chi phí trong trường hợp không bảo hiểm rủi ro tỷ giá và có bảo

hiểm rủi ro tỷ giá đối với khoản phải thu, phải trả.................................................................. 38
Sơ đồ 2.4: Đồ thị biểu diễn gốc và lãi của nhà đầu tư trong trường hợp không bảo hiểm rủi
ro tỷ giá và có bảo hiểm rủi ro tỷ giá....................................................................................... 38
Sơ đồ 2.5: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi mua quyền chọn mua và khi bán quyền
chọn mua ................................................................................................................................. 46
Sơ đồ 2.6: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi mua quyền chọn bán và khi bán quyền
chọn bán .................................................................................................................................. 46
Sơ đồ 3.1: Mô hình các nhân tố tác động đến doanh số GDPS tại các NHTM Việt Nam .100

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Giá trị hợp đồng và giá trị ghi sổ GDPS của các NHTM Việt Nam
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi khảo sát
Phụ lục 3: Kết quả mô hình FE, RE

Phụ lục 4: Kết quả Kiểm định Breusch-Pagan
Phụ lục 5: Kết quả kiểm định Hausman
Phụ lục 6: Kết quả kiểm định mô hình RE
Phụ lục 7: Phân tích dữ liệu thống kê các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các
NHTM VN
Phụ lục 8: Kết quả phân tích rút trích nhân tố
Phụ lục 9: Bảng ma trận xoay nhân tố
Phụ lục 10: Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Phụ lục 11: Top 25 NHTM Mỹ trên thị trường phái sinh

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ

Mail :
Phone: 0972.162.399


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Trong những năm gần đây, TTTC thế giới với rất nhiều biến động các GDPS
trở nên ngày càng cần thiết và hữu ích cho các doanh nghiệp, tổ chức tài chính và các
nhà đầu tư. Thế kỷ 21, với sự toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, thị trường GDPS đã
phát triển không ngừng với sự tăng trưởng ngoạn mục về quy mô và sự đa dạng khi ra
đời các SPPS mới. Đây là những cải tiến vượt bậc của TTTC thế giới, thành công
trong việc cung cấp cho các nhà đầu tư và kinh doanh trên thị trường tài chính những
công cụ quản lý rủi ro hữu hiệu đồng thời là các công cụ tìm kiếm lợi nhuận hấp dẫn.
Các số liệu thống kê cho thấy có sự tăng trưởng khổng lồ thấy các hoạt động phái sinh
trên cả thị trường tập trung và phi tập trung. Trong đó sự tham gia của các NHTM với
việc sử dụng các GDPS là rất phổ biến đem lại những hiệu quả nhất định trong tìm
kiếm lợi nhuận và quản trị rủi ro.
Các NHTM luôn mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng vị
thế, uy tín và năng lực cạnh tranh của NH trên thị trường quốc tế, hạn chế thấp nhất
những rủi ro có thể xảy ra,. Với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế hiện nay các NHTM
Việt Nam có thể hưởng nhiều lợi thế của hội nhập nhưng đồng thời rủi ro phải đối mặt
cũng không ít. Phát triển các GDPS - một trong những biện pháp để phòng ngừa rủi ro
và tối đa hóa lợi nhuận là vấn đề mang tính cấp bách luôn được sự quan tâm của
NHNN và các NHTM. Ngoài ra, với mức độ hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay
của các NHTM Việt Nam, việc phát triển nghiệp vụ hiện đại này là điều tất yếu vì các
công cụ này ngày càng phổ biến và có tốc độ phát triển mạnh, doanh số không ngừng

tăng qua các năm. Tuy vẫn còn có những tồn tại và bất cập xuất hiện từ môi trường
pháp lý, nhận thức về rủi ro và tâm lý e ngại trong sử dụng các công cụ tài chính hiện
đại nhưng bắt đầu có những tín hiệu khởi sắc từ việc Thủ tướng ký quyết định thành
lập thị trường chứng khoán phái sinh, tạo một môi trường giao dịch chuyên nghiệp góp
phần thúc đẩy phát triển TTTC, hệ thống tài chính Việt Nam. Vì vậy, việc khắc phục
những khó khăn, tìm ra những giải pháp cho việc phát triển các SPPS là yêu cầu cấp
thiết hiện nay, ngoài những nỗ lực của bản thân các NH, Chính phủ, NHNN phải có
những chủ trương, chính sách đúng đắn loại bỏ những công cụ quản lý hành chính,
hướng tới sử dụng linh hoạt các công cụ kinh tế như tỷ giá, lãi suất, dữ trữ theo hướng
hiệu quả, tích cực và phù hợp với quy định quốc tế, có tầm nhìn chiến lược nhằm xây

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


2
dựng môi trường pháp lý và tạo điều kiện cho các sản phẩm tài chính NH nói chung và
các SPPS nói riêng ngày càng phát triển.Việc hoàn thiện và phát triển các GDPS và
phát triển thị trường GDPS hiệu quả là thể hiện mức độ phát triển kinh tế ở tốc độ cao.
Việc định lượng tác động của tỷ giá, lãi suất và các nhân tố khác đến sự phát triển các
giao dịch tài chính phái sinh tại các NHTM Việt Nam còn có ý nghĩa rất lớn trong việc
“xây dựng một hệ thống tài chính phát triển lành mạnh, theo cơ chế thị trường có đầy
đủ các công cụ bảo hiểm rủi ro và đầu cơ, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển hệ
thống NHTM nói riêng và phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung.”
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết mang tính thời sự hiện nay, đề tài “Phát
triển giao dịch tài chính phái sinh tại các NHTM Việt Nam.” được tác giả lựa chọn.
Nghiên cứu này một mặt sẽ tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS, đánh
giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển các
GDPS tại các NHTM Việt Nam, góp phần giúp các NHTM hội nhập sâu hơn với thị

trường phái sinh, TTTC thế giới, đa dạng hóa dịch vụ NH, giảm rủi ro, tăng sức cạnh
tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM.

1.1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện
về phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam, cụ thể như sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về GDPS và các khía cạnh cơ bản của phát triển
GDPS tại các NHTM.
Đánh giá thực trạng GDPS tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2013-2015.
Nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm quốc tế về phát triển GDPS tại các NHTM
của 1 số quốc gia trên thế giới để áp dụng vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
Nghiên cứu, tổng kết, lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp, xây dựng hệ
thống các câu hỏi khảo sát nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển các
GDPS tại các NHTM.
Phân tích định tính và định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến doanh số GDPS và
sự phát triển các GDPS tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu, đánh giá
những kết quả đạt được, những hạn chế cũng như xác định nguyên nhân của những
hạn chế đó.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đưa ra các kiến nghị, giải pháp và điều
kiện nhằm phát triển các GDPS tại các NHTM Việt Nam.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


3

1.1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu về GDPS, GDPS tại các NHTM Việt Nam, các
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển GDPS tại các NHTM hiện nay.

1.1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các nghiên cứu về SPPS rất rộng và nhiều hướng tiếp cận, trong luận án này, NCS
nghiên cứu về các giao dịch tài chính phái sinh tại các NHTM Việt Nam hiện nay và các
nhân tố ảnh hưởng đến doanh số phái sinh, phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam.
Phạm vi không gian: Hệ thống NHTM Việt Nam trong đó có nghiên cứu điển
hình một số NH có doanh số phái sinh lớn, doanh số của các NH này chiếm > 90%
tổng doanh số phái sinh tại Việt Nam bao gồm các NHTM:
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB)


- Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)
- Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)
- Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
- Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank)
- Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB)



Phạm vi thời gian: NCS tiến hành thu thập dự liệu, số liệu trong khoảng thời
gian 10 năm từ 2006-2015. Trong đó mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến
doanh số GDPS sử dụng số liệu thứ cấp từ BCTC của các NHTM trong giai đoạn
2006-2010, phân tích thực trạng GDPS của các NHTM sử dụng số liệu thứ cấp từ
BCTC trong giai đoạn 2011-2015.

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Từ trước đến nay có rất nhiều nghiên cứu cũng như bài viết và tài liệu, sách báo
về CCPS. Có 3 hướng nghiên cứu chính: (1) Vai trò của các CCPS đối với các chủ thể
kinh tế và hệ thống tài chính toàn cầu, (2) Ảnh hưởng của GDPS tới rủi ro và giá trị
của DN, NH, và (3) Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển các GDPS.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


4

1.2.1.1. Hướng thứ nhất - Vai trò của các CCPS đối với các chủ thể kinh tế và
hệ thống tài chính toàn cầu.
a. Vai trò của các CCPS đối với các chủ thể kinh tế trong rào chắn, phòng
ngừa rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận.
“GDPS cho phép những người muốn làm giảm rủi ro của mình chuyển giao rủi
ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó là những nhà đầu cơ. Vì vậy, thị trường
này rất có hiệu quả trong việc phân phối lại rủi ro giữa các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư
sẽ sẵn sàng cung cấp nhiều vốn hơn cho TTTC, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển, nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và giảm chi phí vốn bình quân trong
nền kinh tế.”
Ngoài ra, các GDPS cũng là một hoạt động đầu cơ đem lại nhiều lợi ích cho nhà
đầu tư. Các GDPS này được thực hiện bởi mỗi nhà đầu tư có một “khẩu vị rủi ro” khác
nhau, khả năng chấp nhận rủi ro cũng khác nhau. Tuy nhiên, ai cũng có mong muốn là
giữ cho các khoản đầu tư của mình ở một mức rủi ro có thể chấp nhận được. Và thế là





họ gặp nhau và tiến hành việc chuyển giao một phần rủi ro của mình cho đối tác .




Giáo sư Pliska trường đại học Illinois, Chicago Mỹ cho biết bên cạnh việc giúp các
nhà đầu tư quản trị rủi ro, “thị trường chứng khoán phái sinh cũng được dùng để đầu cơ khi
nhà đầu cơ hướng về sự biến động giá trong tương lai”. Theo báo cáo của ISDA (Hiệp hội
GDPS và Hoán đổi quốc tế) qua điều tra đối với 500 công ty lớn nhất trên thế giới tại 26
quốc gia khác nhau thì có tới “94% các công ty trả lời rằng họ sử dụng thường xuyên
CCPS để phòng ngừa và quản lý rủi ro và còn lại là sử dụng nhằm mục đích kinh doanh
kiếm lời trong đó CCPS (tỷ giá và lãi suất) được sử dụng rộng rãi nhất”.
Phó tổng giám đốc trung tâm quản lý thông tin NH Trung Quốc (Yan, 2010)
trong bài nghiên cứu về phát triển và sử dụng các GDPS ở Trung Quốc trong những
năm gần đây cho thấy tốc độ tăng trưởng doanh số phái sinh khá cao, khoảng 18,3%
hàng năm, việc phát triển các GDPS là cần thiết đối với cả DN và NH, là công cụ quan
trọng trong rào chắn rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận của DN và NHTM.
(Kolb & Overdahl, 2009) cung cấp một cái nhìn tổng quan rộng lớn về các
CCPS: tương lai, quyền chọn, hoán đổi. Nghiên cứu cũng khẳng định tầm quan trọng
của các GDPS trong quản lý và phòng ngừa rủi ro, đồng thời cũng có những hướng
dẫn cụ thể kỹ thuật bảo hiểm toàn diện của các GDPS.
Kiểm soát rủi ro và định giá phái sinh là mối quan tâm lớn cho các tổ chức tài
chính, (Bouchaud & Potters, 2003) dựa trên dữ liệu thống kê trên thị trường, đã giải

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399



5
thích làm thế nào để dự đoán tốt hơn các hành vi thực tế của TTTC liên quan đến phân
bổ tài sản, định giá phái sinh và bảo hiểm rủi ro, kiểm soát rủi ro. Nhóm thứ hai của
nghiên cứu điều tra hiệu quả của việc sử dụng các GDPS khác nhau đối với rủi ro của
NH (ví dụ, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thị trường,…). Fok và cộng sự (1997) và
(Smith & Stulz, 1985), (Nance, 1993) lập luận rằng có ba lợi ích lớn từ việc sử dụng
các hợp đồng phái sinh: giảm thuế theo một biểu thuế lũy tiến, giảm chi phí dự kiến
của các khó khăn tài chính, và giảm các vấn đề chi phí đại lý. Bên cạnh đó (Smith &
Stulz, 1985) lập luận rằng nếu các loại thuế là một hàm lồi của thu nhập, nó sẽ được
tối ưu cho các DN sử dụng phái sinh cho mục đích bảo hiểm rủi ro. Việc sử dụng thích
hợp các GDPS có thể giảm chi phí tài chính, và do đó nâng cao hiệu quả của họ.
Vào giữa những năm 1980, một số hiệp hội tiết kiệm ở Mỹ đã bị phá sản do sự
biến động của lãi suất. Kể từ đó, các NH đã sử dụng các CCPS để giúp quản trị rủi ro
lãi suất như trong 1 nghiên cứu của (Morris và Merfeld, 1988).
Hoạt động NH luôn phải đối mặt với một số rủi ro, chẳng hạn như rủi ro tín dụng,
rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, NH có thể sử dụng các GDPS như phái sinh tín dụng, phái
sinh lãi suất, và các phái sinh ngoại hối để tự bảo hiểm rủi ro của họ.
Nhắc lại các nghiên cứu của Deshmukh và cộng sự (1983), các NH có thể quản
lý rủi ro lãi suất bằng cách sử dụng các GDPS sẽ giảm được rủi ro trong hoạt động cho
vay của họ và do đó sẽ có thể đầu tư vào rủi ro cao hơn (tỷ suất sinh lời tài sản lớn
hơn). Vì vậy, sử dụng phái sinh được dự kiến sẽ có một mối quan hệ tích cực với khả
năng sinh lời của NH theo (Hundman, 1998).
Brewer và cộng sự (2001) lập luận rằng các NH có thể sử dụng các GDPS để
thay thế hoạt động cho vay truyền thống. Để nâng cao hiệu quả tài chính, NH có thể làm
thay đổi cơ cấu tài sản của mình và di chuyển ra khỏi lĩnh vực kinh doanh truyền thống.
Thu nhập của NH khi tham gia vào thị trường phái sinh có hai nguồn: 1) Sử dụng các
GDPS giúp tăng tăng khả năng dự báo về thay đổi lãi suất, nâng cao thu nhập từ giao
dịch NH liên quan đến lãi suất; 2) Làm đại lý OTC và thu phí cho các tổ chức tham gia
GDPS với NH. Thu nhập từ phí là một động lực lớn cho các NH để cung cấp các dịch
vụ như là một trung gian cho các KH, động lực này hết sức cần thiết trong bối cảnh tầm

quan trọng của kinh doanh truyền thống của NH có dấu hiệu suy giảm.
Tuy nhiên, bên cạnh các nghiên cứu chỉ rõ lợi ích trong tìm kiếm lợi nhuận và
phòng tránh rủi ro của các GDPS, một số nghiên cứu khác lại cho kết quả ngược lại.
(Georgette & Taylor, 1994) và (Stern & Lipin, 1994) thấy rằng các GDPS kinh doanh
vì lợi nhuận là nguy hiểm và có thể khiến các DN thua lỗ lớn. (Brewer, 2001) và

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


6
(Georgette & Taylor, 1994), (Gunther và Siems, 1995) thấy rằng các NH sử dụng các
GDPS để tự bảo hiểm chứ không phải đầu cơ.
Bên cạnh vai trò quan trọng trong bảo hiểm rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận, với
khối lượng giao dịch khổng lồ, các SPPS cũng đóng góp lớn cho sự phát triển của hệ
thống tài chính quốc tế.
b. Vai trò của các CCPS đối với sự phát triển hệ thống tài chính toàn cầu
Theo (Oldani, 2008) trong tác phẩm viết về vai trò của các GDPS trong quản trị
tài chính toàn cầu cho rằng “GDPS là yếu tố tiên phong của quá trình toàn cầu hóa hệ
thống tài chính thế giới”, “chúng đóng vai trò quan trọng trong cơ chế truyền tải chính
sách tiền tệ, chúng ảnh hưởng đến các khối tiền trong nền kinh tế mặc dù chúng không
phải là công cụ của chính sách tiền tệ”.
Theo (Deutsche Boerse AG, 2009) trong sách trắng về thị trường phái sinh toàn
cầu cũng đánh giá rất cao vai trò của các GDPS: “Thị trường phái sinh toàn cầu là một
trụ cột chính của hệ thống tài chính quốc tế và nền kinh tế nói chung. Ngày nay, trên
thế giới, các DN sử dụng các GDPS để phòng hiệu quả ngừa rủi ro và giảm ảnh hưởng
về sự biến động giá cả trong tương lai. Các GDPS góp phần tăng trưởng kinh tế và
tăng hiệu quả của thị trường bằng cách cải thiện ảnh hưởng của biến động giá đối với
tài sản. Điều quan trọng cần lưu ý là các CCPS không gây ra cuộc khủng hoảng tài

chính như với chứng khoán và các tài sản thông thường”. Keating & Marshall (2010)
cho rằng, lợi ích quan trọng nhất của các CCPS là khả năng quản lý rủi ro thị trường,
tức là giảm độ rủi ro thị trường đến một mức nhất định, “Các GDPS được sử dụng bởi
hơn 94% các công ty lớn nhất thế giới, chúng góp phần nâng cao hoạt động, thông tin,
giá cả, định giá và phân bổ hiệu quả, do đó đáng kể tăng hiệu quả của TTTC và hàng
hóa. Phái sinh giúp hạ thấp chi phí vốn và cho phép các công ty đầu tư và chuyển
nguồn lực một cách hiệu quả. Những yếu tố này là một động lực quan trọng của tăng
trưởng kinh tế.”
Bên cạnh đó thị trường phái sinh góp phần cung cấp thông tin hiệu quả hình


thành giá. Ngoài ra thị trường phái sinh mang lại lợi thế về hoạt động và thị trường
hiệu quả:
- Chi phí giao dịch thấp hơn.
- Tính thanh khoản cao hơn.
- Các giao dịch bán khống được thực hiện dễ dàng hơn.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


7
- Bên cạnh đó, các nhà đầu tư còn có thể tìm kiếm được lợi nhuận đáng kể
thông qua các hoạt động kinh doanh dựa vào chênh lệch giá, chênh lệch lãi suất. Thị
trường là vô cùng rộng lớn với giá cả không đồng nhất tạo cơ hội cho các chủ thể tham
gia thị trường đều có cơ hội tìm kiếm lợi nhuận.


Các nghiên cứu trên đều cho thấy vai trò quan trọng của thị trường phái sinh,

khẳng định rất rõ sức mạnh của CCPS trong bảo hiểm rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận
cũng như trong việc xây dựng và phát triển một TTTC hiệu quả. Đồng thời cũng cho
thấy thị trường phái sinh không phải là nguyên nhân gây ra các cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu xong cũng không loại trừ ảnh hưởng của thị trường phái sinh tới sự bất
ổn của TTTC vì doanh số khổng lồ của nó – hơn 10 lần GDP toàn cầu.

1.2.1.2. Hướng thứ hai - Ảnh hưởng của các GDPS tới rủi ro và giá trị của DN, NH.
Việc hoàn thiện các GDPS và phát triển thị trường GDPS hiệu quả thể hiện cho
sự phát triển kinh tế ở tầng cao. Các SPPS giúp chuyển giao rủi ro từ những người
muốn loại trừ hay giảm thiểu rủi ro sang những người muốn chấp nhận rủi ro hay có
khẩu vị rủi ro cao hơn. Tuy nhiên, thị trường này đòi hỏi phải có những nhà đầu cơ sẵn
sàng chấp nhận rủi ro để tạo điều kiện thuận lợi cho những nhà phòng ngừa rủi ro
mong muốn giảm thiểu những bất ổn mình phải gánh chịu.
Theo (Chang & Ho, 2012) trong bài nghiên cứu về tác động của GDPS với rủi ro
và giá trị của NHTM phân tích dựa trên dữ liệu tại 355 NH tại 25 quốc gia ở Châu Âu
và đưa ra phát hiện dường như việc sử dụng các GDPS có thể làm tăng hoặc giảm rủi ro
của các NH nếu họ sử dụng các công cụ này với mục đích kinh doanh hay bảo hiểm rủi
ro. (Chang & Ho, 2012) cũng tìm thấy bằng chứng quan trọng rằng việc sử dụng GDPS
là tích cực đối với các NH. Đặc biệt, họ phát hiện rằng sử dụng các CCPS với mục đích
kinh doanh đầu cơ làm tăng giá trị NH, điều này khác với lý thuyết đó cho thấy quyết
định tự bảo hiểm mới làm gia tăng giá trị của các công ty phi tài chính. Bài nghiên cứu
kiểm tra mức độ mà các NH, thông qua việc sử dụng các CCPS vào mục đích kinh
doanh đầu cơ hoặc mục đích bảo hiểm rủi ro tác động đến rủi ro và giá trị NH.
Theo Alan Greenspan - giám đốc cục dự trữ liên bang Mỹ FED (từ năm 19872006) cho rằng các GDPS góp phần vào sự phát triển của một "hệ thống tài chính linh
hoạt hơn, hiệu quả hơn trước ", trong khi ngược lại, nhà đầu tư Mỹ Warren Buffet, lại
có quan điểm các CCPS như "quả bom thời gian và cả hệ thống kinh tế."
(Peek và Rosengren, 1997) cung cấp bằng chứng cho thấy nhóm các NH lớn
tham gia thị trường phái sinh có tỷ lệ của các tổ chức này gặp khó khăn trong khủng
hoảng là tương đối cao. (Mohan, 1996) cho thấy số lượng danh nghĩa của các GDPS có


Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


8
liên quan tiêu cực đến giá trị cổ phiếu NH. Tuy nhiên, nghiên cứu tìm thấy doanh số của
các GDPS có ảnh hưởng tích cực đến nguồn vốn kinh doanh của NHTM.
Tuy nhiên, (Chernenko và Faulkender, 2011) trong một nghiên cứu của mình đã
chứng minh các công ty phi tài chính cũng sử dụng các GDPS không chỉ để phòng
chống rủi ro mà còn để đầu cơ tìm kiếm lợi nhuận.
Theo (Vivas & Pasiouras, 2007) trong nghiên cứu về tác động của các sản phẩm
phi truyền thống tới hiệu quả kinh doanh của NHTM đưa ra bằng chứng quốc tế về sự
liên quan của các hoạt động phi truyền thống trong việc ước lượng điểm số hiệu quả
NH trong đó có các SPPS. Hai nhà nghiên cứu so sánh tác động của các hoạt động phi
truyền thống trên cấp độ khác nhau của sự phát triển kinh tế (ví dụ như nâng cao, quá
trình chuyển đổi và phát triển) và giữa các khu vực địa lý khác nhau. Hơn nữa, nghiên
cứu kết hợp các đặc điểm khác dựa vào quốc gia chẳng hạn như sự hiện diện của các
NH nước ngoài và sự tham gia của chính phủ vào thị trường, mức độ phát triển của
chứng khoán và thị trường phái sinh. Với một mẫu của 4960 quan sát từ 752 NHTM
trong thời gian 1999-2006, và tìm thấy bằng chứng phù hợp với các nghiên cứu trước
đây cho thấy sự gia tăng các sản phẩm phi truyền thống trong đó có các SPPS làm gia
tăng hiệu quả kinh doanh NH. Tuy nhiên trong nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các NH hoạt
động ở các quốc gia có thị trường chứng khoán và thị trường phái sinh phát triển thường
sẽ có hiệu quả về chi phí cao hơn nhưng chưa chắc đã có hiệu quả về mặt lợi nhuận, còn
các NH hoạt động tại các quốc gia có thị trường chứng khoán và thị trường phái sinh
phát triển chưa cao lại có hiệu quả cả về chi phí và lợi nhuận.
Các nhà kinh tế tài chính đã từ lâu bị hấp dẫn bởi những lý do vì sao các doanh
nghiệp lại gắn bó với quản trị rủi ro. Khi lý do cho việc sử dụng phái sinh đã là chủ đề
cho nhiều nghiên cứu, có một nghiên cứu tương đối nhỏ về những động cơ cho ngân

hàng và những tổ chức tài chính khác sử dụng phái sinh. Như những người trung gian
với những bảng cân đối ở đẳng cấp cao, những ngân hàng có rủi ro lớn với lãi suất,
hàng hóa và rủi ro tiền tệ và cần những phương pháp hiệu quả để quản lý những rủi ro
này. Phái sinh cung cấp một công cụ hiệu quả cho quản lý rủi ro ngoài bảng cân đối từ
khi nó cung cấp những cách thức đơn giản để phòng ngừa (quản lý) rủi ro còn lại từ
những hoạt động thương mại.
Nghiên cứu về bằng chứng sử dụng phái sinh của các doanh nghiệp phi tài
chính cho thấy chủ yếu sử họ dụng những công cụ này để quản lý những rủi ro tài
chính (Brown, 2001); (Geczy, Schrand, 1997); (Ludger & Kothari, 2001); (Mian,
1996); (Neal, 1996) chỉ ra rằng quản trị rủi ro thông qua các GDPS sẽ có tác động tích
cực đến giá trị doanh nghiệp trong sự hiện diện của những sự không hoàn hảo của thị

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


9
trường vốn ví dụ như khủng hoảng tài chính và những tổn thất phá sản, lãi suất thuế
lũy tiến, hoặc các vấn đề đầu tư dưới mức.
Phái sinh làm giảm khả năng của khủng hoảng tài chính bằng cách làm giảm sự
biến đổi trong giá trị doanh nghiệp, như vậy giảm những tổn thất dự đoán của khủng
hoảng tài chính (Stulz, 2005); (Mayers & Smith, 1987), (Sinkey & Carter, 2001) cung cấp
chứng cứ tương tự về những đặc tính của ngân hàng, thứ gánh vác quản trị rủi ro bằng
phái sinh, điều này cho thấy những ngân hàng nhỏ hơn có nhiều khả năng phòng ngừa
hơn. Mặt khác, một vài nghiên cứu phản biện rằng những doanh nghiệp lớn có nhiều
nguồn lực để thiết lập chương trình bảo hiểm rủi ro hơn và sử dụng nhiều nhân viên thẩm
định phái sinh hơn doanh nghiệp nhỏ và do đó có nhiều khả năng sử dụng phái sinh hơn
(Colquitt & Hoyt, 1997). Đi đôi với cuộc tranh luận về những nền kinh tế thông tin và quy
mô, Carter & cộng sự (2000) tranh luận rằng các ngân hàng liên kết có những nguồn phù

hợp để trở thành người dùng phái sinh năng động. Họ tìm ra rằng những ngân hàng liên
kết có nhiều khả năng sử dụng phái sinh do sự hiện diện của những rào cản gia nhập
những hoạt động phái sinh của ngân hàng. Họ cũng tranh luận rằng những ngân hàng tập
trung được nhiều khả năng sinh lời hơn từ khoảng trung gian có nhiều khả năng để gánh
vác các chương trình bảo hiểm rủi ro phái sinh nhằm chốt lợi nhuận, khi họ với khả năng
sinh lời thấp hơn có nhiều khả năng nhận rủi ro hoặc đầu cơ sử dụng phái sinh.
Điều đó đã được chỉ ra các hoạt động quản trị rủi ro khác và đỡ tốn kém hơn có
thể hoạt động như sự thay thế cho việc sử dụng phái sinh. Thứ nhất, duy trì tính thanh
khoản cao hơn có thể giảm bớt rủi ro phá sản thông qua lợi tức trả thấp hơn hoặc thông
qua tỉ lệ hiện tại cao hơn và giảm một cách hợp lý xu hướng phòng ngừa của các ngân
hàng (Amihud & Murgia, 1997). (Nance, 1993) cho biết các doanh nghiệp có thể giảm
tác dụng và những tổn thất dự đoán của khủng hoảng tài chính liên quan đến nợ trực
tiếp bởi phát hành cổ phiếu ưu đãi.
Các ngân hàng như những tổ chức trung gian có thể sử dụng phái sinh như một
công cụ quản trị rủi ro để bảo hiểm cho những giao dịch được ghi trên bảng cân đối.
Họ có thể đầu cơ trên sự dịch chuyển của tỷ suất lợi nhuận, tỷ giá, và giá cả hàng hóa,
mặc dù chỉ một ít công khai thừa nhận điều này. Bằng chứng thực tế về sự liên quan
giữa phái sinh được sử dụng và rủi ro doanh nghiệp được kết hợp lại (Froot, 1993).
(Guay, 1999) chứng minh rằng sử dụng phái sinh làm giảm rủi ro doanh nghiệp. (Choi
& Elyasiani, 1997) cho thấy có một mối liên kết giữa độ lớn của tỷ suất lợi nhuận ngân
hàng với tỷ giá ngoại tệ trong hợp đồng phái sinh và tỷ suất lợi nhuận ngân hàng với
rủi ro tiền tệ. Quan tâm đến bài nghiên cứu này, họ tìm ra rằng hợp đồng phái sinh tiền
tệ có ảnh hưởng tiêu cực đến rủi ro ngân hàng. Báo cáo của (Functional Finances,

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


10

2010) Rủi ro có thể được quản lý (giảm) bằng cách mua bán các công cụ tài chính phái
sinh khác và bảo hiểm rủi ro bằng GDPS có thể kèm với chi phí - điều này trực tiếp
làm giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, khi nhìn vào các quỹ tương hỗ, (Koski và Pontiff,
1999) cho thấy rủi ro và thu nhập không bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng phái sinh.
Giống như vậy, (Hentschel & Kothari, 2001) tranh luận rằng sử dụng phái sinh có thể
tăng hoặc giảm rủi ro doanh nghiệp, nhưng không tìm ra bằng chứng thích hợp để hỗ
trợ cho tranh luận của họ.
Adkins, và cộng sự (2007) điều tra mối quan hệ giữa sử dụng phái sinh và động
cơ cấp quản trị, họ thấy những nhà quản lý, người sở hữu phần nhiều phúc lợi từ đầu
tư vào công ty có động cơ để phòng ngừa rủi ro doanh nghiệp. Thêm vào đó, họ chỉ ra
rằng thị trường lao động cấp quản lý có thể hình thành sự nhận thức của nó về khả
năng quản lý dựa trên sự thể hiện của doanh nghiệp, nhân tố cũng có thể khiến các nhà
quản lý gánh vác bảo hiểm rủi ro Cannella và cộng sự (1995). (Hefferman, 2005) thì
cho rằng sự thay đổi thu nhập giảm khi những nhà quản lý có sự tập trung phúc lợi lớn
hơn trong NH của họ và khi động cơ quản trị tăng, họ cũng tìm ra rằng sự sở hữu cổ
phiếu bởi những nhà quản lý được thuê có thể làm tăng tổng rủi ro. Tuy nhiên, tài liệu
sớm hơn của Saunders và cộng sự (1990) và (Whidbee & Wohar, 1999) tranh luận
rằng khi các nhà quản lý có nhiều tài sản sở hữu trong ngân hàng hơn, ngân hàng phải
gánh chịu nhiều rủi ro hơn và sử dụng ít bảo hiểm rủi ro hơn. Do đó có ít tranh luận về
động lực của cấp quản lý và việc sử dụng phái sinh của ngân hàng.
Bendob & cộng sự (2015) trong nghiên cứu về ảnh hưởng của các công cụ phái
sinh tới hiệu quả ngân hàng, nghiên cứu thực nghiệm tại các NHTM tại GCC từ năm
2000-2013, 19 ngân hàng, trong 14 năm tìm ra mối liên hệ giữa sử dụng phái sinh và
hiệu quả hoạt động ngân hàng qua mô hình PER = α + βDIRit + µ i + γt + εit. Trong đó
PER: là hiệu suất của ngân hàng i tại thời điểm t, hiệu suất của ngân hàng đại diện theo
cách tiếp cận CAMELtrong đó (C): là Adequacy vốn, (A): là Chất lượng tài sản, (M) :
là Hiệu quả quản lý, (E): là thu nhập hoặc lợi nhuận và (L): là tính thanh khoản. Nhóm
tác giả chọn bốn yếu tố và mỗi yếu tố được thể hiện bằng ba tỷ số tài chính. Kết quả
nghiên cứu cho thấy việc sử dụng các giao dịch phái sinh có vẻ như làm giảm rủi ro
cho các ngân hàng GCC nhưng không hiệu quả để đầu cơ.


1.2.1.3. Hướng thứ ba - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển các GDPS.
Trong bài nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng GDPS và ảnh
hưởng của nó tới rủi ro NH của Yung và cộng sự (2005), nghiên cứu tại các NHTM
Đài Loan từ năm 1998 đến 2005 đã chỉ ra rằng, có mối liên hệ tích cực giữa mức độ sử

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


11
dụng các GDPS với các đặc điểm riêng của từng NH, quy mô NH, khả năng phát hành
cổ phiếu ưu đãi, rủi ro tiền tệ… tuy nhiên lại có mối liên hệ tiêu cực giữa mức độ sử
dụng các công cụ này với sự đa dạng doanh thu của NH, đồng thời nhóm nghiên cứu
cũng tìm ra được hiệu ứng thay thế cho biến đa dạng hóa doanh thu, tuy nhiên hiệu
ứng thay thế này lại làm giảm ảnh hưởng tích cực của biến phát hành cổ phiếu ưu đãi,
đồng thời kết quả nghiên cứu cho thấy các món cho vay giữa các NH trực thuộc sử
dụng hợp đồng phái sinh lãi suất ít hơn đối với các khoản cho vay với các NH khác mà
không có sự liên kết. Tuy nhiên nghiên cứu cũng cho thấy, ít có mối liên hệ giữa việc
sử dụng các SPPS với rủi ro của NH và điều này là phù hợp với kết quả nghiên cứu
của (Ludger & Kothari, 2001).
(Moh và Lin, 2005) với nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa sử dụng
các sản phẩm phái sinh và các đặc điểm tài chính của các NH trong nước ở Đài Loan
cũng cho thấy ảnh hưởng của quản lý quyền sở hữu và quyết định nhà quản trị không
có ý nghĩa nhiều trong việc sử dụng các GDPS, điều này có thể được giải thích là do
sự khác biệt về quy định, pháp lý, xã hội, thể chế,… và điều này là đi ngược với các lý
thuyết hiện đại về các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các GDPS. Kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy các NH có chất lượng tài sản yếu sẽ bị hạn chế về mặt pháp lý khi
họ cố gắng sử dụng các CCPS. Các NH sử dụng các CCPS thường có vốn cổ phần ít

hơn, kết quả này mâu thuẫn với giả thuyết về quy định và kỷ luật thị trường, trong đó
các NH phải có vị thế vốn mạnh hơn để tham gia vào các hoạt động phái sinh. Thay
vào đó, kết quả cho thấy việc sử dụng các CCPS cho phép các NH thay thế việc quản
lý rủi ro không tốn kém cho yêu cầu về vốn đắt đỏ. Tuy kết quả nghiên cứu còn nhiều
tranh cãi nhưng nghiên cứu cho thấy việc sử dụng và phát triển các GDPS là cần thiết
để gia tăng các nguồn thu, tuy tác động đến rủi ro là ít nhưng góp phần thiết lập mức
rủi ro có thể chấp nhận được cho các NHTM.
Theo nghiên cứu của (Hundman, 1998) về “Yếu tố quyết định tới việc sử dụng các
GDPS của các NHTM” với mô hình nghiên cứu “Derivative Volume = C+α Exposure to
Interest Rate Risk+α Non-Current Loans + α Loan-Loss Allowance + α Profit + α Bank
Size + α Capital to Assets + α GDP + ε” cho thấy doanh số phái sinh phụ thuộc vào rủi ro
lãi suất, tỷ lệ vốn chuyển thành tài sản, dư nợ tín dụng - dự phòng rủi ro, quy mô NH,
GDP… Cụ thể là các CCPS thực sự có ý nghĩa, điều này cho thấy trong mối quan hệ giữa
doanh số phái sinh với thu lãi biên ròng, quy mô của NH cũng có tác động cùng chiều với
doanh số phái sinh, các NH lớn có xu hướng sử dụng các CCPS nhiều hơn các NH nhỏ,
đồng thời các NH có mức rủi ro tín dụng cao cũng sử dụng nhiều CCPS hơn, tuy nhiên
nghiên cứu cho thấy không có mối liên hệ giữa việc sử dụng các CCPS có ảnh hưởng tới

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


12
lợi nhuận của NH. Hạn chế của nghiên cứu là không tìm được các yếu tố ảnh hưởng đến
việc sử dụng từng CCPS khác nhau (Future, swap, option…)
(Alnassar, W.I. & Chin, O.B. 2015) trong một nghiên cứu đã tìm ra lý do các
NHTM sử dụng GDPS và việc sử dụng GDPS phụ thuộc chủ yếu vào quy mô ngân
hàng, mức độ tiếp xúc rủi ro, chi phí tài chính, đòn bẩy, thanh khoản, quy mô tín dụng...
Một nghiên cứu khác về rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất và các GDPS của (Choi

& Elyasiani, 1997) nghiên cứu tại 59 NHTM lớn của Mỹ từ năm 1975 đến 1992 cho
thấy tác động của rủi ro tỷ giá lên giá trị phái sinh lớn hơn tác động của rủi ro lãi suất,
tuy nhiên có sự tác động chéo giữa lãi suất với hợp đồng phái sinh tiền tệ.
Theo (Fofana, 2001) trong bài viết về phát triển các GDPS tại các quốc gia
đang phát triển cho thấy việc phát triển các GDPS ở các quốc gia đang phát triển có
các biến động về sản lượng, giá cả, tỷ giá, lãi suất là rất cần thiết đồng thời cũng gợi ý
một số các giải pháp để phát triển thị trường phái sinh như tăng cường mối liên kết
giữa các NH, xây dựng hệ thống văn bản pháp luật và hệ thống kế toán hoàn chỉnh,
cần thiết có một trung tâm quản lý các GDPS.
Bên cạnh các nghiên cứu về việc sử dụng các GDPS ở các NH cũng có các
nghiên cứu ở các DN. Trong nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các
CCPS do (Afza & Alam, 2011) ở các DN ở Pakistan cho thấy có mối liên hệ giữa việc
sử dụng các CCPS với tổng tài sản, doanh số xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái, lãi suất,
quản lý quyền sở hữu, rủi ro ngoại hối.
Bên cạnh đó các yếu tố như tính minh bạch, môi trường pháp lý, vai trò quản lý
của NH trung ương cũng là các yếu tố quan trọng tác động đến thị trường phái sinh
của các quốc gia được phát hiện và công bố trên bài nghiên cứu về “Phái sinh - Sự đổi
mới tài chính cơ bản” của (Viral và cộng sự, 2009).
(Gunther & Siems, (1996), dựa trên dữ liệu NH hàng năm của Hoa Kỳ trong
giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1994, sử dụng mô hình của Cragg để khảo sát thực
nghiệm quyết định có tham gia hoạt động phái sinh hay không của các NHTM, và
đối với các NH tham gia vào các GDPS, mức độ tham gia của họ. Kết quả cho thấy
sự khác biệt lớn giữa các yếu tố quyết định sự tham gia của các NH trong hoạt động
phái sinh và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của họ. Đặc biệt, trong khi
không có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định sử dụng các GDPS, việc vốn hóa được
tìm thấy để tăng cường sự tham gia của các GD này. Phát hiện này ủng hộ quan
điểm cho rằng quy chế vốn có hiệu quả gắn kết mức độ tham gia của các CCPS vào
việc đảm bảo vốn.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ

Mail :
Phone: 0972.162.399


13
Trong mô hình nghiên cứu của (Rivas và cộng sự, (2009) hệ số ước tính Tổng
tài sản (TOTAL ASSETS) là tích cực và có ý nghĩa đối với mô hình tổng hợp. Điều
này ngụ ý rằng khi các NH Mỹ Latinh có quy mô tổng tài sản lớn có xu hướng sử dụng
phái sinh nhiều hơn. Kết quả này hỗ trợ cho lý thuyết “Các NH lớn có danh mục đầu
tư tài sản đa dạng hơn và nền kinh tế của quy mô trở nên hiệu quả hơn” có doanh số
phái sinh lớn hơn của (Reichert & Shyu, 2002). Bên cạnh đó cho thấy có mối liên hệ
giữa thanh khoản (LIQUIDITY) của NHTM với việc sử dụng phái sinh. Thanh khoản
là một trong những nguyên nhân của GDPS và khi sử dụng GDPS có thể mang tới kết
quả tăng thanh khoản cho NHTM.
(Gunther & Siems, 1996) và (Sinkey & Carter, 2000) nhận thấy rằng việc tăng
tỷ lệ sử dụng các CCPS lãi suất của NH tương ứng với rủi ro lãi suất cao hơn. Còn
(Reichert & Shyu, 2002) với kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các NH lớn đa dạng danh
mục tài sản sẽ ít bị thất bại hơn các NH nhỏ. Quy mô NH đóng vai trò là một sự uỷ
nhiệm cho khả năng đa dạng của NH vì các NH lớn có danh mục đầu tư tài sản đa
dạng hơn. Do đó, một mối quan hệ tích cực giữa doanh số phái sinh của các NH Mỹ
Latinh và kích cỡ NH được đo bằng Tổng tài sản là phù hợp.

1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Tại Việt Nam cũng đã có một số các nghiên cứu về GDPS cụ thể là GDPS
ngoại hối với nghiên cứu của (Hồ Thúy Ái, 2007) phân tích các ứng dụng công cụ
ngoại hối phái sinh vào việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá, bàn về việc phát triển các CCPS
trên thị trường ngoại hối Việt Nam, hay nghiên cứu của (Nguyễn Minh Kiều, 2006) đã
tập trung khảo sát và hệ thống hoá các vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động thị
trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối. Phân tích nguồn gốc phát sinh
và tác động của rủi ro tỷ giá trong hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh



nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và trình bày các công cụ phòng ngừa rủi
ro tỷ giá được sử dụng ở các nước trên thế giới và khu vực. Trình bày kết quả điều tra
nhận thức về rủi ro tỷ giá và thực trạng sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
trong hoạt động của doanh nghiệp và của ngân hàng thương mại từ năm 1998 đến nay .


Dựa trên cơ sở kết quả điều tra và đánh giá thực trạng được trình bày tác giả đã hoàn
thiện các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá và hướng dẫn cách thức sử dụng các công
cụ này nhằm hạn chế và tránh rủi ro tỷ giá trong quá trình tự do hoá và hội nhập kinh tế .




(Đinh Thị Thanh Long, 2014) đề cập đến thực trạng GDPS ngoại hối tại Việt Nam. Bên
cạnh đó có các nghiên cứu về các GDPS tài chính tại Việt Nam như:
(Việt Bảo, 2007) phân tích về tình hình phát triển NVPS ở Việt Nam, Nguyễn
Thị Thanh Hương (2007) đề cập đến giải pháp kế toán nhằm phát triển thị trường công

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


14
cụ tài chính phái sinh ở Việt Nam, và nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường
CCPS ở các nền kinh tế mới nổi và đưa ra những định hướng cho thị trường Việt Nam.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Linh, Trịnh Thị Thanh Tâm (2008) “CCPS
- Góc nhìn từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu” cho thấy bản chất của các CCPS

trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ đó đề xuất các giải pháp cần thiết cho sự
phát triển và ứng dụng các CCPS ở Việt Nam.
Nghiên cứu của (Nguyễn Thị Hoài Lê, 2014) từ kinh nghiệm phát triển chứng
khoán phái sinh trong quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại của Australia và
thực trạng GDPS tại các NHTM Việt Nam đã đề xuất một số bài học kinh nghiệm để


xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh cho Việt Nam.



Trong bài nghiên cứu của (Nguyễn Thị Mai Chi, 2014) về “Một số giải pháp
phát triển thị trường phái sinh ở Việt Nam” thông qua phân tích thực trạng hoạt động phái
sinh tại các NHTM Việt Nam (VCB, BIDV, Vietinbank) từ đó nhận thấy các yêu cầu cần
đặt ra đối với sự phát triển các CCPS, những bất lợi của NHTM Việt Nam so với các NH
nước ngoài và đề xuất các giải pháp phát triển TTTC phái sinh tại Việt Nam.
(Nguyễn Thị Loan, 2013), trên cơ sở thu thập thông tin từ các báo cáo của NH


Nhà nước (NHNN), báo cáo thường niên của các NHTM, phỏng vấn NH và các công
trình nghiên cứu có liên quan, một phần thực tế về triển khai công cụ tài chính phái
sinh tiền tệ tại các NHTM Việt Nam, từ đó đề xuất một số ý kiến góp phần nâng cao
khả năng phát triển công cụ tài chính phái sinh tiền tệ tại các NHTM Việt Nam. Các
CCPS tiền tệ như các giao dịch, hợp đồng ngoại hối kì hạn, hợp đồng ngoại hối hoán
đổi, hợp đồng ngoại hối quyền chọn và hợp đồng ngoại hối tương lai là những công cụ
tài chính có thể đem lại lợi nhuận rất cao cho NHTM (NHTM), nhưng nó cũng chứa
đầy những rủi ro, vì khi tham gia hoạt động kinh doanh tiền tệ này, NH sẽ tạo ra trạng
thái ngoại tệ mở và dẫn đến rủi ro tỷ giá cho ngân hàng . Tuy nhiên, “trong khi trên các
thị trường ngoại hối quốc tế, các công cụ này đã được triển khai từ rất lâu và rất phát
triển, nhưng tại Việt Nam, số lượng NHTM thực hiện CCPS tiền tệ còn rất khiêm tốn



và với tỷ trọng còn rất thấp.”
Báo cáo của (Viện chính sách tiền tệ - NHNN Việt Nam, 2006) về “Nghiệp vụ
tài chính phái sinh và thực trạng sử dụng tại Việt Nam” đã khẳng định các nghiệp vụ


tài chính phái sinh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển ngày càng sâu, rộng và đa
dạng của TTTC. Tại Việt Nam, đầu những năm 2000 các giao dịch này bắt đầu xuất
hiện và ngày càng phát triển với doanh số giao dịch không ngừng tăng qua các năm.
Tuy nhiên, báo cáo cũng cho thấy cơ sở pháp lý các các NVPS còn mang tính thí điểm

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


×