Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Tình hinh thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại Vinaship

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.42 KB, 101 trang )

Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I
tại Vinaship

Lời mở đầu
B¶o hiĨm cã ngn gèc từ rất xa x-a trong lịch sử văn minh nhân loại, thậm chí
cho đến hiện giờ ng-ời ta vẫn ch-a xác định đ-ợc bảo hiểm xuất hiện từ khi nào.
Dù vậy, trong bất kỳ ph-ơng thức sản xuất nào, dù lực l-ợng sản xuất có tiên
tiến đến mấy thì con ng-ời với t- cách là chủ t- liệu sản xuất vẫn phải tuân theo quy
luật khách quan của Thế giới vật chất, chịu những rủi ro trong quản lý sản xuất. Nhất
là trong quản lý xà hội th-ờng xuyên phải đối đầu với các tổn thất sản xuất, tinh thần
do các nguyên nhân khách quan bên ngoài mà chúng ta ch-a thể l-ờng tr-ớc gây ra,
khiến cho bản thân chủ thể không thể tự quản lý đ-ợc.
Ngay từ xa x-a, để hạn chế tổn thất và khắc phục hậu quả do những rủi ro gây
ra, con ng-ời đà tự mình dành ra những khoản dự trữ nhất định. Tuy nhiên, biện pháp
này tỏ ra kém hiệu quả và không kinh tế. Cùng với sự phát triển của lực l-ợng sản
xuất, của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là khoa học quản lý kinh tế, con ng-ời hình
thành các tổ chức chuyên nghiệp làm nhiệm vụ bảo hiểm. Lúc này hình thành hai đối
tác là Ng-ời bảo hiểm và Ng-ời đ-ợc bảo hiểm. Các tổ chức này đóng vai trò chuyển
giao những rủi ro, bù đắp những tổn thất, thực hiện các chức năng phân phối lại, bảo
toàn vốn, nhanh chóng khắc phục hậu quả, phục hồi sản xuất cho Ng-ời đ-ợc bảo
hiểm. Đặc biệt khi nền kinh tế đất n-ớc đang phát triển nhanh, quá trình l-u thông,
buôn bán hàng hóa giữa các n-ớc gia tăng thì nhu cầu bảo hiểm cũng đòi hỏi phải
phát triển t-ơng ứng. Bảo hiểm lúc này đà trở thành bạn đ-ờng theo các nhà quản lý
kinh tế, các chủ sản xuất kinh doanh. Với vai trò ngày càng quan trọng trong đời
sống sản xuất kinh doanh của con ng-ời, nên lĩnh vực bảo hiểm đ-ợc quan tâm và
phát triển, thu hút các nhà đầu t- bỏ vốn kinh doanh. Các tổ chức bảo hiểm lớn mạnh
không ngừng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Kinh doanh bảo hiểm đà thực sự phát
triển không những về mặt quy mô tổ chức mà cả về loại hình bảo hiểm.

inh Mai Hin - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM



1


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I
tại Vinaship
Tõ lý ln vµ thùc tiƠn cho thấy, bảo hiểm tồn tại một cách khách quan và ở
mọi chế độ xà hội. Bảo hiểm giúp đỡ bù đắp những thiệt hại, mất mát về ng-ời và tài
sản của nhà n-ớc, của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xà hội và của các cá
nhân do các rủi ro gây nên nhằm khắc phục những hậu quả của các rủi ro, góp phần
ổn định đời sống và sản xuất kinh doanh. Bảo hiểm đà tạo ra nguồn vốn lớn bằng phí
bảo hiểm, tăng thu, giảm chi cho cán cân thanh toán Quốc tế, tạo ra tâm lý an toàn
trong hoạt động kinh tế và đời sống xà hội.
Bảo hiểm là một biện pháp kinh tế nhằm đảm bảo bù đắp những tổn thất về tài
sản của mỗi đơn vị kinh tế riêng biệt do những rủi ro, biến cố gây ra bằng cách phân
tán rủi ro này cho nhiều đơn vị kinh tế bị chính rủi ro này đe dọa. Bảo hiểm Hàng hải
là một loại bảo hiểm bao gồm tất cả các giá trị bảo hiểm liên quan đến vận tải đ-ờng
biển.
Bảo hiểm Hàng hải là một ngành hoạt động nhằm bảo vệ Ng-ời đ-ợc bảo
hiểm. Ng-ời đ-ợc bảo hiểm là các chủ tàu, các chủ hàng có hàng hóa chuyên chở
bằng đ-ờng biển. Bằng hình thức bảo hiểm, chúng ta đà phân tán các hậu quả tài
chính của một số biến cố Hàng hải hay sự cố chuyên chở cho nhiều ng-ời để mỗi
ng-ời không bị ảnh h-ởng trầm trọng. Trên thực tế có nhiều loại hình bảo hiểm tàu
biển mà chủ tàu có thể tự lựa chọn cho mình một loại hình thích hợp: Bảo hiểm mọi
rủi ro, Bảo hiểm tổn thất toàn bộ, Bảo hiểm tổn thất riêng, Bảo hiểm một phần giá trị,
Bảo hiểm chuyến, Bảo hiểm định kỳ .v.v..
Tóm lại, việc mua bảo hiểm tổn thất và bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu
cho đội tàu là một việc làm cần thiết, có tính bắt buộc. Đồng thời việc mua bảo hiểm
đem lại những lợi ích nhất định cho chủ tàu nh- đà nói ở trên.


Đề tài của khoá luận tèt nghiƯp nµy lµ:

Đinh Mai Hiền - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

2


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I
ti Vinaship
Đánh giá tình hình thực hiện bảo hiểm P&I và Hull của Công ty Vận tải
biển III trong hai năm 2001-2002"
Để làm sáng tỏ vấn đề nêu trên, chúng ta cần nghiên cứu những nội dung sau:
- Hiểu rõ đ-ợc các điều kiện của bảo hiểm P&I-Protection&Indemnity, tình hình
thực hiện công tác bảo hiểm P&I của Công ty Vận tải biển III trong hai năm 20012002.
- Hiểu rõ đ-ợc các điều khoản của bảo hiểm thân tàu- Hull, tình hình thực hiện
bảo hiểm thân tàu của Công ty Vận tải biển III trong hai năm 2001-2002
- Thông qua các số liệu về công tác bảo hiểm P&I và Hull, đánh giá công tác bảo
hiểm P&I và Hull của Công ty Vận tải biển III trong hai năm 2001-2002.
- Từ đó tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bảo hiểm của
Công ty trong năm tới.
Thiết kế tốt nghiệp này hoàn thành đ-ợc ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân
em còn đ-ợc sự chỉ đạo tận tình của thày giáo h-ớng dẫn Vũ Sỹ Tuấn Tr-ởng
khoa kinh tế ngoại th-ơng, cũng nh- sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng nghiệp của
em tại Công ty Vận tải biển III, Công ty bảo hiểm Hải Phòng, Chi nhánh bảo hiểm
Thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới thày giáo Vũ Sỹ Tuấn, các thầy cô giáo khác trong Khoa kinh tế ngoại
th-ơng và các đồng nghiệp ở Công ty Vận tải biển III, Công ty bảo hiểm Hải Phòng,
Chi nhánh bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng, ban biên tập tạp chí
Visaba Times, Hiệp hội VIFAS đà giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.Vì

thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế, khoá luận tốt nghiệp của em không tránh
khỏi những khiếm khuyết. Em mong đ-ợc các thầy cô giáo chỉ bảo và châm ch-ớc.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô.

inh Mai Hiền - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

3


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I
ti Vinaship
Ch-ơng I:
Giới thiệu về công ty vận tải biển III
1 . Sơ l-ợc quá trình hình thành và phát triển
của Công ty vận tải biển III
**********************************
Giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu n-ớc của quân và dân ta đang b-ớc
vào giai đoạn quyết liệt. Đế quốc Mỹ điên cuồng đánh phá miền Bắc, ném bom vào
các căn cứ quân sự, cơ sở kinh tế, văn hóa của n-ớc ta một cách khốc liệt. Xuất phát
từ yêu cầu thống nhất quản lý của các lực l-ợng vận tải biển để chủ động tập trung
mở các chiến dịch vận tải lớn, phục vụ chiến tr-ờng miền Nam và các tỉnh khu bốn
cũ. Đồng thời từng b-ớc xây dựng nền nếp quản lý kinh doanh và đào tạo đội ngũ sĩ
quan, thuyền viên cho sự nghiệp phát triển của ngành vận tải biển sau khi chiến tranh
kết thúc. Ngày 01-10-1970, Bộ giao thông vận ti quyết định thnh lập Công ty vận
tải ven biển Việt Nam trên cơ sở hợp nhất ba đội tu Gii Phóng-Tự Lực-Quyết
Thắng v một xưởng vật tư. Ton bộ đội tu của công ty khi mới thnh lập có 217
chiếc tàu, hầu hết là tàu giải phóng, sà lan chở dầu đ-ờng sông, sà lan biĨn 800T,
cïng víi mét sè tµu ven biĨn nh-: Hòa Bình, Thống Nhất, Hữu Nghị, 20-7, Bến
Thủy,.... Với tổng trọng tải là 24.000T.

Trong 5 năm từ năm 1970 đến 1974 đội tàu của công ty đà vận chuyển gần 1,7
triệu tấn hàng hóa gồm: l-ơng thực, thực phẩm, thuốc men, hàng quân sự, hậu cần
cho chiến đấu và 1,4 triệu tấn xăng dầu, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của chiến tr-ờng
nhất là các chiến dịch lớn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Đảng và nhà n-ớc giao phó.
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, công ty trong hoàn cảnh có những khó
khăn về nhiều mặt, Đảng ủy và giám đốc cùng với các cán bộ công nhân viên đà chủ
tr-ơng vừa xây dựng củng cố tổ chức, vừa đảm bảo sản xuất. Phát động mạnh mẽ
phong trào tự quản, bảo d-ỡng thiết bị ph-ơng tiện kết hợp với việc tăng c-ờng các

inh Mai Hin - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

4


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I
ti Vinaship
điều kiện và khả năng của các x-ởng và trạm sửa chữa tại Hải Phòng và khu bốn cũ
đảm bảo nhiệm vụ trùng tu các ph-ơng tiện đồng thời tổ chức việc cung ứng sinh
hoạt cho các tàu đủ điều kiện sản xuất đạt năng suất cao.
Trên cơ sở thực hiện đồng bộ các chủ tr-ơng đà đề ra, trong thời kỳ mới thành
lập công ty vận tải biển vẫn luôn đảm bảo thực hiện nhiệm vụ cấp trên đà giao cho.
Tuyến vận tải trong n-ớc từ Hải Phòng vào khu IV cũ đ-ợc xác định là nhiệm vụ
trọng tâm của Công ty, kết hợp vận tải hai chiều là hàng vào đồng thời lấy hàng ra
chủ yếu l gỗ. Với khẩu hiệu Tất c cho tiền tuyến, tất c để đnh thắng giặc Mỹ
xâm lược.
Trải qua những năm tháng ác liệt gian khổ 160 cán bộ, chiến sĩ, sĩ quan, thuyền
viên của công ty đà hy sinh trên khắp các tuyến đ-ờng biển, các cảng cùng với tổn
thất của tài sản: 48 ph-ơng tiện, trên 3.000T tàu bị máy bay Mỹ bắn phá, bị thủy lôi
phá hủy. Đảng và nhà n-ớc đánh giá cao sự đóng gãp, hy sinh cđa tËp thĨ c¸n bé, sÜ

quan, thun viên của công ty vào sự nghiệp chống Mỹ cứu n-ớc đà dành cho công
ty nhiều phần th-ởng cao quý. Hai tập thể đ-ợc tặng danh hiệu anh hùng TL 06 Và
TK 154 cùng nhiều huân ch-ơng các loại cho tập thể, cá nhân trong giai đoạn này.
Trong chiến dịch Hå ChÝ Minh lÞch sư, thùc hiƯn khÈu hiƯu “Gi°i phóng đến
đâu đường biển sâu đến đó , tất c các tàu của công ty đà theo sát tình hình chiến sự.
Chỉ sau vài ngày giải phóng Sài Gòn, các tàu Hoà Bình, Sông Đà đà có mặt nối liền
Bắc - Nam sau hơn hai m-ơi năm chia cách. Cũng trong thêi gian nµy cïng víi viƯc
tËp trung thùc hiƯn nhiệm vụ chính trị hàng đầu là vận tải trong n-ớc, công ty đÃ
giành một số tàu thích hợp để vận chuyển hàng xuất nhập khẩu trên tuyến Việt Nam Hồng Kông. Ngày 9-11-1973 tàu Hoà Bình mở tuyến Việt Nam - Nhật Bản thắng lợi.
Đây là một tiền đề, một cái mốc quan trọng đánh dấu b-ớc phát triển mới của ngành
hàng hải Việt Nam. Từ đó công ty đà đ-a tàu hoạt động th-ờng xuyên trên tuyến Việt

inh Mai Hiền - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

5


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I
ti Vinaship
Nam - Hồng Kông Và tuyến Việt Nam - Nhật Bản hình thành hai lực l-ợng vận tải
với hai nhiệm vụ khác nhau:
- Đội tàu nhỏ làm nhiệm vụ vận chuyển ở các tuyến trong n-ớc.
- Đội tàu lớn làm nhiệm vụ kinh doanh trên các tuyến n-ớc ngoài phục vụ xuất
nhập khẩu thu về ngoại tệ cho nhà n-ớc.
Từ sự hình thành trên, để từng b-ớc chuyên môn hóa và nâng cao hiệu quả kinh
doanh tạo tiền đề cho xây dựng và phát triển ngành, tháng 3 - 1975 bộ giao thông vận
tải quyết định tách một bộ phận lớn ph-ơng tiện vận tải và lao ®éng cđa c«ng ty ®Ĩ
th¯nh lËp : “C«ng ty vËn t°i biĨn III ” víi nhiƯm vơ chđ u l¯ tổ chức vận ti trong
n-ớc. Từ đó công ty còn có 8 tàu với tổng trọng tải là 36.000DWT làm nhiệm vụ tổ

chức kinh doanh vận tải n-ớc ngoài phục vụ xuất nhập khẩu và nhanh chóng xây
dựng đội tàu vận tải biển. Từ số ph-ơng tiện nhỏ ban đầu có hai tuyến vận tải Hồng
Kông và Nhật Bản công ty đà tổ chức mở thêm các tuyến mới đi các n-ớc Đông Nam
á, đ-a tàu hoạt động th-ờng xuyên trên các tuyến này, tranh thủ chở thuê tăng thu
ngoại tệ.
Năm 1980 công ty vận tải biển III ( Vinaship ) mở luồng hàng đi các cảng Bắc
Nhật Bản và Hàn Quốc vv đem lại một thành công mới cho ngành vận tải biển Việt
Nam trong công cuộc mở rộng thị phần vận tải quốc tế. Đến năm 1987 đà trả nợ
xong, năng lực vận tải tăng gấp 6 lần ban đầu.
Bằng con đ-ờng tự lực cánh sinh, mạnh dạn, sáng tạo công ty vận tải biển III
đà xây dựng đ-ợc một đội tàu biển xa t-ơng đối lớn trong khu vực. Đồng thời tự đào
tạo đội ngũ sĩ quan, thuyền viên và cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn vững vàng
đáp ứng yêu cầu phát triển khai thác kinh doanh trong lĩnh vực vận tải biển của công
ty cũng nh- giúp đỡ cho việc phát triển lực l-ợng vận tải biển sau này.

inh Mai Hin - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

6


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I
ti Vinaship
Với chiều dài 30 năm qua, hoạt động kinh doanh khai thác vận tải biển của
công ty trải qua nhiều biến đổi do tác động khách quan của nền kinh tế đất n-ớc và
biến đổi kinh tế chính trị trên thế giới, song công ty vận tải biển III đà khẳng định vị
trí của mình trong ngành vận tải biển. Công ty đang dần ổn định để chuẩn bị cho
những b-ớc đi mới trong t-ơng lai, tiếp kịp với sự chuyển biến chung của nền kinh tế
đất n-ớc.


Công ty vận tải biển III hiện có :
Trụ sở chính: Số 01 hoàng Văn Thụ, Hải Phòng.
Các đại diện ở các tỉnh, thành phố:
- Đại diện tại thành phố Hà Nội.
- Đại diện tại tỉnh Quảng Ninh.
- Đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện tại thành phố Đà Nẵng.
Các dịch vụ, đại lý:
- Đại lý tàu
- Ban khai thác kinh doanh cầu cảng và kho bÃi Container.
- Đại lý xuất khẩu thuyền viên (CREWING CENTER).
- Đại lý dầu nhớt Cantex (Cantex LUBRICATION AGENCY)
- Công ty liên doanh vận tải hàng công nghệ cao ( TRansvina ).
- Xí nghiệp dịch vụ vận tải( Transe )

inh Mai Hin - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

7


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I
ti Vinaship
Đội tàu của công ty tính đến tháng 02 năm 2003:
- Số tàu 12 chiếc .
- Tổng trọng tải: 98.638,5 DWT

2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty
******************************
2.1. Sơ đồ tổ chức.


Các khối Phòng ban cđa C«ng ty

Đinh Mai Hiền - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

8


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I
ti Vinaship

Khối quản lý

Khối kinh doanh
khai thác đội tàu

Khối phòng ban
hành chính

Khối kinh doanh
dịch vụ khác

Phòng tài chính kế
toán

Phòng khai thác
th-ơng vụ

Phòng hành chính


Địa lý tàu biển

Phòng kỹ thuật

Xí nghiệp dịch vụ
vận tải

Phòng bảo vệ quân
sự

Trung tâm thuyền
viên

Phòng pháp chế
hàng hải

Trung tâm thông tin
& vi tính

Ban khai thác cầu
cảng và kho bÃi
Container

Phòng tổ chức cán
bộ-lao động tiền
l-ơng

Ban thanh tra


Đại lý dầu nhờn
Cantex

Phòng vật t-

Các chi nhánh của
công ty

Phòng kinh tế đối
ngoại
Ban quản lý an toàn
( ISM CODE )

Bảng 1: Sơ đồ phòng ban của công ty

2.2. Bộ máy tổ chức.
a. Ban giám đốc.

inh Mai Hin - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

9


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I
ti Vinaship
1. Tổng giám đốc:

- Đồng chí : Đoàn Bá Th-ớc
- Chức năng, nhiệm vụ : Là ng-ời đại diện pháp nhân cho mọi hoạt động của

Công ty.
2.Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật.

- Đồng chí Đỗ Văn Hội: Giúp Tổng giám đốc về vấn đề quản lý khoa học kỹ
thuật đối với độ tàu.
b. Các khối ban của công ty.
1. Khối quản lý

1.1- Phòng tài chính kế toán :

Là một phòng nghiệp vụ tham m-u cho Tổng giám đốc về quản lý hoạt động
tài chính, hạch toán kinh tế và hạch toán kế toán cho toàn công ty. Quản lý kiểm soát
các thủ tục thanh toán, việc hạch toán, đề xuất các biện pháp giúp Công ty thực hiện
các chỉ tiêu về tài chính
1.2 - Phòng kỹ thuật.

Là phòng nghiệp vụ tham m-u giúp Tổng giám đốc về quản lý kỹ thuật,vật tcủa đội tàu. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó Tổng giám đốc kỹ thuật, quản lý kiểm
soát việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về kỹ thuật, bảo quản bảo
d-ỡng, sửa chữa, tiêu hao vật t-, phụ tùng phục vụ cho khai thác kinh doanh vận tải
hoạt động có hiƯu qu¶

Đinh Mai Hiền - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

10


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I
ti Vinaship
1.3 - Phòng pháp chế hàng hải:


Là phòng nghiệp vụ tham m-u giúp giám đốc về công tác pháp chế, thanh tra,
an toàn hàng hải nằm trong khối quản lý và kiểm soát. Có nhiệm vụ và quyền hạn
chủ yếu sau:
- Quản lý, h-ớng dẫn thực hiện công tác pháp chế hàng hải. Tổ chức thanh tra việc
thực hiện các quy định của công ty, pháp luật quốc tế và Việt Nam trên các tàu.
- Quản lý, h-ớng dẫn thực hiện về công tác an toàn hàng hải, an toàn lao động trong
sản xuất và hoạt động khai thác vận tải trong toàn công ty.
- Quản lý theo dõi, h-ớng dẫn thực hiện công tác bảo hiểm tàu, ôtô, tai nạn lao động
trong toàn Công ty.
- Nghiên cứu, t- vấn về luật pháp quốc tế và Việt nam có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của Công ty.
- Đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu an toàn Hàng hải theo luật
Quốc tế và Việt nam, các quy định của đăng kiểm, theo dõi thời hạn của giấy tờ đÃ
đăng ký, đăng kiểm có liên quan đến hoạt động khai thác kinh doanh tàu.
-Tổ chức chỉ đạo h-ớng dẫn, kiểm tra, thanh tra an toàn hàng hải, tổ chức kiểm tra
định kỳ, đột xuất về an toàn lao động, phòng cháy nổ trong toàn Công ty.
- Thực hiện về nghiệp vụ bảo hiểm trong toàn Công ty.
- Yêu cầu các phòng, ban, tàu, các đơn vị trong công ty cung cấp số liệu chứng từ, hồ
sơ liên quan đến hoạt động khai thác kinh doanh vận tải, khai thác kỹ thuật khi cần
cho nghiệp vụ của phòng.
- Kiểm tra sự việc, hồ sơ có liên quan đến các vụ việc gây ảnh h-ởng đến sản xuất,
tổn thất tài sản, ph-ơng tiện, thiết bị và con ng-ời để làm rõ nguyên nhân giúp cho
việc xư lý rót kinh nghiƯm.

Đinh Mai Hiền - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

11



Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I
ti Vinaship
- Có quyền đề nghị khen th-ởng và kỷ luật các cá nhân tập thể thực hiện an toàn
Hàng hải, an toàn lao động, cũng nh- chấp hành các luật pháp Quốc tế, Việt nam và
quy chế của Công ty.
1.4 - Phòng tổng hợp.

- Chức năng, nhiệm vụ: + Phụ trách việc thực hiện kế hoạch sản xuất của các phòng
ban, các tàu, các dịch vụ.
+ Kết hợp với Phòng tổ chức lao động tiền l-ơng, Phòng kế toán tài vụ trong việc
phân phối l-ơng ở các phòng ban, các tàu.
+ Theo dõi tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty, phân tích , đánh
giá từng quý, từng năm, tham m-u kịp thời cho lÃnh đạo Công ty các biện pháp điều
chỉnh cân đối để đảm bảo thực hiện kế hoạch đề ra.
1.5 - Phòng tổ chức cán bộ- lao động tiền l-ơng.

Là phòng nghiệp vụ tham m-u giúp tổng giám đốc về công tác tổ chức lao
động tiền l-ơng trong hoạt động khai thác kinh doanh nh- chức năng nhiệm vụ. Quản
lý khai thác và sử dụng lực l-ợng lao động của Công ty theo luật pháp ( Bộ luật lao
động và dân sự ) phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của Công ty
1.6 - Ban quản lý an toàn quốc tế ( ISM Code ):

Chịu trách nhiệm về hệ thống quản lý an toàn của Công ty. Đảm bảo hoạt động
an toàn của các tàu theo luật hàng hải Quốc tế (IMO). Đồng thời Ban cũng đang tiến
hành xây dựng hệ thống quản lý chất l-ợng cđa c«ng ty ( ISO 9001 ).
2. Khèi kinh doanh khai thác đội tàu.

2.1 - Phòng khai thác th-ơng vụ:


inh Mai Hiền - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

12


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I
ti Vinaship
Là phòng nghiệp vụ tham m-u giúp tổng giám đốc quản lý, khai thác đội tàu có
hiệu quả nhất, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc.
2.2 - Xí nghiệp dịch vu vận tải ( Transe )

Là đơn vị trực thuộc của Công ty, đ-ợc Tổng Giám đốc giao cho thực hiện một
số nhiệm vụ về cung cấp dịch vụ vận tải.
Thực hiện sự chỉ đạo, điều hành về kinh doanh dịch vụ và quản lý tài chính,
Tổ chức cán bộ lao động, thực hiện nhiệm vụ kế hoạch theo phân cấp của Công
ty. Đ-ợc Tổng giám đốc giao thực hiện một số nhiệm vụ về liên doanh trong lĩnh vực
vận tải.
3. Khối phòng ban hành chính .

3.1 - Phòng hành chính:

Là phòng nghiệp vụ giúp Tổng Giám đốc công ty về việc hành chính.
3.2 - Phòng kinh tế đối ngoại.

Là phòng nghiệp vụ tham m-u giúp Tổng giám đốc về công tác đối ngoại, quan
hệ kinh tế đối ngoại trong lĩnh liên quan đến hoạt động khai thác kinh doanh tàu biển
theo chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
3.3 - Phòng thanh tra - Bảo vệ - Quân sự.


Là phòng nghiệp vụ tham m-u giúp Tổng giám đốc về công tác thanh tra, bảo
vệ an toàn sản xuất, thực hiện công tác quân sự

inh Mai Hiền - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

13


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I
ti Vinaship
3.4 - Trung tâm thông tin và vi tính.

Là đơn vị giúp Tổng Giám đốc về xây dựng, khai thác, sử dụng hệ thống tin
học của Công ty trong sự thống nhất toàn ngành trong điều kiện phát triển chung của
toàn quốc và khu vực.
3.5 - Các chi nhánh của Công ty:

Hiện nay Công ty có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Đà
Nẵng, Hà Nội. Việc mở thêm chi nhánh khi xét thấy yêu cầu sản xuất, Tổng Giám
đốc sẽ quyết định.
Các chi nhánh là một đơn vị hành chính trong mô hình cơ cấu tổ chức hiện nay
của Công ty, đ-ợc quyết định thành lập theo yêu cầu quản lý điều hành phục vụ sản
xuất tại những nơi đầu mối kinh tế ë xa trơ së chÝnh.
NhiƯm vơ chung cđa c¸c chi nhánh công ty ở các tỉnh, thành phố:
- Giải quyết, phục vụ mọi yêu cầu trong quản lý, khai thác kinh doanh của Công ty
cho các tàu về khu vực xếp dỡ hàng hóa theo hợp đồng vận tải, nhận vật t-, nhiên liệu
thay thế thuyền viên và những yêu cầu đột xuất khác theo sự chỉ đạo chung của Công
ty .
- Tham m-u giúp Tổng giám đốc trong việc xây dựng mối quan hệ giữa công ty với

địa ph-ơng nơi có chi nhánh, phục vụ cho hoạt động khai thác kinh doanh vận tải
dịch vụ sản xuất, cũng nh- thực hiện chấp hành những quy định của địa ph-ơng theo
luật hiện hành.
- Thu xếp cho các hoạt động, giao tiếp, tiếp xúc khách hàng, hội nghị, hội thảo lÃnh
đạo và cán bộ Công ty đến công tác tại địa ph-ơng. Quản lý, khai thác, sử dụng có
hiệu quả các tài sản, trang bị cho hoạt động của chi nhánh

inh Mai Hiền - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

14


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I
ti Vinaship
4. Khối kinh doanh, dịch vụ khác:

4.1 - Đại lý tàu biển ( SHIPPING AGENCY )

- Chức năng, nhiệm vụ : Làm công tác đại lý cho các tàu trong n-ớc và n-ớc ngoài
đến cảng Việt nam.
4.2 - Đại lý dầu nhờn Cantex:

- Chức năng, nhiệm vụ: Làm kho hàng, bán các sản phẩm dầu nhớt cho
hÃng Cantex - Hoa kỳ.
4.3 - Trung tâm thuyền viên (VINASHIP CREWING CENTER):

- Đào tạo thuyền viên và cung cấp thuyền viên đi làm thuê cho các tàu n-ớc ngoài.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ, sản xuất khác theo yêu cầu của Công ty đảm
bảo chất l-ợng, đạt hiệu quả kinh tế cao.

- Chức năng, nhiệm vụ: Tham m-u giúp Tổng giám đốc đồng thời với việc cung ứng
cho hoạt động vận tải và các đơn vị dịch vụ sản xuất khác. Có nhiệm vụ kiểm soát
quản lý trực tiếp các ®Þnh møc kinh tÕ, kü thuËt, cung øng vËt t-, phụ tùng, nhiên
liệu.
Nhiệm vụ của từng đơn vị nh- quyết định thành lập, hoạt động theo điều lệ,
quy chế đ-ợc Tổng giám đốc quyết định ban hành.
Chịu trách nhiệm tr-ớc Tổng Giám đốc về :
- Vốn đầu t- ban đầu cho sản xuất kinh doanh dịch vụ .
- Các tài sản cơ sở vật chất đ-ợc giao.
- Kế hoạch sản xuất theo từng thời kỳ nhất định (Quý, năm).

inh Mai Hiền - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

15


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I
ti Vinaship
- Quản lý khai thác lực l-ợng lao động đ-ợc giao nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh. đồng thời từng b-ớc mở rộng nâng cao chất l-ợng phù hợp với cơ chế thị
tr-ờng trong các hoạt động này, tăng thu nhập cho ng-ời lao động, đóng góp cho kết
quả kinh doanh chung của Công ty.
Các đơn vị hạch toán nội bộ có quyền chủ động triển khai theo quy chÕ (®iỊu
lƯ) trong tỉ chøc thùc hiƯn nhiƯm vụ, sử dụng quản lý vốn, hạch toán kinh tế, quản lý
sử dụng khai thác lực l-ợng lao động, ph-ơng tiện, thiết bị, cơ sở vật chất đ-ợc Công
ty giao. Đ-ợc đề nghị khen th-ởng, đề bạt, nâng l-ơng, kỷ luật theo phân cấp.
Để thúc đẩy sản xuất kinh doanh các đơn vị phải có qui chế riêng về:
- Quan hệ giao dịch với khách hàng trong cơ chế thị tr-ờng chung.
- Phân phối thu nhập cho ng-ời lao động theo mặt bằng của công ty khi v-ợt kế

hoạch sản xuất có trích th-ởng thỏa đáng.

3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty năm 2001 - 2002
Kế

Đơn vị

Thực

hoạch

hiện

hiện

2002

Chỉ tiêu

Thực

2001

2002

1

2


3

3/1

1.150

1.070

1.225

106

Tỉ lệ
(%)

A

B

I. Sản l-ợng

1000T

1.Vận tải n-ớc ngoài

1000T

220

450


204

2.Vận tải trong n-ớc

1000T

850

775

91

II.Tổng doanh thu

Tr.Đồng

182.000

149.407

198.800

109

133

1.Vận tải

Tr.Đồng


170.000

140.278

185.900

109

132

2.Dịch vụ

Tr.Đồng

12.000

9.13

12.900

107

141

III.Tổng lÃi

Tr.Đồng

4.500


4.049

5.887

130

145

inh Mai Hin - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

3/2
114

16


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I
ti Vinaship
IV.Nộp ngân sách

Tr.Đồng

5.300

5.073

5.503


103

108

- Phải nộp

Tr.Đồng

5.300

5.073

5.503

103

108

- ĐÃ nộp

Tr.Đồng

5.073

5.145

101

V.Đầu t- XDCB


1000USD

4.100

5.200

126

Mua tàu

1000USD

4.100

*
Đóng tàu

Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001-2002
Mục tiêu trong sản xuất kinh doanh năm 2003 của Công ty là: Phải giữ vững
hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải, bảo toàn vốn phải từng b-ớc trẻ hóa, đổi mới
cơ cấu đội tàu theo sự phân công và chiến l-ợc phát triển của Tổng công ty Hàng hải
Việt nam.
Năm 2003 đội tàu Công ty đang quản lý là 12 tàu với tổng trọng tải là:
98.638,5 DWT, tuổi bình quân 27,1.
Tổng số lao động bình quân là 720 ng-ời (Có 219 ng-ời làm hợp đồng ngắn
hạn). Trong đó thuyền viên là 528 ng-ời, đang làm việc trên các tàu trong và ngoài
Công ty là 404 ng-ời, còn lại là nghỉ phép và chờ việc (Chiếm 76,51% tổng số thuyền
viên), tuổi đời lại cao, độ tuổi từ 40 trở lên chiếm 70%. Tình hình chính trị, xà hội, tài
chính, kinh tế trong n-ớc và trên thế giới cũng có ảnh h-ởng đến tình hình sản xuất,
khai thác đội tàu của Công ty.

Để giữ vững hoạt động kinh doanh vận tải, bảo toàn vốn,tiếp tục đổi mới cơ
cấu đội tàu, trẻ hóa lực l-ợng lao động theo sự phân công và chiến l-ợc phát triển của
Vinalines. Năm 2003, Công ty đà phấn đấu đạt đ-ợc các chỉ tiêu sau:
Hoàn thành chỉ tiêu nộp ngân sách, sản l-ợng vận tải, định mức chi phí tiền
l-ơng theo kế hoạch Vinalines đà giao.

inh Mai Hin - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

17


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I
tại Vinaship
Tỉng doanh thu: 220 tØ ®ång trong đó:
Doanh thu vận tải : 215 tỉ đồng.
Doanh thu dịch vụ: 13 tỉ đồng.
Đại lý Cantex: 1,1 tỉ đồng.
Tổng lÃi đạt: 6 tỉ đồng.
Nộp ngân sách:

5,8 tỉ đồng.

Trả nợ vốn và lÃi đà vay theo đúng hợp đồng
Tổng quỹ tiền l-ơng thực hiện nh- Tổng công ty giao, giữ vững thu nhập cho
ng-ời lao động trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất và các hoạt động kinh doanh dịch vụ
khác, thực hiện phân phối theo năng suất chất l-ợng công việc, khuyến khích những
đóng góp thiết thực trong đổi mới quản lý, tăng hiệu quả kinh doanh, ứng dụng
những tiến bộ kỹ thuật, quan tâm phát huy chất xám trong đội ngũ cán bộ trẻ.
GRT


Tên tàu

Năm
đóng

DWT

STT

Nơi đóng

Cấp tàu

( RT )

Công
suất
( CV )

(T)

Loại tàu

đăng
kiểm

1

Hùng V-ơng 01


1981

Nhật Bản

Không hạn chế

4747

2608

2300

Hàng khô

Việt Nam

Vùng Hoạt
động
đông Nam
Bắc á
đông Nam

2

Hùng V-ơng 02

1981

Hùng V-ơng 03


1974

Nhật Bản

Không hạn chế

6500

4393

3800

Hàng khô

Việt Nam
Bắc á
đông Nam

3

Nhật Bản

Hạn chế cấp 1

5923

3228

3800


Hàng khô

Việt Nam
Bắc á
đông Nam

4

Hà Đông

1986

Hàn Quốc

Không hạn chế

6700

5561

3400

Hàng khô

Việt Nam
Bắc á
đông Nam

5


Nam Định

1976

Nhật Bản

Không hạn chế

8305

5109

4100

Hàng khô

Việt Nam
Bắc á
đông Nam

6

Ninh Bình

1976

Nhật Bản

Không hạn chế


8200

5109

4100

Hàng khô

Việt Nam
Bắc á
đông Nam

7

Hà Nam

1986

Nhật Bản

Không hạn chế

6512

4068

3235

Hàng khô


Việt Nam
Bắc á

8

Hà Tiên

1986

Nhật Bản

Không hạn chế

7018

5555

3400

Hàng khô

inh Mai Hin - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Việt Nam

đông – Nam

18



Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I
ti Vinaship
Bắc á
đông Nam
9

Bình Ph-ớc

1989

Nhật Bản

Không hạn chế

7054.7

4565

3300

Hàng khô

Việt Nam
Bắc á
đông Nam

10


H-ng Yên

1974

Nhật Bản

Hạn chế cấp 1

11849

7317

5000

Hàng khô

Việt Nam
Bắc á
đông Nam

11

Hà Giang

1974

Nhật Bản

Không hạn chế


11849

7194

5000

Hàng khô

Việt Nam
Bắc á
đông Nam

12

Mỹ An

1993

Nhật Bản

Không hạn chế

8049

4929

4100

Hàng khô


Việt Nam
Bắc á

Bảng 3: Danh sách đội tàu Vinaship năm 2003

ch-ơng ii :
nghiên cứu nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải
tổng quan về bảo hiểm p&i và thân tàu
1. Lịch sử phát triển ngành bảo hiểm
1.1. Lịch sử phát triển

Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa x-a trong lịch sử nền văn minh nhân loại,
thậm chí cho đến giờ ng-ời ta vẫn ch-a xác định đ-ợc bảo hiểm xuất hiện từ khi nào,
nh-ng theo nhiều tài liệu có thể coi là bảo hiểm hiểm bắt nguồn nh- sau:
Vào cuối thế kỷ XV, khi châu Âu thực hiện những chuyến đi khai phá tới châu
á v châu MÜ, më ®­êng cho c²i gäi l¯ “Cuéc c²ch m³ng công nghiệp. Cc đội tu
nhỏ tìm cách đi từ châu Âu tới các n-ớc mua bán hàng hóa tại đó. Đội tàu đó có thể
trở về với nhiều loại hàng hãa hÊp dÉn, song cịng l¹i cã nhiỊu rđi ro khiến một số tàu
không trở về đ-ợc. Một số tàu có thể bị chìm do thiên tai, cạn kiệt nguồn cung cấp
(nh- đội thủy thủ bị chết vì bệnh tật), lạc đ-ờng, đâm va .... Những ng-ời tham gia
đầu t- vào chuyến đi mạo hiểm thấy cần thiết phải cùng nhau chia sẻ rủi ro để tránh
tr-ờng hợp một số nhà đầu t- có thể mất trắng khoản đầu t- cđa m×nh do mét hiƯn

Đinh Mai Hiền - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

19


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I

ti Vinaship
t-ợng ngẫu nhiên đà khiến con tàu bị mất tích. ý t-ởng về rủi ro và thành lËp mét
q chung ®· xt hiƯn cïng mét lóc. Ng-êi ta tìm ra 2 cách nhằm đáp ứng nhu cầu
này:
- Cách thứ nhất là thành lập một liên doanh có vốn góp cổ phần, theo đó một
nhóm nhà đầu t- cùng đầu t- vào một đội thuyền chở hàng chung và phân chia lợi
nhuận thu đ-ợc.
- Cách thứ hai là bảo hiểm một hệ thống, mà theo đó chủ tàu hay chủ hàng có thể
là một cá nhân hay một công ty đề nghị trả tiền mặt cho ng-ời khác nếu nh- ng-ời
này đồng ý sẽ bồi th-ờng cho các chủ hàng thuộc con tàu khi con tàu đà nêu trên
không hoàn thành một chuyến đi cụ thể nào đó. Theo cách thức này, thay cho việc
phát triển trong cạnh tranh bằng việc chung vốn và bảo hiểm bổ sung cho nhau, một
số cá nhân hay công ty thu phí bảo hiểm bằng tiền mặt để đổi lấy một cam kết sẽ bồi
th-ờng cho chủ tàu trong tr-ờng hợp tàu bị mất tích. Những Ng-ời bảo hiểm này đÃ
tạo lập một quỹ chung mà họ cam kết sử dụng để thanh toán cho Ng-ời đ-ợc bảo
hiểm khi xảy ra tổn thất.
Vào thời kỳ đầu, Ng-ời bảo hiểm phải bán một số tài sản hoặc rút tiền từ tài
khoản ngân hàng để thanh toán tiền bồi th-ờng cho Ng-ời đ-ợc bảo hiểm khi xảy ra
tổn thất. Nguyên tắc ny vẫn được p dụng ti Lloyds ở London, nơi đây hình thức
cam kết bồi th-ờng l dựa trên cơ sở hợp đồng. Cc c nhân có tên l Lloyds cam
kết bồi th-ờng b»ng chÝnh tiỊn cđa m×nh khi rđi ro hä nhËn bảo hiểm xảy ra. Ng-ời ta
soạn thảo ra các văn bản nêu rõ các rủi ro, sự kiện đ-ợc bảo hiểm, hoàn cảnh và thời
gian bảo hiểm.
Một số nhà kinh doanh b¶o hiĨm nhanh chãng nhËn ra r»ng rÊt nhiỊu thành
viên trong cộng đồng không muốn mình nhận bảo hiểm cho nh÷ng rđi ro lín nh- vËy
theo kiĨu cđa Lloyd’s, vì vậy khi niệm góp vốn chung được đề cập trong bối cnh
khác. Ng-ời ta kêu gọi mua cổ phần của các công ty bảo hiểm. Công ty bảo hiểm sÏ

Đinh Mai Hiền - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM


20


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I
ti Vinaship
thuê các chuyên gia lựa chọn các rủi ro có thể đ-ợc bảo hiểm và bồi th-ờng cho
Ng-ời đ-ợc bảo hiểm bằng tiền trích ra từ quỹ chung mà công ty đó đem đầu t- khi
rủi ro đó xảy ra.
Từ các loại bảo hiểm ban đầu nh- bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hỏa hoạn và
bảo hiểm nhân thọ đà phát triển thành hàng loạt loại hình bảo hiểm khác nh- bảo
hiểm du lịch, bảo hiểm hàng không, bảo hiểm xe cơ giới....
1.2. Nguồn gốc của các hội bảo hiểm P&I

Tổ tiên của các hội bảo hiểm P&I là các hội bảo hiểm vỏ tàu. Thời gian đầu
được thnh lập để chống li sự độc quyền của h±ng Lloyd’s v¯ mét sè c«ng ty b°o
hiĨm London cì lớn khác mà thông qua sự độc quyền của mình, các công ty này đòi
phí bảo hiểm rất cao dẫn đến các chủ tàu phải tìm đến một thị tr-ờng bảo hiểm có
mức phí bảo hiểm rẻ hơn ở nơi khác. Để đạt đ-ợc mức phí bảo hiểm nh- mong muốn,
con đ-ờng duy nhất của các chủ tàu thời đó là tổ chức lại tự bảo hiểm d-ới hình thức
chia sẻ một cách t-ơng hỗ những tổn thất mà họ phải chịu đựng trong quá trình quản
lý và kinh doanh khai thác tàu. Đến năm 1810, đà có trên 20 hội bảo hiểm vỏ tàu
t-ơng hỗ đ-ợc thành lập, phần lớn đ-ợc tập trung ở London và ngoài ra có hai hội ở
Đông Bắc và miền Tây n-ớc Anh.
Năm 1824, Nghị viện Anh xóa bỏ sự độc quyền và vì thế lại một lần nữa có sự
cạnh tranh về bảo hiểm vỏ tàu. Các chủ tàu không còn cần đến các hội bảo hiểm vỏ
tàu t-ơng hỗ nữa và thị tr-ờng bảo hiểm lúc này đà đ-ợc mở rộng. Tuy nhiên vào
khoảng thời gian này và những thập kỷ tiếp sau đó lại phát sinh một số rủi ro khác
không thuộc hoặc chỉ thuộc một phần trách nhiệm của bảo hiểm vỏ tàu, dẫn đến các
chủ tàu buộc phải tự bảo hiểm bằng cách thành lập các hội bảo hiểm t-ơng hỗ.

Rủi ro thứ nhất là rủi ro đâm va tàu. Vào khoảng thời gian này đà có một số vụ
đâm va tàu xảy ra nh-ng trong điều khoản bảo hiểm vỏ tàu vẫn ch-a quy định rõ về

inh Mai Hiền - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

21


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I
ti Vinaship
trách nhiệm của bảo hiểm trong việc bồi th-ờng cho chủ tàu, khoản tiền họ phải bồi
th-ờng cho chủ tàu khác do hậu quả hai tàu đâm va nhau và chủ tàu ấy có lỗi. Do
vậy, bảo hiểm tàu đà kh-ớc từ bồi th-ờng phần trách nhiệm của chủ tàu đối với chủ
tàu khác. Một số chủ tàu đà kiện công ty bảo hiểm vỏ tàu nh-ng không đạt đ-ợc kết
quả gì. Cho đến năm 1836, tòa án Anh vẫn bênh vực cho quyền lợi của công ty bảo
hiểm.
Tuy nhiên, do sự đấu tranh của các chủ tàu, các công ty bảo hiểm vỏ tàu đà mở
rộng phạm vi bảo hiểm đối với rủi ro về đâm va tàu. Nh-ng họ chỉ nhận bảo hiểm 3/4
trách nhiệm của chủ tàu đối với chủ tàu khác trong tr-ờng hợp đâm va tàu. Các nhà
bảo hiểm hy vọng rằng, để chủ tàu phải gánh 1/4 trách nhiệm đâm va thì họ sẽ thận
trọng hơn trong công việc điều hành và quản lý con tàu. Tuy vậy, 1/4 trách nhiệm
đâm va không đ-ợc bảo hiểm này lại quá lớn so với khả năng tài chính của các chủ
tàu. Do vậy họ phải tìm nơi nào đó để mua bảo hiểm.
Rủi ro thứ hai là rủi ro th-ơng tật, chết chóc của ng-ời đi biển bao gồm thuyền
viên và hành khách đi tàu cũng không đ-ợc bảo hiểm. Đến năm 1846, Nghị viện Anh
đà thông qua đạo luật về trách nhiệm của chủ tàu với rủi ro này.
Năm 1855, hai hội bảo trợ chủ tàu đầu tiên đ-ợc thành lập nhằm mục đích bảo
hiểm 1/4 trách nhiệm đâm va của chủ tàu và 100% trách nhiệm đối với th-ơng tật,
chết chóc của ng-ời đi biển. Hội thứ nhất là Hội The Britaina Steamship insurance

Association, Héi thø hai lµ héi Shipowner’s Protection Association- Hội này chính là
tiền thân của hội West of England hiện nay chúng ta đang tham gia.
Sang đầu thế kỷ 20, các hội bảo hiểm P&I đà trở thành một bộ phận quan trọng
của bảo hiểm hàng hải. Trong thời gian đầu, vì n-ớc Anh là nơi phát sinh ra loại bảo
hiểm này, nên Hội bảo hiểm P&I đ-ợc giành riêng cho chủ tàu ng-ời Anh. Nh-ng vì
nhu cầu P&I ngày càng tăng và trở thành cấp thiết cho tất cả các chủ tàu. Do vậy,

inh Mai Hin - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

22


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I
ti Vinaship
những chủ tàu không phải là ng-ời Anh cũng đề nghị đ-ợc tham gia vào hội. Hội
P&I không còn riêng của ng-ời Anh nữa mà nó trở thành hội quốc tế của các chủ tàu.
1.3. Lịch sử phát triển của bảo hiểm thân tàu biển.

Có quan điểm cho rằng, bảo hiểm thân tàu biển ra đời từ thế kỷ 14, 15 khi các
nhà buôn cho vay nặng lÃi cấp vốn vay cho các thuyền buôn đi biển. Nếu thuyền
buôn bị đắm thì ng-ời cho vay mất cả vốn lẫn lÃi. Ng-ợc lại, nếu chuyến đi trót lọt,
thuyền cập bến an toàn, thì ng-ời đi vay phải trả vốn và trả thêm lÃi suất rất nặng.
Khoản lÃi suất này ng-ời ta coi đó là tiền đề của phí bảo hiểm tàu biển.
Đa số còn lại cho rằng, bảo hiểm tàu biển ra đời từ thế kỷ 17 tại quán cà phê
của thuyền tr-ởng giàu kinh nghiệm tên là Lloyd. Các hÃng buôn, thuyền tr-ởng, sĩ
quan và thủy thủ th-ờng đến trao đổi tin tức những rủi ro, hiểm họa, tổn thất xảy ra
đối với các con tàu đi biển. Để thu hút khách hàng, ông Lloyd cho tổng hợp tin tức
thu đ-ợc để phát hành bản tin và cho thông báo hàng ngày vào những giờ quy định.
Qua thống kê, ng-ời ta đ-a ra một số kinh nghiệm để đề phòng, hạn chế tổn thất và

thành lập Hội bảo hiểm thân tàu để bảo hiểm các rủi ro, tổn thất th-ờng xảy ra hiểm
họa lớn.
Từ đó thể lệ, luật lệ về bảo hiểm tàu biển cũng ra đời. Từ năm 1888, điều khoản
về bảo hiểm thân tàu đ-ợc soạn thảo bởi Hội bảo hiểm London và đ-ợc áp dơng réng
r·i trªn thÕ giíi.

Đinh Mai Hiền - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

23


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I
tại Vinaship

2. Mét sè thuËt ng÷ th-êng dïng trong bảo hiểm hàng hải
2.1. Ng-ời bảo hiểm

Là ng-ời đứng ra bảo hiểm cho những ng-ời khác khi đ-ợc yêu cầu. Ng-ời bảo
hiểm có quyền thu phí bảo hiểm, nh-ng đồng thời có trách nhiệm bồi th-ờng tổn thất
trong phạm vi bảo hiểm.
2.2 Ng-ời đ-ợc bảo hiểm

Là ng-ời có vật đem bảo hiểm. Ng-ời đ-ợc bảo hiểm có trách nhiệm đóng phí
bảo hiểm cho Ng-ời bảo hiểm và có quyền đòi Ng-ời bảo hiểm bồi th-ờng những tổn
thất trong phạm vi bảo hiểm.
2.3. Ng-ời tái bảo hiểm

Là Ng-ời bảo hiểm thông qua hợp đồng tái bảo hiểm để chuyển một phần trách
nhiệm đà chấp thuận với Ng-ời đ-ợc bảo hiểm cho Ng-ời bảo hiểm khác trên cơ sở

nh-ợng lại cho Ng-ời bảo hiểm mới một phần phí bảo hiểm đà thu của Ng-ời đ-ợc
bảo hiểm.
2.4. Ng-ời đ-ợc tái bảo hiểm

Là ng-ời sau khi nhận bảo hiểm ở một ng-ời lại mang vật bảo hiểm đến bảo
hiểm ở một tổ chức bảo hiểm khác.
2.5. Đối t-ợng bảo hiểm

Là đối t-ợng ở trong tình trạng chịu sự đe dọa của rủi ro. Vì mục đích đảm bảo
an toàn, phục hồi và tái tạo lại đối t-ợng bảo hiểm mà hợp đồng bảo hiểm đà đ-ợc ký
kết.
Đối t-ợng bảo hiểm có nhiều loại, cã thĨ xÕp chóng vµo 3 nhãm:

Đinh Mai Hiền - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

24


Khố luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull v P&I
ti Vinaship
- Tài sản.
- Trách nhiệm dân sự.
- Tính mạng, sức khỏe, khả năng lao động của con ng-ời.
Để hợp đồng bảo hiểm có trách nhiệm pháp lý, ng-ời tham gia bảo hiểm phải
có quyền bảo hiểm hợp pháp đối với đối t-ợng bảo hiểm.
Đối t-ợng bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải có thể là bất kỳ quyền
lợi vật chất nào liên quan đến các hoạt động hàng hải mà có thể quy ra tiền bao gåm:
tµu biĨn, hµng hãa, tiỊn c-íc vËn chun, tiỊn thuê tàu, tiền thuê mua tàu, tiền lÃi -ớc
tính của hàng hóa, các khoản hoa hồng, chi phí tổn thất chung, trách nhiệm dân sự và

các khoản tiền đ-ợc bảo đảm bằng tàu, hàng hóa hoặc tiền c-ớc vận chuyển. Đối
t-ợng bảo hiểm hàng hải có thể là tàu đang đóng.
2.6. Giá trị bảo hiểm

Là giá trị thực tế của đối t-ợng bảo hiểm, đ-ợc xác định nh- sau:
- Giá trị bảo hiểm của tàu: là tổng giá trị của tàu vào thời điểm bắt đầu bảo hiểm.
Giá trị này còn bao gồm giá trị của máy móc, trang thiết bị, phụ tùng dự trữ của tàu
cộng với toàn bộ bảo hiểm phí.
- Giá trị bảo hiểm của tiền hàng hóa: là giá trị hàng ghi trên hóa đơn ở nơi bốc
hàng hoặc giá thị tr-ờng ở nơi vào thời điểm bốc hàng cộng với phí bảo hiểm và có
thể cả tiền lÃi -ớc tính.
- Giá trị bảo hiểm của tiỊn c-íc vËn chun: lµ tỉng sè tiỊn c-íc vËn chuyển cộng
với phí bảo hiểm. Trong tr-ờng hợp ng-ời thuê vận chuyển mua bảo hiểm cho tiền
c-ớc vận chuyển thì số tiền c-ớc này đ-ợc tính gộp vào giá trị bảo hiểm của hàng
hóa để bảo hiểm.

inh Mai Hin - A1. CN8 05/2003
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

25


×