Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện bảo hiểm P&I và Hull của Công ty Vận tải biển III trong hai năm 2001-2002

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.24 KB, 82 trang )

Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship
Lời mở đầu
Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xa trong lịch sử văn minh nhân loại, thậm chí
cho đến hiện giờ ngời ta vẫn cha xác định đợc bảo hiểm xuất hiện từ khi nào.
Dù vậy, trong bất kỳ phơng thức sản xuất nào, dù lực lợng sản xuất có tiên tiến
đến mấy thì con ngời với t cách là chủ t liệu sản xuất vẫn phải tuân theo quy luật khách
quan của Thế giới vật chất, chịu những rủi ro trong quản lý sản xuất. Nhất là trong
quản lý xã hội thờng xuyên phải đối đầu với các tổn thất sản xuất, tinh thần do các
nguyên nhân khách quan bên ngoài mà chúng ta cha thể lờng trớc gây ra, khiến cho
bản thân chủ thể không thể tự quản lý đợc.
Ngay từ xa xa, để hạn chế tổn thất và khắc phục hậu quả do những rủi ro gây ra,
con ngời đã tự mình dành ra những khoản dự trữ nhất định. Tuy nhiên, biện pháp này
tỏ ra kém hiệu quả và không kinh tế. Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất, của
khoa học kỹ thuật, đặc biệt là khoa học quản lý kinh tế, con ngời hình thành các tổ
chức chuyên nghiệp làm nhiệm vụ bảo hiểm. Lúc này hình thành hai đối tác là Ngời
bảo hiểm và Ngời đợc bảo hiểm. Các tổ chức này đóng vai trò chuyển giao những rủi
ro, bù đắp những tổn thất, thực hiện các chức năng phân phối lại, bảo toàn vốn, nhanh
chóng khắc phục hậu quả, phục hồi sản xuất cho Ngời đợc bảo hiểm. Đặc biệt khi nền
kinh tế đất nớc đang phát triển nhanh, quá trình lu thông, buôn bán hàng hóa giữa các
nớc gia tăng thì nhu cầu bảo hiểm cũng đòi hỏi phải phát triển tơng ứng. Bảo hiểm lúc
này đã trở thành bạn đờng theo các nhà quản lý kinh tế, các chủ sản xuất kinh doanh.
Với vai trò ngày càng quan trọng trong đời sống sản xuất kinh doanh của con ngời, nên
lĩnh vực bảo hiểm đợc quan tâm và phát triển, thu hút các nhà đầu t bỏ vốn kinh doanh.
Các tổ chức bảo hiểm lớn mạnh không ngừng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Kinh
doanh bảo hiểm đã thực sự phát triển không những về mặt quy mô tổ chức mà cả về
loại hình bảo hiểm.
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
1
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại


Vinaship
Từ lý luận và thực tiễn cho thấy, bảo hiểm tồn tại một cách khách quan và ở mọi
chế độ xã hội. Bảo hiểm giúp đỡ bù đắp những thiệt hại, mất mát về ngời và tài sản của
nhà nớc, của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội và của các cá nhân do các
rủi ro gây nên nhằm khắc phục những hậu quả của các rủi ro, góp phần ổn định đời
sống và sản xuất kinh doanh. Bảo hiểm đã tạo ra nguồn vốn lớn bằng phí bảo hiểm,
tăng thu, giảm chi cho cán cân thanh toán Quốc tế, tạo ra tâm lý an toàn trong hoạt
động kinh tế và đời sống xã hội.
Bảo hiểm là một biện pháp kinh tế nhằm đảm bảo bù đắp những tổn thất về tài
sản của mỗi đơn vị kinh tế riêng biệt do những rủi ro, biến cố gây ra bằng cách phân
tán rủi ro này cho nhiều đơn vị kinh tế bị chính rủi ro này đe dọa. Bảo hiểm Hàng hải
là một loại bảo hiểm bao gồm tất cả các giá trị bảo hiểm liên quan đến vận tải đờng
biển.
Bảo hiểm Hàng hải là một ngành hoạt động nhằm bảo vệ Ngời đợc bảo hiểm.
Ngời đợc bảo hiểm là các chủ tàu, các chủ hàng có hàng hóa chuyên chở bằng đờng
biển. Bằng hình thức bảo hiểm, chúng ta đã phân tán các hậu quả tài chính của một số
biến cố Hàng hải hay sự cố chuyên chở cho nhiều ngời để mỗi ngời không bị ảnh hởng
trầm trọng. Trên thực tế có nhiều loại hình bảo hiểm tàu biển mà chủ tàu có thể tự lựa
chọn cho mình một loại hình thích hợp: Bảo hiểm mọi rủi ro, Bảo hiểm tổn thất toàn
bộ, Bảo hiểm tổn thất riêng, Bảo hiểm một phần giá trị, Bảo hiểm chuyến, Bảo hiểm
định kỳ .v.v..
Tóm lại, việc mua bảo hiểm tổn thất và bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu cho
đội tàu là một việc làm cần thiết, có tính bắt buộc. Đồng thời việc mua bảo hiểm đem
lại những lợi ích nhất định cho chủ tàu nh đã nói ở trên.
Đề tài của khoá luận tốt nghiệp này là:
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
2
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship

Đánh giá tình hình thực hiện bảo hiểm P&I và Hull của Công ty Vận tải biển
III trong hai năm 2001-2002"
Để làm sáng tỏ vấn đề nêu trên, chúng ta cần nghiên cứu những nội dung sau:
- Hiểu rõ đợc các điều kiện của bảo hiểm P&I-Protection&Indemnity, tình hình
thực hiện công tác bảo hiểm P&I của Công ty Vận tải biển III trong hai năm
2001-2002.
- Hiểu rõ đợc các điều khoản của bảo hiểm thân tàu- Hull, tình hình thực hiện bảo
hiểm thân tàu của Công ty Vận tải biển III trong hai năm 2001-2002
- Thông qua các số liệu về công tác bảo hiểm P&I và Hull, đánh giá công tác bảo
hiểm P&I và Hull của Công ty Vận tải biển III trong hai năm 2001-2002.
- Từ đó tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bảo hiểm của
Công ty trong năm tới.
Thiết kế tốt nghiệp này hoàn thành đợc ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân
em còn đợc sự chỉ đạo tận tình của thày giáo hớng dẫn Vũ Sỹ Tuấn Trởng khoa kinh
tế ngoại thơng, cũng nh sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng nghiệp của em tại Công ty
Vận tải biển III, Công ty bảo hiểm Hải Phòng, Chi nhánh bảo hiểm Thành phố Hồ Chí
Minh tại Hải Phòng. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thày giáo
Vũ Sỹ Tuấn, các thầy cô giáo khác trong Khoa kinh tế ngoại thơng và các đồng nghiệp
ở Công ty Vận tải biển III, Công ty bảo hiểm Hải Phòng, Chi nhánh bảo hiểm Thành
phố Hồ Chí Minh tại Hải Phòng, ban biên tập tạp chí Visaba Times, Hiệp hội VIFAS
đã giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.Vì thời gian có hạn và trình độ còn
hạn chế, khoá luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong
đợc các thầy cô giáo chỉ bảo và châm chớc. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô.
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
3
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship
Ch ơng I:
Giới thiệu về công ty vận tải biển III

1 . Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển
của Công ty vận tải biển III
**********************************
Giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc của quân và dân ta đang bớc vào
giai đoạn quyết liệt. Đế quốc Mỹ điên cuồng đánh phá miền Bắc, ném bom vào các căn
cứ quân sự, cơ sở kinh tế, văn hóa của nớc ta một cách khốc liệt. Xuất phát từ yêu cầu
thống nhất quản lý của các lực lợng vận tải biển để chủ động tập trung mở các chiến
dịch vận tải lớn, phục vụ chiến trờng miền Nam và các tỉnh khu bốn cũ. Đồng thời từng
bớc xây dựng nền nếp quản lý kinh doanh và đào tạo đội ngũ sĩ quan, thuyền viên cho
sự nghiệp phát triển của ngành vận tải biển sau khi chiến tranh kết thúc. Ngày
01-10-1970, Bộ giao thông vận tải quyết định thành lập Công ty vận tải ven biển Việt
Nam trên cơ sở hợp nhất ba đội tàu Giải Phóng-Tự Lực-Quyết Thắng và một xởng
vật t. Toàn bộ đội tàu của công ty khi mới thành lập có 217 chiếc tàu, hầu hết là tàu
giải phóng, sà lan chở dầu đờng sông, sà lan biển 800T, cùng với một số tàu ven biển
nh: Hòa Bình, Thống Nhất, Hữu Nghị, 20-7, Bến Thủy,.... Với tổng trọng tải là
24.000T.
Trong 5 năm từ năm 1970 đến 1974 đội tàu của công ty đã vận chuyển gần 1,7
triệu tấn hàng hóa gồm: lơng thực, thực phẩm, thuốc men, hàng quân sự, hậu cần cho
chiến đấu và 1,4 triệu tấn xăng dầu, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của chiến trờng nhất là
các chiến dịch lớn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Đảng và nhà nớc giao phó.
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, công ty trong hoàn cảnh có những khó
khăn về nhiều mặt, Đảng ủy và giám đốc cùng với các cán bộ công nhân viên đã chủ
trơng vừa xây dựng củng cố tổ chức, vừa đảm bảo sản xuất. Phát động mạnh mẽ phong
trào tự quản, bảo dỡng thiết bị phơng tiện kết hợp với việc tăng cờng các điều kiện và
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
4
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship
khả năng của các xởng và trạm sửa chữa tại Hải Phòng và khu bốn cũ đảm bảo nhiệm

vụ trùng tu các phơng tiện đồng thời tổ chức việc cung ứng sinh hoạt cho các tàu đủ
điều kiện sản xuất đạt năng suất cao.
Trên cơ sở thực hiện đồng bộ các chủ trơng đã đề ra, trong thời kỳ mới thành lập
công ty vận tải biển vẫn luôn đảm bảo thực hiện nhiệm vụ cấp trên đã giao cho. Tuyến
vận tải trong nớc từ Hải Phòng vào khu IV cũ đợc xác định là nhiệm vụ trọng tâm của
Công ty, kết hợp vận tải hai chiều là hàng vào đồng thời lấy hàng ra chủ yếu là gỗ. Với
khẩu hiệu Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lợc.
Trải qua những năm tháng ác liệt gian khổ 160 cán bộ, chiến sĩ, sĩ quan, thuyền
viên của công ty đã hy sinh trên khắp các tuyến đờng biển, các cảng cùng với tổn thất
của tài sản: 48 phơng tiện, trên 3.000T tàu bị máy bay Mỹ bắn phá, bị thủy lôi phá hủy.
Đảng và nhà nớc đánh giá cao sự đóng góp, hy sinh của tập thể cán bộ, sĩ quan, thuyền
viên của công ty vào sự nghiệp chống Mỹ cứu nớc đã dành cho công ty nhiều phần th-
ởng cao quý. Hai tập thể đợc tặng danh hiệu anh hùng TL 06 Và TK 154 cùng nhiều
huân chơng các loại cho tập thể, cá nhân trong giai đoạn này.
Trong chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, thực hiện khẩu hiệu Giải phóng đến đâu
đờng biển sâu đến đó , tất cả các tàu của công ty đã theo sát tình hình chiến sự. Chỉ
sau vài ngày giải phóng Sài Gòn, các tàu Hoà Bình, Sông Đà đã có mặt nối liền Bắc -
Nam sau hơn hai mơi năm chia cách. Cũng trong thời gian này cùng với việc tập trung
thực hiện nhiệm vụ chính trị hàng đầu là vận tải trong nớc, công ty đã giành một số tàu
thích hợp để vận chuyển hàng xuất nhập khẩu trên tuyến Việt Nam - Hồng Kông. Ngày
9-11-1973 tàu Hoà Bình mở tuyến Việt Nam - Nhật Bản thắng lợi. Đây là một tiền đề,
một cái mốc quan trọng đánh dấu bớc phát triển mới của ngành hàng hải Việt Nam. Từ
đó công ty đã đa tàu hoạt động thờng xuyên trên tuyến Việt Nam - Hồng Kông Và
tuyến Việt Nam - Nhật Bản hình thành hai lực lợng vận tải với hai nhiệm vụ khác nhau:
- Đội tàu nhỏ làm nhiệm vụ vận chuyển ở các tuyến trong nớc.
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
5
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship

- Đội tàu lớn làm nhiệm vụ kinh doanh trên các tuyến nớc ngoài phục vụ xuất nhập
khẩu thu về ngoại tệ cho nhà nớc.
Từ sự hình thành trên, để từng bớc chuyên môn hóa và nâng cao hiệu quả kinh
doanh tạo tiền đề cho xây dựng và phát triển ngành, tháng 3 - 1975 bộ giao thông vận
tải quyết định tách một bộ phận lớn phơng tiện vận tải và lao động của công ty để
thành lập : Công ty vận tải biển III với nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức vận tải trong n-
ớc. Từ đó công ty còn có 8 tàu với tổng trọng tải là 36.000DWT làm nhiệm vụ tổ chức
kinh doanh vận tải nớc ngoài phục vụ xuất nhập khẩu và nhanh chóng xây dựng đội tàu
vận tải biển. Từ số phơng tiện nhỏ ban đầu có hai tuyến vận tải Hồng Kông và Nhật
Bản công ty đã tổ chức mở thêm các tuyến mới đi các nớc Đông Nam á, đa tàu hoạt
động thờng xuyên trên các tuyến này, tranh thủ chở thuê tăng thu ngoại tệ.
Năm 1980 công ty vận tải biển III ( Vinaship ) mở luồng hàng đi các cảng Bắc
Nhật Bản và Hàn Quốc vv đem lại một thành công mới cho ngành vận tải biển Việt
Nam trong công cuộc mở rộng thị phần vận tải quốc tế. Đến năm 1987 đã trả nợ xong,
năng lực vận tải tăng gấp 6 lần ban đầu.
Bằng con đờng tự lực cánh sinh, mạnh dạn, sáng tạo công ty vận tải biển III đã
xây dựng đợc một đội tàu biển xa tơng đối lớn trong khu vực. Đồng thời tự đào tạo đội
ngũ sĩ quan, thuyền viên và cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn vững vàng đáp ứng
yêu cầu phát triển khai thác kinh doanh trong lĩnh vực vận tải biển của công ty cũng
nh giúp đỡ cho việc phát triển lực lợng vận tải biển sau này.
Với chiều dài 30 năm qua, hoạt động kinh doanh khai thác vận tải biển của công
ty trải qua nhiều biến đổi do tác động khách quan của nền kinh tế đất nớc và biến đổi
kinh tế chính trị trên thế giới, song công ty vận tải biển III đã khẳng định vị trí của
mình trong ngành vận tải biển. Công ty đang dần ổn định để chuẩn bị cho những bớc đi
mới trong tơng lai, tiếp kịp với sự chuyển biến chung của nền kinh tế đất nớc.
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
6
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship

Công ty vận tải biển III hiện có :
Trụ sở chính: Số 01 hoàng Văn Thụ, Hải Phòng.
Các đại diện ở các tỉnh, thành phố:
- Đại diện tại thành phố Hà Nội.
- Đại diện tại tỉnh Quảng Ninh.
- Đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện tại thành phố Đà Nẵng.
Các dịch vụ, đại lý:
- Đại lý tàu
- Ban khai thác kinh doanh cầu cảng và kho bãi Container.
- Đại lý xuất khẩu thuyền viên (CREWING CENTER).
- Đại lý dầu nhớt Cantex (Cantex LUBRICATION AGENCY)
- Công ty liên doanh vận tải hàng công nghệ cao ( TRansvina ).
- Xí nghiệp dịch vụ vận tải( Transe )
Đội tàu của công ty tính đến tháng 02 năm 2003:
- Số tàu 12 chiếc .
- Tổng trọng tải: 98.638,5 DWT
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
7
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship
2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty
******************************
2.1. Sơ đồ tổ chức.
Các khối Phòng ban của Công ty
Bảng 1: Sơ đồ phòng ban của công ty
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
8

Khối quản lý
Khối kinh doanh
khai thác đội tàu
Khối phòng ban
hành chính
Khối kinh doanh
dịch vụ khác
Phòng tài chính kế
toán
Phòng khai thác th-
ơng vụ
Phòng hành chính Địa lý tàu biển
Phòng kỹ thuật
Xí nghiệp dịch vụ
vận tải
Phòng bảo vệ quân
sự
Trung tâm thuyền
viên
Phòng pháp chế
hàng hải
Trung tâm thông tin
& vi tính
Ban khai thác cầu
cảng và kho bãi
Container
Phòng tổ chức cán
bộ-lao động tiền l-
ơng
Ban thanh tra

Đại lý dầu nhờn
Cantex
Phòng vật t
Các chi nhánh của
công ty
Phòng kinh tế đối
ngoại
Ban quản lý an toàn
( ISM CODE )
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship
2.2. Bộ máy tổ chức.
a. Ban giám đốc.
1. Tổng giám đốc:
- Đồng chí : Đoàn Bá Thớc
- Chức năng, nhiệm vụ : Là ngời đại diện pháp nhân cho mọi hoạt động của
Công ty.
2.Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật.
- Đồng chí Đỗ Văn Hội: Giúp Tổng giám đốc về vấn đề quản lý khoa học kỹ
thuật đối với độ tàu.
b. Các khối ban của công ty.
1. Khối quản lý
1.1- Phòng tài chính kế toán :
Là một phòng nghiệp vụ tham mu cho Tổng giám đốc về quản lý hoạt động tài
chính, hạch toán kinh tế và hạch toán kế toán cho toàn công ty. Quản lý kiểm soát các
thủ tục thanh toán, việc hạch toán, đề xuất các biện pháp giúp Công ty thực hiện các
chỉ tiêu về tài chính
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
9

Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship
1.2 - Phòng kỹ thuật.
Là phòng nghiệp vụ tham mu giúp Tổng giám đốc về quản lý kỹ thuật,vật t của
đội tàu. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó Tổng giám đốc kỹ thuật, quản lý kiểm soát
việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về kỹ thuật, bảo quản bảo dỡng, sửa
chữa, tiêu hao vật t, phụ tùng phục vụ cho khai thác kinh doanh vận tải hoạt động có
hiệu quả
1.3 - Phòng pháp chế hàng hải:
Là phòng nghiệp vụ tham mu giúp giám đốc về công tác pháp chế, thanh tra, an
toàn hàng hải nằm trong khối quản lý và kiểm soát. Có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu
sau:
- Quản lý, hớng dẫn thực hiện công tác pháp chế hàng hải. Tổ chức thanh tra việc thực
hiện các quy định của công ty, pháp luật quốc tế và Việt Nam trên các tàu.
- Quản lý, hớng dẫn thực hiện về công tác an toàn hàng hải, an toàn lao động trong sản
xuất và hoạt động khai thác vận tải trong toàn công ty.
- Quản lý theo dõi, hớng dẫn thực hiện công tác bảo hiểm tàu, ôtô, tai nạn lao động
trong toàn Công ty.
- Nghiên cứu, t vấn về luật pháp quốc tế và Việt nam có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của Công ty.
- Đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu an toàn Hàng hải theo luật
Quốc tế và Việt nam, các quy định của đăng kiểm, theo dõi thời hạn của giấy tờ đã
đăng ký, đăng kiểm có liên quan đến hoạt động khai thác kinh doanh tàu.
-Tổ chức chỉ đạo hớng dẫn, kiểm tra, thanh tra an toàn hàng hải, tổ chức kiểm tra định
kỳ, đột xuất về an toàn lao động, phòng cháy nổ trong toàn Công ty.
- Thực hiện về nghiệp vụ bảo hiểm trong toàn Công ty.
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
10
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại

Vinaship
- Yêu cầu các phòng, ban, tàu, các đơn vị trong công ty cung cấp số liệu chứng từ, hồ
sơ liên quan đến hoạt động khai thác kinh doanh vận tải, khai thác kỹ thuật khi cần cho
nghiệp vụ của phòng.
- Kiểm tra sự việc, hồ sơ có liên quan đến các vụ việc gây ảnh hởng đến sản xuất, tổn
thất tài sản, phơng tiện, thiết bị và con ngời để làm rõ nguyên nhân giúp cho việc xử lý
rút kinh nghiệm.
- Có quyền đề nghị khen thởng và kỷ luật các cá nhân tập thể thực hiện an toàn Hàng
hải, an toàn lao động, cũng nh chấp hành các luật pháp Quốc tế, Việt nam và quy chế
của Công ty.
1.4 - Phòng tổng hợp.
- Chức năng, nhiệm vụ: + Phụ trách việc thực hiện kế hoạch sản xuất của các phòng
ban, các tàu, các dịch vụ.
+ Kết hợp với Phòng tổ chức lao động tiền lơng, Phòng kế toán tài vụ trong việc phân
phối lơng ở các phòng ban, các tàu.
+ Theo dõi tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty, phân tích , đánh
giá từng quý, từng năm, tham mu kịp thời cho lãnh đạo Công ty các biện pháp điều
chỉnh cân đối để đảm bảo thực hiện kế hoạch đề ra.
1.5 - Phòng tổ chức cán bộ- lao động tiền l ơng.
Là phòng nghiệp vụ tham mu giúp tổng giám đốc về công tác tổ chức lao động
tiền lơng trong hoạt động khai thác kinh doanh nh chức năng nhiệm vụ. Quản lý khai
thác và sử dụng lực lợng lao động của Công ty theo luật pháp ( Bộ luật lao động và dân
sự ) phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của Công ty
1.6 - Ban quản lý an toàn quốc tế ( ISM Code ):
Chịu trách nhiệm về hệ thống quản lý an toàn của Công ty. Đảm bảo hoạt động
an toàn của các tàu theo luật hàng hải Quốc tế (IMO). Đồng thời Ban cũng đang tiến
hành xây dựng hệ thống quản lý chất lợng của công ty ( ISO 9001 ).
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
11

Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship
2. Khối kinh doanh khai thác đội tàu.
2.1 - Phòng khai thác th ơng vụ:
Là phòng nghiệp vụ tham mu giúp tổng giám đốc quản lý, khai thác đội tàu có
hiệu quả nhất, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc.
2.2 - Xí nghiệp dịch vu vận tải ( Transe )
Là đơn vị trực thuộc của Công ty, đợc Tổng Giám đốc giao cho thực hiện một số
nhiệm vụ về cung cấp dịch vụ vận tải.
Thực hiện sự chỉ đạo, điều hành về kinh doanh dịch vụ và quản lý tài chính,
Tổ chức cán bộ lao động, thực hiện nhiệm vụ kế hoạch theo phân cấp của Công
ty. Đợc Tổng giám đốc giao thực hiện một số nhiệm vụ về liên doanh trong lĩnh vực
vận tải.
3. Khối phòng ban hành chính .
3.1 - Phòng hành chính:
Là phòng nghiệp vụ giúp Tổng Giám đốc công ty về việc hành chính.
3.2 - Phòng kinh tế đối ngoại.
Là phòng nghiệp vụ tham mu giúp Tổng giám đốc về công tác đối ngoại, quan
hệ kinh tế đối ngoại trong lĩnh liên quan đến hoạt động khai thác kinh doanh tàu biển
theo chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
12
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship
3.3 - Phòng thanh tra - Bảo vệ - Quân sự.
Là phòng nghiệp vụ tham mu giúp Tổng giám đốc về công tác thanh tra, bảo vệ
an toàn sản xuất, thực hiện công tác quân sự
3.4 - Trung tâm thông tin và vi tính.
Là đơn vị giúp Tổng Giám đốc về xây dựng, khai thác, sử dụng hệ thống tin học

của Công ty trong sự thống nhất toàn ngành trong điều kiện phát triển chung của toàn
quốc và khu vực.
3.5 - Các chi nhánh của Công ty:
Hiện nay Công ty có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Đà
Nẵng, Hà Nội. Việc mở thêm chi nhánh khi xét thấy yêu cầu sản xuất, Tổng Giám đốc
sẽ quyết định.
Các chi nhánh là một đơn vị hành chính trong mô hình cơ cấu tổ chức hiện nay
của Công ty, đợc quyết định thành lập theo yêu cầu quản lý điều hành phục vụ sản xuất
tại những nơi đầu mối kinh tế ở xa trụ sở chính.
Nhiệm vụ chung của các chi nhánh công ty ở các tỉnh, thành phố:
- Giải quyết, phục vụ mọi yêu cầu trong quản lý, khai thác kinh doanh của Công ty cho
các tàu về khu vực xếp dỡ hàng hóa theo hợp đồng vận tải, nhận vật t, nhiên liệu thay
thế thuyền viên và những yêu cầu đột xuất khác theo sự chỉ đạo chung của Công ty .
- Tham mu giúp Tổng giám đốc trong việc xây dựng mối quan hệ giữa công ty với địa
phơng nơi có chi nhánh, phục vụ cho hoạt động khai thác kinh doanh vận tải dịch vụ
sản xuất, cũng nh thực hiện chấp hành những quy định của địa phơng theo luật hiện
hành.
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
13
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship
- Thu xếp cho các hoạt động, giao tiếp, tiếp xúc khách hàng, hội nghị, hội thảo lãnh
đạo và cán bộ Công ty đến công tác tại địa phơng. Quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu
quả các tài sản, trang bị cho hoạt động của chi nhánh
4. Khối kinh doanh, dịch vụ khác:
4.1 - Đại lý tàu biển ( SHIPPING AGENCY )
- Chức năng, nhiệm vụ : Làm công tác đại lý cho các tàu trong nớc và nớc ngoài đến
cảng Việt nam.
4.2 - Đại lý dầu nhờn Cantex:

- Chức năng, nhiệm vụ: Làm kho hàng, bán các sản phẩm dầu nhớt cho
hãng Cantex - Hoa kỳ.
4.3 - Trung tâm thuyền viên (VINASHIP CREWING CENTER):
- Đào tạo thuyền viên và cung cấp thuyền viên đi làm thuê cho các tàu nớc ngoài.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ, sản xuất khác theo yêu cầu của Công ty đảm bảo
chất lợng, đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Chức năng, nhiệm vụ: Tham mu giúp Tổng giám đốc đồng thời với việc cung ứng cho
hoạt động vận tải và các đơn vị dịch vụ sản xuất khác. Có nhiệm vụ kiểm soát quản lý
trực tiếp các định mức kinh tế, kỹ thuật, cung ứng vật t, phụ tùng, nhiên liệu.
Nhiệm vụ của từng đơn vị nh quyết định thành lập, hoạt động theo điều lệ, quy
chế đợc Tổng giám đốc quyết định ban hành.
Chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc về :
- Vốn đầu t ban đầu cho sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
14
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship
- Các tài sản cơ sở vật chất đợc giao.
- Kế hoạch sản xuất theo từng thời kỳ nhất định (Quý, năm).
- Quản lý khai thác lực lợng lao động đợc giao nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
đồng thời từng bớc mở rộng nâng cao chất lợng phù hợp với cơ chế thị trờng trong các
hoạt động này, tăng thu nhập cho ngời lao động, đóng góp cho kết quả kinh doanh
chung của Công ty.
Các đơn vị hạch toán nội bộ có quyền chủ động triển khai theo quy chế (điều lệ)
trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, sử dụng quản lý vốn, hạch toán kinh tế, quản lý sử
dụng khai thác lực lợng lao động, phơng tiện, thiết bị, cơ sở vật chất đợc Công ty giao.
Đợc đề nghị khen thởng, đề bạt, nâng lơng, kỷ luật theo phân cấp.
Để thúc đẩy sản xuất kinh doanh các đơn vị phải có qui chế riêng về:
- Quan hệ giao dịch với khách hàng trong cơ chế thị trờng chung.

- Phân phối thu nhập cho ngời lao động theo mặt bằng của công ty khi vợt kế hoạch sản
xuất có trích thởng thỏa đáng.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty năm 2001 - 2002
Chỉ tiêu Đơn vị
Kế
hoạch
2002
Thực
hiện
2001
Thực
hiện
2002
Tỉ lệ
(%)
A B 1 2 3 3/1 3/2
I. Sản l ợng 1000T
1.150 1.070 1.225 106 114
1.Vận tải nớc ngoài 1000T 220 450 204
2.Vận tải trong nớc 1000T 850 775 91
II.Tổng doanh thu Tr.Đồng
182.000 149.407 198.800 109 133
1.Vận tải Tr.Đồng 170.000 140.278 185.900 109 132
2.Dịch vụ Tr.Đồng 12.000 9.13 12.900 107 141
III.Tổng lãi Tr.Đồng
4.500 4.049 5.887 130 145
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
15

Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship
IV.Nộp ngân sách Tr.Đồng
5.300 5.073 5.503 103 108
- Phải nộp Tr.Đồng 5.300 5.073 5.503 103 108
- Đã nộp Tr.Đồng 5.073 5.145 101
V.Đầu t XDCB 1000USD
4.100 5.200 126
Mua tàu 1000USD 4.100 *
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001-2002
Mục tiêu trong sản xuất kinh doanh năm 2003 của Công ty là: Phải giữ vững
hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải, bảo toàn vốn phải từng bớc trẻ hóa, đổi mới cơ
cấu đội tàu theo sự phân công và chiến lợc phát triển của Tổng công ty Hàng hải Việt
nam.
Năm 2003 đội tàu Công ty đang quản lý là 12 tàu với tổng trọng tải là: 98.638,5
DWT, tuổi bình quân 27,1.
Tổng số lao động bình quân là 720 ngời (Có 219 ngời làm hợp đồng ngắn hạn).
Trong đó thuyền viên là 528 ngời, đang làm việc trên các tàu trong và ngoài Công ty là
404 ngời, còn lại là nghỉ phép và chờ việc (Chiếm 76,51% tổng số thuyền viên), tuổi
đời lại cao, độ tuổi từ 40 trở lên chiếm 70%. Tình hình chính trị, xã hội, tài chính, kinh
tế trong nớc và trên thế giới cũng có ảnh hởng đến tình hình sản xuất, khai thác đội tàu
của Công ty.
Để giữ vững hoạt động kinh doanh vận tải, bảo toàn vốn,tiếp tục đổi mới cơ cấu
đội tàu, trẻ hóa lực lợng lao động theo sự phân công và chiến lợc phát triển của
Vinalines. Năm 2003, Công ty đã phấn đấu đạt đợc các chỉ tiêu sau:
Hoàn thành chỉ tiêu nộp ngân sách, sản lợng vận tải, định mức chi phí tiền lơng
theo kế hoạch Vinalines đã giao.
Tổng doanh thu: 220 tỉ đồng trong đó:
Doanh thu vận tải : 215 tỉ đồng.
Đinh Mai Hiền - A1. CN8

05/2003
16
Đóng tàu
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship
Doanh thu dịch vụ: 13 tỉ đồng.
Đại lý Cantex: 1,1 tỉ đồng.
Tổng lãi đạt: 6 tỉ đồng.
Nộp ngân sách: 5,8 tỉ đồng.
Trả nợ vốn và lãi đã vay theo đúng hợp đồng
Tổng quỹ tiền lơng thực hiện nh Tổng công ty giao, giữ vững thu nhập cho ngời
lao động trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất và các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác, thực
hiện phân phối theo năng suất chất lợng công việc, khuyến khích những đóng góp thiết
thực trong đổi mới quản lý, tăng hiệu quả kinh doanh, ứng dụng những tiến bộ kỹ
thuật, quan tâm phát huy chất xám trong đội ngũ cán bộ trẻ.
STT
Tên tàu
Năm
đóng
Nơi đóng Cấp tàu
DWT
( T )
GRT
( RT )
Công
suất
( CV )
Loại tàu
đăng
kiểm

Vùng Hoạt
động
1 Hùng Vơng 01 1981 Nhật Bản Không hạn chế 4747 2608 2300 Hàng khô Việt Nam
đông Nam
Bắc á
2 Hùng Vơng 02 1981 Nhật Bản Không hạn chế 6500 4393 3800 Hàng khô Việt Nam
đông Nam
Bắc á
3 Hùng Vơng 03 1974 Nhật Bản Hạn chế cấp 1 5923 3228 3800 Hàng khô Việt Nam
đông Nam
Bắc á
4 Hà Đông 1986 Hàn Quốc Không hạn chế 6700 5561 3400 Hàng khô Việt Nam
đông Nam
Bắc á
5 Nam Định 1976 Nhật Bản Không hạn chế 8305 5109 4100 Hàng khô Việt Nam
đông Nam
Bắc á
6 Ninh Bình 1976 Nhật Bản Không hạn chế 8200 5109 4100 Hàng khô Việt Nam
đông Nam
Bắc á
7 Hà Nam 1986 Nhật Bản Không hạn chế 6512 4068 3235 Hàng khô Việt Nam
đông Nam
Bắc á
8 Hà Tiên 1986 Nhật Bản Không hạn chế 7018 5555 3400 Hàng khô Việt Nam
đông Nam
Bắc á
9 Bình Phớc 1989 Nhật Bản Không hạn chế 7054.7 4565 3300 Hàng khô Việt Nam
đông Nam
Bắc á
10 Hng Yên 1974 Nhật Bản Hạn chế cấp 1 11849 7317 5000 Hàng khô Việt Nam

đông Nam
Bắc á
11 Hà Giang 1974 Nhật Bản Không hạn chế 11849 7194 5000 Hàng khô Việt Nam
đông Nam
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
17
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship
Bắc á
12 Mỹ An 1993 Nhật Bản Không hạn chế 8049 4929 4100 Hàng khô Việt Nam
đông Nam
Bắc á
Bảng 3: Danh sách đội tàu Vinaship năm 2003
ch ơng ii :
nghiên cứu nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải
tổng quan về bảo hiểm p&i và thân tàu
1. Lịch sử phát triển ngành bảo hiểm
1.1. Lịch sử phát triển
Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xa trong lịch sử nền văn minh nhân loại, thậm
chí cho đến giờ ngời ta vẫn cha xác định đợc bảo hiểm xuất hiện từ khi nào, nhng theo
nhiều tài liệu có thể coi là bảo hiểm hiểm bắt nguồn nh sau:
Vào cuối thế kỷ XV, khi châu Âu thực hiện những chuyến đi khai phá tới châu á
và châu Mĩ, mở đờng cho cái gọi là Cuộc cách mạng công nghiệp. Các đội tàu nhỏ
tìm cách đi từ châu Âu tới các nớc mua bán hàng hóa tại đó. Đội tàu đó có thể trở về
với nhiều loại hàng hóa hấp dẫn, song cũng lại có nhiều rủi ro khiến một số tàu không
trở về đợc. Một số tàu có thể bị chìm do thiên tai, cạn kiệt nguồn cung cấp (nh đội thủy
thủ bị chết vì bệnh tật), lạc đờng, đâm va .... Những ngời tham gia đầu t vào chuyến đi
mạo hiểm thấy cần thiết phải cùng nhau chia sẻ rủi ro để tránh trờng hợp một số nhà
đầu t có thể mất trắng khoản đầu t của mình do một hiện tợng ngẫu nhiên đã khiến con

tàu bị mất tích. ý tởng về rủi ro và thành lập một quỹ chung đã xuất hiện cùng một lúc.
Ngời ta tìm ra 2 cách nhằm đáp ứng nhu cầu này:
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
18
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship
- Cách thứ nhất là thành lập một liên doanh có vốn góp cổ phần, theo đó một
nhóm nhà đầu t cùng đầu t vào một đội thuyền chở hàng chung và phân chia lợi nhuận
thu đợc.
- Cách thứ hai là bảo hiểm một hệ thống, mà theo đó chủ tàu hay chủ hàng có thể là
một cá nhân hay một công ty đề nghị trả tiền mặt cho ngời khác nếu nh ngời này đồng
ý sẽ bồi thờng cho các chủ hàng thuộc con tàu khi con tàu đã nêu trên không hoàn
thành một chuyến đi cụ thể nào đó. Theo cách thức này, thay cho việc phát triển trong
cạnh tranh bằng việc chung vốn và bảo hiểm bổ sung cho nhau, một số cá nhân hay
công ty thu phí bảo hiểm bằng tiền mặt để đổi lấy một cam kết sẽ bồi thờng cho chủ
tàu trong trờng hợp tàu bị mất tích. Những Ngời bảo hiểm này đã tạo lập một quỹ
chung mà họ cam kết sử dụng để thanh toán cho Ngời đợc bảo hiểm khi xảy ra tổn
thất.
Vào thời kỳ đầu, Ngời bảo hiểm phải bán một số tài sản hoặc rút tiền từ tài
khoản ngân hàng để thanh toán tiền bồi thờng cho Ngời đợc bảo hiểm khi xảy ra tổn
thất. Nguyên tắc này vẫn đợc áp dụng tại Lloyds ở London, nơi đây hình thức cam kết
bồi thờng là dựa trên cơ sở hợp đồng. Các cá nhân có tên là Lloyds cam kết bồi thờng
bằng chính tiền của mình khi rủi ro họ nhận bảo hiểm xảy ra. Ngời ta soạn thảo ra các
văn bản nêu rõ các rủi ro, sự kiện đợc bảo hiểm, hoàn cảnh và thời gian bảo hiểm.
Một số nhà kinh doanh bảo hiểm nhanh chóng nhận ra rằng rất nhiều thành viên
trong cộng đồng không muốn mình nhận bảo hiểm cho những rủi ro lớn nh vậy theo
kiểu của Lloyds, vì vậy khái niệm góp vốn chung đợc đề cập trong bối cảnh khác. Ng-
ời ta kêu gọi mua cổ phần của các công ty bảo hiểm. Công ty bảo hiểm sẽ thuê các
chuyên gia lựa chọn các rủi ro có thể đợc bảo hiểm và bồi thờng cho Ngời đợc bảo

hiểm bằng tiền trích ra từ quỹ chung mà công ty đó đem đầu t khi rủi ro đó xảy ra.
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
19
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship
Từ các loại bảo hiểm ban đầu nh bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hỏa hoạn và bảo
hiểm nhân thọ đã phát triển thành hàng loạt loại hình bảo hiểm khác nh bảo hiểm du
lịch, bảo hiểm hàng không, bảo hiểm xe cơ giới....
1.2. Nguồn gốc của các hội bảo hiểm P&I
Tổ tiên của các hội bảo hiểm P&I là các hội bảo hiểm vỏ tàu. Thời gian đầu đợc
thành lập để chống lại sự độc quyền của hãng Lloyds và một số công ty bảo hiểm
London cỡ lớn khác mà thông qua sự độc quyền của mình, các công ty này đòi phí bảo
hiểm rất cao dẫn đến các chủ tàu phải tìm đến một thị trờng bảo hiểm có mức phí bảo
hiểm rẻ hơn ở nơi khác. Để đạt đợc mức phí bảo hiểm nh mong muốn, con đờng duy
nhất của các chủ tàu thời đó là tổ chức lại tự bảo hiểm dới hình thức chia sẻ một cách t-
ơng hỗ những tổn thất mà họ phải chịu đựng trong quá trình quản lý và kinh doanh
khai thác tàu. Đến năm 1810, đã có trên 20 hội bảo hiểm vỏ tàu tơng hỗ đợc thành lập,
phần lớn đợc tập trung ở London và ngoài ra có hai hội ở Đông Bắc và miền Tây nớc
Anh.
Năm 1824, Nghị viện Anh xóa bỏ sự độc quyền và vì thế lại một lần nữa có sự
cạnh tranh về bảo hiểm vỏ tàu. Các chủ tàu không còn cần đến các hội bảo hiểm vỏ tàu
tơng hỗ nữa và thị trờng bảo hiểm lúc này đã đợc mở rộng. Tuy nhiên vào khoảng thời
gian này và những thập kỷ tiếp sau đó lại phát sinh một số rủi ro khác không thuộc
hoặc chỉ thuộc một phần trách nhiệm của bảo hiểm vỏ tàu, dẫn đến các chủ tàu buộc
phải tự bảo hiểm bằng cách thành lập các hội bảo hiểm tơng hỗ.
Rủi ro thứ nhất là rủi ro đâm va tàu. Vào khoảng thời gian này đã có một số vụ
đâm va tàu xảy ra nhng trong điều khoản bảo hiểm vỏ tàu vẫn cha quy định rõ về trách
nhiệm của bảo hiểm trong việc bồi thờng cho chủ tàu, khoản tiền họ phải bồi thờng cho
chủ tàu khác do hậu quả hai tàu đâm va nhau và chủ tàu ấy có lỗi. Do vậy, bảo hiểm

tàu đã khớc từ bồi thờng phần trách nhiệm của chủ tàu đối với chủ tàu khác. Một số
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
20
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship
chủ tàu đã kiện công ty bảo hiểm vỏ tàu nhng không đạt đợc kết quả gì. Cho đến năm
1836, tòa án Anh vẫn bênh vực cho quyền lợi của công ty bảo hiểm.
Tuy nhiên, do sự đấu tranh của các chủ tàu, các công ty bảo hiểm vỏ tàu đã mở
rộng phạm vi bảo hiểm đối với rủi ro về đâm va tàu. Nhng họ chỉ nhận bảo hiểm 3/4
trách nhiệm của chủ tàu đối với chủ tàu khác trong trờng hợp đâm va tàu. Các nhà bảo
hiểm hy vọng rằng, để chủ tàu phải gánh 1/4 trách nhiệm đâm va thì họ sẽ thận trọng
hơn trong công việc điều hành và quản lý con tàu. Tuy vậy, 1/4 trách nhiệm đâm va
không đợc bảo hiểm này lại quá lớn so với khả năng tài chính của các chủ tàu. Do vậy
họ phải tìm nơi nào đó để mua bảo hiểm.
Rủi ro thứ hai là rủi ro thơng tật, chết chóc của ngời đi biển bao gồm thuyền viên
và hành khách đi tàu cũng không đợc bảo hiểm. Đến năm 1846, Nghị viện Anh đã
thông qua đạo luật về trách nhiệm của chủ tàu với rủi ro này.
Năm 1855, hai hội bảo trợ chủ tàu đầu tiên đợc thành lập nhằm mục đích bảo
hiểm 1/4 trách nhiệm đâm va của chủ tàu và 100% trách nhiệm đối với thơng tật, chết
chóc của ngời đi biển. Hội thứ nhất là Hội The Britaina Steamship insurance
Association, Hội thứ hai là hội Shipowners Protection Association- Hội này chính là
tiền thân của hội West of England hiện nay chúng ta đang tham gia.
Sang đầu thế kỷ 20, các hội bảo hiểm P&I đã trở thành một bộ phận quan trọng
của bảo hiểm hàng hải. Trong thời gian đầu, vì nớc Anh là nơi phát sinh ra loại bảo
hiểm này, nên Hội bảo hiểm P&I đợc giành riêng cho chủ tàu ngời Anh. Nhng vì nhu
cầu P&I ngày càng tăng và trở thành cấp thiết cho tất cả các chủ tàu. Do vậy, những
chủ tàu không phải là ngời Anh cũng đề nghị đợc tham gia vào hội. Hội P&I không
còn riêng của ngời Anh nữa mà nó trở thành hội quốc tế của các chủ tàu.
1.3. Lịch sử phát triển của bảo hiểm thân tàu biển.

Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
21
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship
Có quan điểm cho rằng, bảo hiểm thân tàu biển ra đời từ thế kỷ 14, 15 khi các
nhà buôn cho vay nặng lãi cấp vốn vay cho các thuyền buôn đi biển. Nếu thuyền buôn
bị đắm thì ngời cho vay mất cả vốn lẫn lãi. Ngợc lại, nếu chuyến đi trót lọt, thuyền cập
bến an toàn, thì ngời đi vay phải trả vốn và trả thêm lãi suất rất nặng. Khoản lãi suất
này ngời ta coi đó là tiền đề của phí bảo hiểm tàu biển.
Đa số còn lại cho rằng, bảo hiểm tàu biển ra đời từ thế kỷ 17 tại quán cà phê của
thuyền trởng giàu kinh nghiệm tên là Lloyd. Các hãng buôn, thuyền trởng, sĩ quan và
thủy thủ thờng đến trao đổi tin tức những rủi ro, hiểm họa, tổn thất xảy ra đối với các
con tàu đi biển. Để thu hút khách hàng, ông Lloyd cho tổng hợp tin tức thu đợc để phát
hành bản tin và cho thông báo hàng ngày vào những giờ quy định. Qua thống kê, ngời
ta đa ra một số kinh nghiệm để đề phòng, hạn chế tổn thất và thành lập Hội bảo hiểm
thân tàu để bảo hiểm các rủi ro, tổn thất thờng xảy ra hiểm họa lớn.
Từ đó thể lệ, luật lệ về bảo hiểm tàu biển cũng ra đời. Từ năm 1888, điều khoản
về bảo hiểm thân tàu đợc soạn thảo bởi Hội bảo hiểm London và đợc áp dụng rộng rãi
trên thế giới.
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
22
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship
2. Một số thuật ngữ thờng dùng trong bảo hiểm hàng hải
2.1. Ng ời bảo hiểm
Là ngời đứng ra bảo hiểm cho những ngời khác khi đợc yêu cầu. Ngời bảo hiểm
có quyền thu phí bảo hiểm, nhng đồng thời có trách nhiệm bồi thờng tổn thất trong
phạm vi bảo hiểm.

2.2 Ng ời đ ợc bảo hiểm
Là ngời có vật đem bảo hiểm. Ngời đợc bảo hiểm có trách nhiệm đóng phí bảo
hiểm cho Ngời bảo hiểm và có quyền đòi Ngời bảo hiểm bồi thờng những tổn thất
trong phạm vi bảo hiểm.
2.3. Ng ời tái bảo hiểm
Là Ngời bảo hiểm thông qua hợp đồng tái bảo hiểm để chuyển một phần trách
nhiệm đã chấp thuận với Ngời đợc bảo hiểm cho Ngời bảo hiểm khác trên cơ sở nhợng
lại cho Ngời bảo hiểm mới một phần phí bảo hiểm đã thu của Ngời đợc bảo hiểm.
2.4. Ng ời đ ợc tái bảo hiểm
Là ngời sau khi nhận bảo hiểm ở một ngời lại mang vật bảo hiểm đến bảo hiểm ở
một tổ chức bảo hiểm khác.
2.5. Đối t ợng bảo hiểm
Là đối tợng ở trong tình trạng chịu sự đe dọa của rủi ro. Vì mục đích đảm bảo an
toàn, phục hồi và tái tạo lại đối tợng bảo hiểm mà hợp đồng bảo hiểm đã đợc ký kết.
Đối tợng bảo hiểm có nhiều loại, có thể xếp chúng vào 3 nhóm:
- Tài sản.
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
23
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship
- Trách nhiệm dân sự.
- Tính mạng, sức khỏe, khả năng lao động của con ngời.
Để hợp đồng bảo hiểm có trách nhiệm pháp lý, ngời tham gia bảo hiểm phải có
quyền bảo hiểm hợp pháp đối với đối tợng bảo hiểm.
Đối tợng bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải có thể là bất kỳ quyền lợi
vật chất nào liên quan đến các hoạt động hàng hải mà có thể quy ra tiền bao gồm: tàu
biển, hàng hóa, tiền cớc vận chuyển, tiền thuê tàu, tiền thuê mua tàu, tiền lãi ớc tính
của hàng hóa, các khoản hoa hồng, chi phí tổn thất chung, trách nhiệm dân sự và các
khoản tiền đợc bảo đảm bằng tàu, hàng hóa hoặc tiền cớc vận chuyển. Đối tợng bảo

hiểm hàng hải có thể là tàu đang đóng.
2.6. Giá trị bảo hiểm
Là giá trị thực tế của đối tợng bảo hiểm, đợc xác định nh sau:
- Giá trị bảo hiểm của tàu: là tổng giá trị của tàu vào thời điểm bắt đầu bảo hiểm.
Giá trị này còn bao gồm giá trị của máy móc, trang thiết bị, phụ tùng dự trữ của tàu
cộng với toàn bộ bảo hiểm phí.
- Giá trị bảo hiểm của tiền hàng hóa: là giá trị hàng ghi trên hóa đơn ở nơi bốc hàng
hoặc giá thị trờng ở nơi vào thời điểm bốc hàng cộng với phí bảo hiểm và có thể cả
tiền lãi ớc tính.
- Giá trị bảo hiểm của tiền cớc vận chuyển: là tổng số tiền cớc vận chuyển cộng với
phí bảo hiểm. Trong trờng hợp ngời thuê vận chuyển mua bảo hiểm cho tiền cớc vận
chuyển thì số tiền cớc này đợc tính gộp vào giá trị bảo hiểm của hàng hóa để bảo
hiểm.
- Giá trị bảo hiểm của đối tợng bảo hiểm khác trừ trách nhiệm dân sự là giá trị của
đối tợng ở nơi và thời điểm bắt đầu bảo hiểm cộng với bảo hiểm phí.
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
24
Khoá luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện bảo hiểm Hull và P&I tại
Vinaship
2.7. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là mức tối đa mà Ngời bảo hiểm bồi thờng cho Ngời tham gia
bảo hiểm.
Nếu số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm thì
Ngời bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thờng tổn thất theo tỉ lệ giữa số tiền bảo hiểm với
giá trị bảo hiểm. Nếu số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo
hiểm thì phần tiền vợt quá giá trị bảo hiểm không đợc thừa nhận.
2.8. Phí bảo hiểm
Là một khoản tiền nhỏ mà Ngời đợc bảo hiểm phải nộp cho Ngời bảo hiểm để đ-
ợc bồi thờng.

Mức phí bảo hiểm đợc định ra trên cơ sở tính toán xác suất xảy ra rủi ro hoặc
trên cơ sở thống kê tổn thất nhằm đảm bảo số phí thu đợc đủ để bồi thờng và bù đắp
các chi phí khác đồng thời có lãi.
2.9. Mức miễn th ờng
Là giá trị đợc biểu hiện bằng một số tiền cụ thể hoặc bằng số % của số tiền bảo
hiểm mà nếu giá trị tổn thất nhỏ hơn giá trị này thì Ngời bảo hiểm không bồi thờng cho
Ngời đợc bảo hiểm.
Có hai mức miễn thờng:
- Mức miễn thờng có khấu trừ: là mức miễn bồi thờng mà nếu giá trị tổn thất lớn
hơn mức miễn bồi thờng thì Ngời bảo hiểm sẽ bồi thờng nhng chỉ bồi thờng phần giá
trị tổn thất vợt quá mức miễn thờng.
Đinh Mai Hiền - A1. CN8
05/2003
25

×