CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH MỔ VIÊM
PHÚC MẠC
Mục tiêu
Trình bày được cơ chế bệnh học viêm phúc mạc
Chăm sóc người bệnh viêm phuc mạc
Chuẩn bị được người bệnh trước mổ viêm phúc mạc
Chăm sóc người bệnh sau mổ viêm phúc mạc
GIẢI PHẪU
Lá thành nằm bọc lót mặt trong thành bụng
Lá tạng bao phủ các tạng trong ổ bụng
Giữa lá thành và lá tạng có 1 khoang ảo chứa khoảng 80–100ml dịch
Có 3 nếp là mạc treo, mạc chằng, mạc nối
1. Mạc nối nhỏ 2. Dây chằng gan tá tràng 3. Mạc nối lớn 4. Bờ cong vị nhỏ 5.
Bờ cong vị lớn
SINH LÝ LÁ PHÚC MẠC
Chức năng cơ học:
Treo các tạng vào thành bụng
Dịch trong xoang PM làm cho các tạng không dính vào nhau, có thể trượt lên nhau
dễ dàng.
Chức năng bảo vệ: do mạc nối lớn
Cung cấp đại thực bào
Cùng với các tạng lân cận khu trú ổ viêm nhiễm, ngăn không cho lan tràn vào
khoang bụng.
Chức năng hấp thu: tái hấp thu dịch, điện giải, máu, không khí và các chất khí.
TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG
Đau bụng
Vị trí: khắp bụng hoặc khu trú
Tính chất đau: đau liên tục, đau tăng lên khi ho hay cử động
Nôn ói
Nôn khan, nôn không nhiều (do PM bị kích thích)
Gđ trễ: nôn nhiều do tắc ruột cơ năng gây ứ đọng dịch.
Bí trung đại tiện: do liệt ruột cơ năng, cũng có thể BN còn trung tiện nhưng ít và
không giảm đau
TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ
1. NHÌN
Bụng không di động theo nhịp thở
Các thớ cơ nổi hằn rõ (thủng dạ dày)
Bụng trướng (do liệt ruột cơ năng gây ứ đọng dịch và hơi)
2. SỜ
Co cứng thành bụng: sờ nắn bụng thấy cứng và kèm theo đau bụng
Cảm ứng phúc mạc: ở BN có thành bụng mỏng, yếu hay VPM gđ trễ.
Dùng đầu ngón trỏ ấn trên thành bụng khiến BN đau chói, nhăn mặt, gạt
tay người khám
Phản ứng dội (dấu Blumberg): thường gặp trong VPM gđ sớm. Các đầu
ngón tay ấn xuống từ từ và nhẹ nhàng trên thành bụng rồi buông tay đột
ngột, BN thấy đau chói
CẬN LÂM SÀNG
Bạch cầu tăng cao 15.000 – 20.000mm3
Urê máu, creatinine tăng cao,
X quang: Toàn thể bụng mờ vì trong xoang bụng có dịch
Chọc dò: xét nghiệm tế bào, vi khuẩn, sinh hoá.
Nguyên nhân gây bệnh
Viêm phúc mạc nguyên phát: là do vi trùng xâm nhập vào đường máu hay
đường tự nhiên.
Viêm phúc mạc thứ phát: ruột thừa vỡ, thủng dạ dày tá tràng, thủng hồi
tràng, hoại tử ruột non, áp–xe gan vỡ... Do phần phụ: thủng tử cung, vỡ tử
cung. Do chấn thương bụng, vết thương bụng, sau phẫu thuật xoang bụng.
PHÂN LOẠI
Theo tác nhân gây bệnh
◦ Viêm phúc mạc do nhiễm trùng
◦ Viêm phúc mạc do hoá học
Theo nguyên nhân gây bệnh
◦ Viêm phúc mạc nguyên phát
◦ Viêm phúc mạc thứ phát
Theo diễn biến
◦ Viêm phúc mạc cấp tính: trong vài giờ, vài ngày.
◦ Viêm phúc mạc mạn tính: như viêm phúc mạc do lao.
Theo mức độ tràn lan
◦ Viêm phúc mạc toàn thể
◦ Viêm phúc mạc khu trú
QUY TRÌNH CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VIÊM PHÚC
MẠC
Nhận định đau: vị trí xuất hiện đau, xác định tình trạng hiện tại và tính chất cơn đau, tình trạng
nhu động ruột, bụng căng chướng nhiều hơn, bụng gồng cứng như gỗ. Bí trung, đại tiện.
Sờ: bụng cứng như gỗ, dấu cảm ứng phúc mạc (+).
Gõ: mất vùng đục trước gan.
Nghe: nhu động ruột có giảm do tình trạng liệt ruột. Nôn ói, nôn khan do phúc mạc bị kích
thích.
Nhiệt độ: rất cao do tình trạng nhiễm trùng. Biểu hiện choáng nhiễm trùng: nhiệt độ
Chuẩn đoán điều dưỡng sau mổ
•
Người bệnh choáng do giảm thể tích dịch, do nôn ói
◦ Theo dõi nước xuất nhập và dấu hiệu rối loạn điện giải, cvp
◦ Theo dõi nhiệt độ
◦ Theo dõi ống Levine
◦ Thực hiện bù nước và điện giải
Chuẩn đoán điều dưỡng sau mổ
Biến chứng nhiễm trùng do dẫn lưu ổ bụng sau mổ, vết mổ
◦ Theo dõi: màu sắc, tính chất dịch dẫn lưu.
◦ Câu nối xuống thấp, bình chứa thấp hơn dẫn lưu ít nhất 60cm.
◦ Chăm sóc dẫn lưu: rút dẫn lưu sớm vì dẫn lưu là một trong những nguyên nhân chính
◦
gây tắc ruột sau mổ.
CS hậu môn nhân tạo sau mổ.
Chuẩn đoán điều dưỡng sau mổ
•
•
Nhu cầu dinh dưỡng giảm do người bệnh nhịn ăn uống trước và sau mổ
Người bệnh chưa tham gia chăm sóc sau mổ