Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện công tác hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.56 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

------------

TRẦN ĐỨC DŨNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ
THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 60.34.03.01

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ NHUNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Đức Dũng



MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP......................................................3
1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp và ảnh hưởng của nó đến công tác quản lý,
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp..........................................................................................................3
1.2. Nội dung kinh tế, phân loại CPSX và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp...............................................................................................5
1.2.1 Chi phí sản xuất...........................................................................................5
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp.........................................................................8
1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của công tác kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm xây lắp...................................................................................................10
1.3.1. Yêu cầu về quản lý...................................................................................10
1.3.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm...........11
1.4. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...................12
1.4.1. Vai trò, yêu cầu của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm................12
1.4.2. Đối tượng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm...........................13
1.4.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.....14
1.4.4. Kế toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo
phương pháp kê khai thường xuyên...................................................................18
1.4.5. Tổ chức hạch toán CPSX trên hệ thống sổ kế toán...................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHSI
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HÀ NỘI..................................................................32
2.1. Khái quát chung về công ty............................................................................32



2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty...........................................32
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây lắp
và Thương mại Hà Nội.......................................................................................33
2.1.3. Quy trình sản xuất kinh doanh.................................................................34
2.1.4. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty.......................................35
2.1.5. Đặc điểm Tổ chức kế toán........................................................................39
2.2. Thực trạng công tác hạch toán cpsx và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty cổ xây lắp và thương mại Hà Nội.......................................................45
2.2.1. Đối tượng hạch toán CPSX......................................................................45
2.2.2. Kế toán tập hợp Chi phí sản xuất..............................................................45
2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang......................................................................73
2.2.4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp..............................................................74
2.3. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội............................82
2.3.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây lắp và
Thương mại Hà Nội............................................................................................82
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục....................................................................83
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HÀ NỘI.........................................................87
3.1. Sự cần thiết, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp và Thương
mại Hà Nội.............................................................................................................87
3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm......................................................................................87
3.1.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Hà Nội...............87
3.1.3. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp và Thương mại Hà Nội..........................88



3.2 Quan điểm, phương hướng hoàn thiện kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Xây lắp và Thương mại Hà Nội.....................................................89
3.2.1 Quan điểm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Hà Nội....................89
3.2.2 Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Hà Nội
........................................................................................................................... 90
3.3 Nhóm các giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp và Thương mại Hà Nội..................91
3.3.1 Nhóm giải pháp về công tác luân chuyển chứng từ...................................91
3.3.2 Nhóm giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán.............................93
3.3.3 Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm......................................................................................94
KẾT LUẬN................................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................101


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................................19

Sơ đồ 1.2:

kế toán chi phí nhân công trực tiếp...........................................20

Sơ đồ 1.3:


Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.......................................22

Sơ đồ 1.4:

Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.......................................23

Sơ đồ 1.5:

Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.......................................24

Sơ đồ 1.6:

Kế toán chi phí sản xuất chung.................................................26

Sơ đồ 1.7:

Hạch toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp30

Sơ đồ 1.8:

trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung.............................31

Sơ đồ 2.1 : Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty CP Xây lắp & TM
Hà Nội.......................................................................................34
Sơ đồ 2.2:

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Xây lắp và TM
Hà Nội.......................................................................................38


Sơ đồ 2.3:

Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Công ty Cổ phần Xây lắp và
Thương mại Hà Nội...................................................................40

Sơ đồ 2.4:

Sơ đồ tổ chức hệ thống sổ theo hình thức Nhật ký chung........43

Sơ đồ 2.5:

Quy trình xử lý nghiệp vụ kế toán máy.....................................44


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU:
Bảng 2.1:

Bảng tổng hợp xuất vật tư theo đối tượng.................................48

Bảng 2.2:

Bảng phân bổ nguyên vật liệu...................................................49

Bảng 2.3:

Sổ tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp......................51

Bảng 2.4:


Sổ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp......................................60

Bảng 2.5:

Bảng phân bổ và trích khấu hao TSCĐ tháng 4 năm 2014.......66

Bảng 2.6:

Sổ tập hợp chi phí sản xuất chung.............................................67

Bảng 2.7:

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT (Trích)..................72

Bảng 2.8:

SỔ CHI TIẾT – TK 154 (trích).................................................75

Bảng 2.9:

NHẬT KÝ CHUNG (TRÍCH)..................................................76

Bảng 2.10:

Sổ cái.........................................................................................77

Bảng 2.11:

SỔ CÁI (trích)..........................................................................78


Bảng 2.12:

SỔ CÁI (Trích)..........................................................................79

Bảng 2.13:

SỔ CÁI - (trích).........................................................................80

Bảng 2.14:

BÁO CÁO GIÁ THÀNH XÂY LẮP QUÝ II/2014..................81


MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất, tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho xã hội, tạo tiền đề cho sự phát triển của các ngành sản xuất khác.
Sản phẩm xây lắp vừa mang ý nghĩa kinh tế vừa mang ý nghĩa về văn hoá và
xã hội do đó hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp không chỉ là vấn đề
quan tâm của bản thân doanh nghiệp mà nó còn mang tính chất xã hội. Với
đặc điểm đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là có vốn đầu tư lớn, thời gian
thi công kéo dài, kết cấu phức tạp nên những thông tin cung cấp cho các nhà
quản lý phải đảm bảo chính xác, kịp thời để có thể ra các quyết định đúng đắn
không ngừng nâng cao uy tín, khả năng của doanh nghiệp trong đó cần đặc
biệt chú trọng tới các thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm nhằm tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao
của nền kinh tế thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của chi phí, giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp cùng với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, tác giả
đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác hạch toán Chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương

mại Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

1. Mục tiêu của đề tài
Luận văn khái quát, hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu
thực tế, đáng giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Hà Nội, từ đó
đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty.
1


2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi của một luận văn thạc sĩ, tác giả
chỉ đi sâu nghiên cứu tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
Xây lắp và Thương mại Hà Nội.

3. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Từ trước đến nay, đã có nhiều tác giả nghiên cứu những đề tài liên quan
đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tuy nhiên tại
Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Hà Nội thì chưa có đề tài nghiên
cứu nào nghiên cứu vấn đề này để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị này.

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán Chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cổ phần Xây lắp và Thương mại
Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán Chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cổ phần Xây
lắp và Thương mại Hà Nội.

2


Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp và ảnh hưởng của nó đến công tác quản
lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức
quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền
kinh tế quốc dân. XDCB là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, hiện đại
hoá, các công trình nhà máy, xí nghiệp… nhằm phục vụ sản xuất và đời sống
của xã hội. Chi phí XDCB gồm các nội dung: xây dựng, lắp đặt, mua sắm
thiết bị và chi phí kiến thức cơ bản khác, trong đó phần xây dựng, lắp đặt do
các đơn vị thi công xây lắp đảm nhiệm, thông qua hợp đồng giao nhận thầu
xây lắp . Các sản phẩm của XDCB là các công trình xây lắp, vật kiến trúc…
có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác và do vậy có
nhiều ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán:
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, kết cấu phức tạp và có

đặc thù riêng của mỗi sản phẩm: mỗi sản phẩm xây lắp có yêu cầu về mặt
thiết kế, mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì
vậy, mỗi sản phẩm đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và
biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể, như vậy
việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và đảm bảo cho sản xuất
được liên tục. Do sản phẩm có tính đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt
hàng nên chi phí bỏ vào sản xuất thực hiện công cũng hoàn toàn khác nhau
giữa các công trình, ngay cả khi công trình thi công theo các mẫu thiết kế

3


nhưng được xây dựng ở những địa điểm khác nhau với các điều kiện thi công
khác nhau thi chi phí sản xuất (CPSX) cũng khác nhau. Việc tập hợp các
CPSX, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp cũng được tính cho
từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất xây lắp được thực hiện theo đơn
đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.
- Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, thời gian thi công tương đối
dài: Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi công tương đối
dài, trong thời gian sản xuất thi công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho xã
hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó, khi lập kế
hoạch xây dựng cơ bản cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư,
tiền vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi sản xuất thi công phải chặt chẽ,
đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lượng thi công công trình. Kỳ
tính giá thành thường không xác định hàng tháng mà được xác định theo thời
điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao
thanh toán theo giai đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và
khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính
giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản lý sản xuất thi công và sử dụng
đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.

-Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài: Công trình XDCB
thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi công
thường khó sửa chữa, phải phá đi làm lại. Sai lầm trong XDCB vừa gây lãng
phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do
đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm tra
giám sát chất lượng công trình.
- Sản phẩm XDCB được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn luôn
thay đổi theo địa bàn thi công: Khi chọn địa điểm xây dựng cần phải điều tra,
nghiên cứu khảo sát thật kỹ về điều kiện kinh tế, địa chất, thủy văn, kết hợp

4


với các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trước mắt cũng như lâu
dài vì sau khi đi vào sử dụng, công trình không thể di dời. Một công trình
XDCB hoàn thành sẽ phát sinh các chi phí như điều động công nhân, máy
móc thi công, chi phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và
máy móc thi công. Cũng như đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử
dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm
bớt các chi phí khi di dời.
- Sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá đấu
thầu nên tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ hay nói cách
khác tác động của yếu tố thị trường là không nhiều.
- Đối tượng hạch toán CPSX sản phẩm xây lắp có thể là các công trình
hạng mục công trình, đơn đặt hàng,…Vì thế phải lập dự toán chi phí và giá
thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục.
- Đối tượng hạch toán chi tiết chi phí phải được phân tích theo từng
khoản mục chi phí, hạng mục công trình, từng công trình cụ thể nhằm thường
xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó, xem xét
nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.

1.2. Nội dung kinh tế, phân loại CPSX và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1. Bản chất của chi phí sản xuất
Qua quá trình sản xuất hàng hoá của doanh nghiệp là sự kết hợp của 3
yếu tố cơ bản là: đối tượng lao động, tư liệu lao động, tư liệu lao động và
sức lao động. Sự kết hợp của 3 yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra
những sản phẩm dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của con người. Việc tiêu hao
một lượng nhất định các yếu tố để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ đó được

5


gọi là chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong một ky kinh doanh.
CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện công
tác xây lắp nhằm tạo ra các loại sản phẩm khác nhau theo mục đích kinh
doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận nhà thầu đã ký kết.
CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp cũng bao gồm các yếu tố: chi phí
về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí việc
tính toán, phân tích giá thành trong sản phẩm ta cần tiến hành phân loại
CPSX.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất thực chất là việc sắp xếp các chi phí cùng
loại thành từng nhóm mang những đặc trưng nhất định.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, góc độ xem xét
chi phí.. mà các khoản chi phí được phân loại theo các tiêu thức khác nhau.

Sau đây là một cách phân loại phổ biến:
Cách 1: Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được xếp
chung với nhau, mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, gồm:
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên,
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…xuất dùng
cho sản xuất - kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế
liệu thu hồi cùng vớ nhiên liệu, động lực trong kỳ báo cáo.
Yếu tố chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí phả trả cho người
lao động ( thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương (tiền công), các khoản
phủ cấp trợ cấp có tính chất lượng, tiền ăn giữa ca và các khoản tính trích theo
6


lương (CPCĐ, BHXH, BHYT) trong kỳ báo cáo.
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ của
doanh nghiệp phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí về nhân công
cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo như: điện nước, điện thoại, vệ sinh và các
dịch vụ khác.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh
doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo
cáo như: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo.
Việc phân loại theo tiêu thức trên giữ được tính nguyên vẹn của từng
yếu tố cũng như từng khoản mục chi ra trong yếu tố. Hạch toán các yếu tố chi
phí này có ý nghĩa rất lớn trong công tác cũng như công tác quản lý chi phí.
Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố CPSX để có thể phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện dự toán CPSX, là tài liệu quan trọng để lập kế hoạch

sản xuất kinh doanh .
Cách 2: Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích, công dụng kinh tế và
mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng, toàn bộ CPSX sản xuất xây lắp được
chia thành các khoản mục sau:
Khoản mục chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: gồm giá trị nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,…được xuất dùng trực tiếp cho việc thi công
xây dựng hoặc lắp đặt các công trình, hạng mục công trình, không bao gồm chi
phí vật liệu đã tính vào CPSX chung và chi phí sử dụng máy thi công.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: là khoản thù lao lao động phải
trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và phục vụ thi công công trình, bao gồm tiền

7


lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định.
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công: nhằm phản ánh các chi phí
liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện khối lượng
công tác xây lắp bằng máy, bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí
thuê máy, tiền lương của công nhân điều khiển máy…
Khoản mục CPSX chung: là những chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp
phục vụ sản xuất xây lắp có tính dùng chung cho hoạt động xây lắp phát sinh
trong các đội xây lắp, các xí nghiệp trực thuộc được phân bổ cho các công
trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá
thành và lập kế hoạch định mức cho kỳ sau.
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Bản chất của giá thành sản phẩm xây lắp
Để xây dựng một công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp

phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định.
Những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành
sản phẩm xây lắp hoàn thành. Như vậu, CPSX thể hiện sự hao phí sản xuất
còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả, chất lượng sản xuất kinh doanh.
Vậy, Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng
công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Tại doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các hao phí
bằng tiền khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra không kể đến thời kỳ sản xuất nào
để hoàn thành công trình, hạng mục công trình hay một phần của công trình ở

8


kỳ này.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác quản lý của doanh nghiệp, phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, đồng thời phản ánh những nỗ lực của doanh nghiệp
trong việc phấn đấu áp dụng quy trình công nghệ mới, hoàn thiện kỹ thuật thi
công, kết quả sử dụng các loại vật tư, tài sản cũng như các giải pháp kinh tế
kỹ thuật trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Cách 1: Phân loại giá thành căn cứ trên cơ sở số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm xây lắp được chia ra
thành: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán xây lắp: Trong xây dựng cơ bản, sản phẩm xây
dựng là nhà cửa, vật kiến trúc,… mà giá trị của nó được xác định bằng giá trị
dự toán căn cứ theo định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp.
Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành

còn giá thành dự toán là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối
lượng xây lắp, đây cũng chính là giá thành nhận thầu của các đơn vị xây lắp
với các đơn vị chủ đầu tư. Giá thành dự toán mang tính chất xã hội, nó phản
ánh trình độ tổ chức quản lý kinh tế, kỹ thuật chung của xã hội.
Giá thành dự toán = Giá dự toán – Lợi nhuận định mức.
Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nước quy định ngành xây dựng cơ
bản phải tạo ra để tích luỹ cho xã hội.
Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu giá thành được xác định trên cơ sở giá
thành dự toán gắn với những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở
phấn đấu hạ giá thành bằng các biện pháp tăng cường quản lý kỹ thuật, vật tư,
thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán.

Giá thành thực tế: là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành, bàn

9


giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu và được xác định vào
cuối kỳ kinh doanh. Giá thành thực tế gồm chi phí theo định mức, vượt định
mức và các chi phí phát sinh khác.
Việc so sánh các loại giá thành được phân loại theo tiêu thức trên có ý
nghĩa rất quan trọng. Qua đó đánh giá được chất lượng sản xuất thi công cũng
như công tác quản lý giá thành. So sánh giá thành thực tế với giá thành kế
hoạch cho phép ta đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể
về cơ sở vật chất, trình độ quản lý của bản thân doanh nghiệp. So sánh giá
thành thực tế với giá thành dự toán cho phép đánh giá trình độ quản lý và sử
dụng chi phí của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác.
Giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng
với nhau, vừa là tiền đề, vừa là nguyên nhân kết quả của nhau. CPSX được giới

hạn gì, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản phẩm lại được giới
hạn là CPSX của một khối lượng về một loại sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
Nếu xét trên góc độ biểu hiện bằng tiền trong một thời
kỳ nhất định thì tổng CPSX phát sinh trong kỳ cũng khác với
tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ không bao
gồm những chi phí không liên quan đến sản xuất
hoặc những

sản phẩm

CPSX của sản phẩm làm dở dang cuối kỳ hay

những chi phí đã chi ra trong kỳ này nhưng còn chờ phân bổ
đồng thời lại phải cộng thêm những CPSX của sản phẩm dở
dang đầu kỳ hay những chi phí đã trích trước tính vào giá
thành.
CPSX dở dang đầu kỳ
Tổng giá thành sản phẩm

CPSX phát sinh trong kỳ
CPSX dở dang cuối kỳ

1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của công tác kế toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm xây lắp

10


1.3.1. Yêu cầu về quản lý
Hiện nay để hạn chế sự thất thoát trong xây dựng cơ bản của Nhà nước

đã trực tiếp quản lý giá xây lắp thông qua các chế độ chính sách về giá, các
nguyên tắc lập dự toán, các căn cứ (Định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây
dựng cơ bản) phù hợp với từng vùng, địa phương để xác định tổng mức vốn
đầu từ, tổng dự toán công trình, hạng mục công trình.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay thì các doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao uy tín bằng cách thi công đảm bảo đúng tiến độ
theo thiết kế mĩ thuật, đảm bảo chất lượng công trình với chi phí hợp lý. Do
đó bản thân các doanh nghiệp phải có biện pháp tổ chức, quản lý sản xuất,
quản lý các chi phí sản xuất chặt chẽ, hợp lý nhằm hạ giá thành sản phẩm
mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
1.3.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
Hoạt động xây dựng đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn thời gian
thi công kéo dài, dễ gây ứ đọng vốn, quay vòng vốn chậm, để sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, đòi hỏi việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm phản ánh đầy đủ trung thực và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Để tổ chức tố kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Căn cư vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất và bằng phương pháp thích hợp cung cấp kịp
thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi
phí đã quy định, xác định đúng đắn giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.

11


- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành

và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục
quy định và định kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
- Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các
cấp quản lý doanh nghiệp , tiến hành phân tích tình thực hiện các định mức
và dự toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế
hoạch giá thành sản phẩm. Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề
xuất các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.4. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.4.1. Vai trò, yêu cầu của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
* Vai trò của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
Với chức năng chi chép, tính toán, phản ánh thường xuyên sự biến
động của tài sản, vật tư, vốn thì vai trò của kế toán càng đặc biệt trở nên quan
trọng trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Hạch toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề trọng tâm của công tác kế toán
trong doanh nghiệp xây lắp. Ghi chép và đánh giá được các khoản mục chi
phí từ đó tham mưu giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các biện pháp
nhằm giảm thiểu chi phí hạ giá thành sản phẩm không ngừng nâng cao vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp. Ngày nay khi khoa học công nghệ
phát triển thì việc ứng dụng phần mềm kế toán nhằm giảm bớt gánh nặng cho
kế toán viên và nâng cao hiệu quả công việc,, nhằm cung cấp thông tin cho
nhà quản trị một cách nhanh chóng…nắm bắt cơ hội kịp thời.
* Yêu cầu của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của cơ chế thị trường đòi hỏi
việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo chính xác, đầy
đủ, kịp thời tránh thất thoát, lãng phí vốn trong quá trình sản xuất , tính đúng,

12


tính đủ giá thành, so sánh với dự toán để thấy được thực tế thực hiện làm cơ

sở cho việc phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành một cách
chính xác, giúp tham mưu cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
1.4.2. Đối tượng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
* Đối tượng hạch toán CPSX
Đối tượng hoạch toán CPSX là các loại chi phí được tập hợp trong một
giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích, hạch toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm được chính xác. Giới hạn tập hợp CPSX có thể
là nơi phát sinh chi phí hoặc nơi gánh chịu chi phí. Để xác định đúng đối
tượng tập hợp chi phí cần căn cứ vào: đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất,
sản phẩm, loại hình sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp,
đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Trong sản xuất xây lắp, với những đặc điểm riêng biệt của sản phẩm
nên tuỳ vào công việc cụ thể, trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp xây lắp
mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng công trình, hạng mục công trình,
theo từng đơn đặt hàng hay từng đội sản xuất .
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ
công tác tính giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính
giá thành thông thường là hạng mục công trình, công trình hay khối lượng xây
lắp hoàn thành. Đối tượng tính giá thành là cơ sở kế toán tổ chức tính giá
thành theo từng đối tượng, phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh để có biện pháp phấn
đấu hạ giá thành sản phẩm.
Đối tượng kế toán hạch toán CPSX có nội dung khác với đối tượng tính
giá thành nhưng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Số liệu CPSX
đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng là cơ sở và căn cứ để tính giá thành
sản phẩm cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan. Mặt khác một đối
13



tượng kế toán tập hợp CPSX có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành
và ngược lại, một đối tượng tính giá thành lại có thể bao gồm nhiều đối tuợng
kế toán tập hợp CPSX.
1.4.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

1.4.3.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp CPSX là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các CPSX trong phạm vi
giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Kế toán phải căn cứ vào đối tượng tập
hợp CPSX, cơ cấu tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, hạch toán để lựa chọn
phương pháp tập hợp CPSX cho phù hợp: Trong doanh nghiệp xây lắp có những
phương pháp hạch toán CPSX sau: hạch toán CPSX theo hạng mục công trình,
hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng, hạch toán CPSX theo đơn vị thi công.
* Phương pháp tập hợp CPSX theo hạng mục công trình:
Áp dụng khi đối tượng hạch toán chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ
công trình hay hạng mục công trình.
Hàng tháng, CPSX liên quan đến hạng mục công trình hay nhóm hạng
mục công trình nào thì hạch toán cho hạng mục công trình hay nhóm hạng
mục công trình đó. Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình
chính là tổng số chi phí được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công
đến khi hoàn thành.
* Phương pháp tập hợp CPSX theo đơn đặt hàng:
Trong kỳ, chi phí phát sinh sẽ được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng
riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt
hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
* Phương pháp tập hợp CPSX theo đơn vị thi công:
Các đơn vị thi công như: công trường, các đội thi công, các tổ, đội xây
lắp thực hiện rộng rãi phương pháp hạch toán kinh tế nội bộ.
14



Theo phương pháp này, các chi phí lại được tập hợp theo mỗi đối tượng
chi phí như: hạng mục công trình, công trình,… Cuối tháng, tổng số chi phí
phát sinh ở từng đơn vị được so sánh với dự toán để hạch toán kinh tế nội bộ.
Khi các công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kế toán tiến hành tính
giá bằng các phương pháp tính giá thích hợp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một hay
một số phương pháp hạch toán CPSX nêu trên, nhưng trên thực tế, có một số
yếu tố chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng. Do vậy, nhiệm vụ của kế toán
CPSX không chỉ là tập hợp chi phí liên quan đến một hay nhiều đối tượng mà
phải phân bổ các khoản cpnày một cách chính xác và hợp lý cho từng đối
tượng. Có thể sử dụng các phương pháp phân bổ sau:
* Phương pháp phân bổ trực tiếp: chi phí được phân bổ trực tiếp là
chi phí có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Khi
các chi phí này phát sinh, kế toán có thể xác định đối tượng chịu chi phí một
cách độc lập.
*Phương pháp phân bổ gián tiếp: được áp dụng trong trường hợp CPSX
phát sinh liên quan đến nhiều đối tuợng mà không thể tổ chức hạch toán ban đầu
một cách riêng lẻ. Để thực hiện phương pháp này, kế toán cần phải lựa chọn tiêu
thức phân bổ thích hợp. Các tiêu thức thường được phân bổ là: chi phí nhân công
trực tiếp, số giờ lao động, số giờ máy chạy, định mức chi phí,..
Công thức phân bổ như sau:
C
Ci =

x Ti
T

Trong đó:
Ci: Chi phí phân bổ cho đối tượng i.

C : Tổng chi phí tập hợp cần phân bổ

15


Ti : Tiêu thức phân bổ cho đối tượng i
T : Tổng tiêu thức phân bổ
*Trình tự kế toán CPSX
Trình tự hạch toán CPSX là thứ tự các bước công việc cần tiến hành
nhằm tập hợp CPSX để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm một cách
kịp thời. Trong XDCb, trình tự đó như sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng
công trình, hạng mục công trình.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh
phụ có liên quan trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối
lượng lao vụ phục vụ và đơn giá của lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ CPSX chung cho các công trình, hạng
mục công trình có liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Bước 4: Xác định thiệt hai thực trong sản xuất ( thiệt hại sản phẩm
hỏng, ngừng sản xuất , …) để tính vào CPSX trong kỳ.
Bước 5: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ, tính giá thành công trình
hoàn thành.
1.4.3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống
các phương pháp sử dụng số liệu từ phần tập hợp CPSX của kế toán để tính
ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành theo
khoản mục giá thành đã quy đinh. Với ngành xây lắp, sản phẩm cuối cùng là
công trình, hạng mục công trình xây dựng xong đưa vào sử dụng, do đó phải
được tính giá thành công trình, hạng mục giá thành đã hoàn thành được xác
định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến lúc hoàn

thành được tập hợp trên các sổ chi tiết CPSX.
Trong XDCB thường áp dụng những phương pháp tính giá thành sau:
* Phương pháp tính giá thành trực tiếp:
16


Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến trong các đơn vị
xây lắp bởi tính chất đơn chiếc của sản phẩm xây lắp và bởi sự phù hợp giữa
đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Mặt khác, áp
dụng phương pháp này sẽ cung cấp kịp thời số liệu về giá thành sản phẩm xây
lắp trong mỗi kỳ báo cáo với tính đơn giản và thực hiện dễ dàng. Theo
phương pháp này, CPSX trực tiếp tập hợp cho một công trình, hạng mục công
trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành của công trình,
hạng mục công trình đó.
Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa
hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:
Giá thành thực
tế khối lượng

=

xây lắp hoàn

CPSX dở dang
đầu kỳ

+

CPSX phát
sinh trong kỳ


CPSX dở
-

dang cuối
kỳ

thành bàn giao

Trong trường hợp CPSX tập hợp theo từng công trình
hoặc cả công trình mà giá thành thực tế lại tính cho từng
hạng mục công trình thì kế toán có thể căn cứ vào CPSX của
cả nhóm và hệ số kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục
công trình để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công
trình đó. Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau,
dự toán khác nhau nhưng thi công trên cùng một địa điểm do
cùng một công trường đảm nhiệm, kế toán không có điều kiện
theo dõi, quản lý riêng các loại chi phí khác nhau thì CPSX đã
tập hợp được phân bổ cho từng hạng mục công trình theo
những tiêu thức thích hợp:
Hệ số phân bổ

=

Tổng chi phí thực tế của các hạng mục công trình

17

x


10


Tổng giá thành dự toán của các hạng mục công trình
Giá thành thực tế của
từng hạng mục công

0

Giá thành dự toán của

=

trình

hạng mục công dành công

x

Hệ số phân bổ

trình đó

* Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này thích hợp với việc xây lắp các công trình lớn, phức
tạp, quá trình sản xuất có thể được tiến hành thông qua các đội sản xuất khác
nhau mới hoàn thành được sản phẩm. Trong trường hợp này, đối tượng tập
hợp CPSX là các đội sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn
thành cuối cùng. Khi đó, giá thành thực tế của công trình hoàn thành sẽ được
tính theo công thức:

Z = C1 + C2 + …+ Công nghiệp
Trong đó:

Z: Giá thành công trình hoàn thành
C1, C2, …, Công nghiệp: CPSX phát sinh tại từng đội hay

từng giai đoạn công nghệ.
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Doanh nghiệp có thể ký với bên giao thầu hợp đồng nhận thầu thi công
gồm nhiều việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc. Khi
đó, đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành đều là đơn đặt hàng.
Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi
công đến khi hoàn thành toàn bộ chính là giá thành của đơn đặt hàng đó.
1.4.4. Kế toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
1.4.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp (không kể vật liệu phục vụ
18


×