Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Luận văn thạc sỹ: Hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay tại Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.65 KB, 139 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

LƯƠNG THANH HảI
HOàN THIệN CÔNG TáC THẩM ĐịNH Dự áN
CHO VAY TạI QUỹ DịCH Vụ VIễN THÔNG
CÔNG íCH VIệT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế ĐầU TƯ
Ngời hớng dẫn khoa học: GS.TS. TRầN THọ ĐạT
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Mọi số
liệu trong luận văn là xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm liên quan đến các
thông tin nêu trong luận văn.
Học viên
Lương Thanh Hải
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giảng dạy trong khóa học
K21 đã truyền đạt các kiến thức chuyên môn rất hữu ích để tôi có những kiến thức
chuyên môn rất quan trọng trong quá trình viết luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn GS.TS Trần Thọ Đạt đã hướng dẫn tôi thực hiện
luận văn này từ giai đoạn tham khảo đề tài, xây dựng đề cương, tìm các tài liệu
tham khảo đến việc hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
trong hội đồng thẩm định bộ môn đã đưa ra các ý kiến hết sức xác đáng để luận văn
được tốt hơn. Tôi xin cám ơn PGS.TS Phạm Văn Hùng, TS. Nguyễn Thị Thu Hà –
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, TS. Bùi Xuân Trung, ThS. Nguyễn Văn Phát –
Quỹ dịch vụ Viễn Thông công ích Việt Nam – Bộ Thông tin truyền thông đã hỗ trợ
giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi có thể thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cám ơn các tác giả của các tài liệu tôi đã tham khảo. Các
tài liệu này đã góp phần quan trọng trong việc củng cố lý thuyết khi tôi thực hiện
luận văn này.
Học viên


Lương Thanh Hải
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 2
LỜI CẢM ƠN 3
Kết quả cho vay các dự án phát triển hạ tầng viễn thông công ích tại
Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2010. Mặc dù Quỹ được thành lập và
đi vào hoạt động từ được 05 năm, nhưng hoạt động giải ngân các
khoản vốn vay mới chỉ được thực hiện vào năm 2010 v
Tổng hợp giá trị giải ngân cho các dự án vay vốn vi
3.1.1 Sự cần thiết cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại Việt Nam
35
3.1.2 Hoạt động của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích việt nam 39
a) Nhiệm vụ của Quỹ 40
b) Quyền hạn của Quỹ: 40
c) Phạm vi, đối tượng được cung cấp DVVTCI do Quỹ tài trợ 41
d) Nguồn vốn của Quỹ 42
e) Đặc điểm hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
43
Kết quả cho vay các dự án phát triển hạ tầng viễn thông công ích tại
Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2010 48
a) Số liệu giải ngân theo tháng của Quỹ đối với các dự án cho vay 48
b) Tổng hợp giá trị giải ngân cho các dự án vay vốn 49
c) Biểu cơ cấu vốn giải ngân cho các dự án 50
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông (VNPT) 67
Công ty Viễn thông Điện Lực (EVN Telecom): 68
Tổng Công ty Viễn thông Quân Đội ( VIETTEL): 68
Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT): 69
Tình hình phát triển mới thuê bao điện thoại cố định, cá nhân, hộ gia
đình của các doanh nghiệp viễn thông 69
Tình hình phát triển mới thuê bao Internetcá nhân, hộ gia đình của các

doanh nghiệp viễn thông 70
Tình hình phát triển mới điểm truy nhập điện thoại công cộng của các
doanh nghiệp viễn thông 70
Tình hình phát triển mới điểm truy cập Internet công cộng của các
doanh nghiệp viễn thông 71
4.1.2.1. Mục tiêu 98
4.1.2.2. Đối tượng thụ hưởng 99
4.1.2.3. Kinh phí 100
4.1.2.4. Các chương trình thành phần 101
Kinh phí thực hiện: 250 tỷ đồng 102
4.1.2.5. Phương thức thực hiện 102
4.1.2.6. Quản lý chương trình 103
Với đặc thù của Quỹ hiện nay, nguồn vốn đang bị giới hạn do Quỹ
không có nghiệp vụ huy động. Có thể mở rộng nguồn vốn theo hướng:
111
Đối với các nguồn thu khác: 111
4.3 Kiến nghị với Chính phủ và Bộ Thông tin-Truyền thông 114
KẾT LUẬN 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 118
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ TT&TT : Bộ Thông tin Truyền thông
Bộ Bưu chính Viễn thông: Nay là Bộ Thông tin Truyền thông
DA : Dự án
DAĐT : Dự án đầu tư
HĐQL : Hội đồng quản lý Quỹ
MIC : Bộ Thông tin Truyền thông
TCTD : Tổ chức tín dụng
TĐ : Thẩm định
VTF : Quỹ Dịch vụ Viễn thông Công ích Việt Nam
DANH MỤC BIỂU ĐỒ


LỜI CAM ĐOAN 2
LỜI CẢM ƠN 3
Kết quả cho vay các dự án phát triển hạ tầng viễn thông công ích tại
Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2010. Mặc dù Quỹ được thành lập và
đi vào hoạt động từ được 05 năm, nhưng hoạt động giải ngân các
khoản vốn vay mới chỉ được thực hiện vào năm 2010 v
Tổng hợp giá trị giải ngân cho các dự án vay vốn vi
3.1.1 Sự cần thiết cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại Việt Nam
35
3.1.2 Hoạt động của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích việt nam 39
a) Nhiệm vụ của Quỹ 40
b) Quyền hạn của Quỹ: 40
c) Phạm vi, đối tượng được cung cấp DVVTCI do Quỹ tài trợ 41
d) Nguồn vốn của Quỹ 42
e) Đặc điểm hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
43
Kết quả cho vay các dự án phát triển hạ tầng viễn thông công ích tại
Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2010 48
a) Số liệu giải ngân theo tháng của Quỹ đối với các dự án cho vay 48
b) Tổng hợp giá trị giải ngân cho các dự án vay vốn 49
c) Biểu cơ cấu vốn giải ngân cho các dự án 50
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông (VNPT) 67
Công ty Viễn thông Điện Lực (EVN Telecom): 68
Tổng Công ty Viễn thông Quân Đội ( VIETTEL): 68
Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT): 69
Tình hình phát triển mới thuê bao điện thoại cố định, cá nhân, hộ gia
đình của các doanh nghiệp viễn thông 69
Tình hình phát triển mới thuê bao Internetcá nhân, hộ gia đình của các
doanh nghiệp viễn thông 70

Tình hình phát triển mới điểm truy nhập điện thoại công cộng của các
doanh nghiệp viễn thông 70
Tình hình phát triển mới điểm truy cập Internet công cộng của các
doanh nghiệp viễn thông 71
4.1.2.1. Mục tiêu 98
4.1.2.2. Đối tượng thụ hưởng 99
4.1.2.3. Kinh phí 100
4.1.2.4. Các chương trình thành phần 101
Kinh phí thực hiện: 250 tỷ đồng 102
4.1.2.5. Phương thức thực hiện 102
4.1.2.6. Quản lý chương trình 103
Với đặc thù của Quỹ hiện nay, nguồn vốn đang bị giới hạn do Quỹ
không có nghiệp vụ huy động. Có thể mở rộng nguồn vốn theo hướng:
111
Đối với các nguồn thu khác: 111
4.3 Kiến nghị với Chính phủ và Bộ Thông tin-Truyền thông 114
KẾT LUẬN 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 118
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

LƯƠNG THANH HảI
HOàN THIệN CÔNG TáC THẩM ĐịNH Dự áN
CHO VAY TạI QUỹ DịCH Vụ VIễN THÔNG
CÔNG íCH VIệT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế ĐầU TƯ
Hà Nội - 2014
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Lời nói đầu
Phát triển phổ cập dịch vụ viễn thông và internet là một trong những chính
sách lớn của mỗi quốc gia nhằm phát triển đi trước một bước, tạo cơ sở hạ tầng,

điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn
thông và internet của mọi người, góp phần nâng cao dân trí, thực hiện xoá đói giảm
nghèo, thu hẹp khoảng cách số. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện
chính sách phát triển phổ cập dịch vụ viễn thông và internet từ năm 2005, cùng với
những chính sách thúc đẩy phát triển ngành viễn thông và công nghệ thông tin theo
cơ chế thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Dịch vụ viễn thông nói chung và dịch vụ viễn thông công ích nói riêng có
mục tiêu quan trọng nhất là nhằm mở rộng và duy trì khả năng sẵn có của các dịch
vụ viễn thông với giá cước hợp lý cho người dân, đặc biệt là dân cư tại các khu vực
có chi phí dịch vụ lớn như vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa và những vùng dân cư
có thu nhập thấp.
Việc thực hiện cho vay đối với các doanh nghiệp viễn thông để đầu tư cho
phát triển hạ tầng viễn thông công ích đang đóng vai trò phát triển hạ tầng viễn
thông của đất nước. Để thực hiện việc cho vay đó thì cần phải thẩm định dự án.
Thực chất việc thẩm định cho vay là thẩm định các điều kiện vay vốn của doanh
nghiệp.
Do đó công tác thẩm định các dự án cho vay có ý nghĩa cực kì quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư, cũng như hạn chế rủi ro của Quỹ Dịch vụ Viễn
thông công ích Việt Nam. Tuy nhiên công tác thẩm định dự án đặc biệt là các dự án
viễn thông còn rất nhiều hạn chế như về khó khăn trong thẩm định kĩ thuật dự án
viễn thông, khó khăn đánh giá tác động đối với môi trường, khó khăn trong việc
thẩm định được hiệu quả kinh tế xã hội của dự án… Nhằm nâng cao chất lượng
công tác thẩm định đối với dự án đầu tư cho phát triển hạ tầng viễn thông công ích
tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam tôi chọn chủ đề: “Hoàn thiện công
i
tác thẩm định dự án cho vay tại Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu.
Luận văn gồm 4 chương với kết cấu như sau:
- Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu.
- Chương 2: Lý luận cơ bản về công tác thẩm định dự án tại quỹ viễn thông

công ích.
- Chương 3 : Thực trạng công tác thẩm định dự án cho vay tại Quỹ Dịch vụ
Viễn Thông Công Ích Việt Nam từ 2005 đến 2013.
- Chương 4: Hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay tại Quỹ Dịch vụ
Viễn Thông Công Ích Việt Nam.
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu chủ yếu từ hoạt động thẩm định dự án cho
vay tại quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt nam giai đoạn 2005 đến 2013.
2. Nội dung của luận văn.
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu.
Nội dung của chương 1 trình bày chủ yếu các vấn đề về sự cần thiết của đề tài,
nêu ra mục đích nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu, tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, những điểm mới
của luận văn.
Chương 1 đã chỉ ra sự cần thiết của đề tài là việc phổ cập viễn thông và
internet đến mọi người dân thông qua cho vay các dự án đối với các doanh nghiệp
viễn thông tại quỹ viễn thông công ích Việt nam. Do đó để hoạt động cho vay này
có hiệu quả thì vai trò thẩm định dự án cho vay là rất quan trọng, góp phần đánh giá
chính xác hiệu quả kinh tế xã hội của dự án, đánh giá tác động của dự án đến ngành
viễn thông ở các khu vực, mang lại hạ tầng viễn thông tốt cho người dân.
Những điểm mới của luận văn là sự kết hợp giữa tài chính công ty và tài chính
công. Nghĩa là thông với lãi suất ưu đãi nhằm phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông
trong nước. Luận văn là cơ sở để Quỹ dịch vụ viễn dùng nguồn vốn hỗ trợ của Quỹ
viễn thông tiến hành cho vay các dự án đầu tư trong lĩnh vực viễn thông công ích
Việt nam hoàn thiện quy trình thẩm định cho vay của mình phục vụ mục tiêu của
ii
Nhà nước là đẩy nhanh việc phổ cập các dịch vụ viễn thông và Internet đến mọi
người dân trên cả nước. Luận văn là tài liệu hữu ích đầu tiên ở Việt Nam cung cấp
mô hình cho vay ưu đãi trong hoạt động công ích của ngành viễn thông nước nhà.
Từ việc xem xét các công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước, tác giả
nhận thấy các công trình nghiên cứu của nước ngoài chủ yếu dựa vào thẩm định kĩ

thuật phân tích lợi ích và chi phí của một dự án chung chung hay một dự án không
cụ thể trong một lĩnh vực. Còn các công trình nghiên cứu trong nước chủ yếu
nghiên cứu thẩm định lợi ích của chủ thể đầu tư hoặc chủ thể cho vay ở tầm vi mô.
Điểm khác biệt căn bản của luận văn với công trình nghiên cứu trước đây là việc
thẩm định các dự án viễn thông trong việc vay vốn ở một quỹ công ích. Nó khác
hẳn với việc thẩm định dự án chung hoặc các dự án viễn thông vay vốn của ngân
hàng. Vì nó dựa trên việc thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội trong lĩnh vực viễn
thông là nội dung ưu tiên của luận văn. Đây là luận văn rất mới trong lĩnh vực viễn
thông. Trong quá trình thực hiện tác giả đã kế thừa, học tập những ưu việt của các
công trình nghiên cứu trước đó để hoàn thành luận văn của mình.
Chương 2: Lý luận về công tác thẩm định dự án tại quỹ viễn thông công
ích.
Trong nội dung chương 2 tác giả đã đề cấp vấn đề lý luận chung về sự hình
thành và đặc điểm hoạt động của Quỹ viễn thông công ích. Một số lý luận về thẩm
định dự án cho vay tại các Quỹ công ích. Lý luận về thẩm định hiệu quả kinh tế xã
hội của dự án công ích. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và chất lượng thẩm định tại các
Quỹ công ích. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tại các Quỹ công ích.
Sự hình thành và đặc điểm hoạt động của Quỹ viễn thông công ích bao gồm
mô hình quỹ viễn thông công ích của các nước và Quỹ viễn thông công ích ở Việt
nam. Nghiên cứu mô hình quỹ viễn thông công ích của các nước như Indonesia, Ấn
Độ, Maylaysia tác giả thấy được hầu hết sự hình thành các quỹ viễn thông công ích
ở các nước này đều xuất phát từ việc phổ cập dịch vụ viễn thông, mang lại hạ tầng
viễn thông tốt cho người dân. Từ đó nghiên cứu về việc xây dựng quỹ viễn thông
công ích ở Việt nam. Việc xây dựng Quỹ này cũng dựa trên việc cung cấp dịch viễn
iii
thông nói chung và viễn thông công ích nói riêng đòi hỏi phải có hệ thống hạ tầng
viễn thông thông qua cho vay cho cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là khoản vay
ưu đãi với lãi suất thấp.
Việc thẩm định dự án cho vay tại các Quỹ công ích bao gồm các khái niệm về
thẩm định dự án cho vay tại quỹ, nội dung thẩm định dự án cho vay, phương pháp

thẩm định và quy trình thẩm định.
Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án công ích là đánh giá dự án trên
quan điểm toàn bộ nền kinh tế bao gồm các chỉ tiêu như chỉ tiêu số sinh lợi kinh tế,
chỉ tiêu liên quan đến lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu tư. Trong đó chỉ tiêu phản
ánh lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu tư được nêu ra chi tiết gồm chỉ tiêu gia tăng
của dự án đầu tư và chỉ tiêu khả năng thu hút lao động của dự án. Chỉ tiêu gia tăng
của dự án đầu tư đề cập đến hệ thống thuế, lương, khoản trả lãi vay, khoản trợ cấp,
ngoại tác, tỷ lệ gia tăng trên vốn đầu tư, tỷ lệ gia tăng trên khấu hao…
Các chỉ tiêu chí đánh giá kết quả và chất lượng công tác thẩm định tại Quỹ
công ích bao gồm các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tại Quỹ công ích thể hiện qua
kiến thức chuyên môn, năng lực thẩm định …
Chương 3: Thực trạng công tác thẩm định dự án cho vay tại Quỹ Dịch vụ
Viễn Thông Công Ích Việt Nam từ 2005 đến 2013.
Chương này tập trung phân tích sự cần thiết ra đời Quỹ dịch vụ viễn thông công
ích Việt nam, sự hình thành và hoạt động của Quỹ. Nêu ra tổng quan về hoạt động
cho vay các dự án tại quỹ. Từ đó nêu ra thực trạng công tác thẩm định dự án cho vay
tại Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt nam giai đoạn từ 2005 đến 2013. Từ đó
đánh giá kết quả và hạn chế công tác thẩm định dự án cho vay tại Quỹ.
Xuất phát từ đẩy nhanh tiến độ phổ cập dịch vụ viễn thông, tạo điều kiện cho
người dân ở mọi miền của đất nước có điều kiện được sử dụng dịch vụ viễn thông
thiết yếu. Theo chiến lược phát triển bưu chính viễn thông đến năm 2010 và định
hướng cho đến năm 2020, để thực hiện các mục tiêu của chiến lược, giai đoạn 2001-
2010 Việt Nam cần huy động được số vốn đầu tư khoảng 70 nghìn tỷ đồng cho phát
iv
triển bưu chính, viễn thông, trong đó bao gồm cả vốn đầu tư cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích. Sự ra đời của Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam là sự đòi
hỏi tất yếu của một thị trường phát triển. Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt
Nam được thành lập theo Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08/11/2004 của
Thủ tướng Chính phủ. Quỹ là tổ chức tài chính Nhà nước, trực thuộc Bộ Thông tin

và Truyền thông; Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có vốn điều lệ và có bảng
cân đối kế toán riêng. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Nhiệm vụ chủ
yếu của Quỹ là tiếp nhận, huy động các nguồn tài chính và thực hiện việc tài trợ cho
các chương trình, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Quyền hạn của Quỹ
là kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách, chế độ về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước và hoạt
động của Quỹ. Phạm vi, đối tượng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Quỹ tài
trợ là phát triển và cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ở các khu vực mà theo cơ
chế thị trường doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ này không có khả năng bù đắp chi
phí. Nguồn vốn của Quỹ khi mới thành lập là 500 tỷ đồng bao gồm nhà nước cấp 200
tỷ, số còn lại là các khoản đóng góp hàng năm của các doanh nghiệp viễn thông trong
3 năm đầu kể từ khi Quỹ đi vào hoạt động để đủ vốn điều lệ.
Tổng quan về hoạt động cho vay các dự án tại Quỹ. Quỹ đã xây dựng chương
trình Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích từ 2006 đến năm 2010
theo Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ (Chương trình 74) đã kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2010. Chương
trình 74 đã triển khai không chỉ đạt được các mục tiêu quan trọng về phổ cập dịch
vụ viễn thông mà còn góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững
an ninh, quốc phòng… Sau khi chương trình 74 kết thúc, Bộ Thông tin và Truyền
thông tiếp tục xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình 1643
cho giai đoạn 2011-2015. Tuy nhiên giai đoạn 2011- 2015 Quỹ viễn thông công ích
việt nam không tiến hành hoạt động cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp viễn
thông và tiếp tục xây dựng chương trình hoạt động mới giai đoạn 2015 đến 2020.
Kết quả cho vay các dự án phát triển hạ tầng viễn thông công ích tại Việt Nam
v
trong giai đoạn 2005 – 2010. Mặc dù Quỹ được thành lập và đi vào hoạt động từ
được 05 năm, nhưng hoạt động giải ngân các khoản vốn vay mới chỉ được thực hiện
vào năm 2010.
Đơn vi: Tỷ đồng
(Nguồn: VTF)

Biểu 2.1 Số liệu giải ngân theo tháng năm 2010
Tổng hợp giá trị giải ngân cho các dự án vay vốn
vi
(Nguồn: VTF)
Biểu 2.2 - Tổng giá trị giải ngân của Quỹ năm 2010
Như vậy nhìn vào biểu đồ 2.1 và 2.2 ta thấy trong 2010 Quỹ đã tiến hành cho vay
được gần 120 tỷ VNĐ. Đánh giá mức độ tăng trưởng rất chậm của tín dụng tại quỹ.
(Nguồn: VTF)
Biểu 2.3. Cơ cấu vốn vay của Quỹ
Nhìn vào bảng cơ cấu vốn vay ta thấy Quỹ chủ yếu cho vay đối với các dự án
trung và dài hạn đặc biệt là dự án dài hạn.
Thực trạng của công tác thẩm định cho vay dự án tại Quỹ bao gồm căn cứ thẩm
định chính là các căn cứ cho vay của Quỹ và phương pháp thẩm định áp dụng chủ yếu
là phương pháp so sánh. Nội dung thẩm định áp dụng tại Quỹ bao gồm thẩm định hiệu
quả kinh tế xã hội của dự án, thẩm định tư cách pháp nhân và tài chính doanh nghiệp
vay vốn, thẩm định dự án đầu tư từ đó nêu ra kiến nghị của bộ phận thẩm định.
Đánh giá công tác thẩm định được phản ánh qua kết quả của công tác thẩm
định và hạn chế công tác thẩm định.
Kết quả của công tác thẩm định thể hiện qua giai đoạn từ 2006 đến năm 2010
Quỹ đã thẩm định xong 28 dự án cho 21 viễn thông tỉnh với giá trị hợp đồng tín
vii
dụng là 164.506.449.500 đồng nhưng mới chỉ giải ngân được 119.473.233.031
đồng. Chất lượng của công tác thẩm định đã đem lại hiệu quả cao về mặt kinh tế xã
hội cụ thể phản ánh trong biểu đồ số lượng được hỗ trợ duy trì thuê bao internet qua
các năm 2005 đến 2010.
Ngoài ra mặt hạn chế của công tác thẩm định thể hiện cụ thể từ 2008 đến 2010
lượng vốn đăng ký vay của các doanh nghiệp viễn thông với các dự án viễn thông là
1.853,7 tỷ đồng với 44 dự án nhưng Quỹ mới chỉ triển khai thẩm đinh và cho vay
được khoảng gần 200 tỷ. Cho thấy một con số quá nhỏ so với nhu cầu vay vốn của
các doanh nghiệp viễn thông. Phản ánh công tác thẩm định chưa đạt hiệu quả cao

đối với các dự án cho vay. Nội dung thẩm định chưa đầy đủ toàn diện. Phương pháp
thẩm định của quỹ quá đơn giản. Đội ngũ cán bộ thẩm định còn yếu và hạn chế.
Chưa có bộ phận kiểm soát chất lượng thẩm định. Do đặc trưng là lĩnh vực công ích
viễn thông và các doanh nghiệp viễn thông vay cho nên công tác thẩm định gặp rất
nhiều khó khăn vì ngành viễn thông là ngành đặc thù
Chương 4: Hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay tại Quỹ Dịch vụ
Viễn Thông Công Ích Việt Nam.
viii
Chương này tập trung nghiên cứu định hướng phát triển dịch vụ viễn thông
của quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt nam đến năm 2020. Giải pháp hoàn thiện
thẩm định dự án cho vay tại Quỹ và đề xuất một số khuyến nghị với chính phủ và
bộ thông tin truyền thông.
Phát triển dịch vụ viễn thông thông qua mục tiêu của chính phủ là Chiến lược
phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020
(“Chiến lược Cất cánh”) thể hiện tinh thần chủ động chuẩn bị tích cực và ý chí
mạnh mẽ của toàn ngành quyết tâm đưa Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt
Nam vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng cơ hội do cuộc cách mạng Công nghệ
thông tin và Truyền thông mang lại, góp phần “sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển. Xây dựng chương trình phát triển của Quỹ dịch vụ viễn thông công
ích Việt nam từ nay đến năm 2020.
Giải pháp hoàn thiện thẩm định dự án cho vay tại Quỹ dịch vụ viễn thông
công ích Việt nam chủ yếu là hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng, hoàn thiện về
nội dung thẩm định, lựa chọn các phương pháp thẩm định phù hợp dự án vay vốn,
mở rộng nguồn vốn để cho vay, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ
thẩm định, tăng cường thu thập xử lý thông tin phục vụ công tác thẩm định, tin học
hóa các công việc liên quan đến hoạt động thẩm định.
Hiện nay hoạt động cho vay của Quỹ đã được triển khai, nhưng hệ thống các
quy trình liên quan đến hoạt động này vẫn chưa được ban hành. Để thống nhất
trong quản lý và chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ đề nghị Quỹ sớm ban hành
đầy đủ các quy trình nghiệp vụ liên quan, các quy trình cụ thể là quy trình chung

về quản lý hoạt động thẩm định tín dụng, quy trình phân tích tài chính doanh
nghiệp, quy trình thẩm định hiệu quả tài chính dự án
Để thực hiện chương trình viễn thông công ích theo quyết định của thủ tướng
chính phủ thì Quỹ viễn thông công ích Việt nam cần chú trọng phân tích sâu, rộng
hơn nữa các nội dung thẩm định như thẩm định phương diện thị trường, kỹ thuật, tài
chính, rủi ro, pháp lý và khả năng trả nợ của dự án.
ix
Vì đặc thù doanh nghiệp đi vay là các doanh nghiệp thuộc ngành viễn thông.
Việc cho vay các dự án thuộc ngành viễn thông thường mang tính dài hạn, chủ yếu
là đầu tư cơ sở hạ tầng, mạng lưới viễn thông, trạm, cột phát sóng Do đó Quỹ cần
lựa chọn phương pháp thẩm định cho phù hợp, đảm bảo yêu cầu đề ra.
Việc mở rộng nguồn vốn cho vay là rất quan trọng đảm bảo được hoạt động
tín dụng được thuận lợi, đáp ứng được kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Kiến nghị với Chính phủ và Bộ Thông tin Truyền thông.
3. Kết luận.
Dịch vụ Viễn thông công ích ngày càng có vai trò quan trọng trong thực hiện
các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước, là cơ sở hạ tầng quan trọng để Việt Nam
trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Tuy nhiên, để dịch vụ Viễn thông công ích phát triển thì cần có sự hỗ trợ đầu tư
phát triển hạ tầng viễn thông của Nhà nước, sự nỗ lực, cố gắng của các doanh nghiệp
Viễn thông. Với yêu cầu cấp thiết về hoạt động cho vay trong cung cấp dịch vụ
Viễn thông công ích ở Việt Nam thì việc nghiên cứu hoàn thiện công tác thẩm định
dự án cho vay đóng vai trò quan trọng và quyết định đến hoạt động cho vay đối với
các doanh nghiệp viễn thông. Luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quỹ dịch
vụ viễn thông công ích, hoạt động thẩm định của quỹ dịch vụ viễn thông công ích,
tổng quan hoạt động cho vay. Trên cơ sở đó, Luận văn đã đưa ra một số giải pháp
đồng bộ, có tính khả thi và hiệu quả cao nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án
cho vay trong cung cấp thực hiện dịch vụ Viễn thông công ích thông qua Quỹ.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên do trình độ hạn chế nên Luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được sự góp ý của Thầy

cô và độc giả để tác giả có thể hoàn thiện Luận văn ở mức cao hơn và đưa các kiến
thức được học tập vào thực tế phát triển hoạt động cho vay tại Quỹ dịch vụ Viễn
thông công ích Việt Nam.
x
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

LƯƠNG THANH HảI
HOàN THIệN CÔNG TáC THẩM ĐịNH Dự áN
CHO VAY TạI QUỹ DịCH Vụ VIễN THÔNG
CÔNG íCH VIệT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế ĐầU TƯ
Ngời hớng dẫn khoa học: GS.TS. TRầN THọ ĐạT
Hà Nội - 2014
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển phổ cập dịch vụ viễn thông và Internet là một trong những chính
sách lớn của mỗi quốc gia nhằm phát triển đi trước một bước, tạo cơ sở hạ tầng,
điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn
thông và internet của mọi người, góp phần nâng cao dân trí, thực hiện xoá đói giảm
nghèo, thu hẹp khoảng cách số. Chính sách này đặc biệt có ý nghĩa lớn, hiệu quả
cao đối với phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới
và hải đảo – nơi mà các doanh nghiệp viễn thông và internet không thể kinh doanh
được theo cơ chế thị trường.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chính sách phát triển phổ cập
dịch vụ viễn thông và internet từ năm 2005, cùng với những chính sách thúc đẩy
phát triển Ngành viễn thông và công nghệ thông tin theo cơ chế thị trường trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Với chính sách này, các dịch
vụ viễn thông cơ bản và internet đã phát triển nhanh, bước đầu đáp ứng và phục vụ
có hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu sử dụng của người dân tại những
vùng được Nhà nước hỗ trợ phát triển và cung cấp dịch vụ viễn thông và internet,

bước đầu góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
Các quốc gia trên thế giới thực hiện chính sách phổ cập dịch vụ viễn thông có
sự khác nhau về quản lý và tổ chức thực hiện. Nội dung của chính sách thể hiện rõ
trách nhiệm hỗ trợ của Nhà nước, nghĩa vụ của các doanh nghiệp viễn thông và
internet, quyền lợi của người dân được hưởng lợi. Trên cơ sở các tài liệu tại các
cuộc hội thảo quốc tế do Tổ chức viễn thông quốc tế (ITU); Tổ chức viễn thông khu
vực Châu á Thái Bình Dương (APT); Hội nghị của các nước Asean; Asean và
Trung Quốc.
Dịch vụ viễn thông nói chung và dịch vụ viễn thông công ích nói riêng có mục
tiêu quan trọng nhất là nhằm mở rộng và duy trì khả năng sẵn có của các dịch vụ
viễn thông với giá cước hợp lý cho người dân, đặc biệt là dân cư tại các khu vực có
1
chi phí dịch vụ lớn như vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa và những vùng dân cư có
thu nhập thấp.
Việc thực hiện cho vay đối với các doanh nghiệp viễn thông để đầu tư cho
phát triển hạ tầng viễn thông công ích đang đóng vai trò phát triển hạ tầng viễn
thông của đất nước. Mà để thực hiện việc cho vay đó thì cần phải thẩm định dự án.
Thẩm định dự án đầu tư là một khâu quan trọng trong quy trình thẩm định tín
dụng. Thực chất việc thẩm định cho vay là thẩm định các điều kiện vay vốn của
doanh nghiệp. Để đáp ứng được các yêu cầu đó, cán bộ làm công tác tín dụng phải
tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật, nắm bắt thông tin kịp thời, có kiến thức về
kinh tế, xã hội, có kỹ năng và phương pháp thẩm định thuần thục nhằm đưa ra
những nhận xét, kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả của dự án để giúp lãnh
đạo trong việc quyết định cho vay hay không cho vay
Do đó công tác thẩm định các dự án cho vay có ý nghĩa cực kì quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư, cũng như hạn chế rủi ro của Quỹ Dịch vụ Viễn
thông công ích Việt Nam. Tuy nhiên công tác thẩm định dự án đặc biệt là các dự án
viễn thông còn rất nhiều hạn chế như về khó khăn trong thẩm định kĩ thuật dự án
viễn thông, khó khăn đánh giá tác động đối với môi trường, khó khăn trong việc

thẩm định được hiệu quả kinh tế xã hội của dự án… Nhằm nâng cao chất lượng
công tác thẩm định đối với dự án đầu tư cho phát triển hạ tầng viễn thông công ích
tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam tác giả chọn chủ đề: “Hoàn thiện
công tác thẩm định dự án cho vay tại Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam” làm đề tài Luận văn Thạc sỹ của mình.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác thẩm
định dự án tại quỹ viễn thông công ích. Cụ thể chỉ ra sự hình thành và đặc điểm
của các quỹ viễn thông công ích của nước ngoài cũng như ở việt nam.
Luận văn làm rõ thực trạng thẩm định dự án viễn thông, thẩm định cho
vay dự án viễn thông của Quỹ Dịch Vụ Viễn Thông Công Ích Việt Nam thông
qua chương trình hoạt động cụ thể theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng
chính phủ.
2
Đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong
phát triển viễn thông công ích ở Việt Nam từ nay đến năm 2020.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho
vay tại Quỹ Dịch Vụ Viễn Thông Công Ích Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của Đề tài
đề cập đến thực trạng công tác thẩm định dự án cho vay của Quỹ Dịch vụ Viễn Thông
Công Ích Việt Nam từ năm 2004 đến nay và định hướng, giải pháp hoàn thiện công
tác thẩm định dự án cho vay trong thời gian tới.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu Luận văn, tác giả lấy phương pháp duy vật biện
chứng làm cơ sở lý luận, sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh để
xây dựng các cơ sở phân tích định tính và định lượng trong việc luận giải các vấn đề
nghiên cứu.
Ngoài ra luận văn còn dựa vào chính sách, mục tiêu phát triển của chính phủ
trong lĩnh vực viễn thông để làm kim chỉ nam cho phương pháp nghiên cứu của mình.
1.5 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định dự
án đầu tư hay không. Đối với chủ đầu tư, việc thẩm định dự án đầu tư giúp chủ
đầu tư xem xét được tính khả thi về mặt tài chính, khả năng sinh lời của dự án,
những rủi ro trong tương lai có thể gặp phải. Đối với các đối tác đầu tư, các định
chế tài chính như ngân hàng, tổ chức tín dụng… thẩm định dự án đầu tư là căn
cứ quyết định có nên góp vốn hay không, khả năng sinh lời của dự án, khả năng
trả nợ của dự án, cho biết tuổi thọ của dự án để áp dụng lãi suất. Đối với cơ quan
nhà nước , thẩm định dự án là cơ sở đánh giá đóng góp của dự án đối với mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội, giúp ngăn chặn các dự án xấu, bảo vệ các dự án tốt,
để có những chính sách ưu đãi nhà đầu tư. Nghiên cứu về công tác thẩm định
đầu tư có rất nhiều đề tài trong và cả nước đã nghiên cứu hoàn thiện tối đa tốt
nhất công tác thẩm định này. Tuy nhiên với mỗi lĩnh vực thì công tác thẩm định
lại có những đặc trưng riêng.
3
Đối với những nghiên cứu của nước ngoài:
Khi bàn về công tác thẩm định dự án đầu tư trong “ Đầu tư và thẩm định dự
án “ (1996) [66], tác giả Hassan Hakimian & Erhun Kula Đại học tổng hợp London
cho rằng việc thẩm định dự án đầu tư chính là việc đánh giá lợi ích và chi phí hay
chính là cái được và cái mất của một dự án đầu tư. Khi lấy hiệu số của hai yếu tố
này nếu dương thì sẽ quyết định đầu tư và ngược lại. Tác giả tập trung chủ yếu vào
kĩ thuật phân tích và đánh giá dự án đặc biệt là trong lĩnh vực công cộng. Còn các
nội dung khác của thẩm định như thẩm định bộ máy tổ chức hay thẩm định tài sản
đảm bảo hay thẩm định phương diện tài chính thì tác giả không đi sâu phân tích nội
dung này.
Tác giả Lumby Stephen trong “ Thẩm định đầu tư và các quyết định tài chính”
(1994) [69], tác giả cũng chủ yếu tập trung kỹ thuật phân tích lợi ích và chi phí của
dự án đặc biệt là các phương pháp thẩm định dự án đầu tư truyền thống: phương
pháp tính tiếp cận dòng tiền chiết khấu, phương pháp hoàn vốn, phương pháp tính
lợi nhuận trên đồng vốn. Từ đó tác giả đề xuất phương án tài chính của mình.
Tóm lại là các công trình nghiên cứu của nước ngoài chủ yếu tập trung phân

tích lợi ích và chi phí của dự án. Trong dự án đầu tư của một công ty hay một tổ
chức thì chủ yếu là tính toán lợi nhuận tối đa cho cổ đông hay người chủ dự án, còn
trong các dự án xã hội thì tính toán đến hiệu quả lợi ích xã hội là lớn nhất.
Đối với những công trình nghiên cứu trong nước:
Đề tài “ Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư nguồn
điện tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV) ” của tác giả Trần Thị
Thu Trang(2006), tác giả đưa ra vấn đề thẩm định dự án với chủ thể đầu tư lại chính
là ngân hàng chứ không phải là doanh nghiệp đi vay. Như vậy tác giả đã đi sâu phân
tích dưới góc độ là chủ dự án đầu tư đồng thời cũng chính là đơn vị cấp vốn đầu tư.
Dưới góc độ này tác giả cho thấy được một cái nhìn khá mới mẻ đối với công tác
thẩm định của bản thân vừa là doanh nghiệp đầu tư vừa là doanh nghiệp cấp vốn
đầu tư.
4
Đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam (VIB)” của tác giả
Lê Đức Dũng. Tác giả xoay quanh giải quyết thẩm định dự án cho vay đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tác giả đã chỉ rõ được chủ thể thẩm định dự án vay
vốn chính là ngân hàng, đối tượng cho vay là doanh nghiệp. Tác giả đã đánh giá
được khách hàng chính là doanh nghiệp, việc phân tích, thẩm định các yếu tố đối
với khách hàng sẽ giúp ngân hàng có những quyết định chính xác nhất trong việc
cho vay vốn. Hơn nữa tác giả đã đánh giá được những hạn chế trong công tác
thẩm định dự án và từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công
tác thẩm định dự án vay vốn của các DNVVN tại Ngân hàng TMCP Quốc tế -
Việt Nam.
Đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc các Tổng công ty
xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư hiện nay” của tác giả Trần Thị
Mai Hương (2007). Tác giả phân tích và đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự
án đầu tư ở các Tổng công ty xây dựng trực thuộc Bộ xây dựng ở Việt nam từ bối
cảnh của công tác thẩm định, tổ chức thẩm định, nội dung và phương pháp thẩm
định. Đưa ra những tồn tại trong công tác thẩm định trong công tác thẩm định dự án

đầu tư ở các Tổng công ty xây dựng và nguyên nhân của những tồn tại đó. Đưa ra
các đặc điểm của công tác thẩm định dự án đầu tư, những nhân tố ảnh hưởng, các
điều kiện để thẩm định dự án có chất lượng ở Tổng công ty xây dựng. Xây dựng các
kịch bản về những hậu quả đối với dự án do ảnh hưởng của công tác thẩm định dự
án. Qua đó đã xây dựng hệ thống các quan điểm và đề xuất những giải pháp phù
hợp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ở các Tổng công ty xây dựng
trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư.
Nhận xét tổng quan về các công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước, tác
giả nhận thấy các công trình nghiên cứu của nước ngoài chủ yếu dựa vào kĩ thuật
phân tích lợi ích và chi phí của một dự án chung chung hay một dự án không cụ thể
trong một lĩnh vực. Còn các công trình nghiên cứu trong nước chủ yếu nghiên cứu
lợi ích của chủ thể đầu tư hoặc chủ thể cho vay ở tầm vi mô. Trong bối cảnh hội
5

×