Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn tự nhiên xã hội lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.09 KB, 15 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, xây dựng một nền giáo dục phát
triển trong giai đoạn hiện nay là để góp phần thực hiện chiến lược giáo dục
nhằm “Nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [ 1] cho
đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ
thông tin có tác động rất lớn tới mọi mặt của đời sống xã hội và sự phát triển của
hệ thống giáo dục đào tạo cũng không ngoại lệ. Chiến lược phát triển giáo dục
Việt Nam đã được đại hội Đảng toàn quốc Lần thứ hai khóa VIII khẳng định:
“Các thiết bị công nghệ thông tin sẽ trở thành thiết bị dạy học chủ đạo trong
giảng dạy” [ 2] . Một trong những ứng dụng công nghệ thông tin quan trọng đó là
các phần mềm dạy học.
Viêc sử dụng phần mềm dạy học làm phương tiện dạy học các môn học
nói chung, phân môn tự nhiên & xã hội nói riêng sẽ giúp cho học sinh có nhiều
hứng thú trong học tập, nhằm góp phần rèn luyện tư duy sáng tạo, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin, góp phần
nâng cao chất lượng học tập. Bên cạnh đó, việc ứng dụng CNTT trong dạy học
sẽ tạo điều kiện cho người dạy khai thác được rất nhiều nội dung kiến thức mà
trong khuôn khổ Sách giáo khoa và nội dung chương trình chưa đáp ứng được.
Chính vì vậy việc phát triển rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học sẽ đem lại nhiều hiệu quả thiết thực, nâng cao chất lượng dạy học. Đáp
ứng nhu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay…. Xuất phát
từ những lý do cơ bản trên, tôi xin trình bày kinh nghiệm: “ Ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên & Xã
hội lớp 3” để đồng nghiệp tham khảo và góp ý.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Góp phần tìm ra cách ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao hiệu
quả dạy học môn Tự nhiên xã hội lớp 3 ở trường Tiểu học Lam Sơn.
- Giúp HS có hứng thú và yêu thích môn học.
- Giúp học sinh nắm được những kiến thức, kĩ năng cần thiết của môn học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu: Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao


hiệu quả dạy học môn Tự nhiên & Xã hội lớp 3.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
Qua nghiên cứu các tài liệu giảng dạy, tài liệu tham khảo về môn Tự nhiên
& Xã hội lớp 3; Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 3, Tập 2, Nhà xuất bản
giáo dục....., Mạng Internet...
1.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
Qua quá trình giảng dạy trên lớp, qua các tiết thao giảng dự giờ, các buổi
ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn TNXH lớp 3.
1

Ghi chú:

[1] được trích từ văn kiện đại hội Đảng XII; [ 2]

được trích từ: Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương

Đảng lần thứ hai (khoá VIII)

1


1.4.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu:
Qua khảo sát kết quả giảng dạy trước thực nghiệm, kết quả giảng dạy sau
thực nghiệm. Từ đó so sánh, đối chiếu hai phương pháp và rút ra kết luận (Trước
thực nghiệm - sau thực nghiệm)
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Như chúng ta đã biết, môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3 là một môn học
được cấu trúc đồng tâm từ các lớp dưới theo 3 chủ đề: Chủ đề Con người và sức

khỏe, chủ đề Xã hội; chủ đề Tự nhiên. Thông qua ba chủ đề này, giáo viên giúp
học sinh có những kiến thức ban đầu về con người và sức khỏe, cụ thể là có kiến
thức cơ bản về cơ thể người, cách giữ về sinh cơ thể và phòng tránh một số bệnh
tật, tai nạn thường gặp; kiến thức về một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự
nhiên xã hội. Đồng thời giúp các em có một số kĩ năng ban đầu về chăm sóc sức
khỏe bản thân và phòng tránh một số bệnh tật, tai nạn. Giúp các em có kĩ năng
quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi và diễn đạt những hiểu biết của
mình về sự vật hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội. Không những thế,
môn Tự nhiên & Xã hội còn giúp các em có thái độ và hành vi tự giác thực hiện
các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và xã hội. Biết yêu thiên
nhiên, gia đình, trường học, quê hương, đất nước...
Để nâng cao chất lượng giáo dục môn học thì chúng ta phải luôn luôn đổi
mới phương pháp dạy học. Hiện nay ngoài các phương pháp dạy học truyền
thống, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Tự nhiên và Xã
hội ở Tiểu học nói chung, lớp 3 nói riêng là hết sức cần thiết bởi đặc điểm của
sách giáo khoa chủ yếu là kênh hình, thông qua các kênh hình, lệnh câu hỏi để
học sinh rút ra kiến thức, kĩ năng. Việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy
môn Tự nhiên và Xã hội sẽ góp phần làm cho giờ học trở nên sinh động, hiệu
quả, kích thích được tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
Vậy chúng ta ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy như thế nào? Đó
là chúng ta sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint để đưa một phần nội dung
trong bài học như lệnh câu hỏi, tranh ảnh, một phóng sự nhỏ hay một đoạn
video, ... để trình bày trước học sinh làm sao cho trực quan, sinh động, dễ hiểu.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
a) Thuận lợi:
- Về cơ bản nhà trường đã trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy
và học, đặc biệt trang bị hai máy chiếu hỗ trợ cho công tác dạy và học bằng bài
giảng điện tử. Đồng thời đã kết nối mạng Internet, lắp mạng Wi-fi nên rất thuận
lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
- Giáo viên tâm huyết, nhiệt tình với nghề, có trình độ trên chuẩn. Luôn có ý

thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ công tác
giảng dạy.
- Các giáo viên trong trường đều biết sử dụng máy tính, có máy tính (đặc biệt là
máy tính xách tay).
- Học sinh chăm ngoan, hiếu học. Đặc biệt rất say mê, hứng thú với những tiết
dạy có ứng dụng công nghệ thông tin. (Soạn dạy bằng Bài giảng điện tử)
2


- Mạng Internet là một nguồn tài nguyên kiến thức khổng lồ. Chúng ta có thể
tận dụng để khai thác, tham khảo, download tranh ảnh, tư liệu về để phục vụ cho
tiết dạy hoặc cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy.
b) Khó khăn
Trong những năm qua, Trường tiểu học Lam Sơn là một trong những nhà
trường đi đầu về công tác ứng dụng CNTT trong dạy học, đặc biệt là công tác
soạn giảng bằng Bài giảng điện tử. Tuy nhiên thực hiện vẫn chưa đồng bộ và
thường xuyên. Bởi nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan. Đó là:
- Thứ nhất: Vẫn tồn tại một số GV còn hạn chế về công nghệ thông tin, chưa
biết ứng dụng CNTT trong dạy học. Việc soạn dạy bằng Bài giảng điện tử mới
chỉ dừng lại ở việc đăng kí là thành viên Thư viện Violet để download tải bài
giảng điện tử về, chỉnh sửa ngày tháng để dạy dẫn đến GV bị phụ thuộc vào ý
tưởng sẵn có của bài giảng mà chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của
bàn thân. Tiết dạy bị dập khuôn máy móc về hiệu ứng hình ảnh, câu hỏi thảo
luận,... Một số giáo viên bước đầu biết sử dụng phần mềm powerpoint để thiết
kế Bài giảng nhưng mới chỉ dừng lại ở cách tạo các silide, một số hiệu ứng đơn
giản của entrance. Còn đối với việc chèn hình ảnh, video, tạo âm thanh, màu sắc
sống động, cách thiết kế các trò chơi còn gặp nhiều khó khăn. Một số giáo viên
thì còn quá lạm dụng, phụ thuộc vào kênh chữ khi trình chiếu (Câu hỏi, câu trả
lời, hình ảnh... đưa hết lên để trình chiếu vì sợ quên). Một số thì cho rằng để
soạn được một giáo án điện tử với các dẫn chứng sống động trên màn chiếu

(slide) là một điều vô cùng lớn lao, khủng khiếp và nghĩ rằng: Làm sao có thể
giảng dạy bằng bài giảng điện tử được? Đang dạy lỡ các hiệu ứng nó “nhảy lung
tung ” thì sao? Nên “lắc đầu” và tự nhủ dạy bằng cách truyền thống cho an toàn.
Một số ít giáo viên có thể soạn được một bài giảng điện tử nhưng ngại, cho rằng
mất thời gian chèn hình ảnh, video, tạo hiệu ứng, ngại lắp ráp máy chiếu, ..
- Thứ hai: Khả năng tiếng Anh của giáo viên còn hạn chế dẫn đến trong quá
trình soạn giảng, giáo viên “làm mò”, quen tay, quen mắt nên có khi dễ bị quên,
hoặc chưa biết khai thác hết ứng dụng hoặc không thể truyền đạt đến đồng
nghiệp của mình.
- Thứ ba: Cơ sở vật chất còn thiếu, cụ thể là số máy chiếu chưa đủ đáp ứng nhu
cầu dạy và học của giáo viên trong nhà trường. (có hai máy chiếu/14 lớp). Nhà
trường lại chưa có phòng máy cố định nên cứ dạy hết tiết ở lớp này lại di chuyển
sang lớp khác, vừa ảnh hưởng thời gian vừa ảnh hưởng máy móc.
- Thứ tư: Về phía học sinh: Đối với cách dạy truyền thống, nếu giáo viên chưa
chuẩn bị đủ đồ dùng dạy học, chưa khéo léo về phương pháp, về hình thức tổ
chức, tiết học sẽ khô khan gây nhàm chán, không hứng thú, không sôi nổi dẫn
đến các em sẽ tiếp thu bài một cách thụ động, hiệu quả không cao.
* Kết quả của thực trạng trên:
Trong năm học 2016 - 2017, tôi được nhà trường phân công giảng dạy lớp
3A với tổng số học sinh là 30 em. Trong quá trình giảng dạy, tôi luôn chú trọng
dạy đúng, dạy đủ các môn học với mục tiêu các em được phát triển toàn diện, có
hiểu biết cuộc sống, xã hội... Đối với môn Tự nhiên và Xã hội tôi luôn chú trọng
đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, tích hợp lồng ghép đầy đủ các nội
dung giáo dục, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng để phát huy tính tích cực, chủ động cho
3


học sinh. Tuy nhiên, việc chuẩn bị đồ dùng dạy học rất mất thời gian (bởi đồ
dùng trong thư viên còn hạn chế), chưa đẹp mắt cộng với cách dạy theo truyền
thống nên ít nhiều ảnh hưởng chất lượng giáo dục môn học. Chính vì vậy, kết

quả môn học năm học 2016-2017 như sau:
Chất lượng giáo dục môn Tự
nhiên và Xã hội
Số học sinh
Số học sinh
Chưa
hứng thú với
chưa hứng thú
Hoàn
Tốt
hoàn
các giờ Tự
với các giờ Tự
TSHS
thành
thành
nhiên và Xã hội nhiên và Xã hội
SL TL SL TL SL TL
14 46,7 16 53,
0
0
16
53,3
14
46,7
30
3
Qua quan thực tế các giờ dạy và kết quả đánh giá, tôi nhận thấy kết quả
giáo dục môn học chưa chưa cao. Điều đó cho thấy bản thân tôi cần rút kinh
nghiệm điều chỉnh về phương pháp cũng hình thức dạy học để học yêu thích,

hứng thú hơn với môn học. Các em sẽ chủ động trong tìm tòi, lĩnh hội tri thức...
có như vậy thì tôi nghĩ chất lượng giáo dục môn học sẽ được nâng cao.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Năm học 2017-2018, tôi tiếp tục được nhà trường phân công giảng dạy
lớp 3. Từ những thực trạng như trên, thông qua quá trình giảng dạy, bài học kinh
nghiệm của bản thân, tôi xin đưa ra một sô giải pháp thực hiện như sau:
2.3.1.Công tác tự học tự bồi dưỡng:
Như chúng ta đã biết, sự hiểu biết về tin học đối với giáo viên nói chung,
giáo viên tiểu học nói riêng còn nhiều hạn chế. Hiện nay, đa số giáo viên chỉ ứng
dụng CNTT vào công việc như soạn văn bản, vẽ hình đơn giản, hay gửi và nhận
thư điện tử. Còn việc ứng dụng CNTT soạn giảng bằng bài giảng điện tử còn
hạn chế, mới chỉ rất ít giáo viên biết sử dụng. Nhưng thực tế thì việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy mạng lại hiệu quả rất cao cho mỗi tiết dạy: Tiết kiệm thời
gian, tiết kiệm tiền của, gây hứng thú, sự yêu thích cho học sinh, học sinh hiểu
bài nhanh, ... Chính vì vậy, tôi nghĩ chúng ta cần tích cực tự học, tự bồi dưỡng
để biết ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Nên tham gia các lớp bồi dưỡng về trình
độ tin học dành cho giáo viên; học hỏi kinh nghiệm qua đồng nghiệp (Nhờ
những đồng nghiệp biết hướng dẫn, giảng giải, thực hành); Học qua Internet
(Thông qua các trang YouTube về hướng dẫn cách soạn giáo án điện tử). Học
hỏi qua các tiết thao giảng, dự giờ.
2.3.2. Công tác tham mưu đề xuất.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là nhiệm vụ quan trọng có ý
nghĩa quyết định đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy của CBGV trong nhà
trường, bản thân vừa là giáo viên vừa là một Tổ trưởng tổ chuyên môn, tôi luôn
trăn trở, học hỏi, đồng thời làm tốt công tác tham mưu với BGH nhà trường
cũng như bộ phận chuyên môn tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn cho CBGV
về công tác soạn giảng bằng Bài giảng điện tử. Đề xuất đưa ứng dụng cộng nghệ
thông tin vào các buổi sinh hoạt chuyên môn. Chỉ đạo những giáo viên có kinh
nghiệm hướng dẫn, giúp đỡ những thành viên chưa biết soạn Bài giảng điện tử.
Đồng thời tổ chức các tiết thao giảng, tiết thăm lớp dự giờ có ứng dụng công

4


nghệ thông tin để giáo viên học hỏi, rút kinh nghiệm cho các tiết dạy sau được
tốt hơn. Tham mưu, đề xuất đầu tư kinh phí mua sắm thêm trang thiết bị như
máy chiếu, lắp cố định ở các phòng học nhằm đáp ứng nhu dạy và học cho các
giáo viên trong nhà trường.
2.3.3. Nghiên cứu chương trình, cấu trúc, đặc điểm môn tự nhiên xã hội lớp
3.
Bản thân tôi đã tiến hành nghiên cứu chương trình môn TNXH lớp 3,
nắm được cấu trúc, đặc trưng môn học. Nắm được chuẩn kiến thức kĩ năng, đặc
biệt là các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Từ đó, bản thân đã xác định,
lựa chọn những bài dạy có thể ứng dụng công nghệ thông tin, những bài dạy có
thể kết hợp ứng dụng CNTT với thực hành hoặc quan sát thực tế mà mang lại
hiệu quả cao cho giờ học. Kết quả cụ thể như sau:
Những bài kết hợp ứng
Những bài ứng dụng CNTT mang lại
dụng CNTT với thực
Chủ đề
hiệu quả.
hành hoặc quan sát thực
tế mang lại hiệu quả.
Con
Bài 1, Bài 2, Bài 4, Bài 5, Bài 6, Bài 7, Bài 3, Bài 8, Bài 11, Bài
người và Bài 9, Bài 10, Bài 12, Bài 15, Bài 16, 13, Bài 14
sức khỏe Bài 17-18
Bài 19, Bài 20, Bài 21-22, Bài 23, Bài
24-25, Bài 26, Bài 27-28, Bài 29, Bài
Xã hội
30, Bài 31, Bài 32, Bài 33, Bài 34-35,

Bài 36, Bài 37, Bài 38, Bài 39
Bài 46, Bài 49, Bài 50, Bài 51, bài 52, Bài 40, Bài 41, Bài 42,
Bài 53, bài 54, bài 55, Bài 58, Bài 59, Bài 43, Bài 44, Bài 45,
Tự nhiên
Bài 60, Bài 61, Bài 62, Bài 63, Bài 64, Bài 47, Bài 48, Bài 51,
Bài 65, Bài 66, Bài 67, Bài 68
Bài 52
Bên cạnh việc xác định được các bài dạy có thể ứng dụng CTTT vào
giảng dạy thì cái cơ bản nhất vẫn là việc giáo viên phải nghiên cứu, soạn bài chu
đáo. Biết sử dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với đặc
trưng môn học, với đối tượng học sinh. Còn việc ứng dụng công nghệ thông tin
chỉ là công cụ hỗ trợ về việc đổi mới phương pháp dạy học, hỗ trợ về trình chiếu
tranh ảnh, trình chiếu video, âm thanh..... thay cho việc giáo viên chuẩn bị đồ
dùng, gắn tranh, viết bảng.... chứ không được quá lạm dụng.
Ví dụ 1: Bài 19: “Các thế hệ trong một gia đình”. Mục tiêu cần đạt được được
của tiết dạy: “Nêu được các thế hệ trong một gia đình; Phân biệt được các thế
hệ trong gia đình; Có ý thức nhắc nhở các thành viên trong gia đình giữ gìn môi
trường sạch, đẹp; Biết giới thiệu với các bạn về các thế hệ trong gia đình của
mình; HS có kn giao tiếp”. Nên tôi đã ứng dụng công nghệ thông tin vào trình
chiếu tranh ảnh có trong sách giáo khoa trang 38-39 giúp học sinh nắm được gia
đình nhà Minh có những ai? Gia đình nhà Lan có những ai? gồm mấy thế hệ?

5


Sau đó tôi trình chiếu một số tranh ảnh sưu tầm được để giúp học sinh hiểu thêm
về các thế hệ trong một gia đình. Ví dụ một số hình ảnh sau:
Qua một số hình ảnh trên học sinh được liên hệ thực tế để củng cố khắc
sâu về các thế hệ trong một gia đình (gia đình một thế hệ, gia đình hai thế hệ, gia
đình ba thế hệ, ....). Đối với phần liên hệ thực tế giới thiệu về các thế hệ trong

gia đình của mình, tôi đã tiến hành như sau: Lấy tranh ảnh gia đình của một số
học sinh đã sưa tầm (Dặn chuẩn bị ở tiết học trước) để chèn slide trình chiếu.
Sau đó mời học sinh lên chỉ tranh giới thiệu trước lớp. Sau đây là một số ảnh gia
đình của học sinh trong lớp:
(Gia đình bạn Hiếu))

(Gia đình bạn Hạnh Nguyên)

(Gia đình bạn Phương Anh)

Hoạt động trên không những giúp các em được củng cố, mở rộng kiến thức
đã học mà còn giúp các em các em có kĩ năng tự tin khi giao tiếp và thể hiện
tình cảm yêu thương gia đình của mình.
Ví dụ 2: Bài 27-28: “Tỉnh (thành phố) nơi bạn đang sống”. Để đạt được mục
tiêu của tiết dạy: “Kể tên được một số cơ quan hành chính, văn hóa, giáo dục, y
tê, ... ở địa phương;. Nói về một danh lam, di tích lịch sử, hay đặc sản của địa
phương.” Tôi tiến hành dạy kết hợp ứng dụng CNTT theo các bước:
Bước 1: Tổ chức cho học sinh làm việc với sách khoa trang 52-53: “Chỉ và nói
những gì bạn nhìn thấy trong hình”. Sau đó GV trình chiếu tranh lên màn hình,
yêu cầu học sinh lên chỉ và nêu lại (Làm như thế thì hình ảnh sẽ trực quan, sống
động, học sinh hứng thú hơn với việc thực hiện quan sát tranh ở SGK). Từ đó rút
ra kiến thức: Bệnh viện, trường học, công an tỉnh, UBND tỉnh, Đài truyền hình,
Bưu điện, Sở giáo dục và Đào tạo,... là các cơ quan hành chính của một tỉnh
(thành phố).
Bước 2: Tổ chức cho học sinh thực hiện yêu cầu trang 55-SGK. Sau khi học
sinh kể được bạn đang sống ở tỉnh (thành phố) nào? Kể tên một số cơ quan hành
chính, văn hóa, giáo dục, y tế nơi bạn đang sống? Thì giáo viên trình chiếu cho
học sinh xem một số hình ảnh về cơ quan hành chính, văn hóa, giáo dục, y tế
của tỉnh Thanh Hóa)
(UBND tỉnh TH)


( Trường ĐH Hồng Đức)

(Trường chuyên LS)

(Bệnh viên Đa khoa)

Bước 3: Tổ chức cho học sinh rút ra kết luận (mục bạn cần biết). GV trình chiếu
thêm tranh ảnh H1, H2, H3, H4 SGK, Trang 54, 55 để học sinh hiểu hơn về một
số cơ quan hành chính, văn hóa, giáo dục của một số tỉnh (thành phố) khác.
Bước 4: GV mở rộng cho học sinh biết không chỉ ở tỉnh (thành phố) mới có các
cơ quan: hành chính, văn hóa, giáo dục, y tế, ...để điều hành công việc, phục vụ
đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe của nhân dân mà mỗi huyện, xã đều có
những cơ quan trên. GV yêu cầu học sinh kể kết hợp tranh ảnh đã sưu tầm về
các cơ quan hành chính, văn hóa, giáo dục, y tế, .... hoặc nói về một danh lam, di
tích lịch sử, hay đặc sản của địa phương mà các em biết. Sau đó giáo viên giới
thiệu cho học sinh biết thêm một số cơ quan hành chính, văn hóa, giáo dục, y tê,
di tích lịch sử .... ở địa phương qua trình chiếu.
Sau đây là một số hình ảnh minh họa trong phần trình chiếu:
(UBND huyện Ngọc lặc) (Bưu điện huyện Ngọc Lặc) (Trường THPT Ngọc Lặc)

(Bệnh viên Đa khoa)

6


(UBND xã Lam Sơn)

(Trường Tiểu học xã Lam Sơn)


(Trạm y tê xã Lam Sơn)

Ví dụ 3: Bài 32: “Làng quê và đô thị”. Để đạt được mục tiêu tiết dạy là:
“Nêu được một số đặc điểm của làng quê hoặc đô thị; kể được về làng bản hay
khu phố nơi em đang sinh sống”. Tôi đã tiến hành giảng dạy kết hợp ứng dụng
CNTT như sau:
Bước 1: Tổ chức cho học sinh thực hiện quan sát H1, H2, H3 trang 62, 63SGK, trả lời câu hỏi.
Bước 2: GV trình chiếu tranh H1. H2, H3, yêu cầu HS vừa trả lời câu hỏi vừa
chỉ tranh.
Bước 3: Rút ra kết luận về một số đặc điểm của làng quê hoặc đô thị (Thể hiện
ở mục bạn cần biết.)
Bước 4: Để củng cố, mở rộng và khắc sâu kiến thức cho HS, GV trình chiếu một
số tranh ảnh minh họa hoặc video về làng quê và đô thị với đường lik sau:
/>Như vậy, muốn ứng dụng CNTT có hiệu quả thì chúng ta cần nghiên cứu
bài, soạn bài chu đáo, tìm ra phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp.
Xác định được phần nào cần trình chiếu tranh để khai thác bài hay liên hệ, mở
rộng kiến thức cho phù hợp về kiến thức, kỹ năng để bài dạy đạt hiệu quả cao
nhất.
3.3.4. Khai thác mạng Intenet.
Mặc dù đồ dùng dạy học của nhà trường được trang bị cơ bản đầy đủ để
phục vụ công tác giảng dạy. Tuy nhiên qua quá trình sử dụng, ít nhiều cũng đã
có một số đồ dùng bị hư hỏng. Mặt khác để giờ học sinh động, hấp dẫn, truyền
tải đến học sinh một cách dễ hiểu nhất thì giáo viên cần phải sưu tầm, làm thêm
đồ dùng.... như vậy vừa mất thời gian, không tiết kiệm được kinh phí trong khi
đó mạng Internet lại là một nguồn tài nguyên phong phú về kiến thức, hình ảnh.
Nếu chúng ta biết cách khai thác và sử dụng nó thì mạng lại lợi ích vô cùng lớn.
Ngoài những kênh hình, kênh chữ trong sách giáo khoa sẵn có, để giờ học sinh
động mà lại khắc sâu, mở rộng kiến thức cho học sinh ta có thể dùng những
hình ảnh, phim tư liệu trên mạng internet tải về để giúp sinh khai thác, lĩnh hội
kiến thức, kĩ năng một cách hiệu quả nhất.

Ví dụ 1: Khi dạy Bài 7: Hoạt động tuần hoàn. Ở hoạt động 2, sau khi học sinh
thực hành “chỉ được động mạch, tĩnh mạch và mao mạch trên sơ đồ. Chỉ và nói
đường đi của máu trên sơ đồ” [ 3] (H3, Tr 17, SGK). Để khắc sâu được kiến, kĩ
năng cũng như kích thích được sự hứng thú với giờ học, GV có thể cho HS xem
1

Ghi chú:

[ 3]

được trích từ. phần quan sát và trả lời, trang 17, SGK TN &XH lớp 3.

một đoạn phim tài liệu nói về hoạt động của hệ tuần hoàn. Đoạn phim này được
tải theo đường lik chèn vào
slide trình chiếu. Qua đoạn phim này, các em được khắc sâu, trực quan về sơ đồ
vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ.

[ 4]

7


Ví dụ 2: Khi dạy Bài 12: Cơ quan thần kinh. Để củng cố tiết học, giáo tổ chức
cho học sinh xem một đoạn phim “Khám phá khoa học cơ quan thần kinh 3” với
đường lik : (đoạn phim
này được giáo viên chèn vào slide trình chiếu), để trả lời câu hỏi theo yêu cầu
của video. Qua hoạt động đó, học sinh vừa được thư giản vừa được củng cố kiến
thức về cách bảo vệ cơ quan thần kinh.

[ 5]


Ví dụ 3: Khi dạy bài 46: Khả năng kì diệu của lá cây. Ở hoạt động 1, sau khi
học thực hiện được các yêu cầu: “Quan sát và trả lời câu hỏi:Chỉ vào sơ đồ, nói
xem lá cây có thể hấp thụ khí gì và thải ra khí gì trong quá trình quang hợp và
hô hấp? Ngoài chức năng hô hấp và quang hợp, lá cây còn có chức năng gì?”
[ 6] Để học sinh được hiểu rõ hơn thế nào là quá trình quang hợp? thế nào là quá
trình hô hấp? Thế nào là quá trình thoát hơi nước? Giáo trình chiếu cho học sinh
xem đoạn video sinh động, hấp dẫn nhưng vô cùng dễ hiểu được tải về trình
chiếu với đường lik Sau đó,
giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại các chức năng của lá cây.
1

Ghi chú:

[ 4]

được chụp màn hình từ vi deo với đường lik />
[ 5] được chụp màn hình với đường lik [ 6] được trích từ.
.

phần quan sát và trả lời câu hỏi, trang 88, SGK TN&XH lớp;

[ 7]
Ví dụ 4: Khi dạy bài 50: Côn trùng. Sau khi hoàn thành tiết học, ở phần củng
cố bài giáo viên có thể giới thiệu cho học sinh biết được một số côn trùng của
Việt Nam bằng những hình ảnh chân thực, sống động trên màn chiếu (đoạn
video được tải về trên mạng Internet với đường lik:
Qua video đó, học sinh có
hiểu biết thêm về một số loài côn trùng ở Việt Nam, những côn trùng nào có lợi,
những côn trùng nào có hại?


[ 8]
Chỉ qua một số ví dụ trên cũng đã đủ chứng minh ta thấy mạng Internet là
“ một kho thiết bị dạy học” vô cùng hữu ích. Vấn đề là chúng ta có biết khai thác
và sử dụng nó hay không? biết ứng dụng nó như thế nào? Nếu chúng ta trả lời
được những câu hỏi đó thì tôi tin rằng mỗi giờ tự nhiên và xã hội là một giờ học
vui, đầy hứng thú, hấp dẫn với các em. Bên cạnh đấy, chúng ta có thể đăng ký là
thành viên thư viện Violet để tham khảo, trao đổi tài liệu, sử dụng các bài giảng
điện tử của các thành viên khác để tham khảo ý tưởng, lấy kênh hình làm tư liệu.
4.3.5. Xây dựng các bài dạy bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin.
Để xây dựng được các bài dạy bằng ứng dụng công nghệ thông tin, thì
chúng ta cần phải thực hiện tốt các việc sau:
Thứ nhất: Chúng ta phải có kiến thức, kĩ năng về máy tính như biết soạn thảo
văn bản, vẽ hình, tô màu, kẻ bảng biểu.

8


Thứ hai: Chúng ta phải biết sử dụng máy chiếu projector như lắp ráp, bật, tắt,

điều chỉnh ống kính, điều chỉnh âm thanh, ....
1

Ghi chú:

[ 7]

được chụp màn hình vi deo , địa chỉ là: />
[ 8]


được chụp màn hình vi deo , địa chỉ là: />
Thứ ba: Biết cách truy cập intenets để khai thác các thông tin, tranh ảnh, tư liệu
phục vụ cho tiết dạy. Biết đăng ký là thành viên Thư viện giáo án điện tử violets
để khai thác các giáo án điện tử sẳn có làm tư liệu, rồi chỉnh sửa theo ý mình.
Thứ tư: Có khả năng sử dụng các phần mềm chỉnh sửa ảnh, làm ảnh động, cắt
các file âm thanh, video để chèn giáo án trình chiếu phục vụ cho các tiết dạy.
Thứ năm: Biết sử dụng phần mềm trình chiếu powerpoint để soạn bài giảng
điện tử như:
Bước 1: Bấm chuột trái
New
microsoft powerpoint presentation
(Hình minh họa sau)
Bước 2: Biết mở trang powerpoint, tạo các slide.
Bước 3: Trên mỗi slide tiến hành tạo kênh chữ, chèn hình ảnh, video hay các
phải âm thanh rồi chọn phông nền, kiểu chữ, màu chữ cho phù hợp.
VD 1: để chèn tranh vào các slide ta làm như sau:
Đối với PowerPoint 2003 ta vào Insert chọn From File... (hình minh họa
dưới)

Sau đó cửa số Insert Picture xuất hiện, lúc này ta chỉ việc chọn tranh (ảnh)
nào cần thiết để chèn vào slide rồi nhấn Insert để hoàn tất. (Hình minh họa dưới)
VD2: Chèn video vào các slide ta cũng làm như sau:
Đối với PowerPoint 2003 ta vào Insert chọn Movies and Sounds rồi ta di
chuyển chuột sang ngang chọn Movies from File... (Hình minh họa dưới)
Sau đó hộp thoại xuất hiện, ta tìm đến chọn video muốn chèn rồi bấm Insert
để hoàn tất.
VD3: Cách chèn bài hái hát hoặc một đoạn nhạc vào các slide ta cũng tiến hành
như sau: Đối với PowerPoint 2003 ta vào Insert chọn Movies and Sounds rồi ta
di chuyển chuột sang ngang chọn sound from File... (Hình minh họa dưới)
thì lúc ấy sẽ có hai lựa chọn hiện lên đó là: Automatically (Tự động phát) và

When clik (phát khi kích chuột). Để chủ động trong tiết dạy ta nên chọn When
9


clik. Lúc này hình ảnh loa hiện lên, ta bấm chuột phải chọn custon Animation,
cửa số hiện lên. Ta bấm chọn theo ý muốn.
Bước 4: Ta phải biết tạo các hiệu ứng, cứ mỗi một Text Box là một hiệu ứng
hoặc ta có thế chọn nhiều Text Box cùng 1 hiệu ứng. Chúng ta muốn hình ảnh,
hay Text Box nào xuất hiện trước thì chúng ta tạo hiệu ứng trước. Để vào phần
làm hiệu ứng chúng ta có nhiều cách vào, ví dụ bấm vàoText Box rồi tiếp bấm
chuột phải chọn custon Animation bấm chuột như sau (Hình minh họa):
Lúc này cửa số hiện lên ở góc trên phía bên phải màn hình custon
Animation, ta muốn tạo các hiệu ứng thì bấm Add effect, lúc nãy sẽ có nhiều lựa
chọn về các hiệu ứng hiện ra như: Entrance (Các hiệu ứng xuất hiện nhanh,
chậm, nhả chữ, rơi chữ, ....); Emphasis (Hiệu ứng phóng to, thu nhỏ, đậm, nhạt,
chạy màu chữ, ....); Exit (Hiệu ứng biến mất); Motion Pathas (Hiệu ứng di
chuyển lên trên, xuống dưới, sang trái, sang phải, ....) chúng ta thể lựa chọn bất
kì hiệu ứng nào là tùy vào ý tưởng thiết kế của mỗi người. (Hình minh họa dưới)
Lưu ý: Trong quá trình thiết kế Bài giảng nếu chúng ta muốn xóa đi một hiệu
ứng nào ngoài ý muốn ta có thể làm như sau: GV ta muốn xóa đi hiệu ứng số 2,
ta có thế di chuột bấm vào hiệu ứng thứ hai rồi bấm tiếp vào Remove. (hình
minh họa dưới)
* Sau đây là một bài soạn minh họa:
BÀI 15: VỆ SINH THẦN KINH
I/MỤC TIÊU
- Nêu được một số việc nên làm và không nên làm để giữ gìn và bảo vệ cơ quan
thần kinh.
- Biết tránh những việc làm có hại đối với cơ quan thần kinh.
- Giáo dục học sinh có kĩ năng nhận thức, kĩ năng xử lý thông tin.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

1. GV : Máy chiếu, Bài giảng điện tử : Vệ sinh hệ thần kinh
2. HS: SGK Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
III/ PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Phương pháp: Trực quan, hỏi đáp, thảo luận
2. Hình thức tổ chức: Nhóm, cá nhân, ...
IV/ CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH GIỜ DẠY
A/ Kiểm tra bài cũ:
- Cơ quan nào điều khiển mọi hoạt động của cơ thể ? (Cơ quan thần kinh điều
khiển mọi hoạt động của cơ thể ?
- Cơ quan thần kinh gồm có những bộ phận nào? (Cơ quan thần kinh gồm: Não,
tủy sống và các dây thần kinh)
- GV nhận xét, đánh giá.
B/ Dạy học bài mới:
1/Giới thiệu bài.
10


- GV giới thiệu: Như các con đã biết cơ quan thần kinh điều khiển mọi mọi hoạt
động của cơ thể. Chính vì thế cơ quan thần kinh có một vai trò vô cùng quan
trọng với cơ thể con người. Để có 1 cơ quan thần kinh khỏe mạnh chúng ta phải
làm gì? Hôm nay cô cùng các con tìm hiểu qua bài: Vệ sinh thần kinh.
2/Dạy học bài mới.
Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận.
+Mục tiêu: Nêu được một số việc nên làm và không nên làm để giữ gìn và bảo
vệ cơ quan thần kinh.
+ Cách tiến hành:
+ Bước 1: Làm việc theo nhóm đôi
- GV xuất hiện yêu cầu trong SGK trang 32 trên màn chiếu:
- Yêu cầu học sinh nêu câu hỏi và làm việc theo nhóm đôi (Khi HS thảo luận,
GV yêu cầu HS làm việc với SGK, màn hình đê slide trắng)

- GV quan sát các nhóm thực hiện. Hướng dẫn học sinh nếu còn lúng túng trong
quá trình thảo luận.
+ Bíc 2: Lµm viÖc c¶ líp: §¹i diÖn c¸c nhãm tr×nh bµy kq th¶o
luËn.
- Đại diện một số nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. HS thực
hiện chỉ trên màn chiếu và nêu. Nhóm khác nhận xét. Nêu lại. GV Nhận xét,
tuyên dương.
- Trong quá trình học sinh nêu, GV hỏi lồng ghép VD: Tại sao con biết việc làm
trong hình 1 có lợi cho cơ quan thần kinh… Vì sao con biết việc làm đó có hại
cho cơ quan thần kinh. GV xuất hiên Slide và chốt những việc làm có lợi, những
việc làm có hại cho cơ quan thần kinh.
- GV Liên hệ: Vậy hàng ngày các con đã làm những việc gì có lợi cho cơ quan
thần kinh ?
* GVKL HĐ 1: Hằng ngày chúng ta phải làm việc nhưng cũng cần được thư
giãn, nghỉ ngơi. Khi chúng ta vui vẻ, hạnh phúc, được yêu thương, chăm sóc sẽ
rất tốt cho cơ quan thần kinh. Ngược lại nếu thức khuya, mệt mỏi, căng thẳng,
hay đau đớn sẽ có hại tới cơ quan thần kinh.
*Chuyển tiếp: Và không chỉ thức khuya, mệt mỏi hay căng thẳng trong cuộc
sống có hại cho cơ quan thần kinh mà một số trạng thái tâm lý cũng có những
ảnh hướng không tốt đối với sức khỏe thần kinh. Để hiểu rõ hơn về diều đó cô
cùng các con chuyên sang hoạt dộng 2.
Hoạt đông 2: Đóng vai thể hiện trạng thái tâm lí và nêu những trạng thái
tâm lí có lợi hoặc có hại đói với cơ quan thần kinh
* Mục tiêu: Đúng vai thể hiện các trạng thái tâm lý và phát hiện những trạng
thái tâm lí có lợi và có hại đối với cơ quan thần kinh.
* Cách tiến hành:
+ Bước 1: Tổ chức cho học sinh nhận diện các trạng thái tâm lí
- GV xuất hiện các khuôn mặt trên màn chiếu thể hiện các trạng thái khác nhau.
Hỏi HS xem mỗi khuôn mặt thể hiện trạng thái gì?
+ Bước 2: HS đọc yêu cầu và thực hành theo nhóm nội dung sau:


11


+ Bước 3: Trình diễn: Yêu cầu ( khoảng 2 đến 3 nhóm) lên bảng đóng vai trình
diễn vẻ mặt của người đang ở trong các trạng thái.
+ Bước 4: Nêu các trạng thài tâm lí có hại đối với cơ quan thần kinh
- Trạng thái nào có lợi đối với cơ quan thần kinh ? Trạng thái nào có hại đối với
cơ quan thần kinh.
- Vì sao tức giân, lo lắng, sợ hãi lại có hại cho cơ quan thần kinh? Trạng thái
Tức giận, lo lắng, sợ hãi có hại cho cơ quan thần kinh vậy hàng ngày các con
phải giữ trạng thái tâm lí nào để cơ quan thần kinh được khỏe mạnh?
* GV Kết luận: GV xuất hiện slide sau và nói:

Sự tức giận hay sợ hãi, lo lắng đều không tốt với cơ quan thần kinh. Vì thế các
con cần tạo không khí vui vẻ, thoải mái biết giúp đỡ chia sẻ niềm vui với bạn
bè.
* Chuyển tiếp: Ngoài việc tạo ra tâm trạng vui vẻ, thoải mái để tốt cho cơ quan
thần kinh thì hằng ngày chúng ta còn phải ăn, phải uống. Vậy để có một cơ
quan thần kinh khỏe mạnh và biết những chất nào đưa vào cơ thể sẽ có hại cho
cơ quan thần kinh cố cùng các con chuyển tiếp sang hoạt động 3.
12


Hoạt đông 3: Quan sát và trả lời.
* Mục tiêu: Kể được tên một số chất, một số thức ăn, đồ uống,… nếu bị đưa vào
cơ thể sẽ gây hại đối với cơ quan thần kinh.
* Cách tiến hành:
+ Bước 1: Làm việc theo cặp
- GV xuất hiện trên màn hình slide sau:

- Yêu cầu học sinh đọc yêu cầu. Sau đó yêu cầu HS làm việc SGK (Trang 33)
(Khi HS làm việc SGK, GV để slide trắng). GV quan sát giúp đỡ các nhóm.
+ Bước 2: Một số HS trình bày trước lớp (vừa nói vừa chỉ màn hình)
? Chúng ta đã biết những gì có hại cho cơ quan thần kinh. Vậy chất nào gây
nguy hiểm nhất cho cơ quan thần kinh? (ma túy). HS trả lời, nhận xét, bổ sung.
GVKL: GV xuất hiện slide vừa chỉ tranh vừa kết luận:

- GV mở rộng tác hại của ma túy, rượu, thuốc lá bằng hình ảnh minh sau:
* Liên hệ: Vậy để có lợi cho cơ quan thần kinh hàng ngày chúng ta nên ăn
uống như thế nào?
3/Củng cố, dặn dò:
3.1 Củng cố: Chơi trò chơi: Hộp quà bí mật. GV xuất hiện slide trò chơi ô chữ,
hướng dẫn cách chơi và tổ chức cho học sinh:
- Ẩn trong mỗi hộp quà một điều bí mật. Các em có biết điều bí mật ấy là gì
không? nếu các em muốn biết, chúng ta cùng tham gia trò chơi nhé!
- Cô có ba hộp quà: hộp quà màu vàng, hộp quà màu xanh, hộp quà màu đỏ,
bạn nào chọn hộp quà màu vàng? Bạn nào chọn hộp quà màu đỏ? Bạn nào chọn
hộp quà màu xanh nào?
+ GV cho sinh lựa chọn hộp quà theo ý thích. GV nháy chuột cho họp quà mở
ra, nếu học sinh trả lời được một câu hỏi về nội dung bài học sẽ nhận dược phần
quà bên trong hộp quà đó.
- Câu hỏi và phần quà trong hộp quà màu vàng: Em sẽ nhận được một cái thước
kẻ xinh xắn khi trả lời được câu hỏi: Trạng thái nào có lợi cho cơ quan thần
kinh?
- Câu hỏi và phần quà trong hộp quà màu đỏ: Em sẽ nhận được một tràng pháo
tay khi trả lời được câu hỏi: Chất nào khi đưa vào cơ thể sẽ gây nguy hiểm cho
cơ quan thần kinh?
- Câu hỏi và phần quà trong hộp quà màu xanh: Em sẽ nhận được một cây bút
rất đẹp khi: Nêu được một việc làm có lợi cho cơ quan thần kinh.
3.2 Dặn dò: Dặn học sinh chuẩn bài 16: Vệ sinh thân kinh (tiếp theo)

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau một thời gian áp dụng một số giải pháp về “ Ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên & Xã hội lớp
3” ở trường tiểu học Lam Sơn, tôi nhận thấy học sinh học bài rất sôi nổi, yêu
thích những giờ học có ứng dụng công nghệ thông tin và đặc biệt là các em hiểu
bài, nhớ bài rất tốt. Giáo viên cũng thấy đỡ vất vả hơn trong việc chuẩn bị đồ
13


dùng dạy học. Qua nhận xét đánh giá thường xuyên tính đến giữa học kì II, năm
học 2017 - 2018 chất lượng môn học của lớp như sau:
Chất lượng giáo dục môn Tự
Số học sinh Số học sinh
nhiên và Xã hội
hứng thú, yêu chưa hứng thú
thích các giờ với các giờ Tự
Chưa
Hoàn
Tự nhiên và Xã nhiên và Xã hội
Tốt
hoàn
TSHS
thành
thành hội
SL TL SL TL SL TL
SL
TL
SL
TL

30
25 83,3 5 16,7 0
0
30
100.0
0
0
Qua kết quả trên bản thân tôi cũng thấy phấn khởi với kết quả đạt được và
tin tưởng vào những giải pháp đã thực hiện.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận
Qua việc ứng dụng công nghệ thông tin vào nâng cao hiệu quả dạy học
môn Tự nhiên & Xã hội lớp 3 ở trường tiểu học Lam Sơn, tôi nhận thấy chất
lượng giảng dạy đạt hiệu quả cao. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của
bản thân ngày một tiến bộ. Kết quả đánh giá cho thấy việc sử dụng ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên & Xã
hội lớp 3 là một giải pháp tốt để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học góp
phần nâng cao chất lượng của nhà trường. Bản thân mong muốn sáng kiến có
thể áp dụng trong phạm vi ngành giáo dục toàn tỉnh.
3.2. Kiến nghị :
Đề nghị BGH nhà trường tích cực tham mưu với cấp trên đầu tư kinh phí
mua sắm thêm trang thiết bị như máy chiếu, lắp cố định ở các phòng học nhằm
đáp ứng nhu cầu dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Sau một thời gian tìm hiểu nghiên cứu tôi đã hoàn thành sáng kiến kinh
nghiệm với nội dung: “ Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao
hiệu quả dạy học môn Tự nhiên & Xã hội lớp 3” và đã đạt được một số kết
quả nghiên cứu nhất định. Tuy nhiên do năng lực còn hạn chế, thời gian có hạn,
chắc chắn sáng kiến này còn nhiều vấn đề chưa giải quyết hết các nhiệm vụ
nghiên cứu. Tôi hi vọng rằng sẽ tiếp tục nghiên cứu và được sự đóng góp, bổ
sung của các đồng nghiệp và các cấp quản lý, để tôi tiếp tục nghiên cứu, đổi mới

và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học trong những năm tiếp theo ở trường Tiểu
học.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 5 tháng 4 năm 2018
Hiệu trưởng
Tôi xin xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm của mình viết, không sao
chép nội dung của người khác.
Người viết SKKN

Nguyễn Đức Trọng
14


Vũ Thị Nga

15



×