Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Xây dựng hệ thống sơ đồ tư duy để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 6 khi học tiết 135 tổng kết phần tiếng Việt(SGK ngữ văn 6 tập 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GD&ĐT LANG CHÁNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG HỆ THỐNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 6
KHI HỌC TIẾT 135: "TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT"
(SGK NGỮ VĂN LỚP 6, TẬP 2)

Người thực hiện: Hoàng Thị Thoa
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác:Trường PTDTBT THCS Giao Thiện
SKKN thuộc môn: Ngữ văn

THANH HOÁ NĂM 2018


TÊN ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG HỆ THỐNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 6
KHI
HỌC TIẾT 135: "TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT"
(SGK NGỮ VĂN LỚP 6, TẬP 2)
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta biết rằng, hiện nay các trường đang tổ chức thực hiện học tập dưới
dạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Đây được coi là chìa khóa thực hiện việc học
đi đôi với hành, học qua loa, học để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống
ngay trong lớp, trong trường. Đồng thời, đây cũng được coi là phương pháp thực sự
ưu việt cho sự phát triển năng lực sáng tạo, giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức,


hình thành các kĩ năng, giá trị và phẩm chất của bản thân. Hầu hết học sinh khi học
tập dưới dạng này đều tỏ ra thích thú, hứng khởi. Rất nhiều em thể hiện rõ năng lực
của mình qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các môn học, nhất là môn
Ngữ văn, một môn học mà vốn dĩ đã mang nhiều màu sắc lý thuyết.
Cùng với phân môn Văn và Tập làm văn thì Tiếng Việt - phân môn từ ngữ có
vị trí quan trọng trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở nói chung và Ngữ
văn lớp 6 nói riêng. Phân môn Tiếng Việt trang bị vốn từ thông thường cần thiết,
rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy và năng lực thực hành những kĩ năng về
Tiếng Việt. Đồng thời, rèn luyện cho học sinh khả năng giao tiếp, ứng xử.
Khi biên soạn sách giáo khoa, Bộ giáo dục đã xây dựng dựa trên nguyên tắc
đồng tâm. Điều đó đảm bảo cho học sinh Trung học cơ sở trong từng khối lớp đều
có cơ hội tiếp xúc và mở rộng kiến thức của mình. Phần Tiếng Việt lớp 6 tập trung
chủ yếu vào kiến thức về từ ngữ.
Tuy nhiên, trên thực tế, có nhiều học sinh lớp 6, đặc biệt là học sinh miền núi
vùng sâu, vùng xa như trường PTDTBT THCS Giao Thiện, với điều kiện học tập
còn nhiều hạn chế, có nhiều em còn nói chưa thông, viết chưa thạo thì việc lĩnh hội
được khối lượng kiến thức về Tiếng Việt trong chương trình SGK Ngữ văn lớp 6 là
rất khó khăn. Vậy làm cách nào để các em học sinh lớp 6 có thể nắm bắt được kiến
thức một cách nhanh nhất và nhớ lâu nhất mà không phải tốn nhiều thời gian học?
Làm thế nào để tạo hứng khởi cho các em khi học Tiếng Việt? Tôi thiết nghĩ chúng
ta nên tổ chức cho các em hoạt động trải nghiệm sáng tạo thông qua việc sử dụng
sơ đồ tư duy cho tất cả các tiết học về Tiếng Việt, đặc biệt là các tiết ôn tập, tổng
kết về Tiếng Việt.
Vì những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu của mình là: "Xây
dựng hệ thống sơ đồ tư duy để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh lớp 6 khi học tiết 135: "Tổng kết phần Tiếng Việt" (SGK Ngữ văn lớp 6, tập
2)" để nghiên cứu. Mặc dù đây là mảnh đất không mới, đã có nhiều người đặt chân
và reo hạt nhưng tôi vẫn mạnh dạn tìm cho mình một mảnh đất trống để trồng thử
1



cái mầm mà mình đã ấp ủ bấy lâu nay. Hy vọng rằng, sáng kiến nhỏ của tôi sẽ
giống như một tài liệu cầm tay cho tất cả các em học sinh lớp 6 khi học Tiếng Việt,
giúp các em phát huy vai trò cụ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của
bản thân. Các em được tham gia vào tất cả các quá trình hoạt động từ thiết kế,
chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả.
Bên cạnh đó, các em còn được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, lựa chọn ý tưởng
của mình. Do vậy, các em thật sự hào hứng và rất tích cực khi được học tập dưới
dạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng được hệ thống sơ đồ tư duy để làm mẫu cho học sinh tham khảo
khi tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho các em ở tiết 135:"Tổng kết phần
Tiếng Việt" (SGK Ngữ văn lớp 6, tập 2).
- Tạo hứng thú, tích cực, chủ động, sáng tạo, gắn với thực hành ở các em khi học.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giảng dạy và
học tập môn Ngữ văn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống sơ đồ tư duy để tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 6 khi học tiết 135: "Tổng kết phần Tiếng Việt"
(SGK Ngữ văn lớp 6, tập 2) ở trường PTDTBT THCS Giao Thiện.
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 6 của trường PTDTBT THCS Giao Thiện.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp khảo sát, thống kê, tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
2.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

- Vị trí của hoạt động:
Là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. Hoạt động
trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông được phân chia theo hai giai đoạn:
Giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
- Mục tiêu của hoạt động:
Tạo cơ hội cho học sinh huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn
học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn, qua đó hình thành
những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung.
- Quan điểm xây dựng:
Tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể và đảm bảo hài hòa giữa lý thuyết và thực tiễn, tính khoa học và tính
sư phạm, tính hiện đại và truyền thống. Đồng thời, hoạt động này đảm bảo sự cân
2


đối giữa hoạt động cá nhân và tập thể, giữa hoạt động trên lớp và hoạt động ngoài
nhà trường. Nội dung chương trình được thiết kế thành các nhiệm vụ khác nhau:
nhiệm vụ cá nhân, nhiệm vụ nhóm, nhiệm vụ tập thể.
- Phương pháp hoạt động:
Phương pháp giáo dục trong hoạt động trải nghiệm phải đáp ứng các yêu cầu
sau: Làm cho người học sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực, giúp người học suy
nghĩ về những gì trải nghiệm, giúp người học phát triển kĩ năng phân tích, khái
quát hóa các kinh nghiệm có được, tạo cơ hội cho người học có kĩ năng giải quyết
vấn đề và ra quyết định dựa trên những tri thức và ý tưởng mới thu được từ trải
nghiệm. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm bao gồm: Hình thức có tính khám
phá (thực địa - thực tế, tham quan, cắm trại, trò chơi...); hình thức có tính thể
nghiệm tương tác (diễn đàn, giao lưu, hội thảo, sân khấu hóa...); hình thức có tính
cống hiến (thực hành lao động, hoạt động tình nguyện, nhân đạo...); hình thức có
tính nghiên cứu (dự án và nghiên cứu khoa học, hoạt động theo nhóm sở thích).
2.1.2. Sơ đồ tư duy

- Khái niệm sơ đồ tư duy:
Để học sinh có thể tiếp cận với hình thức học theo sơ đồ tư duy, giáo viên
trước hết phải giúp các em hiểu được sơ đồ tư duy là gì? Vì sao ta nên học theo sơ
đồ tư duy? Đặc biệt, hình thành ngay từ lớp đầu cấp (lớp 6) làm nền móng để tiếp
tục duy trì ở các lớp tiếp theo.
Sơ đồ tư duy hay bản đồ tư duy (Mind Map) là một phương pháp học tập
hiệu quả, tích cực, hiện đại và nhiều lí thú nếu bạn biết làm chủ nó. Tony Buzan
sinh năm 1942, Anh, chuyên gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu hoạt động của bộ
não và là cha đẻ của Mind Map.
Sơ đồ tư duy hay bản đồ tư duy (Mind Map) là hình thức ghi chép sử dụng
màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý
chính của một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề. Nó là một công cụ tổ chức tư
duy được tác giả Tony Buzan nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng khắp thế giới.
Phương pháp tư duy của ông được dạy và sử dụng ở khoảng 500 tập đoàn,
công ty hàng đầu thế giới; hơn 250 triệu người sử dụng phương pháp Mind Map
của Tony Buzan; khoảng hơn 3 tỷ người đã từng xem và nghe chương trình của
ông. Ông đã từng sang Việt Nam năm 2007 để nói chuyện về lĩnh vực nghiên cứu
của mình.
- Nguyên lý hoạt động của sơ đồ tư duy
Nguyên lý hoạt động của sơ đồ tư duy theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gợi ý
kia” của bộ não. Các bạn có thể tạo một sơ đồ tư duy ở dạng đơn giản theo nguyên tắc
phát triển ý: từ một chủ đề tạo ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại tỏa ra nhiều
nhánh nhỏ và cứ thế mở rộng ra vô tận. Cách vẽ cũng rất giản đơn và còn rất nhiều tiện
ích khác khiến cho sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phổ biến toàn cầu.
- Vai trò của sơ đồ tư duy
3


Nên thường xuyên sử dụng sơ đồ tư duy khi làm việc nhóm và hệ thống kiến
thức đã học trong các môn học ở trường, đặc biệt là khi ôn tập cho các kỳ thi. Sơ đồ tư

duy cũng giúp các bạn và các thầy cô tiết kiệm thời gian làm việc ở nhà và trên lớp.
Đối với học sinh, nếu thường xuyên tự lập sơ đồ tư duy sẽ phát triển khả
năng thẩm mỹ, ý tưởng khoa học, súc tích… Và đó chính là để các em "Học cách
học". Các em được học để tích lũy kiến thức nhưng chúng ta chưa bao giờ dạy các
em học cách để chiếm lĩnh kiến thức.
Trong bài viết này, tôi mạnh dạn đưa ra một số sơ đồ tư duy dùng cho học
sinh khi học cũng như ôn tập phân môn Tiếng Việt lớp 6. Sau khi học xong chương
trình Ngữ văn lớp 6, với kiến thức Tiếng Việt, các em cần nhớ những gì? Không
cần tốn nhiều thời gian ngồi ghi ghi, chép chép mà có thể lại rất dễ quên, ta chỉ cần
sử dụng đến sơ đồ tư duy.
2.2. Thực trạng vấn đề
2.2.1. Thực trạng dạy, học văn ở trường THCS
Một thực trạng đáng lo ngại là học sinh bây giờ không còn thích học Văn. Ai đã
trực tiếp dạy và chấm bài làm Văn của học sinh trong những năm gần đây mới thấy
cần thiết phải có những thay đổi về phương pháp dạy Văn và học Văn hiện nay.
Khi học sinh tạo lập một văn bản giáo viên có thể dễ dàng nhận ra những lỗi
sai cơ bản của học sinh như: dùng từ sai, viết câu sai, viết chính tả sai, bố cục và lời
văn hết sức lủng củng, thiếu logic. Đặc biệt, có những bài văn diễn đạt ngô nghê,
tối nghĩa,...Đây là một tình trạng đã trở nên phổ biến và thậm chí là đáng báo động
trong xã hội ta.
Điều đáng buồn nhất cho các giáo viên dạy Văn là nhiều học sinh có năng
khiếu Văn cũng không muốn tham gia đội tuyển Văn. Các em còn phải dành thời
gian học các môn khác.
Mục tiêu của bậc học Phổ thông là đào tạo con người toàn diện, nhưng thực
tế hiện nay cho thấy, các bộ môn Khoa học Xã hội thường bị học sinh xem nhẹ.
Mặc dù, kiến thức của các bộ môn này vô cùng quan trọng cho tất cả mọi người.
Muốn khôi phục sự quan tâm của xã hội đối với các bộ môn Khoa học Xã hội,
không thể chỉ bằng biện pháp kêu gọi mà chúng ta phải tích cực đổi mới phương
pháp dạy học Văn, khơi gợi lại hứng thú học Văn của học sinh, hình thành cho các
em phương pháp học Văn hiệu quả nhất. Đặc biệt là tạo cho các em sự hứng khởi,

vừa học vừa chơi, học lý thuyết kết hợp thực hành, giúp các em đỡ nhàm chán, phát
huy năng lực sáng tạo, tự chủ, tích cực, đoàn kết trong học tập bộ môn.
2.2.2. Thực trạng dạy, học Văn ở khối lớp 6 của trường PTDTBT THCS
Giao Thiện
Đối với học sinh lớp 6, các em vừa bước vào một môi trường học tập mới
với trường mới, thầy mới, bạn mới và cả kiến thức mới, phương pháp mới. Chính
vì vậy, tạo được cho các em một tâm thế học tập ổn định, một cách học phù hợp là
điều không dễ dàng. Điều đó đòi hỏi rất cao ở người giáo viên, đặc biệt là giáo viên
dạy Văn. Với đối tượng học sinh lớp 6 ở trường THCS Thị Trấn hay trường Dân
4


tộc Nội Trú thì việc tiếp cận và hòa nhập môi trường mới có thể dễ dàng hơn nhưng
với các em học sinh lớp 6 ở trường PTDTBT THCS Giao Thiện tôi đang dạy hiện
tại thì có lẽ là phải cả một thời gian dài.
Qua 5 năm công tác tại trường PTDTBT THCS Giao Thiện, tôi nhận thấy có
khá nhiều học sinh có tố chất. Các em có thể đạt được những kết quả học tập cao
hơn. Nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau, những tố chất đó đã không được
phát huy, để rồi các em cũng chỉ học hết lớp 9, hoặc hết cấp 3 mà không thể tiến xa
hơn trên con đường học vấn. Tôi thấy tiếc cho các em, cho gia đình, cho xã hội và
cho cả công sức của những người thầy đã dạy dỗ các em.
Năm học 2013-2014, khi mới vào nhận công tác tại trường, tôi được phân
công dạy lớp 6. Tôi nhận thấy có một thực tế đáng buồn, học sinh trong trường rất
lười học. Các em không coi trọng việc học, tuy các em có đi học đều đặn, đầy đủ
nhưng thái độ học tập trên lớp lại rất thờ ơ và không muốn tương tác cùng giáo
viên. Không học bài cũ, không chép bài, không giơ tay phát biểu ý kiến, thái độ lơ
đãng, nói chuyện riêng trong giờ học....là tình trạng phổ biến, làm đau đầu các thầy
cô giáo.
Để điều tra sự hứng thú đối với việc học môn Ngữ văn, năm học 2013-2014,
tôi đã đưa ra câu hỏi cho học sinh của khối lớp 6, kết quả như sau:

Bình
Không
Lớp
Số học sinh Rất thích
Thích
thường
thích
6
50
5/50
10/50
20/50
15/25
Tinh thần học tập trên lớp, trong thời gian đầu năm học cũng không khả quan hơn:
Có phát biểu
Phát biểu
Không phát
Lớp
Số học sinh
nhưng không
nhiều
biểu
nhiều
6
50
8/50
16/50
26/50
Là một giáo viên dạy lớp 6, tôi đã tìm hiểu và nhận thấy có một số nguyên
nhân khiến các em không thích học môn Ngữ văn. Có nguyên nhân từ trò và bên

cạnh đó cũng có nhiều nguyên nhân từ thầy.
Vậy phải làm cách nào để có thể cải thiện thực trạng chung, nâng cao chất
lượng dạy và học Văn ở khối lớp 6. Chúng ta nên nghĩ đến việc tạo ra một cách học
mới tạo hứng thú cho học sinh, nhất là với phân môn Tiếng Việt, môn Ngữ văn lớp 6.
Để thay đổi thái độ học tập của học sinh, bản thân tôi đã phải nhìn nhận lại
cách giảng dạy của mình và nhận thấy cần thay đổi. Kết quả của sự thay đổi đó rất
tốt. Mỗi giờ học Ngữ văn giờ đây được phần lớn học sinh đón nhận một cách tích
cực, chủ động. Giờ học thực sự mang lại hứng khởi cho cả cô và trò. Đó có thể xem
như thành quả của một quá trình tìm tòi, đổi mới.
Ở học kì I của môn Ngữ văn lớp 6, tôi đã cho các em thực hiện học tập dưới
hình thức hoạt động trải nghiệm ở hai chủ đề đó là: "Sân khấu hóa truyện dân gian"
5


và "Tôi là nhà văn". Ở hai chủ đề này tôi cũng đã vận dụng đưa sơ đồ tư duy để xử lý
thông tin nhanh nhất. Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp, tôi nhận thấy khi được học
tập dưới dạng hoạt động trải nghiệm các em rất tích cực tham gia. Nhiều em tỏ ra có
năng lực thật sự khi thể hiện các hoạt động. Chính vì thế, khi học tiết 135: "Tổng kết
phần Tiếng Việt" (SGK Ngữ văn lớp 6, tập 2), tôi thiết nghĩ nên tổ chức cho các em
hoạt động theo hình thức trải nghiệm sáng tạo với chủ đề: "Sơ đồ tư duy khi ôn tập
Tiếng Việt". Với hệ thống sơ đồ tư duy này, các em có thể vận dụng đến lớp 9 khi học
tiết 43,44,49,53,59 "Tổng kết về từ vựng" (SGK Ngữ văn lớp 9, tập 1) và tiết 147,148,
155: "Tổng kết về ngữ pháp" (SGK Ngữ văn lớp 9, tập 2).
2.3. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Hệ thống sơ đồ tư duy để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
cho học sinh lớp 6 khi học tiết 135: "Tổng kết phần Tiếng Việt" (SGK Ngữ văn
lớp 6, tập 2)
Trong phần này, tôi đưa ra hệ thống sơ đồ tư duy từ rộng đến hẹp, các em có thể
nắm kiến thức Tiếng Việt của lớp 6 lần lượt theo từng sơ đồ. Trong quá trình ôn tập,
các em có thể vận dụng một cách linh hoạt, tùy theo khả năng nắm bắt của từng em.

Sơ đồ I:

Từ

Cụm từ

TIẾNG VIỆT LỚP 6

Dấu câu

Câu

Sơ đồ 1:
6


Nghĩa của từ, từ nhiều
nghĩa và hiện tượng
chuyển nghĩa của từ
Từ phân loại theo ý
nghĩa (Từ loại)

Lỗi dùng từ

TỪ

Từ phân loại theo
cấu tạo (Loại từ)

Từ phân loại theo

nguồn gốc

Biện pháp tu từ

Sơ đồ 1.1:
Trình bày
khái niệm

Là nội dung mà từ
biểu thị
Định nghĩa

Nghĩa của từ

Dùng từ đồng
nghĩa hoặc trái
nghĩa
Cách giải
thích nghĩa

NGHĨA CỦA TỪ, TỪ NHIỀU NGHĨA,
HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA

Từ nhiều nghĩa và
hiện tượng chuyển
nghĩa của từ
Nghĩa gốc

Nghĩa chuyển


Sơ đồ 1.2:
7


Danh từ

Động từ

Phó từ
TỪ LOẠI

Tính từ

Chỉ từ
Số từ

Lượng từ

Sơ đồ 1.2.1:
Là những từ chỉ người, vật,
hiện tượng, khái niệm...

Khả năng kết hợp: Từ chỉ
số lượng ở phía trước,các
từ này, ấy...ở sau

Định nghĩa
Đặc điểm

DANH TỪ


Chức vụ điển hình: làm chủ
ngữ

Phân loại
Danh từ
đơn vị
Đơn vị tự
nhiên

Danh từ
sự vật
Đơn vị
quy ước

Chính xác

Danh từ
chung

Danh từ
riêng

Ước chừng

Sơ đồ1.2.2:
8


Là những từ chỉ hoạt

động, trạng thái..
Khả năng kết hợp: thường
kết hợp với các từ đã, sẽ,
đang, hãy, đừng, chớ

Định nghĩa
Đặc điểm

ĐỘNG TỪ

Chức vụ điển hình: làm vị
ngữ

Phân
loại
Động từ tình thái

Động từ chỉ hoạt
động, trạng thái
Động từ chỉ
hoạt động

Động từ chỉ
trạng thái

Sơ đồ 1.2.3:
Là những từ chỉ đặc
điểm, tính chất...
Khả năng kết hợp: có thể kết
hợp với các từ đã, sẽ, đang,

(hãy, đừng, chớ rất hạn chế)

Định nghĩa

TÍNH TỪ

Đặc điểm

Chức vụ điển hình: làm vị
ngữ (hạn chế hơn động từ)

Phân loại

Tính từ chỉ đặc
điểm tương đối

Tính từ chỉ đặc điểm
tuyệt đối

Sơ đồ 1.2.4
9


Là những từ chỉ số
lượng và thứ tự

Định nghĩa

SỐ TỪ
Phân loại

Số từ chỉ số lượng

Số từ chỉ thứ tự

Sơ đồ 1.2.5:

Là những từ chỉ lượng ít
hay nhiều của sự vật

Định nghĩa

LƯỢNG TỪ

Phân loại
Nhóm chỉ ý nghĩa toàn
thể

Nhóm chỉ ý nghĩa tập
hợp hay phân phối

Sơ đồ 1.2.6:
10


Là những từ dùng để trỏ
vào sự vật nhằm xác định
vị trí

Định nghĩa


CHỈ TỪ
Chức vụ
Thường làm phụ ngữ
trong cụm danh từ

Có thể làm trạng ngữ
hoặc chủ ngữ

Sơ đồ 1.2.7
Là những từ chuyên đi kèm
động từ, tính từ để bổ sung ý
nghĩa

Định nghĩa

PHÓ TỪ
Phân loại

Đứng trước động từ, tính từ

Thời
gian

Sự
tiếp
diễn
tương
tự

Mức

độ

Phủ
định

Đứng sau động từ,tính từ

Cầu
khiến

Mức
độ

Kết
quả và
hướng

Khả
năng

Sơ đồ 1.3:
11


LOẠI TỪ

Từ đơn

Từ phức
Từ ghép


Từ
ghép
đẳng
lập

Từ
ghép
chính
phụ

Từ láy

Láy
bộ
phận

Láy
toàn
bộ

Sơ đồ 1.4:

TỪ PHÂN LOẠI THEO NGUỒN GỐC

Từ Thuần Việt

Từ mượn của tiếng Hán

Từ

Hán
Việt

Từ mượn

Từ mượn của các nước
khác (Anh, Pháp..)

Từ
Hán
cổ

12


Sơ đồ 1.5

Là gọi hoặc
tả con vật,
cây cối, đồ
vật ...bằng
những từ vón
để gọi hoạc
tả con người

Là đối chiếu
hai hay nhiều
sự vật có nét
tương đồng
nhằm tăng

sức gợi hình,
gợi cảm

Định
nghĩa

Định
nghĩa

Vế A

Dùng
những
từ vốn
gọi
người
để gọi
vật

Nhân
hóa

Dùng
những
từ chỉ
hoạt
động,
tính chất
của
người


Phân
loại

Trò
chuyện,
xưng hô
với vật
như với
người.

Định
nghĩa

Là gọi tên sự
vật, hiện tượng
này bằng tên
sự vật, hiện
tượng khác có
nét tương
đồng

Từ ss
Phương
diện ss

So
sánh

Cấu

tạo

Ẩn
dụ

BIỆN PHÁP TU TỪ

Hình thức

Cách thức
Vế B

Phân
loại

Định
nghĩa

Hoán
dụ

Phân
loại

Phân
loại

Phẩm chất
Chuyển đổi cảm giác


Ngang
bằng

Không
ngang
bằng

Là gọi tên sự
vật, hiện
tượng, khái
niệm bằng tên
sự vật, hiện
tượng, khái
niệm có quan
hệ gần gũi

Lấy
bộ
phận
gọi
toàn
thể

Lấy
vật
chứa
đựng
gọi
vật bị
chứa

đựng

Lấy
dấu
hiệu
sự vật
để
gọi
sự vật

Lấy
cái cụ
thể
gọi
cái
trừu
tượng

13


Sơ đồ 1.6

LỖI DÙNG TỪ

Lặp từ

Lẫn lộn
các từ
gần âm


Dùng từ
không
đúng
nghĩa

Sơ đồ 2:
Là tổ
hợp của
danh từ
và một
số từ
ngữ phụ
thuộc

Phần
trước

Phần
trung
tâm

( số và
lượng)

Định nghĩa

( danh
từ)


Phần
sau
( đặc
điểm,
vị trí)

Cấu tạo
Định
nghĩa

Cụm danh từ
CỤM TỪ

Cụ
m
tính

Cụm động từ

Định nghĩa

Là tổ hợp của tính từ và một
số từ ngữ phụ thuộc

Phần trước

Cấu
tạo

( thời gian, tiếp diễn,mức độ,

khẳng đinh, phủ định,..)
Phần trung tâm
( tính từ)

Cấu tạo

Phần sau
Là tổ
hợp của
động từ
và một
số từ
ngữ phụ
thuộc

Phần
trước(thời
gian, sự
tiếp diễn,
sự khuyến
khích,
khẳng
định,..)

Phần
trung
tâm
(động
từ)


Phần sau
( đối
tượng,
hướng,
thời gian,
nguyên
nhân,..)

(vị trí, so sánh, mức độ,
phạm vi, nguyên nhân,..)

14


Sơ đồ 3:
Câu miêu tả

Câu trần thuật đơn
có từ là

Câu tồn tại

Câu trần thuật đơn
không có từ là

Câu trần thuật đơn

Câu đơn

Câu ghép


Câu phân loại
theo cấu tạo
Thành phần chính
của câu
Chủ ngữ

Vị ngữ

CÂU

Chữa lỗi dùng câu

Câu
thiếu
chủ
ngữ

Câu
thiếu
vị
ngữ

Câu
thiếu
cả
chủ
ngữ
lẫn vị
ngữ


Câu
sai về
quan
hệ ngữ
nghĩa
giữa
các
thành
phần

15


Sơ đồ 4:

DẤU CÂU

Dấu kết thúc câu

Dấu
chấm

Dấu
chấm
hỏi

Dấu
chấm
than


Dấu phân cách các
bộ phận câu
Dấu
phẩy

2.3.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề: "Sơ đồ tư duy
khi ôn tập Tiếng Việt" (Tiết 135"Tổng kết phần Tiếng Việt", SGK Ngữ văn lớp
6, tập 2)
A. Mục tiêu:
- Xây dựng được hệ thống sơ đồ tư duy cơ bản nhất, dễ nhớ nhất khi ôn tập
Tiếng Việt lớp 6.
- Thuyết trình được ý tưởng xây dựng sơ đồ tư duy.
- Có kĩ năng trong việc xây dựng hệ thống sơ đồ tư duy.
- Tạo thói quen, sự đoàn kết trong làm việc nhóm cũng như khả năng tư duy,
sáng tạo của từng cá nhân.
B.Thời gian thực hiện:
2- 3 tuần, sau khi học xong tiết 131: Bài 32 "Ôn tập về dấu câu", SGK Ngữ
văn lớp 6, tập 2.
C. Thiết bị và vật tư:
- SGK Ngữ văn lớp 6 tập 1 và 2.
- Máy tính có kết nối Internet.
- Sổ tay, giấy A4, A0, bút, bút màu.
D. Hình thức hoạt động:
Làm việc theo nhóm từ 4-10 người (Tôi sẽ giao bài về nhà cho 4 nhóm. Nhóm 1
sơ đồ phức tạp hơn nên tôi sẽ giao cho khoảng 8-10 em; nhóm 2,3,4 mỗi nhóm khoảng
4- 6 em. Những học sinh ở gần nhà nhau thì phân công ở cùng nhóm).
E. Các hoạt động thực hiện chủ đề:
a. HĐ 1: Tìm kiếm và xử lý thông tin
- Thông tin từ sách giáo khoa:

Cá nhân sử dụng SGK Ngữ văn lớp 6 để xem lại các kiến thức đã học ở phân
môn Tiếng Việt lớp 6 từ đầu năm.
- Thông tin từ các nguồn khác:
16


Nhóm trưởng phân công các thành viên sử dụng các cụm từ khóa: "Sơ đồ tư
duy môn Tiếng Việt lớp 6", "Kĩ năng học tốt các tiết ôn tập Tiếng Việt", "Ôn tập
Tiếng Việt lớp 6 theo sơ đồ tư duy"...để tìm những bài viết hoặc những kiến thức có
liên quan đến việc tạo lập sơ đồ tư duy.
b. HĐ 2: Xử lý thông tin
- Bước 1: Từng thành viên báo cáo kết quả tìm kiếm thông tin.
- Bước 2: Nhóm thống nhất tổng hợp, khái quát thông tin đã tìm kiếm được
để xây dựng hệ thống sơ đồ tư duy cần nhớ khi ôn tập Tiếng Việt lớp 6.
(Ở bước này, tôi sẽ đưa ra hệ thống sơ đồ tư duy mình đã xây dựng ở mục 3 để các
em tham khảo).
- Bước 3: Giao nhiệm vụ cho các nhóm cụ thể một sơ đồ (4 nhóm tương ứng
với 4 sơ đồ lớn cũng là 4 nội dung kiến thức khái quát nhất mà tôi đã đưa ra ở sơ đồ I).
c. HĐ 3: Xây dựng ý tưởng cho việc hình thành hệ thống sơ đồ tư duy
- Bước 1: Mỗi cá nhân trình bày và giải thích cho ý tưởng xây dựng của
mình. Ý tưởng nên được chuẩn bị cụ thể trên giấy A4 (có thể là một hình ngôi sao,
hình bông hoa hay hình một cái cây....)
- Bước 2: Cả nhóm trao đổi, thảo luận, thống nhất ý tưởng, xây dựng sơ đồ.
- Bước 3: Tập hợp lại sản phẩm của các thành viên trong mỗi nhóm và thống
nhất sản phẩm cuối cùng.
- Bước 4: Hoàn thiện sản phẩm
d. HĐ 4: Báo cáo sản phẩm:
Lựa chọn hình thức báo cáo và thuyết trình cho sản phẩm: Thuyết trình trực
tiếp trên sản phẩm hoặc thông qua trình chiếu PowerPoint,...Dù lựa chọn cách thức
nào nhóm cũng cần thảo luận, thống nhất và vẽ ra được sơ đồ tư duy hoàn chỉnh,

chính xác. (Tôi khuyến khích các em vẽ sơ đồ tư duy vào giấy A0)
* Tiêu chí đánh giá sản phẩm:
- Về sản phẩm:
+ Được thiết kế trên giấy hoặc trên máy tính, thể hiện được độ chính xác, dễ
hiểu, dễ nhớ của hệ thống sơ đồ tư duy trong môn Tiếng Việt lớp 6.
+ Về hình thức, khuyến khích các nhóm có sáng tạo trong ý tưởng trình bày
độc đáo như có thể vẽ thành hình bông hoa, vẽ hình nhánh cây, hình dòng sông.....,
màu sắc hài hòa, dễ học, dễ nhớ.
- Về hoạt động:
+ Các thành viên tích cực, chủ động, sáng tạo trong khi làm việc.
+ Các thành viên trong nhóm tôn trọng, đoàn kết, sẵn sàng hợp tác, tương trợ
lẫn nhau hiệu quả trong hoạt động nhóm. Mỗi người một việc, người vẽ sơ đồ,
người tô màu, người thuyết trình sản phẩm...
* Phiếu đánh giá hoạt động:
Cá nhân tự đánh giá/ đánh giá đóng góp của các thành viên trong nhóm theo
các mức độ 0,1,2,3,4.
17


Họ và tên thành viên
Mức độ đóng góp
Cả nhóm tự đánh giá các nội dung bằng cách khoanh tròn vào các mức độ A,
B, C, D.
Tinh thần làm việc nhóm
Hiệu quả làm việc nhóm
Trao đổi, thảo luận trong
Nội
nhóm
dung
Mức độ

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Sau quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã thử triển khai thực hiện ở 5 lớp 6 mà
tôi đã dạy ở trường PTDTBT THCS Giao Thiện. Qua cách làm này bản thân tôi
nhận thấy:
- Học sinh thực sự là chủ thể trên lớp.
- Tạo được tính chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Tạo được sự hứng thú và yêu thích học tập bộ môn.
- Giúp học sinh ôn tập nhanh và nhớ lâu kiến thức.
- Kiến thức sau một lớp được nắm bắt một cách hệ thống.
- Các em có thể sử dụng hệ thống sơ đồ tư duy này trong nhiều năm.
- Đối tượng học sinh trung bình và yếu kém cũng có thể nắm bắt được kiến
thức cơ bản.
- Đây là một giải pháp mới, dễ sử dụng và hiệu quả cao.
- Thời gian chuẩn bị cho sản phẩm khoảng 2, 3 tuần. Sau đó, các em sẽ báo
cáo sản phẩm trước lớp. Hầu hết các em đều rất hứng thú khi giao việc.
Khi thực hiện, bản thân tôi cảm thấy rất bất ngờ về kết quả thu được. Đa số
các em đều hào hứng, phấn khởi, đón đợi đến tiết học để được trình bày, thể hiện.
Nhiều em bộc lộ rõ năng khiếu của mình như khả năng tư duy, hội họa, thiết
kế...Ngay cả một số em cá biệt rất lười học nhưng khi các em tham gia các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo gắn với xây dựng hệ thống sơ đồ tư duy thì các em lại rất
nhiệt tình.
Đó là điều mà giáo viên chúng tôi rất mừng. Khi học theo hình thức này sẽ
giúp các em tiếp cận kiến thức một cách dễ dàng, chủ động, tích cực, sáng tạo, tiếp
cận và phát triển năng lực của các em. Đồng thời, giúp cho các em lớp 6 ở vùng
sâu, vùng xa như học sinh trường PTDTBT THCS Giao Thiện có điều kiện tham
gia hoạt động chung, mạnh dạn phát biểu trước lớp. Các em tự tin hơn, hòa nhập dễ
dàng hơn.
* Kết quả cụ thể:
Trong 5 năm học, tôi đều điều tra về sự hứng thú đối với việc học phân môn
Tiếng Việt, môn Ngữ văn lớp 6 của học sinh khối lớp 6 của trường PTDTBT THCS

Giao Thiện và kết quả như sau:

18


Bình
Không thích
thường
2013-2014
50
5/50
10/50
20/50
15/25
2014-2015
66
11/66
16/66
24/66
15/66
2015-2016
63
12/63
15/63
25/63
11/63
2016-2017
47
11/47
18/47

12/47
6/47
2017-2018
57
13/57
20/57
16/57
8/57
Tổng số
283
52
79
97
55
Tỉ lệ
100%
18,4%
27,9%
34,3%
19,4%
Như vậy, so với kết quả khảo sát năm học 2013-2014, số học sinh tỏ ra hứng
thú với môn học đã tăng lên rất nhiều, số học sinh không thích vẫn còn nhưng
không đáng kể.
Tinh thần học tập trên lớp cũng thay đổi theo chiều hướng tích cực, dẫn đến
kết quả học tập môn Ngữ văn nói chung cũng rất khả quan:
Tỉ lệ học sinh
Có sự chủ động
Có thêm sự sáng Nắm kiến thức sau khi
Năm học


Số học sinh

Rất thích

Thích

hứng thú với giờ trong khi học Ngữ tạo trong giờ Ngữ

học xong chương trình

Ngữ văn

văn

văn

Ngữ văn lớp 6

70%

80%

60%

80%

Những kết quả trên đây là động lực để tôi tiếp tục trau dồi, học hỏi về
chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng đổi mới để tìm ra nhiều phương pháp hay
hơn, đem đến cho học sinh những giờ học thú vị bổ ích. Những giờ học đó không
chỉ đem đến cho các em tri thức khoa học mà còn dạy các em những kĩ năng, năng

lực, những cách ứng xử nhân văn trong cuộc sống.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Ngữ văn nói chung và phân môn tiếng Việt nói riêng là môn học có vai trò
rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người. Đồng
thời, môn học này có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình
cảm cho học sinh. Mặt khác, môn Văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với rất nhiều
các môn học khác. Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành, giảm lí
thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động
của cuộc sống .
Năm học 2017 - 2018 là năm học Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn trong các nhà
trường phổ thông. Một trong những phương pháp dạy học mới và hiện đại nhất được
đưa vào là tổ chức học tập theo hình thức trải nghiệm sáng tạo, phương pháp dạy
học bằng sơ đồ tư duy. Qua việc tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy học trải
nghiệm sáng tạo gắn với xây dựng hệ thống sơ đồ tư duy, tôi nhận thấy phương pháp
dạy học này rất có hiệu quả trong công tác giảng dạy và học tập của học sinh. Bước
19


đầu đã giảm bớt được tâm lý ngại học Văn, khơi gợi trong học sinh tình yêu đối với
môn học. Đồng thời, đem đến cho các em cái nhìn mới, tư duy mới.
Để mỗi tiết học có được sự thành công thì cần rất nhiều yếu tố, nhưng quan
trọng nhất vẫn là người thầy. Khi bắt gặp những ánh mắt thờ ơ, những cái ngáp dài ngao
ngán của học sinh trong giờ học thì người thầy phải xem xét lại phương pháp của mình.
Những trăn trở đó sẽ giúp giáo viên tìm ra được phương pháp thích hợp dành cho từng
đối tượng học sinh. Bản thân tôi cũng đã có những trăn trở đó và sự thay đổi nhỏ trong
phương pháp đã giúp tôi đem tri thức đến với học sinh dễ dàng hơn.
Đề tài nghiên cứu: "Xây dựng hệ thống sơ đồ tư duy để tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 6 khi học tiết 135: "Tổng kết phần Tiếng

Việt" (SGK Ngữ văn lớp 6, tập 2)" ở trường PTDTBT THCS Giao Thiện của tôi
hy vọng rằng sẽ được các bạn đồng nghiệp và các em học sinh đọc và đóng góp ý
kiến. Bản thân tôi nghĩ rằng, trong thời gian tiếp theo, tôi sẽ hoàn thiện hệ thống sơ
đồ tư duy của cả 4 khối lớp (từ lớp 6 đến lớp 9) và cho cả 3 phân môn (Tiếng Việt,
Văn, Tập làm văn) của bộ môn Ngữ văn. Hệ thống sơ đồ tư duy đó sẽ là cuốn cẩm
nang cầm tay cho tất cả các em học sinh khi ôn tập kiến thức. Tôi cho rằng, mỗi
giáo viên chúng ta cần nghiên cứu các hình thức trải nghiệm sáng tạo, xây dựng các
hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh phù hợp với tâm lý lứa tuổi...để các em
thực sự phát triển năng lực, hứng thú khi học tập bộ môn mà mình giảng dạy.
3.2.Kiến nghị
- Đây là đề tài về phân môn Tiếng Việt, từ đề tài này chúng ta hãy suy ngẫm
trao đổi với nhau về phương pháp dạy học sinh để các em đến với các tiết Tiếng
Việt cũng như đến với môn Ngữ văn thật sự là một niềm đam mê, một sự hứng thú
…., và để các em thấy rằng Tiếng Việt không khô khan, khó nhớ.
- Cần quan tâm và đầu tư nhiều hơn nữa về phương pháp, phương tiện…
trong quá trình giảng dạy. Các tiết học bằng hình thức trải nghiệm sáng tạo gắn với
xây dựng sơ đồ tư duy nên sử dụng máy chiếu, giấy Ao, giấy màu, bút màu... để
học sinh tiện theo dõi.
- Nên tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên đề, buổi nói chuyện,
báo cáo hoặc thi viết sáng kiến kinh nghiệm về những phương pháp dạy học hay,
đạt hiệu quả để giáo viên có cơ hội giao lưu, học hỏi, rút kinh nghiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Lang Chánh, ngày 20 tháng 03 năm
2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Hoàng Thị Thoa

20




×