Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Hoạt động đấu thầu thực trạng và giải pháp tại công ty xây dựng số 3 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.83 KB, 43 trang )

Website: Email :

Lời Mở Đầu
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân, ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng phát triển và
lớn mạnh. Chủ trơng đầu t và kế hoạch đầu t cơ bản góp phần
đảm bảo nhịp độ phát triển của nền kinh tế một cách cân đối
nhịp nhàng, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong từng giai đoạn,
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, tăng sản phẩm xã hội, tăng thu
nhập quốc dân (GDP) và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội .
Một yêu cầu của Đảng ta đối với ngành xây dựng cơ bản là tiền
vốn ít mà làm đợc nhiều việc. Để thực hiện đợc mục tiêu đó, sau
khi Đại hội VI của Đảng, nền kinh tế nớc ta đã chuyển sang một bớc mới:
từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Sự thay đổi đó đã có tác
động không nhỏ đối với nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng
cơ bản nói riêng. Đó là việc giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của Nhà
nớc đã đợc thay thế bằng sự trao quyền chủ động, tự chủ trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản. Sự thay thế này thể hiện bằng việc các công
ty, xí nghiệp phải tham gia đấu thầu để tìm thị trờng và thông
qua đó tạo công ăn việc làm cho công nhân, đảm bảo sự tồn tại của
doanh nghiệp mình.
Tuy đấu thầu là một hình thức mới đối với các doanh nghiệp nớc ta nhng trong những năm qua nó đã góp phần không nhỏ trong
việc nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm mọi khoản chi phí trong
quá trình xây dựng, làm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và
Nhà nớc tiết kiệm vốn để xây dựng nhiều công trình phục vụ cho
sản xuất và đời sống nhân dân. Loại bỏ những doanh nghiệp làm
ăn yếu kém , thua lỗ nhiều và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tốt, có uy tín, biết cách để tồn tại phát huy hết những khả năng
sáng tạo của chính mình và hạn chế những rủi ro đến mức thấp


nhất.
Với những kiến thức đã đợc trau dồi sau bốn năm học dới mái trờng
Đại học, với lòng ham muốn đợc hiểu biết thêm về những chính sách
mới của Nhà nớc đặc biệt là những chính sách về đấu thầu. Sau một
thời gian tìm hiểu thực tế và thực tập tại Công ty xây dựng số 3 Hà
1


Website: Email :

Nội em đã hiểu biết hơn về hoạt động đấu thầu trong các ngành
xây dựng cơ bản nói chung và công tác đấu thầu tại Công ty xây
dựng số 3 Hà Nội nói riêng, Hoạt động đấu thầu Thực trạng và giải
pháp tại Công ty xây dựng số 3 Hà Nội là đề tài em đã chọn để
trình bày trong luận văn tốt nghiệp của mình.
Bản luận văn gồm 3 phần nh sau:
Phần I: Những vấn đề chung về đầu t và đấu thầu
Phần II: Tình hình thực tế công tác đấu thầu ở Công ty
xây dựng số 3 Hà Nội
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả
đấu thầu ở Công ty xây dựng số 3 Hà Nội

Phần I
Những vấn đề chung về đầu t và đấu thầu
I.

Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hởng đến công tác đấu thầu

Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất mang
tính chất công nghiệp, có những đặc điểm riêng biệt, khác với các

ngành sản xuất khác, sự khác nhau đó có ảnh hởng lớn đến công
tác đấu thầu trong xây dựng cơ bản. Để phát huy vai trò là công cụ
chủ đạo, chiến lợc, công tác đấu thầu trong các doanh nghiệp xây
lắp phải đợc tổ chức phù hợp với đặc điểm về tổ chức sản xuất
kinh doanh, về qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong
ngành XDCB về các chế độ, thể lệ đấu thầu Nhà nớc ban hành.
Phơng thức đấu thầu đã trở thành phơng thức chủ yếu trong
công tác xây lắp. Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật
kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn
chiếc, thời gian xây dựng và lắp đặt kéo dài, nơi sản xuất cũng
đồng thời là nơi tiêu thụ. Đặc điểm này làm cho công tác đấu
thầu và lập dự án đấu thầu trong XDCB khác với các ngành khác.

2


Website: Email :

Sản phẩm xây lắp phải lập dự toán và quá trình sản xuất phải
so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm thớc đo. Sản phẩm xây
lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t
(giá này cũng đợc xác định trên cơ sở dự toán công trình ). Sản
phẩm xây lắp đợc cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện
sản xuất nh xe máy, thiết bị, nhân công phải di chuyển theo địa
điểm dặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác đấu thầu và
dự toán đấu thầu rất phức tạp vì chịu ảnh hởng lớn của thiên nhiên,
thời tiết, dễ mất mát, h hỏng.
Những đặc điểm trên đây của ngành XDCB ảnh hởng lớn tới
công tác đấu thầu cụ thể là về chất lợng kỹ, mỹ thuật, tiến độ thi
công.


II.

Khái niệm, vai trò và tác dụng của đấu thầu:

1. Khái niệm.
Để cùng hoà nhập với nền kinh tế thế giới, để tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp có cơ hội tham gia cạnh tranh lành mạnh. Gần
đây Nhà nớc ban hành hàng loạt các văn bản về đấu thầu nh:
Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 của Chính Phủ sửa đổi, bổ
sung theo nghị định số 93/CP ngày 23/8/1997 và nghị định
88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính Phủ.
Do đó, đấu thầu có thể định nghĩa nh sau: Đấu thầu là quá
trình lựa chọn nhà cung cấp đáp ứng đợc các yêu cầu của bên mời
thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Trong đó, Nhà thầu
là tổ chức kinh tế có đủ các điều kiện và có t cách pháp nhân,
3


Website: Email :

Bên mời thầu là chủ đầu t hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu
t có dự án cần đấu thầu.
2. Vai trò
a) Trên giác độ vi mô:
- Đối với Nhà thầu: đấu thầu sẽ tạo điều kiện cho các nhà thầu
phát huy tính chủ động, độc lập sáng tạo hoạt động kinh doanh
cũng nh trong việc thực hiện hợp đồng. Cũng thông qua việc đấu
thầu các nhà thầu phải không ngừng phát huy tối đa các nguồn lực
hiện có của đơn vị mình nh: con ngời, máy móc thiết bị, khả

năng tài chính.
- Đối với Bên mời thầu: thông qua hình thức đấu thầu thì bên mời
thầu cũng sẽ có đợc hiệu quả công việc cao nhất nh: chọn đợc nhà
thầu theo ý muốn, tiết kiệm đợc thời gian và các chi phí phát sinh
mà công việc vẫn đợc hoàn thành với chất lợng cao nhất.
b) Trên giác độ vĩ mô:
Nớc ta từ khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa thì đời sống nhân dân
không ngừng đợc nâng cao, nền kinh tế nớc ta đã có những cơ hội
để bắt kịp và hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Nhng đi kèm với
đó là sự cạnh tranh gay gắt và ác liệt của các doanh nghiệp trong
nớc cũng ngoài nớc để chiếm lĩnh thị trờng, củng cố vị trí của
doanh nghiệp mình.
Trong sự cạnh tranh đó thì bản thân nó sẽ loại bỏ những doanh
nghiệp yếu kém để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có đầy
đủ khả năng và nguồn lực để tồn tại và đấu thầu là một trong
những hình thức cạnh tranh đó. Do đó, nó giúp Nhà nớc (chủ đầu
4


Website: Email :

t) chọn đợc những nhà thầu tốt nhất, chi phí thấp nhất, tạo ra
nhiều công ăn việc làm và những sản phẩm với chất lợng cao nhất
cho xã hội. Ngoài ra, Nhà nớc còn giảm bớt đợc sự cồng kềnh trong
công tác quản lý vĩ mô vì Nhà nớc chỉ còn nhiệm vụ giám sát và
nghiệm thu sản phẩm cuối cùng.
3. Các hình thức đấu thầu.
3.1. Dựa vào chủ thể tham gia đấu thầu có hai hình thức:
a) Đấu thầu nội địa: Là đấu thầu mà các nhà thầu tham gia mang

quốc tịch của nớc có chủ đầu t mời thầu.
b) Đấu thầu quốc tế: Là hình thức đấu thầu có sự tham gia của các
nhà thầu có quốc tịch của những nớc khác nhau.
3.2. Dựa vào tính chất và mức độ và qui mô của dự án:
a) Đấu thầu rộng rãi (Open Tendering): Là hình thức không hạn chế
số lợng nhà thầu tham gia, bên mời thầu phải thông báo công khai
trên các phơng tiện thông tin đại chúng và ghi rõ các điều kiện,
thời gian dự thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ
và kỹ thuật, bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn
nhà thầu có đủ t cách, năng lực tham gia dự thầu, không giới hạn bởi
những yếu tố và điều kiện, mang tính chất công khai
b) Đấu thầu hạn chế (Tender in narrow):Là hình thức đấu thầu mà
các bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Số lợng nhà thầu bị hạn chế
trong phạm vi nhất định nhng tối thiểu phải là 5.
c) Chỉ định thầu (Nomination instructor):Là hình thức đặc biệt,
đợc áp dụng theo qui định của các qui phạm pháp luật liên quan tới
5


Website: Email :

các gói thầu sử dụng vốn của nớc chủ đầu t mời thầu. Bên mời thầu
chỉ thơng thảo hợp đồng với một nhà thầu do ngời có thẩm quyền
quyết định đầu t chỉ định. Nếu không đạt yêu cầu mới thơng
thảo mới nhà thầu khác. Có thể đợc áp dụng trong các trờng hợp sau:
- Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, dịch hoạ, đợc phép chỉ
định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp
thời. Sau đó phải báo cáo Thủ tớng Chính Phủ về nội dung chỉ
định thầu để xem xét phê duyệt.
- Gói thầu có tính chất nghiên cứ thí nghiệm, bí mật quôc gia, bí

mật an ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tớng Chính phủ quyết
định.
- Gói thầu đặc biệt do Thủ tớng Chính phủ quyết định trên cơ sở
báo cáo thẩm định của bộ kế hoạch và đầu t, ý kiến bằng văn bản
của cơ quan có liên quan.
4. Phơng thức áp dụng đấu thầu
4.1. Đấu thầu một túi hồ sơ:
Khi dự thầu theo phơng thức này nhà thầu cần nộp những đề
xuất về kỹ thuật, tài chính, giá bỏ thầu và những điều kiện khác
trong một túi hồ sơ
4.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ:
Khi dự thầu theo phơng thức này, nhà thầu cần nộp những đề
xuất về kỹ thuật, tài chính trong từng túi hồ sơ riêng và trong cùng
một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật đợc xem xét trớc để
đánh giá và xếp hạng. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật thì từ

6


Website: Email :

70% trở lên sẽ đợc tiếp tục mở túi hồ sơ đề xuất về tài chính để
đánh giá tiếp
4.3. Đấu thầu hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và phơng án
tài chính sơ bộ (cha có giá) để bên mời thẫuem xét và thào luận
cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn
kỹ thuật để nhà thầu chính thức chuẩn bị và nộp đề xuất kỹ
thuật của mình.
- Giai đoạn 2: Bên mời thầu mời các bên tham gia trong giai đoạn 1

nộp đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một
mặt bằng kỹ thuật và đề xuất đầy đủ các điều kiện tài chính,
tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng giá bỏ thầu để đánh giá
và xếp hạng.
4.4. Chào hàng cạnh tranh:
Đây là hình thức chỉ áp dụng cho những gió thầu mua sắm
hàng hoá có giá trị dới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 bản
chào giá của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu của bên mời
thầu.
4.5. Mua sắm trực tiếp:
áp dụng trong trờng hợp ngời có thẩm quyền quyết định đầu
t cho phép đối với các loại vật t, thiết bị này đã đợc tiến hành đấu
thầu và đợc ngời có thẩm quyền quyết định đầu t cho phép thực
hiện.
4.6. Giao thầu trực tiếp:

7


Website: Email :

Là phơng thức chọn một nhà thàu có năng lực và độ tin cậy cao
để xem xét thơng thảo hợp đồng. Nếu nhà thầu đợc chỉ định
không đáp ứng đợc yêu cầu của bên mời thầu thì sẽ đợc thay thế
bởi nhà thầu khác
4.7. Tự làm:
áp dụng đối với các công trình mà chủ đầu t đồng thời là ngời
thực hiện công trình và tuân theo đúng các qui phạm pháp luật
liên quan
5. Thể thức, trình tự đấu thầu:

a) Thể thức dự sơ tuyển cho ngời ứng thầu:
1. Mời các nhà thầu dự sơ tuyển.
2. Phát và nộp các tài liệu dự sơ tuyển.
3. Phân tích các số liệu dự sơ tuyển, lựa chọn và thông báo
danh sách các ứng thầu.
b) Thể thức nhận đơn thầu:
4. Soạn thảo tài liệu đấu thầu.
5. Phát tài liệu đấu thầu.
6. Các ứng thầu đi thăm công trờng.
7. Sửa đổi, bổ sung tài liệu đấu thầu.
8. Thắc mắc của các ứng thầu, cách xử lý.
9. Nộp và nhận đơn thầu.
c) Thể thức mở và đánh giá đơn thầu:
10. Mở đơn thầu.
8


Website: Email :

11. Đánh giá đơn thầu.
12. Ký hợp đồng.
III. Công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp:

Xây lắp là một ngành công nghiệp đặc biệt, nó tạo ra tài sản
cố định cho nền kinh tế và vì tính chất đặc biệt của nó nên
trình tự đấu thầu xây lắp có đôi chút khác biệt so với các ngành
khác nhng nó vẫn mang đầy đủ các yếu tố theo thông lệ đấu
thầu quốc tế. Trình tự đấu thầu xây lắp gồm 6 bớc:
1. Chuẩn bị đấu thầu (công việc của chủ đầu t).
2. Sơ tuyển (áp dụng cho gói thầu có giá trị từ 200 tỷ đồng trở

lên).
3. Mời thầu và nộp hồ sơ dự thầu, đánh giá và lựa chọn nhà
trúng thầu.
4. Tổ chức mở thầu, đánh giá và lựa chọn nhà thầu.
5. Trình duyệt kết quả đấu thầu.
6. Thông báo kết quả trúng thầu, ký kết hợp đồng và triển khai
thi công công trình.

1. Một số tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp:
1.1. Tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lợng:
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật , chất lợng vật t
thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế.
- Tính khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi
công.
9


Website: Email :

- Điều kiện vệ sinh môi trờng và các điều kiện khác nh: phòng
cháy chữa cháy, an toàn lao động.
- Khả năng đáp ứng của các thiết bị thi công (số lợng, chủng loại,
chất lợng và tiến độ).
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
1.2. Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu
- Kinh nghiệm về các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và
hiện trờng tơng tự.
- Số lợng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thức hiện
dự án.
- Năng lực về tài chính.

1.3. Tài chính và giá cả:
Khả năng cung cấp tài chính, các điều kiện thơng mại và tài
chính, giá dự thầu
1.4. /Tiến độ thi công:
- Mức độ đảm bảo tổng tiến độ thi công qui định trong hồ sơ
mời thầu.
- Tính hợp lý và tiến độ hoàn thành công trình và các hạng mục
công trình có liên quan.
2. Nội dung của giá dự toán trong hồ sơ dự thầu xây lắp:
2.1. Đặc điểm của công tác tính giá thành công trình xây lắp:
Công tác tính giá công trình xây lắp thờng có một số đặc
điểm sau.
- Đặc điểm thứ nhất:
10


Website: Email :

Sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc và khác biệt cao. Do
đó, trong xây lắp không thể định giá cho tổng thể các công
trình mà phải xác định giá cho từng trờng hợp cụ thể và theo
những hợp đồng cụ thể.
- Đặc điểm thứ hai:
Trong xây lắp sản phẩm là những công trình, vật kiến trúc có
qui mô lớn, kết cấu phức tạp cho nên không thể định giá trớc cho
tổng thể công trình mà ngời ta phải định giá trớc cho từng loại
công việc, từng hạng mục hợp thành công trình thông qua đơn giá
xây dựng cơ bản và đơn giá lắp đặt thiết bị.
- Đặc điểm thứ ba:
Về thời gian xây dựng, lắp đặt kéo dài, nơi sản xuất cũng là

nơi tiêu thụ cho nên giá của công trình xây lắp thờng không ổn
định mà hay thay đổi theo các thời điểm khác nhau.
- Đặc điểm thứ t:
Do đấu thầu là một hình thức cạnh tranh giữa các nhà thầu
nên bên mời thầu đóng vai trò quyết định đến việc định giá
công trình xây lắp.
2.2. Nội dung của giá dự toán công trình xây lắp
Giá dự xây lắp sau thuế của các công trình xây lắp bao gồm:
Giá dự toán xây lắp trớc thuế + Khoản thuế
Giá trị gia tăng đầu ra = ( T + C +TL) + VAT
Trong đó: T-Chi phí trực tiếp
C-Chi phí chung
11


Website: Email :

TL-Thu nhập chịu thuế tính trớc
VAT-Thuế giá trị gia tăng đầu ra

a) Giá trị dự toán xây lắp trớc thuế:
Là mức giá để tính thuế VAT, bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí
chung và thu nhập chịu thuế tính trớc đợc xác định theo mức độ
tiêu hao vật t, máy móc và mặt bằng giá khu vực của từng thời kỳ
do cơ quan thẩm quyền quyết định.
- Chi phí trực tiếp: Gồm chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công
xác định trên cơ sở khối lợng xây lắp theo thiết kế đợc duyệt và
đơn giá xây dựng cơ bản tơng ứng của công trình xây lắp.
- Chi phí chung: Tính bằng % theo từng loại hình công trình so
với chi phí nhân công trong giá trị dự toán xây lắp và một số

khoản mục cha tính thuế VAT đầu vào.
- Thu nhập chịu thuế tính trớc: tính bằng % so với chi phí chung
và chi phí trức tiếp theo từng loại công trình. Khoản thu nhập
nàydùng để tính khoản nộp thuế doanh nghiệp và một số khoản
chi phí phải nộp trừ các phần còn lại trích lập qui theo qui chế quản
lý tài chính và hạch toán kinh doanh theo luật hiện hành.
b) Thuế giá trị gia tăng đầu ra:
Dùng để trả thuế giá trị gia tăng đầu vào mà doanh nghiệp đã
ứng ra mua nguyên vật liệu nhng cha đợc tính vào chi phí nguyên
vật liệu, máy móc thi công và chi phí chung trong dự toán xây lắp
trớc thuế và phần thuế giá trị gia tăng mà doang nghiệp phải nộp.

12


Website: Email :

Phần II
Tình hình thực tế công tác đấu thầu ở
Công ty Xây Dựng Số 3- Hà Nội
I.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

Công ty Xây Dựng Số 3 là một Công ty trực thuộc sở xây dựng
Hà Nội. Hiện nay trụ sở của Công ty đóng tại 28 Láng Hạ - Hà Nội.
Nhiệm vụ chính là xây dựng các công trình dân dụng, nhà ở trên
phạm vi Hà Nội và một số công trình khác ở các tỉnh lân cận.
Công ty Xây Dựng Số 3 đợc thành lập ngày 15/6/1976 theo
quyết định số 736/TCCQ của UBND Thành Phố Hà Nội. Nggày đầu

thành lập Công ty có 366 cán bộ công nhân viên đợc tách ra từ công
trờng xây dựng thực nghiệm, biên chế thành 3 đơn vị xây lắp, 1
đội bốc xếp, 1đội máy cẩu và 7 phòng bán nghiệp vụ. Tài sản
gồm một số vốn không nhiều và một số máy móc cũ phục vụ cho
sản xuất thi công, lực lợng lao động mỏng, trình độ tổ chức không
đồng đều:
Đại học
9

Trung cấp

Lao động phổ

15

thông
342
13


Website: Email :

Công ty phải tự tìm việc làm. Qua 25 năm phấn đấu và trởng
thành tới nay Công ty đã thu đợc nhiều thành công lớn trởng thành
về mọi mặt. Luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch của Nhà nớc và của
Công ty. Các công trình của Công ty hoàn thành bàn giao đều đạt
yêu cầu về chất lợng, kỹ, mỹ thuật. Đặc biệt những công trình gần
đây đạt chất lợng mỹ thuật cao đợc sở xây dựng và khách hàng
đánh giá cao nh công trình nhà trẻ Berla, nhà trẻ em SOS, trung
tâm đào tạo vận động viên cấp cao.

Công ty đã nhiều lần đợc sở xây dựng tặng bằng khen và đợc
đánh giá là đơn vị khá nhất trong các đơn vị thi công của sở xây
dựng và đợc UBND Thành Phố tặng cờ Đơn vị thi đua suất sắc .
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI. Thực hiện đổi mới
công tác quản lý, xoá bỏ cơ chế hành chính bao cấp chuyển sang
hạch toán kinh doanh XHCN, công tác tổ chức và quả lý của Công ty
có nhiều đổi mới tích cực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới. Công ty
Xây dựng số 3 là một trong các đơn vị đầu tiên của sở xây dựng
đổi mới tổ chức, mà hình thức tổ chức là 3 cấp, tổ chức sản xuất
theo hình thức khoán gọn công việc, khoán sản phẩm đến nay đã
có những kết quả khả quan, bộ máy quản lý gọn nhẹ song vẫn
hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, giá trị sản lợng kế hoạch, năng
suất lao động và trích nộp ngân sách.
Đến nay tổng số vốn của Công ty là: 24.833.988.000 đồng.
Trong đó : - vốn lu động : 1.995.730.000 đồng
- vốn cố định : 22.838.258.000 đồng
số lao động của Công ty đến nay đã là 517 ngời. Trong đó:
Công nhân tay nghề bậc
14


Website: Email :

Đại học

Trung

3

4


5

6

51

cấp
59

210

147

16

12

Tổ chức thành 5 đội xây dựng trực thuộc Công ty và 5 phòng ban
nghiệp vụ. Cán bộ nhân viên văn phòng 102 ngời nay giảm thành
42 ngời. Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao,
việc làm ổn định. Trong quá trình sản xuất Công ty không phải
vay vốn ngân hàng.
Tổng doanh thu năm 1997 : 21.523.983.000 đồng.
năm 1998 : 23.201.804.000 đồng.
năm 1999 : 24.643.986.000 đồng.
Để động viên sự gắn bó của cán bộ công nhân viên với Công ty,
hàng năm Công ty đều thực hiện đầy đủ các quyền lợi, chế độ
quy định của nhà nớc đối với công nhân viên chức. Ngoài ra Công
ty còn giành hàng nghìn công lao đông, nhiều khoản tiền lớn ủng

hộ các hoạt động từ thiện, cá phong trào xã hội của quận và phờng
tổ chức.
II.

Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý ảnh hởng đến

hoạt động đấu thầu tại Công ty Xây dựng Số 3.

1) Bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.
Hiện nay ở Công ty Xây dựng Số 3 việc tổ chức lao động đợc
chia thành 5 xí nghiệp xây dựng (XNXD) và 6 phòng ban. Các xí
nhiệp đợc chia thành các tổ cụ thể nh sau:
XNXD 1: 85 ngời có 2 kỹ thuật viên và 1 kế toán.
XNXD 2: 78 ngời có 2 kỹ thuật viên và 1 kế toán.
XNXD 3: 95 ngời có 2 kỹ thuật viên và 1 kế toán.
XNXD 4: 67 ngời có 1 kỹ thuật viên và 1 kế toán.
15


Website: Email :

XNXD 5: 71 ngời có 1 kỹ thuật viên và 1 kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Ban Giám đốc

Khối trực tiếp
sản xuất

X
N

X
D
1

P TC Hchính
Ytế

Phòng dự án

Phòng tài vụ

P k Tế - T tr
ờng

Phòng kỹ
thuật

Khối gián tiếp
sản xuất

T


X
N
X
D
2

T



T

T


X
N
X
D
4

X
N
X
D
3

T


T


X
N
X
D
5


T

T


T


T


Việc tổ chức lao động các xí nghiệp và các tổ lao động hợp lý
giúp cho Công ty trong việc quản lý lao động và phân công lao
động thành nhiều vị trí thi công khác nhau với nhiều công trình
khác nhau một cách có hiệu quả.
Các XNXD có nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình do
công ty giao khoán.

16


Website: Email :

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bao gồm có Ban
Giám đốc, các phòng hành chính y tế, dự án, kỹ thuật, tài vụ, kinh
tế thị trờng, và tổ chức hành chính y tế.
Ban Giám đốc cùng với các phòng ban chức năng điều hành hoạt
động sản xuất thi công ở Công ty một cách thống nhất với các XNSX.
Hiện nay Công ty thực hiện quy chế khoán gọn cho các XNSX. Trên

cơ sở hợp đồng của Công ty với bên A. phòng kinh tế thị trờng của
Công ty lên kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công chi tiết cho
từng khoản mục theo điều kiện và khả năng cụ thể của nội bộ
Công ty giao khoán cho các XNXD và thống nhất với các XN về
những điều khoản quy định cho công việc thi công hoàn thành
công trình qua các hợp đồng làm khoán.
ở các XNXD Giám đốc và chủ nhiệm công trình lại căn cứ vào
nhiệm vụ của XN mình, khả năng, điều kiện thực tế của các tổ
để tiến hành phân công nhiệm vụ và khoán công việc cụ thể cho
các tổ sản xuất. Cuối từng tháng hoặc khi hoàn thành hợp đồng
làm khoán XN tiến hành tổng kết nghiệm thu, đánh giá công việc
về số lợng chất lợng đã hoàn thành của các tổ để làm cơ sở thanh
toán tiền lơng cho từng tổ sản xuất theo đơn giá trong hợp đồng
làm khoán quy định.
Đối với công trình Công ty trực tiếp nhận với bên A, Công ty sẽ
cân đối và giao cho các XN, phòng kỹ thuật đợc Giám đốc uỷ
quyền tiếp xúc với bên A ký kết hợp đồng, nhận hồ sơ, tài liệu giải
quyết các thủ tục về mặt bằng, nguồn điện, nớc thi công.
Đối với công trình XN tự tìm thì các thủ tục trên XN trực tiếp
làm và giao lại hồ sơ cho phòng kỹ thuật lu, phòng kỹ thuật có trách

17


Website: Email :

nhiệm hỡng dẫn đôn đốc và thông quahợp đồng trớc khi trình
Giám đốc ký.
Sau khi đầy đủ các thủ tục để có thể thi công đợc XN phải lập
tiến độ, biện pháp thi công đợc Giám đốc duyệt mới ký lệnh khởi

công.
Về việc lập dự toán và quyết toán do các XN thi công tự làm và
trình các cơ quan chức năng thẩm duyệt, yêu cầu đảm bảo tính
hợp lý và kịp thời. Trớc khi đánh máy chính thức văn bản, XN phải
thông qua phòng kỹ thuật tham gia và chế độ đơn giá, thành
phần công việc mới trình Giám đốc ký.
Về vật t: chủ yếu Công ty mua ở bên ngoài thông qua các hợp
đồng cụ thể.
Máy thi công: XN có thể thuê máy của Công ty hoặc thuê ngoài.
Hợp đồng thuê máy ở bên ngoài phải thông qua Giám đốc duyệt.
Nhân công: Chủ yếu là nhân công của Công ty. Trơng hợp cần
thiết thì các XN đợc phép thuê nhân công ngoài theo tỷ lệ nhất
định và phải có hợp đồng.
Về chất lợng công trình: Giám đốc và chủ nhiệm công trình là
ngời đại diện cho XN chịu trách nhiệm cá nhân trớc Giám đốc về
chất lợng và an toàn lao động. Chất lơng công việc nói riêng và
chất lợng công trình nói chung yêu cầu không có chất lợng kém.
Nếu có sai phạm kỹ thuật dẫn đến tình trạng phải sửa chữa hoặc
phá đi làm lại thì toàn bộ chi phí XN phải chịu và cá nhân là chủ
nhiệm công trình. Công trình đạt chất lợng trung bình XN chịu
phạt 1%. Công trình đạt chất lợng tốt XN đợc thởng 1%. Tỷ lệ thởng
và phạt đợc tính theo tỷ lệ thích hợp cho từng loại công trình.
Bộ máy quản lý.
18


Website: Email :

-


Giám đốc : Giữ vai trò quả lý chung trong toàn Công ty và chỉ

đạo trực tiếp đến từng bộ phận. Là ngời chịu trách nhiệm trực
tiếp trớc cấp trên về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
-

Phó giám đốc phụ trách kinh doanh : Chuyên t vấn tham mu cho

Giám đốc về các công việc liên quan đến kinh doanh và phát triển
thị trờng.
-

Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : Chuyên t vấn tham mu cho

Giám đốc về các công việc liên quan đến kỹ thuật, vật t và giám
sát tiến độ sản xuất thi công các công trình.

Có 5 phòng nghiệp vụ sau :
-

Phòng kinh tế thị trờng : Tham mu t vấn cho Giám đốc và tổ

chức tham gia đấu thầu các công trình. Phối hợp các phòng ban
để lập kế hoạch SX và tiêu thụ sản phẩm, lập dự toán, thanh quyết
toán các công trình xây lắp và bán sản phẩm.
-

Phòng dự án : Tham mu, t vấn giúp việc cho Giám đốc thực


hiện các công việc thuộc lĩnh vực kế hoạch dự án.
-

Phòng tài vụ : Tham mu, t vấn giúp việc cho Giám đốc thực

hiện các công việc thuộc lĩnh vực tổ chức hoạt động tài chính và
hạch toán kế toán trong Công ty, điều hoà phân phối vốn cho các
XN, lập kế hoạch thu chi tài chính tổng hợp trong kỳ kế hoạch.
-

Phòng tổ chức hành chính y tế : Tham mu, t vấn giúp việc cho

Giám đốc thực hiện các công tác bố trí, sắp xếp cán bộ quản lý,
tuyển chọn và biên chế lao động ở các phòng ban và các XNSX
19


Website: Email :

theo mô hình Công ty. Theo dõi công tác quản lý lao động, tiền lơng, thi đua, các chế độ chính sách với ngời lao động
-

Phòng kỹ thuật : Tham mu, t vấn cho Giám đốc thực hiện các

công tác về lĩnh vực kỹ thuật, an toàn lao động, giám sát thi công,
nghiệm thu, bàn giao công trình.
III. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật.

1) Đặc điểm về Kinh tế -Tài chính.
Do tính chất của ngành xây lắp nói chung và ngành xây dựng

cơ bản (XDCB) nói riêng, lợng vốn đa vào SX rất lớn. Trên thực tế đại
đa số các doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay đều thiếu vốn đầu t do
đó nhiều công trình bị ngng trệ, không đáp ứng đợc kế hoạch
của tiến độ thi công ban đầu cũng chỉ do thiếu nguồn vốn đầu t
kịp thời. Đây cũng chính là trong các nguyên nhân cơ bản dẫn
đến tình trạng công trình hoàn thành chậm hoặc tiến độ thi
công chậm làm giảm uy tín dẫn đến hiệu quả công tác đấu thầu
giảm sút, nhng đây không phải là vấn đề của Công ty .
Một trong những yếu tố quyết định đến kết quả thắng thầu
của Công ty là giá dự thầu. Nói cách khác nếu công tác tính toán và
dự toán thầu chuẩn xác, sát với giá bên mời thầu đa ra thì khả năng
trúng thầu của Công ty sẽ cao hơn. Có nhiều trờng hợp khi Công ty
đã trúng thầu nhng do công tác dự toán giá không đúng, giá thầu
tính thấp hơn giá thực tế mà Công ty vẫn phải đầu t thi công dẫn
tới tình trạng kém hiệu quả kinh tế dẫn tới lỗ vốn.
Nói tóm lại, đặc điểm Kinh tế - Tài chính là một trong các
nhân tố chính tạo ra khả năng cạnh tranh cao giúp cho khả năng
trúng thầu của Công ty lớn hơn. Đây cũng chính là vấn đề bức xúc
và nhức nhối trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và
trong công tác đấu thầu nói riêng. Nhng xét về thực tế thì Công ty
20


Website: Email :

Xây dựng Số 3 có đủ khả năng đáp ứng đợc các nhu cầu về tài
chính của Công ty mình và với nỗ lực của Công ty chắc chắn Công
ty sẽ còn lớn mạnh hơn nữa.
2) Đặc điểm về kỹ thuật.
Trong công tác đấu thầu xây dựng, kỹ thuật không chỉ là chỉ

tiêu cơ bản đóng va trò quan trọng mà nó cũng là yếu tố cơ bản
quyết định đến việc thắng thầu của DN xây dựng. Thật vậy,
không phải ngẫu nhiên mà trong đấu thầu xây lắp 2 túi hồ sơ thì
túi hồ sơ kỹ thuật đợc xem xét trớc và sau đó hội đồng xét thầu
mới đánh giá đến túi hồ sớ tài chính (giá thầu) của các úng thầu.
Đặc điểm kỹ thuật phản ánh trung thực trình độ, khả năng kỹ
thuật thi công, đồng thời cũng phản ánh trình độ máy móc thiết
bị và công nghệ của Công ty. Trong quá trình thi công, công tác kỹ
thuật đợc coi trọng và thực hiện tốt sẽ giúp cho biện pháp thi công
sẽ đơn giản mà vẫn đáp ứng đợc các yêu cầu phức tạp về kỹ thuật
và mỹ thuật hiện đại nhng với những thiết bị máy móc còn hạn
chế, mặt khác nó còn giúp cho tiến độ thi công đợc rút ngắn mà
không làm ảnh hởng đến các yêu cầu đã đặt ra. Nh vậy, qua
những phân tích trên đã chứng tỏ đợc ảnh hởng của đặc điểm
kỹ thuật đến hiệu quả công tác đấu thầu và đây cũng là một u
thế của Công ty và trên 20 năm kinh nghiệm với đội ngũ công nhân
kỹ thuật lành nghề đã tạo ra khả năng cạnh tranh cao cho Công ty
trong những cuộc đấu thầu cũng nh trên thị trờng.
3) Đặc điểm về vật t thiết bị máy móc.
Việc thi công các công trình xây dựng thì giá trị vật t chiếm
một tỷ trọng rất lớn trong tổng giá thành của công trình. Do vậy
yếu tố vật t có vai trò không nhỏ đến việc lập dự toán đấu thầu
21


Website: Email :

và nhiều khi khả năng trúng thầu hay không là yếu tố vật t quyết
định. Khi mà Công ty có một nguồn vật t ổn định, chất lợng tốt,
giá rẻ hơn giá thị trờng, khi tham gia đấu thầu Công ty sẽ đa ra đợc

mức giá rẻ hơn các ứng thầu khác do đó khả năng chúng thầu sẽ cao
hơn.
Một điều bất lợi cho Công ty là Công ty không trực tiếp sản xuất
đợc các loại vật t phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình mà những vật t đó Công ty phải mua ngoài cho nên việc
hạch toán và tính chi phí vật t gặp nhiều khó khăn bởi vì công
trình xây dựng thờng kéo dài nên gía cả cũng có nhiều biến
động theo sự biến động của Cung - Cầu của thị trờng. Đây cũng
là vấn đề mà nhiều Công ty trong lĩnh vực xây dựng gặp phải.
Do đó việc lập giá dự toán đấu thầu của Công ty cũng có nhiều
khó khăn.
Trong xâydựng, thiết bị máy móc cũng dóng góp một phần
không nhỏ trong việc thi công cũng nh hoàn thành tiến độ công
trình. Nhng hiện nay ở Công ty Xây Dựng Số 3 trình độ máy móc
đã cũ , lực lợng thì nghèo nàn , một số máy móc đã hết thời kỳ khấu
hao. Trong lúc tiến độ thi công đòi hỏi phải nhanh , khẩn trơng ,
yêu cầu ngày càng phải có nhiều máy móc tham gia thi công . Vì
vậy trong điều kiện máy móc cũ , lạc hậu không đảm bảo yêu cầu
thi công là một khó khăn lớn cho Công ty trong quá trình thi công
cũng nh trong việc tham gia đấu thầu các công trình.
Từ tình hình thực tế đó Công ty cho phép các XN có thể thuê
máy ngoài hoặc thông qua Công ty ký các họp đồng thuê máy ngoài
trong những điều kiện cần thiết mà Công ty không đáp ứng đợc .

22


Website: Email :

Đây cũng là những giải pháp đúng đắn và cần thiết của Công

ty nhng Công ty cũng cần phải có những giải pháp mang tính chiến
lợc để tăng sức cạnh tranh , hiện đại hoá trong quá trình thi công
và có thể tham gia ứng thầu các công trình lớn đòi hỏi cơ giới hoá
nhiều . tóm lại , vật t và thiết bị máy móc là điều cốt yếu , là tiêu
chẩn để đánh giá mức độ hiện đại của Công ty nhng với thực trạng
hiện nay Công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa để biến nó
thành thế mạnh cuả riêng mình.
4) Sản xuất kinh doanh và sản phẩm.
Nh đã trình bày ở các phần trớc . Công ty Xây Dựng Số 3 là
một Công ty trực thuộc Bộ Xây dựng , sản phẩm của Công ty là
những công trình , vật kiến trúc và nhà ở , nơi sản xuất cũng là
mơi tiêu thụ .
Cho đến nay Công ty Xây Dựng Số 3 đã thực hiện thi công
nhiều công trình trong thành phố và các tỉnh lân cận . Các công
trình Công ty đã thi công bàn giao đều đạt yêu cầu về chất lợng ,
kỹ , mỹ thuật đợc chủ đầu t và các khách hàng đánh giá cao , tạo
đợc u thế và uy tín trên thị trờng .
Về xây lắp , Công ty thực hiện tổ chức quản lý trong khâu
XDCB chặt chẽ nhằm giảm tới mức thấp nhất sự lãng phí , mất mát
góp phần không nhỏ trong việc hạ gia thành sản phẩm.
Trong quá trình xây dựng Công ty thực hiện hình thức khoán
sản phẩm cho ngời lao động . Chỉ một số công việc không thể
giao khoán đợc thì Công ty mới thực hiện hình thức trả lơng theo
thời gian . Giám đốc XN và chủ nhiệm công trình là ngời chịu
trách nhiệm chính trong việc giao khoán cho công nhân. Đó cũng là
một yếu tố để Công ty có thể tiết kiệm đợc các chi phí không cần
23


Website: Email :


thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm , nâng cao sức cạnh tranh của
Công ty so với các nhà thầu khác trên thị trờng .
Qua việc xem xét đặc điểm sản xuất kinh doanh và sản
phẩm của Công ty chúng ta thấy đay cũng là moọt nhân tố tích
cực tác động đến khả năng thắng thầu của Công ty . Mặc dù với
kết quả sản xuất kinh doanh còn khiêm tốn nhng với 25 năm kinh
nghiệm Công ty đã đợc nhiều bạn hàng tín nhiệm và đạt đợc chỉ
định thi công nhiều công trình lớn .
5) Công tác thị trờng.
Trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay , công tác tthị trờng
đóng một vai trò quan trọng , nhiều khi nó quyết định đến sự
thành bại của 1 doanh nghiệp nhng ngành xây lắp nói chung và
Công ty Xây Dựng Số 3 nói riêng vẫn còn cha quan tâm nhiều lắm
đến vấn đề này . Đây cũng chính là nguyên nhân làm giảm khả
năng thắng thầu của Công ty . Do vậy làm tốt công tác thị trờng sẽ
giúp chi Công ty có lợi thế để cạnh tranh với các ứng thầu khác . Do
đó Công ty phải phát huy những mặt mạnh sẵn có của mình , hạn
chế những nhợc điểm , những mặt yếu mà Công ty vẫn phải đối
mặt . Đây sẽ là động lực , là chìa khoá cho việc đấu thầu của
Công ty , tạo thêm công ăn viẹc làm và nâng cao năng lực sản xuất.
IV. Tình hình thực tế công tác đấu thầu ỏ Công ty Xây Dựng Số 3:
1. Quá trình thực hiện công tác đấu thầu của Công ty :
Là một Công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng dân dụng và nhà
ở cho nên Công ty đã tham gia đấu thầu nhiều công trình trên
địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận . Nhiều khi chủ đầu t là
ngời nớc ngoài nên công tác đấu thầu của Công ty phải rất chặt chẽ

24



Website: Email :

và hợp lý . Công tác đấu thầu của Công ty do 5 phòng ban đảm
nhận .
Sơ đồ thực hiện Công tác Đấu thầu

Giám đốc

Phòng Kinh tế - Thị
trờng

Phòn
g kỹ
thuật

Phòn
g dự
án

Phòn
g tài
vụ

Phòn
g tổ
chức
hành
chín


- Giám đốc : Sau khi nhận đợc th mời thầu Giám đốc xem xét khả
năng tham dự thầu . Nếu quyết định tham gia d thầu Giám đốc
giao cho phòng Kinh tế - Thị trờng lên kế hoạch tham dự thầu .
- Phòng Kinh tế - Thị trờng : Sau khi nhận đợc sự phân công của
Giám đốc để tổ chức mua hồ sơ mời thầu và khảo sát công trình
mời thầu , sau đó cùng với các phòng ban liên quan lập hồ sơ dự
thầu .
- Phòng dự án : Lên kế hoạch theo dõi thực hiện kế hoạch , áp đơn
gia vào các mục về vật t , thiết bị , nhân công , máy móc , thi công
, lập bảng chi tiết và tổng giá thầu .
- Phòng kỹ thuật : Khi nhận đợc đầy đủ các yêu cầu kế hoạch ,
bản vẽ chi tiết và thuyết minh ký thuật của công trình mời thầu ,
phòng kỹ thuật dựa vào đó lên biện pháp thi công công trình dự
25


×