MỐI QUAN HỆ GIỮA
LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP
I
Cơ sở lý thuyết
I-Lạm phát
Định nghĩa
Là sự mất giá của đồng tiền
II-Thất nghiệp
Là tình trạng người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm, có đăng kí tìm việc và sẵn
sàng làm việc nhưng không tìm được việc làm. một cá nhân là người thất nghiệp phải có đủ
các điều kiện:
III-Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp
Phát hiện của A.W.Phillips
Thất nghiệp giảm thì lương có khuynh hướng tăng, lương tăng sẽ làm tăng giá.
Như vậy, thất nghiệp giảm sẽ kéo theo tình trạng lạm phát tăng.
Có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp
Sự đánh đổi này được thể hiện như thế nào?
???
Có phải luôn xảy ra tình trạng đánh đổi không?
1. Đường Phillips ban đầu:
Gp = - ε (u – u* )
Trong đó:
Gp - tỷ lệ lạm phát
U - tỷ lệ thất nghiệp thực tế
U*- tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
ε - độ dốc đường Phillips
Đặc điểm
•
•
•
Lạm phát bằng không khi thất nghiệp thực tế bằng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Khi thất nghiệp thực tế thấp hơn thất nghiệp tự nhiên thì lạm phát xảy ra.
Độ dốc ε càng lớn thì một sự tăng, giảm nhỏ của thất nghiệp sẽ gây ra sự giảm,
tăng về lạm phát.
2. Đường Phillips mở rộng
•
•
Gp = gpe - ε (u-u*)
Gpe là tỷ lệ lạm phát dự kiến.
2. Đường Phillips mở rộng
•
•
Khi thất nghiệp thực tế bằng thất nghiệp tự nhiên thì lạm phát bằng tỉ lệ dự kiến.
•
Trong thời kỳ này nếu có những cú sốc cầu, giả sử tổng cầu tăng lên nhanh, nền
kinh tế đi dọc đường Phillips lên phía trên, lạm phát tăng và thất nghiệp giảm.
Nếu thất nghiệp thực tế cao hơn thất nghiệp tự nhiên thì tỷ lệ lạm phát thấp hơn
tỷ lệ dự kiến.
3. Đường Phillips dài hạn (LPC)
•
Trong ngắn hạn, tỷ lệ thất nghiệp thực tế có thể không bằng tỷ lệ thất nghiệp dự
kiến, trong dài hạn chúng sẽ bằng nhau bởi sự tác động của các chính sách tài
khoá và tiền tệ.
Đó là cơ sở để xây dựng đường Phillips dài hạn:
•
•
0= - ε (u-u*)
Hay: u = u*
Tỷ lệ thất nghiệp thực tế luôn bằng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (xét trong dài hạn)
cho dù tỷ lệ lạm phát thay đổi như thế nào.
Vậy trong dài hạn lạm phát và thất nghiệp không có mối quan hệ với nhau.
II. THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
1.
Châu Á
LẠM PHÁT
Năm 2010,
Tại Hàn Quốc, chỉ số giá tiêu dùng hiện tăng 4,7% so với năm trước.
Tại Singapore, tỷ lệ lạm phát đã chạm ngưỡng 5,5% từ tháng 1.
Tại Trung Quốc, tỷ lệ lạm phát trong tháng 2 là 4,9% vượt trần 4% chính phủ quy
định.
Việt Nam, CPI 5 tháng đầu năm 2011 đã tăng 15,09% so với cùng kỳ năm 2010.
II.THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
LẠM PHÁT
2. Châu Âu:
Tỷ lệ lạm phát của 17 quốc gia khu vực đồng euro giảm xuống 2,8%
trong tháng 12/2011 từ 3% tại tháng 11 trước đó.
Nhiều chuyên gia kinh tế dự báo, ECB sẽ cắt giảm lãi suất hơn nữa, tỷ lệ
lãi suất chỉ còn 0,5% trong nửa đầu năm nay
II.THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
LẠM PHÁT
3. Mỹ:
Sự thay đổi trong chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ kể từ năm 2000
Biểu đồ :Lạm phát tại Mỹ từ tháng 1/2008 đến tháng 1/2011
II.THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
THẤT NGHIỆP
2. Châu Á:
Tại Trung Quốc, 2 tháng cuối năm 2008, có 2,7 triệu lao động không có
việc làm.
Tại Nhật Bản, tháng 12/2008, tỷ lệ thất nghiệp tăng thêm 0,5%.
THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
THẤT NGHIỆP
2. Châu Âu:
Năm 2010, 23,8 triệu người không có việc làm, trong đó tại tám nước hơn 30% thanh niên dưới 25 tuổi thất nghiệp.
Trong đó:
RIÊNG
Áo, Lúc-xem-bua, Hà Lan- dưới 5%
Tây Ban Nha – 23%
Hy Lạp – 20%
THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
THẤT NGHIỆP
2. Châu Mỹ:
-9,3% vào năm 2009 và đạt mức 9,9% vào tháng 4/2010
2008
2009
2008
2009
2010
Ii
Iii
Iv
I
Ii
Iii
Iv
I
Ii
Tỷ lệ thất nghiệp
5,8
9,3
5,3
6,0
6,9
8,2
9,3
9,7
10,0
9,7
9,7
Nam
6,1
10,3
5,5
6,4
7,6
9,0
10,4
10,8
11,2
10,7
10,6
Nữ
5,4
8,1
5,1
5,6
6,2
7,3
8,0
8,3
8,7
8,5
8,7
Tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ theo giới tính những năm gần đây
II.THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
THẤT NGHIỆP
2. Châu Mỹ:
-9,3% vào năm 2009 và đạt mức 9,9% vào tháng 4/2010
Canada - 7,2%
3. Châu Phi:
-2008, do khủng hoảng số người thất nghiệp tăng thêm 4 triệu
người
Zimbabwe - 94%
Các nước Bắc Phi -10,3%
Đánh giá chung tình hình kinh tế
Việt Nam 2007-2011
•
•
Hậu quả của những chính sách tăng trưởng kinh tế
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính bùng phát trong nửa cuối năm
2007 và đầu năm 2008
=> Tình trạng lạm phát cao (năm 2011 là 18.58% cao hơn 6.83% so với
năm 2010)
•
Năm 2011 tỉ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm so với năm 2010 nhưng vẫn
còn khá cao (2.27%)
•
Tỉ lệ tăng trưởng cũng chỉ ở mức 6%.
Bảng thống kê tình hình lạm phát, thất nghiệp và tăng trưởng GDP Việt Nam
(2007-2011) (%)
2007
2008
2009
2010
2011
Tỉ lệ lạm phát
12.60
19.89
6.52
11.75
18.58
Tỉ lệ thất nghiệp (thành thị)
4.64
4.65
4.60
4.29
3.60
Tăng trưởng GDP
8.64
6.32
5.32
6.78
5.89
0.25
0.2
0.15
0.1
0.05
0
2007
Tỉ lệ lạm phát
2008
2009
Tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
2010
tăng trưởng kinh tế
Biểu đồ: Mối quan hệ của lạm phát và thất nghiệp đến tăng trưởng GDP Việt Nam
2011
Không có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam
trong
ngắn
hạn
Tác động của lạm phát và thất nghiệp đối với nền kinh
tế
Tích cực
Lạm phát ở mức vừa phải khoảng 4-5% sẽ là dầu bôi trơn cho toàn bộ nền kinh tế,
•giúp
tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm.
• Có thể đánh đổi lạm phát để có mức tăng trưởng cao.
dụ: sự đánh đổi tỷ lệ lạm phát cao hơn mức tăng trưởng GDP để tăng cường nguồn
•vốnVícủa
Mỹ
Năm
1973
1979
1981
CPI
11,0
13,7
4,4
GDP
5,77
3,18
2,45
TÍCH CỰC