Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Châu Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.69 KB, 40 trang )

Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngân sách huyện là một cấp ngân sách trong hệ thống Ngân sách Nhà nước, vì thế
có đầy đủ những đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương, bao
gồm phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật. Được quản lý điều
hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn định mức do cơ quan có thẩm quyền quy
định. Hoạt động của ngân sách huyện gắn với hoạt động của chính quyền nhà nước câp
huyện.
Vì vậy, việc cân đối thu – chi Ngân sách là hết sức khó khăn. Phòng Tài chính là
một đơn vị có trách nhiệm quản lý và điều hành một cấp Ngân sách trong hệ thống tài
khoản Ngân sách Nhà nước cấp huyện, nhằm giúp cho UBND huyện thu thập, phản
ánh, xử lý thông tin về nguồn kinh phí được cấp, được tài trợ, được hình thành và sử
dụng các khoản kinh phí. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát dự toán thu – chi, kiểm tra việc
quản lý sử dụng các loại tài sản cố định của các đơn vị trực thuộc. Đồng thời thường
xuyên theo dõi kiểm tra tình hình phân phối cho đơn vị cấp dưới chấp hành dự toán thu
– chi. Hàng tháng, hàng quý phải lập và nộp báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên và cơ
quan quản lý theo quy định của Nhà nước.
Chính vì đặc điểm trên nên tôi quyết định chọn đề tài " Hoạt động kế toán thu –
chi Ngân sách tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Châu Phú" làm đối tượng
nghiên cứu, thông qua đó khảo sát tình hình hoạt động kế toán của phòng Tài chính –Kế
hoạch huyện Châu Phú và từ đó đưa ra một số phương pháp để hoạt động kế toán Thuchi ngân sách phòng Tài chính –Kế hoạch huyện Châu Phú trong thời gian tới được tốt
hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nâng cao kiến thức đã học và hiểu rõ hơn về phương pháp hạch toán kế toán trong
việc thu – chi và sử dụng Ngân sách. Từ đó đánh giá lại việc quản lý dự toán thu – chi
Ngân sách trong thời gian qua để tìm ra đâu là yếu tố quyết định sự thành công và đâu
là nguyên nhân dẫn đến tình trạng không cân đối thu – chi.Và đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thu – chi Ngân sách tốt hơn.
Nêu hoạt động kế toán Thu- chi ngân sách tại phòng tài chính – Kế hoạch huyện


Châu Phú . Từ đó rút ra những mặt mạnh và những tồn tại của nó trong thời gian qua và
định hướng trong thời gian tới.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu là hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại
phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Châu Phú. Thời gian nghiên cứu: năm 2011.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Trực tiếp thu thập số liệu từ phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Châu Phú.

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 1


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
- Tham khảo các tài tài liệu chuyên ngành kế toán Ngân sách.
1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sử dụng phương pháp so sánh. Từ những số liệu đã thu thập, tôi tiến hành so sánh
đối chiếu số liệu thu chi ngân sách giữa dự toán và thực hiện. Phương pháp này cho
thấy rõ sự thay đổi về khả năng và tình hình hoạt động của phòng Tài chính – Kế hoạch
trong việc quản ngân sách nhà nước của huyện.
1.5. Ý nghĩa
Đáp ứng nhu cầu nâng cao kiến thức về chuyên môn cho người nghiên cứu đề
tài, tạo thêm nền tảng vững chắc về chuyên môn để đi vào công tác thực tế.
Kết quả nghiên cứu đề tài này sẽ giúp cho Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
thấy được những điểm mạnh, điểm yếu hiện đang tồn tại trong hoạt động kế toán Thu chi ngân sách mà đơn vị đã và đang thực hiện. Ngoài ra, còn có những đề xuất xây
dựng, định hướng và các phương pháp cụ thể để Phòng Tài chính – Kế hoạch hoạt động
sắp tới được tốt hơn.


GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 2


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN SÁCH (1)
2.1. Khái niệm kế toán Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu – chi của Nhà nước trong dự toán
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước bao gồm Ngân sách Trung ương và Ngân sách các cấp
chính quyền địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm:
+ Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ngân sách cấp
tỉnh).
+ Ngân sách huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Ngân
sách cấp huyện)
+ Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ngân sách cấp xã).
Kế toán ngân sách là công cụ phục vụ cho quá trình quản lý ngân sách (lập, chấp
hành và quyết toán ngân sách). Kế toán ngân sách là công việc ghi chép, phản ánh một
cách kịp thời , đầy đủ, chính xác mọi nghiệp vụ có liên quan đến quá trình hình thành,
phân phối và sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước. Thông qua việc ghi chép, phán ánh, kế
toán ngân sách trở thành công cụ để giám sát theo dõi mọi hoạt động của ngân sách và
cung cấp tài liệu cần thiết cho quá trình kế hoạch hóa và quản lý ngân sách.
2.2. Bản chất, nhiệm vụ của kế toán
* Bản chất của kế toán
Các thông tin và số liệu phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng
chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị

của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các thông tin số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế,
không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được
ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ xót.
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng
hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng dễ
hiểu đối với người sử dụng.
* Nhiệm vụ của kế toán
Ghi chép, phản ánh mọi khoản thu, cấp phát và chi Ngân sách Nhà nước.
Ghi chép, phản ánh các quan hệ thanh toán phát sinh trong quá trình chấp hành
Ngân sách.
1()

Tài liệu giảng dạy Kế toán ngân sách- của Thạc sĩ, Tô Thiện Hiền- biên soạn năm 2006

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 3


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
Giám đốc công tác quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước và
giám đốc quá trình chấp hành Ngân sách của các ngành, đơn vị và tổ chức kinh tế.
Thực hiện các chế độ báo cáo kế toán định kỳ và lập quyết toán năm.
Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán của Ngân sách cấp dưới.
2.3. Yêu cầu của kế toán Ngân sách Nhà nước
Các chỉ tiêu do kế toán Ngân sách cung cấp phải thống nhất với các chỉ tiêu

trong dự toán Ngân sách.
Số liệu của kế toán phải chính xác và khách quan.
Số liệu kế toán phải phản ánh kịp thời, đầy đủ, rõ ràng và dễ hiểu.
Các khoản thu, chi Ngân sách Nhà nước phải được hạch toán theo Mục lục Ngân
sách Nhà nước.
2.4. Vai trò của kế toán
Đối với đơn vị: Kế toán cung cấp những số liệu, những thông tin kế toán đã
diễn ra và đang diễn ra trong đơn vị làm cơ sở để đơn vị hoạch định chương trình hành
động, phương hướng hoạt động trong tương lai.
Đối với Nhà nước: Kế toán giúp cho Nhà nước thực hiện công tác quản lý các
đơn vị tốt hơn, từ đó quản lý nền kinh tế vĩ mô, đề ra những chủ trương chính sách phù
hợp với sự phát triển của đất nước.
2.5. Kế toán Thu ngân sách
2.5.1. Khái niệm, vai trò, đối tượng và nguồn hình thành
Kế toán thu ngân sách là kế toán ngân sách tại cơ quan tài chính thực hiện việc
thu, nộp các khoản phải thu theo quy định của nhà nước.
Thông qua thu ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi cho hoạt động hành chính
sự nghiệp và các khoản chi khác của địa phương mà nhà nước quy định.
Thu ngân sách bao gồm các khoản thu Ngân sách hưởng 100% và Các khoản
thu chia tỷ lệ phần trăm (%).
2.5.2. Chứng từ kế toán thu ngân sách
Chứng từ gốc của kế toán thu và nhập quỹ ngân sách nhà nước bao gồm;
- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt.
- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản
- Giấy nộpngoại tệ bằng tiền mặt vào ngân sách nhà nước bằng.
- Lệnh thu ngân sách nhà nước.
- Lệnh thoái thu ngân sách nhà nước.
2.5.3. Tài khoản sử dụng và các tài khoản liên quan
+ Tài khoản 70 “Thu Ngân sách Trung ương”


GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 4


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
Tài khoản này dung phản ánh các khoản thu ngân sách nhà nước đã được điều
tiết cho ngân sách trung ương.
Kết cấu và nội dung của tài khoản
Bên Nợ:
- Các khoản thoái thu ngân sách trung ương.
- Kết chuyển thu ngân sách trung ương năm trước về KBNN cấp
trên theo lệnh tất toán tài khoản.
- Kết chuyển thu trung ương khi quyết toán năm trước được
duyệt.
Bên Có:
- Các khoản thu ngân sách trung ương.
- Phục hồi thu ngân sách trung ương năm trước.
Số dư Có: Phản ảnh số thu ngân sách trung ương chưa quyết toán
+ Tài khoản 71 “Thu Ngân sách cấp tỉnh”
Tài khoản này được mở tại các Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện để phản ánh các
khoản thu ngân sách đã được điều tiết cho ngân sách cấp tỉnh.
Kết cấu và nội dung của tài khoản
Bên Nợ:
- Các khoản thoái thu ngân sách cấp tỉnh.
- Kết chuyển thu ngân sách cấp tỉnh năm trước về KBNN tỉnh.
- Kết chuyển số thu ngân sách cấp tỉnh năm trước khi quyết toán
năm trước được duyệt.
Bên Có:

- Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh.
- Phục hồi số thu ngân sách cấp tỉnh năm trước ( chi phát sinh ở
KBNN tỉnh).
Số dư Có: Phản ảnh số thu ngân sách cấp tỉnh chưa quyết toán.
+ Tài khoản 72 “Thu Ngân sách cấp huyện”
Tài khoản này được mở tại các Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện để phản ánh các
khoản thu ngân sách đã được điều tiết cho ngân sách cấp huyện
Kết cấu và nội dung của tài khoản
Bên Nợ:
- Các khoản phải thu thuộc ngân sách cấp huyện.
- Kết chuyển số thu ngân sách cấp huyện năm trước khi quyết
toán năm trước được duyệt.

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 5


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
Bên Có:
- Các khoản thu ngân sách cấp huyện.
Số dư bên Có: Phản ánh số thu ngân sách cấp huyện chưa quyết toán.
+ Tài khoản 73 “Thu Ngân sách cấp xã”
Tài khoản này được mở tại các Kho bạc Nhà nước huyện để phản ánh các khoản
thu ngân sách đã được điều tiết cho ngân sách cấp xã.
Kết cấu và nội dung của tài khoản
Bên Nợ:
- Các khoản phải thu thuộc ngân sách cấp xã.
- Kết chuyển số thu ngân sách cấp xã năm trước khi quyết toán

năm trước được duyệt.
Bên Có:
-Các khoản thu ngân sách cấp xã.
Số dư bên Có: Phản ánh số thungân sách cấp xã chưa quyết toán.
+ Tài khoản 74 “ Điều tiết thu Ngân sách nhà nước”
Tài khoản này dung để điều tiết các khoản thu của NSNN cho các cấp ngân
sách.
Kết cấu và nội dung của tài khoản
Bên Nợ:
- Số điều tiết cho NS các cấp.
- Điều chỉnh số thoái thu NSNN.
Bên Có:
- Số thu NSNN.
- Điều chỉnh số thoái thu NSNN.
Tài khoản này không có số dư.
+ Tài khoản 20 “ Tạm ứng vốn kho bạc”
Tài khoản này phản ánh số tiền kho bạc nhà nước ứng cho ngân sách nhà nước
và các đối tượng theo quyết định của Bộ trưởng bộ tài chính và tổng giám đốc kho bạc
nhà nước.
Kết cấu và nội dung của tài khoản
Bên Nợ: - Ghi số tiền kho bạn Nhà nước tạm ứng.
Bên Có: - Số tiền kho bạc nhà nước thu hồi tạm ứng
- Chuyển tạm ứng thành cho vay.
Số dư Nợ: số tiền kho bạc Nhà nước đã tạm ứng chưa thu hồi.

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 6



Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
* Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
+ Kế toán thu thuế, thu tiền phạt, thu phí và lệ phí
Căn cứ chứng từ thu: giấy nộp tiền vào ngân sách, bảng kê biên lai, giấy báo có
của ngân hang…, kế toán hạch toán.
Nợ TK 50, 51, 92, 93, 94,…
Có741.01
Đồng thời điều tiết cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 741.01
Có TK 701.01, 711.01, 721.01, 731.01
+Kế toán thu trợ cấp từ ngân sách cấp trên
Căn cứ vào Lệnh chuyển Có Kho bạc Nhà nước cấp trên chuyển vể khoản trợ
cấp của ngân sách cấp trên, kế toán hạch toán.
Nợ TK 642, 652 (hoặc 644, 654)
Có TK 741.01
Đồng thời điều tiết 100% ngân sách được hưởng
Nợ TK 741.01
Có TK 711.01, 721.01
Trường hợp hai cấp ngân sách cùng mở tài khoản tại một Kho bạc Nhà nước.
Căn cứ vào Lệnh chi tiền kế toán hạch toán.
Nợ TK 311.04, 321.04
Có TK 741.01
Đồng thời điều tiết 100% cho ngân sách được hưởng
Nợ TK 741.01
Có TK 721.01, 731.01
2.6. Kế toán chi ngân sách nhà nước
2.6.1. Khái niệm, vai trò, đối tượng và nguôn hình thành
Chi nhân sách nhà nước là phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước theo
dự toán toán ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm duy trì sự hoạt

động của bộ may nhà nước và bảo đảm thực hiện các chức năng của nhà nước ở địa
phương.
Chi ngân sách nhà nước có vai quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội của địa phương, đặc biệt, trong tình hình hiện nay ở địa phương có rất nhiều nguồn
để chi nhằm góp phần vào phát triển kinh tế- xã hội.
Nguồn chi ngân sách nhà nước là từ các khoản thu thuế, phí, lệ phí trong nhân
dân và các doanh nghiệp trên địa bàn.

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 7


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
Chi ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng theo quy định của nhà nươc như:
chi cho đầu tư phát triển; chi thường xuyên
2.6.2. Chứng từ kế toán chi ngân sách nhà nước
Kế toán xuất quỹ và chi ngân sách sử dụng các chứng từ kế toán như:
- Thông báo hạn mức kinh phí được duyệt.
- Thông tri duyệt y dự toán.
- Giấy rút hạn mức kinh phí ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt.
- Giấy rút hạn mức kinh phí ngân sách kiêm chuyển khoản, chuyển tiền thư
điện- tử, cấp séc báo chí.
- Lệnh chi tiền.
- Thông báo duyệt quyết toán.
2.6.3. Tài khoản sử dụng và các tài khoản liên quan
+ Tài khoản 30 “ Chi ngân sách trung ương”
Tài khoản này phản ánh các khoản chi của ngân sách trung ươnggồm các khoản
thực chi và tạm ứng theo các phương thức chi theo dự toán kinh phí thường xuyên, theo

hạn mức kinh phí ủy quyền, theo dự toán kinh phí đầu tư và bằng lệnh chi tiền.
Bên Nợ: - Phản ánh các khoản thực chi, tạm ứng chi NSTW.
- Chi phát sinh ở kho bạc nhà nước TW và kho bạc NN tỉnh.
Bên Có: - Hạch toán giảm tạm ứng chi NSTW do thu hồi tạm ứng hoặc
chuyển từ tạm ứng thành thực chi.
- Hạch toán giảmchi, thu hồi các khoản thực chi ngân sách.
- Kết chuyển chi NSTW về kho bac nhà nước cấp trên.
- Quyết toán chi ngân sách trung ương.
Số dư nợ: phản ánh số chi NSTW chưa quyết toán.
+ Tài khoản 31 – “ Chi ngân sách cấp tỉnh”
Tài khoản này phản ánh các khoản chi của ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc TW, gồm các khoản chi theo dự toán kinh phí thường xuyên, theo hạn mức kinh
phí ủy quyền, theo dự toán kinh phí đầu tư và bằng lệnh chi tiền.
Bên Nợ: - Phản ánh các khoản thực chi, tạm ứng chi NS cấp tỉnh.
- Chi phát sinh ở kho bạc nhà nước tỉnh.
Bên Có: - Hạch toán giảm tạm ứng chi NS cấp tỉnh do thu hồi tạm ứng
hoặc chuyển từ tạm ứng thành thực chi.
- Hạch toán giảm chi, thu hồi các khoản thực chi ngân sách.
- Kết chuyển chi NS cấp tỉnh về kho bac nhà nước cấp trên.
- Quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh.

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 8


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
Số dư nơ: phản ánh số chi NS cấp tỉnh chưa quyết toán.
+ Tài khoản 32 – “ Chi ngân sách cấp huyện”

Tài khoản này dung để hạch toán các khoản chi theo dự toán kinh phí thường
xuyên và kinh phí đầu tư và các khoản chi theo lệnh chi tiền do phòng tài chính trực tiếp
cấp phát thuộc NS cấp huyện.
Bên Nợ: - Phản ánh các khoản thực chi, tạm ứng chi NS cấp huyện.
Bên Có: - Hạch toán giảm tạm ứng do thu hồi tạm ứng hoặc chuyển từ
tạm ứng thành thực chi.
- Hạch toán giảm chi, thu hồi các khoản thực chi ngân sách.
- Quyết toán chi ngân sách cấp huyện.
Số dư nơ: phản ánh số chi NS cấp huyện chưa quyết toán.
+ Tài khoản 33 – “ Chi ngân sách xã”
Bên Nợ: - Phản ánh các khoản thực chi thuộc ngân sách cấp xã.
- Chi phát sinh ở kho bạc nhà nước TW và kho bạc NN tỉnh.
Bên Có: - Hạch toán giảm tạm ứng do thu hồi tạm ứng hoặc chuyển từ
tạm ứng thành thực chi.
- Hạch toán giảm chi, thu hồi các khoản thực chi.
- Quyết toán chi ngân sách xã.
Số dư nơ: phản ánh số chi NS cấp xã chưa quyết toán.
+ Tài khoản 34: “Cấp phát vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước”
Tài khoản này phản ánh các khoản tạm ứng và thực chi vốn đầu tư, vốn sự
nghiệp có tính chất vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư.
Theo đề nghị của chủ đầu tư, vốn đã cấp tạm ứng đã chuyển thành thanh toán khi có đủ
các điều kiện kiểm soát chi theo quy định.
Bên Nợ: - Số vốn đầu tư tạm ứng, thực chi cho các công trình, dự án.
Bên Có: - Chuyển số vốn tạm ứng đầu tư sang thực chi.
- Số vốn tạm ứng hoặc thực chi về đầu tư được thu hồi.
- Kết chuyển vốn đã cấp phát khi quyết toán công trình được
phê duyệt.
Số dư Nợ: Số vốn đầu tư đã tạm ứng, thực chi chưa được quyết toán.
+Tài khoản 35 – Cấp phát vốn chương trình mục tiêu
Tài khoản này phản ánh các khoản tạm ứng và thực chi vốn các chương

trình mục tiêu từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Bên Nợ: - Số tạm ứng và thực chi vốn chương trình mục tiêu cho các
công trình, dự án.

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 9


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
Bên Có: - Số tạm ứng vốn chương trình mục tiêu cho các công trình, dự
án được chuyển sang thực chi.
- Số vốn đã cấp tạm ứng hoặc thực chi đã thu hồi.
- Kết chuyển vốn đã cấp phát khi quyết toán dự án, chương
trình mục tiêu.
Số dư Nợ: Số vốn chương trình mục tiêu đã tạm ứng, thực chi chưa được
quyết toán.
+Tài khoản 36 – Cấp phát vốn đầu tư từ các nguồn khác.
Tài khoản này phản ánh các khoản tạm ứng và thực chi vốn đầu tư không
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các công trình, dự án giao cho kho bạc nhà
nước quản lý, kiểm soát thanh toán.
Bên Nơ: - Số vốn đầu tư từ nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước
tạm ứng, thực chi cho các công trình, dự án.
Bên Có: - Số tạm ứng về đầu tư được chuyển sang thực chi.
- Số vốn tạm ứng hoặc thực chi về đầu tư được thu hồi.
- Kết chuyển số vốn đã cấp phát khi quyết toán công trình.
Số dư nợ: Số vốn đầu tư từ nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước
tạm ứng, thực chichưa được quyết toán.
* Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu

+ Kế toán chi thường xuyên
- Kế toán tiếp nhận dự toán kinh phí
Căn cứ quyết định giao dự toán của đơn vị do cơ quan có thẩm quyền thông báo,
KBNN nơi giao dịch lập chứng từ hạch toán nhập các tài khoản 06,07 chi tiết theo từng
đơn vị dư toán và theo nội dung phân bổ ngân sách.
- Kế toán thực chi NS từ kinh phí thường xuyên
Căn cứ giấy rút dự toán ngân sách kèm theo chứng từ, hoá đơn hợp lệ, theo quy
định của chế độ kiểm soát chi, kế toán ghi:
Nợ TK 301.01, 311.01, 321.01…
Có TK 50, 51..
Cắn cứ giấy rút dự toán ngân sách, kế toán ghi:
Nợ TK 301.01
Có TK 931.02, 931.03
Hoặc Có TK 640, 650 ( chuyển cho đơn vị cấp dưới trực thuộc)
Đồng thời ghi xuất tài khoản 060 ngoài bảng ( chi tiết theo nhóm mục)
Trường hợp đơn vị dự toán cấp trên chuyển tiền cho đơn vị dự toán cấp dưới của
bằng uỷ nhiệm chi thông qua tài khoản tiền gửi dự toán mở tại KBNN.

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 10


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
Căn cứ uỷ nhiệm chi kèm theo dự toán chi quý, kế toán ghi:
Nợ TK 931.02, 931.03
Có TK 931.02, 931.03 (trường hợp đơn vị dự toán cấp trên và cấp
dưới có tài khoản cùng 01 kho bạc)
Hoặc Có TK 640, 650 ( chuyển cho đơn vị cấp dưới trực thuộc có tài

khoản khác kho bạc).
Tại kho bạc nhận được lệnh chuyển Có, kế toán ghi:
Nợ TK 642, 652
Có TK 931.02, 931.03
Căn cứ chứng từ chi của đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 931.02, 931.03
Có TK 50, 51, 620 …
- Kế toán tạm ứng chi ngân sách nhà nước
Căn cứ vào giấy rút dự toán ngân sách có ghi rõ nội dung tạm ứng chi của đơn vị
hưởng kinh phí, kế toán ghi:
Nợ TK 301.11, 311.11, 312.11
Có TK 50, 51, 620 …
Đồng thời ghi xuất TK 06 ( chi tiết theo nhóm mục đối với NSTW, tỉnh,
huyện và theo mục đối với ngân sách xã).
- Kế toán thanh toán tạm ứng chi ngân sách nhà nước
Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán kèm theo bảng kê chứng từ chi và các chứng
từ, hoá đơn hợp lệ của đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 301.01, 311. 01, 312. 01
Có TK 301.11, 311.11, 312.11
2.7. Chênh lệch giữa thu- chi ngân sách
Phần chênh lệnh giữa nguồn thu so với nguồn chi được ckết chuyển sang niên
độ kế tiếp.

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 11


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú

CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
HUYỆN CHÂU PHÚ
3.1. Quá trình hình thành
Huyện Châu Phú thuộc tỉnh An Giang, toàn huyện gồm có 12 xã và 1 thị trấn có
vị trí địa lý như sau:
+Phía Bắc giáp Thị xã Châu Đốc.
+Phía Nam giáp huyện Châu Thành.
+Phía Đông giáp huyện Phú Tân.
+Phía Tây giáp huyện Tịnh Biên
Địa giới hành chính gồm 12 xã và 1 thị trấn trực thuộc bao gồm: Thị trấn Cái
Dầu, xã Bình Long, xã Bình Chánh, xã Bình Phú, xã Vĩnh Thạnh Trung, xã Thạnh Mỹ
Tây, xã Đào Hữu Cảnh, xã Ô Long Vĩ, xã Mỹ Phú, xã Khánh Hòa, xã Mỹ Đức, xã Bình
Mỹ, xã Bình Thủy.
Diện tích tự nhiên toàn huyện Châu phú là 42.633 ha. Trong đó diện tích đất
nông nghiệp là 36.124 ha, diện tích đất chuyên dùng là 2.462 ha, điện tích đất thổ cư là
2.193 ha, diện tích đất khác là 1.854 ha.
Địa hình chung của huyện Châu Phú nhìn chung địa hình trong khu vực tương
đối phẳng. Cao trình mặt đất tự nhiên có độ cao biến thiên từ +1.9  +0.8, theo xu
hướng giảm dần theo hướng nam. Đất trong khu vực thuộc loại đất phù sa trầm tích
trong điều kiện thoát khỏi ảnh hưởng của biển, thường tạo thành đất phú sa không phèn.
Đất phú sa không phèn nhìn chung có dộ phì cao và có thành phần cơ giới nhẹ. Đến nay,
tuy có bị phân hóa ở mức độ khác nhau song điều kiện chua phèn, độc hại cần cải tạo
hầu như không có. Đây là một thuận lợi rất cơ bản để phát triển nông nghiệp; nhanh
chóng đưa kinh tế vùng hòa nhập vào nền kinh tế đang phát triển mạnh của đất nước.
Huyện Châu phú có dân cư đông đúc, sống chủ yếu tập trung theo trục giao
thông. Sản xuất nông nhiệp chiếm tỷ lệ cao hơn các ngành may mặc, chế biến thủy sản,
đóng tàu ghe. Diện tích đất sử dụng nông nghiệp lớn, hệ thống kênh rạch, đường xá
ngày càng mở rộng, dân số đông giúp cho huyện có nhiều lợi thế phát triển kinh tế đa
dạng. Từ đó góp phần tăng thu nguồn Ngân sách. Để quản lý và điều hành nguồn Ngân

sách này thì phòng Tài chính được thành lập. Phòng Tài chính được UBND huyện ra
quyết định thành lập cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Châu Phú năm 1980.
Đến năm 2002, căn cứ Quyết định số 475/QĐ-UB ngày 27/02/2002 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giảm
biên chế cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Châu Phú, tỉnh An Giang; nên Chủ
tịch UBND huyện Châu Phú ra Quyết định số 544/QĐ- UB ngày 18 tháng 06 năm 2002
về việc thành lập Phòng tài chính- kế hoạch, trên cơ sở sáp nhập Phòng tài chính huyện
với Phòng Kế hoạch và Đầu tư huyện. Phòng tài chính- Kế hoạch có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng.

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 12


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
Địa chỉ: Quốc lộ 91, ấp Vĩnh Thành, Thị trấn Cái dầu, Châu Phú, An Giang.
Số điện thoại: 0763.688.564.
Số FAX: 0763.684.664.
Trưởng phòng Tài chính- kế hoạch: là Cô Huỳnh Đặng Phương Thảo, chịu trách nhiệm
chung, đồng thời phụ trách quản lý điều hành ngân sách, phụ trách công tác thi đua
khen thưởng, thanh tra tài chính và chi đầu tư xây dựng cơ bản.
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài chính – Kế hoạch
3.2.1. Bộ máy tổ chức phòng Tài chính - Kế hoạch
* Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 3. 1: Sơ đồ tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Châu Phú
TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ TRƯỞNG PHÒNG


Tổ
ngân
sách
huyện


Tổ
hành
chính
sự
nghiệp

Tổ giá
cả,
quản
lý công
sản

PHÓ TRƯỞNG PHÒNG

Tổ xây
dựng

bản

Tổng
hợp kế
hoạch
đầu tư


Cấp
phép
kinh
doanh

(Nguồn : Bộ phận kế toán phòng Tài chính - Kế hoạch)
*Tổng số biên chế là 13 đồng chí gồm:
Lãnh đạo phòng: gồm 01 Trưởng phòng và 02 Phó trưởng phòng
Bộ phận nghiệp vụ gồm: 10 đồng chí
*Nhiệm vụ cụ thể:
- Nhiệm vụ của Ban lãnh đạo:
+Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm chung, đồng thời phụ trách quản lý điều hành
ngân sách, phụ trách công tác thi đua khen thưởng, thanh tra tài chính và chi đầu tư xây
dựng cơ bản.
+ 01 Phó trưởng phòng: Phụ trách quản lý và điều hành khối quản lý hành chính
và khối sự nghiệp, giá cả, công sản.
+ 01 Phó trưởng phòng: Phụ trách tổng hộp kế hoạch đầu tư, xây dựng kế hoạch
danh mục đầu tư, kiểm tra thực hiện đầu tư, đăng ký cấp phép kinh doanh.

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 13


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
- Nhiệm vụ của bộ phận nghiệp vụ:
+Kế toán trưởng tác nghiệp tham mưu cho lãnh đạo về công tác thu, chi ngân
sách và điều tiết vốn đầu tư xây dựng cơn bản.

+ 01 Kế toán đơn vị kiêm kế toán chi hành chính sự nghiệp.
+ 01 Kế toán thu – chi ngân sách.
+ 01 Kế toán quản lý giá, công sản kiêm thủ quỹ cơ quan.
+ 01 Chuyên viên quản lý ngân sách xã.
+ 03 Phụ trách quy hoạch kế hoạch mời gọi đầu tư, quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản cấp giấy phép đăng ký kinh doanh.
+ 02 Phụ trách các phương án bồi hoàn giải tỏa.
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
3.2.2.1. Chức năng
Phòng Tài chính – Kế hoạch là đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, có
chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội, điều hành ngân sách về lĩnh vực tài chính trong phạm vi, chức năng và nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định.
Phòng Tài chính – Kế hoạch thực hiện về chuyên môn theo sự chỉ đạo của Sở
Tài chính và Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh.
3.2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Hướng dẫn các cơ quan đơn vị thụ hưởng ngân sách huyện, Ủy ban nhân dân xã
xây dựng dự toán hàng năm, xây dựng dự toán ngân sách huyện theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.
Lập dự toán thu ngân sách Nhà nước đối với những khoản thu được phân cấp
quản lý, dự toán chi ngân sách cấp huyện và tổng hộp dự toán ngân sách cấp xã, phương
án phân bổ ngân sách cấp huyện để trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định.
Quản lý và bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản trình Ủy ban nhân dân huyện; xây
dựng kế hoạch danh mục đầu tư, kiểm tra thực hiện đầu tư, đăng ký kinh doanh và quản
lý cơ chế ưu đãi đầu tư.
Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành các văn bản triển khai thực hiện các
chính sách, chế độ và định mức tài chính trên địa bàn huyện.
Lập dự toán điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để Ủy ban nhân dân trình Hội
đồng nhân dân quyết định. Tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết định.
Lập quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước trình Ủy ban nhân dân để trình Hội

đồng nhân dân phê chuẩn.
Hướng dẫn kiểm tra việc quản lý, thực hiện quyết toán ngân sách cấp xã.
Quản lý tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc huyện theo
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 14


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
Quản lý nguồn kinh phí được ủy quyền cấp trên, quản lý các dịch vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về tài chính, ngân sách, về phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện.
Chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi
hành pháp luật tài chính, giúp Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về tài chính theo quy định của pháp luật.
Quản lý giá theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo tình hình giá cả thị
trường trên địa bàn.
Hướng dẫn kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách, giá , thực hiện, chế độ kế
toán của chính quyền cấp xã, tài chính Hợp tác xã, tổ hợp tác và các cơ quan, đơn vị
hành chính sự nghiệp thuộc cấp huyện.
Phối hợp với cơ quan thu trong việc quản lý công tác thu ngân sách Nhà nước
trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chuyên môn
3.2.3.1. Tổ quản lý tài chính hành chính sự nghiệp, giúp trưởng phòng thực
hiện các công việc sau
Lập và phân bổ dự toán thu-chi ngân sách Nhà nước của các cơ quan HCSN và

các tổ chức có sử dụng vốn ngân sách nhà nước hàng năm. Thẩm định và thông báo
phân bổ dự toán ngân sách năm của các cơ quan HCSN và các tổ chức có sử dụng ngân
sách nhà nước, làm cơ sở cho Kho bạc Nhà nước thanh toán, chi trả.
Cấp phát và quản lý kinh phí uỷ quyền của ngân sách cấp trên.
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình, tiến độ thực hiện dự toán ngân sách nhà
nước của các cơ quan HCSN hàng tháng, quý, năm.
Thẩm định và lập báo cáo quyết toán ngân sách hàng quý, năm của các cơ quan
HCSN để tổng hợp vào tổng quyết toán ngân sách địa phương.
Quản lý phí. Lệ phí theo quy định hiện hành.
Nghiên cứu góp ý các chế độ, chính sách về quản lý tài chính, định mức chi tiêu
hành chính sự nghiệp và các khoản thu phí, lệ phí.
Hướng dẫn các chế độ, chính sách về tài chính hành chính sự nghiệp, kiểm tra
việc thực hiện chính sách, cơ chế quản lý tài chính, hạch toán kế toán.
3.2.3.2. Tổ quản lý ngân sách và thanh tra tài chính, giúp trưởng phòng
thực hiện các công việc sau
Xây dựng kế hoạch phân bổ nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn khác phục
vụ cho đầu tư phát triển và các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội trên địa bàn.
Hướng dẫn xây dựng, lập dự toán và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước trên
địa bàn hàng năm ; phân bổ dự toán theo từng xã-thị trấn.

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 15


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
Đề xuất cơ chế phân cấp ngân sách và cơ chế điều hành dự toán ngân sách hàng
năm; các chế độ chính sách có liên quan đến ngân sách xã-thị trấn; các giải pháp để can
đối ngân sách nhà nước; huy động khai thác nguồn thu.

Theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước trong toàn
huyện theo định kỳ tháng, quý, năm; đảm bảo điều hành theo tiến độ dự toán đã được
quyết định. Điều hành, quản lý ngân sách xã, thị trấn và các đơn vị hành chính sự
nghiệp của huyện.
Lập các báo cáo ngân sách theo định kỳ gởi UBND huyện và Sở Tài Chính.
Thẩm định quyết toán thu – chi ngân sách cấp xã, thị trấn; tổng hợp và lập báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước năm trên địa bàn huyện.
Quản lý nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật. Phối hợp cơ quanThuế và
Kho Bạc Nhà Nước để giải quyết các công việc có tính chất chung, liên quan đến nhiệm
vụ phòng.
Hàng năm, phối hợp với cơ quan Thanh Tra xây dựng kế hoạch thanh tra tài
chính đối với các cơ quan HCSN, các xã, thị trấn, các tổ chức kinh tế và cá nhân theo
thẩm quyền, thanh tra theo định kỳ hoặc đột xuất khi phát hiện tình huống có vấn đề
hoặc tham gia các noon thanh tra, kiểm tra của Sở Tài Chính Chính.
Chịu trách nhiệm giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài chính, các vi
phạm pháp luật tài chính theo quy định của pháp luật.
Tăng cường công tác thanh tra định kỳ về xây dựng cơ bản, chống tham nhũng
lãng phí trong chi tiêu ngân sách và sử dụng tài sản công.
Giám sát, theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời
những sai phạm, thiếu sót để đảm bảo công tác đầu tư đúng quy hoạch, kế hoạch mục
tiêu và đạt hiệu quả cao.
Phản ánh tình hình và phân tích đánh giá kết quả đầu tư, xác định mức độ đạt
được so quy hoạch và kế hoạch của từng giai đoạn, tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng làm
hạn chế đến hiệu quả đầu tư cũng như đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
cho giai đoạn sau.
Theo dõi, kiểm tra thường xuyên quá trình đầu tư của dự án nhằm đảm bảo đúng
quy định hiện hành và đúng mục tiêu dự án; tổ chức lưu trữ, theo dõi bảo quản hồ sơ
thanh tra.
3.2.3.3. Tổ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản(XDCB), giúp trưởng phòng
thực hiện các công việc sau

Thông báo các hạng mức các nguồn vốn đầu tư gởi Kho Bạc Nhà nước thực
hiện cấp phát.
Tổng hợp và lập danh mục đầu tư, can đối phân bổ kế hoạch vốn, điều hành và
báo cáo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn huyện
do ngân sách huyện, xã – thị trấn trực tiếp quản lý và vốn chương trình mục tiêu trong
kỳ kế hoạch đúng theo quy định.

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 16


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
Nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực đầu tư XDCB
và phương án huy động , khai thác các nguồn vốn đầu tư để thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế trên địa bàn.
Hướng dẫn các chủ đầu tư, Ban Quản Lý dự án ĐT&XD huyện thực hiện đầy đủ
qui trình và trình tự thủ tục về đầu tư XDCB theo quy định của pháp luật.
Lập báo cáo về quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo định kỳ gởi 2 Sở và UBND
huyện theo quy định. Thẩm tra và trình UBND huyện quyết định phê qduyệt báo cáo
quyết toán vốn đầu tư theo từng công trình đã nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng,
vốn định mức tỷ lệ và tiêu chuan của nhà nước nhằm góp phần chóng lãng phí trong đầu
tư. Thới gian thẩm tra hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng đến khi trình UBND huyện
phê duyệt quyết toán là 60 ngày làm việc (đối với dự án thuộc nhóm C) kể từ ngày chủ
đầu tư gởi đầy đủ hổ sơ hợp lệ . Kiểm tha việc thẩm định, thanh tra vốn đầu tư các công
trình của Kho Bạc Nhà nước huyện .
Góp ý thẩm định các dự án đầu tư, trong đó quan tâm đến việc xác định gía trị
dự toán, phương án tài chính, hiệu quả của dự án.
Quản lý chi phí Ban quản lý dự án thông qua phê duyệt dự toán và quyết toán

chi phí của đơn vị hàng năm.
3.2.3.4. Tổ quản lý giá - công sản giúp trưởng phòng thực hiện các công việc
sau
Thẩm định giá trị mua sắm, thanh lý, hoá giá bán các loại tài sản cố định, công
cụ lao động… ở các tổ chức và đơn vị HCSN bằng nguồn vốn ngân sách cấp, kể cả tài
sản tịch thu và tài sản thi hành án.
Kiểm kê, đánh giá tình hình quản lý tài sản công trong toàn huyện tại thời điểm
0 giờ ngày 01 tháng 01 hàng năm. Kiến nghị xử lý tài sản dôi dư không can dùng hoặc
xử dụng không hiệu quả do nhà nước quản lý ở các cơ quan đơn vị. Quản lý tài sản
công tại các tổ chức, đơn vị đúng theo quy định của pháp luật.
Theo dõi, kiểm tra công tác gía trên địa bàn; tham mưu UBND huyện xử phạt
hành chính các trường hợp vi phạm về lĩnh vực giá.
Thẩm định gía đền bù và phương án đền bù, giải phóng mặt bằng của các dự án
đầu tư theo thẩm quyền.
Theo dõi, khảo sát giá đất thực tế và tình hình biến động giá đất trên địa bàn
huyện để báo cáo về Sở Tài chính
3.2.3.5. Tổ quản lý đăng ký kinh doanh và chuyên quản tài chính HTX giúp
trưởng phòng thực hiện các công việc sau:
Tổ chức thực hiện công tác ĐKKD theo pháp luật quy định, hướng dẫn quy trình
ĐKKD theo cơ chế một cửa tại đơn vị.
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư và trình UBND huyện phê quyệt chuyển
hồ sơ về Sở KH & ĐT xem xét trình UBND Tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
cho cơ sở.

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 17



Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
Theo dõi, kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh các HTX. Hướng
dẫn HTX quản lý công tác tài chính tại HTX, lập và nộp báo cáo tài chính theo định kỳ.
Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý và
đăng ký kinh doanh. Phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơ sở trên địa bàn huyện. Tham gia công tác thanh tra, kiểm tra theo chuyên
đề với các đoàn của Tỉnh.
3.2.3.6. Tổ quản lý quy hoạch-kế hoạch, giúp trưởng phòng thực hiện các
công việc sau
Xây dựng và theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của các ngành cấp huyện. Tiếp nhận và xử lý thông tin cũng như những dự báo tình
hình liên quan đến công tác kế hoạch-đầu tư của huyện.
Tham gia góp ý thẩm định các báo cáo tác động môi trường. Hướng dẫn nhà đầu
tư thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư khi có nhu cầu đầu tư.
Theo dõi tiến độ thực hiện các chương trình mục tiêu, chương trình trọng điểm
về phát triển kinh tế – xã hội phù hợp với quy hoạch chiến lược phát triển kinh tế của
huyện.
Phối hợp chặt chẽ với các ngành kinh tế của huyện để tổ chức quản lý và khai
thác tốt các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức phi chính phủ đầu tư trên địa bàn.
Thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế – xã hội gởi
về Sở KH & ĐT và UBND huyện.
3.3. Tổ chức công tác kế toán Ngân sách Nhà nước
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của phòng Tài chính- kế hoạchhuyện Châu Phú
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Lập báo
cáo kế
toán và
quyết toán Ngân sách Nhà
nước.


Kế toán
các khoản
thanh toán
và các
nghiệp vụ
khác của
Ngân sách
Nhà nước.

Kế toán
các ghiệp
vụ thu,
chi và
cấp phát
của NS
cấp trên
phát sinh
Kế toán các
khoản
trên
địa cấp phát
vàbàn.
chi
của Ngân
sách Nhà nước.

Kế toán
các khoản
thu ngân

sách Nhà
nước.

( Nguồn: Bộ phận kế toán tổng hợp thu – chi Ngân sách )
3.3.1. Nguồn thu của Ngân sách địa phương gồm:
- Các khoản thu Ngân sách hưởng 100%

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 18


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
+ Thuế nhà, đất.
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
+ Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước.
+ Thu tiền cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
+ Lệ phí trước bạ.
+ Thu từ quỹ đất công ích và quỹ đất công.
+Thu từ xí nghiệp quốc doanh địa phương
+ Thu từ khu vực CTN ngoài quốc doanh
+ Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên.
+ Thu tiền bán tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
+ Thu nhân dân đóng góp.
+ Thu khác: thu lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn…
+Thu phạt, tịch thu.
+Thu kết dư.
+Thu chuyển nguồn.
+Thu viện trợ không hoàn lại.

- Các khoản thu chia tỷ lệ phần trăm (%)
+ Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của các hộ kinh doanh cá
thể.
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
+ Thuế nhà, đất.
+ Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh.
+ Lệ phí trước bạ nhà đất
3.3.2. Nhiệm vụ chi của Ngân sách địa phương
Phản ánh các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản theo dự toán
Ngân sách đã được Hội đồng nhân dân huyện phê duyệt vào chi Ngân sách huyện tại
Kho bạc và quyết toán chi theo mục lục Ngân sách Nhà nước.
- Các khoản chi Ngân sách
+Chi đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan địa phương
thực hiện.
Đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi
vốn do ngân sách địa phương quản lý.
+Chi thường xuyên

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 19


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
Chi sự nghiệp giáo dục, kinh tế, đào tạo, y tế, môi trường, khoa học công nghệ,
văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, chi đảm bảo xã hội, quản lý
hành chính, an ninh quốc phòng.
Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang năm sau.

Chi cho hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội ở đại phương.
3.3.3. Tổ chức bộ máy kế toán
3.3.3.1. Trách nhiệm của cơ quan Tài chính
Cơ quan Tài chính các cấp ở địa phương có trách nhiệm chỉ đạo công tác kế toán
ngân sách thuộc phạm vi quản lý, lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp mình, tổng hợp
báo cáo quyết toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương,
quyết toán kinh phí ủy quyền của cấp trên.
3.3.3.2. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
Thực hiện theo quyết định 120/2008/QĐ- BTC ngày 22/12/2008 về việc ban
hành chế độ kế toán ngân sách nhà nước. Vì vậy, Kho bạc Nhà nước các cấp có trách
nhiệm tổ chức thực hiện hạch toán kế toán thu, chi ngân sách Nhà nước, định kỳ báo
cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách theo dự toán đã giao và theo mục lục ngân
sách Nhà nước cho cơ quan Tài chính đồng cấp. Kho bạc Nhà nước cấp huyện, ngoài
việc hạch toán kế toán thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện, còn hạch toán
kế toán thu, chi ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện và gửi báo cáo cho
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn theo quy định.
3.3.3.3. Khóa sổ kế toán ngân sách
Hết kỳ kế toán (tháng, quý, năm) các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp chính
quyền phải thực hiện công tác khóa sổ kế toán. Việc khóa sổ cuối năm thực hiện như
sau:
* Đối với đơn vị dự toán các cấp.
Thực hiện rà soát, đối chiếu các khoản phải nộp ngân sách, làm thủ tục nộp ngay
các khoản phải nộp nhưng chưa nộp vào ngân sách Nhà nước. Nghiêm cấm các đơn vị
giữ lại nguồn thu của ngân sách Nhà nước, trường hợp số thu phát sinh nhưng chưa kịp
thời làm thủ tục nộp vào ngân sách hiện hành mà chuyển vào ngân sách năm sau thì
hạch toán và quyết toán vào thu ngân sách năm sau.
Các khoản chi ngân sách được bố trí trong dự toán ngân sách năm nào, chỉ được
chi trong niên độ ngân sách năm đó. Các khoản chi ngân sách thuộc dự toán năm trước
chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện hết, không được chuyển sang năm sau chi tiếp,
trường hợp đặc biệt được Chủ tịch ủy ban nhân dân hoặc ủy quyền cho thủ trưởng cơ

quan Tài chính quyết định cho chi tiếp thì hạch toán, quyết toán như sau:
+ Nếu được quyết định chi vào ngân sách năm trước, thì dùng tồn quỹ ngân sách
năm trước để xử lý và hạch toán quyết toán vào chi ngân sách năm trước (trong thời
gian chỉnh lý quyết toán).
+ Nếu được quyết định chi vào ngân sách năm sau thì cơ quan Tài chính làm thủ
tục chi chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp và thực hiện quyết toán chi chuyển

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 20


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
nguồn vào ngân sách năm trước, khi thực hiện chi, các đơn vị dự toán và ngân sách các
cấp hạch toán và quyết toán vào ngân sách năm sau.
Các khoản đã tạm ứng kinh phí trong dự toán đã chi đến hết ngày 31 tháng 12
nhưng chưa đủ thủ tục thanh toán, được tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý
quyết toán và quyết toán vào niên độ năm trước. Đối với tạm ứng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản được thực hiện chi thanh toán đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau.
Trường hợp hết thời gian chỉnh lý quyết toán vẫn chưa đủ thủ tục thanh toán thì
đơn vị sử dụng ngân sách phải báo cáo cơ quan chủ quản (kèm tài liệu liên quan) để cơ
quan chủ quản tổng hợp đề nghị cơ quan Tài chính cùng cấp cho phép chuyển tạm ứng
năm trước sang tạm ứng năm sau, nếu không được chấp thuận thì Kho bạc Nhà nước
thực hiện thu hồi số tạm ứng bằng cách trừ vào các mục chi tương ứng thuộc dự toán
ngân sách năm sau của đơn vị, nếu dự toán năm sau không bố trí các mục chi đó hoặc
có bố trí nhưng ít hơn số phải thu hồi tạm ứng, Kho bạc Nhà nước thông báo cho cơ
quan Tài chính cùng cấp xử lý.
3.3.4. Chỉnh lý quyết toán năm
3.3.4.1. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách là thời gian quy

định cho ngân sách các cấp thực hiện các việc sau đây
- Hạch toán tiếp các khoản thu, chi ngân sách Nhà nước phát sinh từ ngày 31
tháng 12 trở về trước những chứng từ đang luân chuyển.
- Hạch toán chi ngân sách các khoản tạm ứng đã đủ thủ tục thanh toán.
- Hạch toán tiếp các khoản ghi thu – ghi chi vốn nước ngoài, các khoản chi ngân
sách thuộc nhiệm vụ chi của năm trước nếu được cấp có thẩm quyền quyết định cho chi
tiếp vào niên độ ngân sách năm trước.
- Đối chiếu và điều chỉnh những sai sót trong quá trình hạch toán kế toán.
- Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau theo quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
3.3.4.2. Thời gian chỉnh lý quyết toán quy định như sau
- Hết ngày 31 tháng 01 năm sau đối với ngân sách cấp xã.
- Hết ngày 28 tháng 02 năm sau đối với ngân sách cấp huyện.
- Hết ngày 31 tháng 3 năm sau đối với ngân sách cấp tỉnh.
- Hết ngày 31 tháng 5 năm sau đối với ngân sách cấp Trung ương.
3.3.5. Quyết toán ngân sách
3.3.5.1. Nguyên tắc lập báo cáo quyết toán ngân sách
Số liệu báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Nội dung báo cáo
quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được giao và chi
tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ, chịu trách nhiệm về
những khoản hạch toán, quyết toán chi ngân sách sai chế độ.

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 21


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú

3.3.5.2. Trình tự lập, thẩm định, phê chuẩn và gửi báo cáo quyết toán thu,
chi ngân sách hàng năm của ngân sách các cấp chính quyền quy định như sau
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu,
chi ngân sách xã, lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện, tổng hợp báo cáo
thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách huyện bao
gồm quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã
trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét gửi Sở Tài chính tỉnh đồng thời trình Hội đồng
nhân dân huyện phê chuẩn. Trường hợp báo cáo quyết toán năm của huyện do Hội đồng
nhân dân huyện phê chuẩn có thay đổi so với báo cáo quyết toán năm do Ủy ban nhân
dân huyện đã gửi Sở Tài chính, thì Ủy ban nhân dân huyện bổ sung, gửi Sở Tài chính.
Sau khi Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện gửi
báo cáo đến các cơ quan sau:
- Thường trực Huyện ủy.
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện.
- Thường trực Ủy ban nhân dân huyện.
- Sở Tài chính tỉnh.
- Lưu tại Phòng Tài chính – Kế hoạch và gửi Kho bạc Nhà nước cấp huyện nghị
quyết phê chuẩn quyết toán của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
3.3.6. Xử lý kết dư năm trước
- Kết dư ngân sách được chuyển vào thu ngân sách năm sau 100%. Số kết dư đó được
trích 50% từ nguồn thu cân đối ngân sách (không tính kết dư từ nguồn thu để lại quản lý qua ngân
sách Nhà nước) để thực hiện cải cách tiền lương (nếu năm sau có Nghị định nâng lương của
Chính phủ và Quyết định nâng lương của Ủy ban nhân dân tỉnh), 50% còn lại để đầu tư cơ sở hạ
tầng góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
3.4. Tình hình Thu - chi ngân sách từ năm 2009-2011
Bảng 3.1 Bảng tình hình thu – chi Ngân sách huyện từ năm 2009-2011 của huyện
Thu
Kế hoạch
Năm 2009
Năm 2010

Năm 2011

Chi

Thực hiện

215.180
271.313
256.348

TH/KH
(%)

220.089 102,28
387.555 142,48
511.881 199,68

Kế hoạch
184.992
214.654
222.305

Thực hiện

TH/KH
(%)

150.621 81,42
253.645 118,16
334.398 150,42


( Nguồn: Bộ phận kế toán tổng hợp thu – chi Ngân sách )

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 22


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú

Kế hoạch
Thực hiện

Biểu đồ 3. 1.Biểu đồ thu Ngân sách huyện từ năm 2009-2011

Kế hoạch
Thực hiện

Biểu đồ 3. 2. Biểu đồ chi Ngân sách huyện từ năm 2009 - 2011
Qua hai biểu đồ thu - chi Ngân sách cho thấy tổng nguồn thu Ngân sách của
huyện qua các năm từ 2009 – 2011 đều tăng so với dự toán giao. Nguyên nhân tăng là
do trên đại bàn huyện Châu phú có nhiều doanh nghiệp tư nhân hình thành. Hiện nay
trên địa bàn huyện đã hình thành nhiều Trung tâm thương mại (chợ) , đó cũng là một
yếu tố giúp cho nguốn thu tăng lên vì xung quanh các khu chợ này có các đại lý cửa
hàng nhỏ lẽ được mở ra để mua bán và các đại lý cửa hàng này hàng tháng đều phải nộp
thuế. Và thuế chính là nguồn thu chính vào Ngân sách Nhà nước. Và chi Ngân sách
huyện từ năm 2009 đến năm 2011 cho thấy tình hình chi Ngân sách tương đối tốt, thực
chi của các năm đều thấp so với dự toán giao, qua đó cho thấy các chỉ tiêu chi đều dựa
trên tinh thần tiết kiệm. Riêng năm 2010,2011 tổng số thực chi lớn hơn kế hoạch là do

năm 2010,2011 tổng số chi cho đầu tư phát triển cao hơn so với các năm, vì năm 2010
có nhiều cơ sở hạ tầng được sửa chữa như: xây dựng phòng ấp của các xã ( Thị trấn );
xây dung khu hành chính các xã (Bình Chánh, Bình Phú, Ô Long Vĩ, Mỹ Đức, Vĩnh
Thạnh Trung); chi thanh toán các khoản chuyển nguồn năm trước; chi vay kiên cố hóa
kênh mương đầu tư trạm bơm điện; chi thanh toán tiền nạo vét kênh mương cạn kiệt cho

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 23


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú
vùng mở rộng sản xuất vụ 03; chi cho chương trình an sinh xã hội cất nhà 167 cho hộ
nghèo theo quyết định 167 của Chính Phủ,…
3.5. Thuận lợi và khó khăn trong việc thu – chi Ngân sách tại đơn vị
*Thuận lợi:
Công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán Ngân sách của các đơn vị trực
thuộc Ngân sách huyện tương đối tốt.
Hằng năm, sau khi kết thúc niên độ kế toán phòng Tài chính - Kế hoạch đều
thực hiện công khai tài chính đúng theo quy định của luật Ngân sách Nhà nước.
Nhìn chung tình hình chi Ngân sách địa phương trong giai đoạn 2009- 2011 đã
đáp ứng được nhu cầu chi cho bộ máy hoạt động hành chính sự nghiệp theo dự toán
giao, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện và ổn định chính trị địa
phương.
*Khó khăn:
Do một số đơn vị thực hiện công tác chấp hành dự toán và quyết toán còn chậm
trễ không đúng theo quy định, từ đó dẫn đến quyết toán và công khai tài chính của
huyện gặp khó khăn.
Việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế bước đầu còn mới mẽ nên việc thực

hiện công tác kiểm tra giám sát việc nộp thuế chưa nắm sát hết được tình hình doanh
thu của cơ sở, nên kết quả xử lý chưa đạt yêu cầu.
Hiện nay, nguồn thu nợ tiền bán nền nhà ở các khu dân cư kết hợp chợ còn kéo
dài dây dưa, chưa có giải pháp khắc phục, công tác quyết toán đối với công trình chợ
chưa thực hiện, nên vốn chưa bổ sung kịp thời hoà vào Ngân sách huyện để điều hành
chung.
Hiện nay, nguồn thu nợ tiền bán nền nhà ở các khu dân cư kết hợp chợ còn kéo
dài dây dưa, chưa có giải pháp khắc phục, công tác quyết toán đối với công trình chợ
chưa thực hiện, nên vốn chưa bổ sung kịp thời hoà vào Ngân sách huyện để điều hành
chung. Từ đó huyện phải tạm ứng Ngân sách tỉnh để chi trả lãi vay Ngân hàng.
Tình hình chi ngoài dự toán vẫn còn diễn ra thường xuyên, chưa có biện pháp
khắc phục triệt để còn chiếm tỷ trọng khá cao so với dự toán chi. Đây là một tồn tại cần
từng bước đẩy lùi và đặc biệt là sự quan tâm tích cực của huyện trong thời gian tới.
* Phương hướng hoạt động của đơn vị.
Phối hợp chặt chẽ với Chi cục thuế đưa ra kế hoạch tăng cường thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh
trên địa bàn huyện.
Tiếp tục đổi mới và có biện pháp tích cực quản lý chi Ngân sách, bảo đảm tiết
kiệm, hiệu quả, thực hiện tốt cơ chế khoán theo định mức dự toán Ngân sách mà Hội
đồng nhân dân huyện phê duyệt.
Thực hiện nghiêm chỉnh việc công khai hoá các khoản thu chi do nhân dân đóng
góp trên địa bàn huyện để nhân dân biết rõ việc sử dụng và hiệu quả mang lại từ sự

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 24


Hoạt động kế toán thu – chi Ngân sách tại Phòng tài chính- kế hoạch huyện Châu Phú

đóng góp của mình. Qua đó tạo thêm sự tin tưởng cho nhân dân và từ đó họ sẽ tích cực
tham gia đóng góp thêm.
Cần quan tâm đến việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kế toán
của phòng, cần mở lớp tập huấn nghiệp vụ mỗi khi có sự thay đổi bổ sung các nghiệp vụ
chuyên môn kế toán.
Tăng cường hơn nữa công tác tham mưu đề xuất Uỷ ban nhân dân huyện kiểm
tra tình hình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện. Trong đó tập trung
kiểm tra việc phân bổ, bán nền nhà ở các cụm, tuyến dân cư để có giải pháp và lộ trình
quản lý thu nộp Ngân sách phù hợp cho từng đối tượng, góp phần bổ sung nguồn vốn để
tái đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện.

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Nguyễn Thành Nghĩa

Trang 25


×