Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Chiến lược phát triển của tổng công ty cổ phần may việt tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.8 KB, 35 trang )

DANH SÁCH NHÓM 1-QTK34A (May Mặc)
1. Nguyễn Xuân Nghĩa QTKD33E
2. Nguyễn Thị Bé
3. Dương Văn Bộ
4. Bùi Thị Sơn Ca
5. Phan Nguyễn Băng Cơ
6. Nguyễn Thị Kiều Diễm
7. Nguyễn Thị Thanh Diễm (+1)
8. Nguyễn Thị Thùy Dung
9. Nguyễn Ngọc Duy (+1)
10. Trần Hữu Lê Vương
11. Nguyễn Thị Vương

1


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN.
1.1 Tổng quan về tổng công ty may Việt Tiến..........................................................5
1.2 Tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp.........................5
1.2.1 Tầm nhìn chiến lược...................................................................................5
1.2.2 Sứ mạng kinh doanh:..................................................................................6
1.3 Lĩnh vực hoạt động..............................................................................................6
1.4 Thành tích đạt được............................................................................................6
1.4.1 Các hệ thống quản lý chất lượng đã được cấp giấy chứng nhận.............7
1.4.2 Các huân chương, bằng khen của Chính phủ,huy chương vàng các giải
thưởng........................................................................................................................ 8
1.5 Bộ máy tổ chức.....................................................................................................9
1.6 Thông tin cổ đông................................................................................................9
1.6.1 Thành viên Hội đồng quản trị nhiệm kì II (2013-2017)..........................9
1.6.2 Thành viên Ban kiểm soát nhiệm kì II (2013-2017)..............................10


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH..............................11
2.1 Tốc độ tăng trưởng trong những năm gần đây................................................11
2.2 Phân tích môi trường bên ngoài của Việt Tiến................................................12
2.2.1 Kinh tế........................................................................................................12
2.2.2 Kỹ thuật – Công nghệ...............................................................................14
2.2.3 Văn hóa – Xã hội.......................................................................................14
2.2.4 Chính trị - Pháp luật.................................................................................15
2.2.5 Đánh giá cường độ cạnh tranh.................................................................15
2.2.5.1 Tồn tại các rào cản gia nhập ngành.................................................15
2.2.5.2 Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng.............................15
2.2.5.3 Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng.................................16
2.2.5.4 Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại trong ngành..............16
2.2.5.5 Đe dọa từ các sản phẩm thay thế.....................................................17
2.2.6 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE).........................................18
2.3 Phân tích môi trường bên trong.......................................................................18
2.3.1 Sản phẩm chủ yếu....................................................................................18

2


2.3.2 Thị trường..................................................................................................20
2.3.3 Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của DN
2.3.3.1 Thực trạng nguồn tài chính..............................................................20
2.3.3.2 Hoạt động cơ bản..............................................................................20
a. Hậu cần nhập.......................................................................................20
b. Sản xuất...............................................................................................21
c. Hậu sản suất.........................................................................................22
d. Marketing và bán hàng.......................................................................22
e. Dịch vụ.................................................................................................23
2.3.3.3 Hoạt động bổ trợ...............................................................................23

a. Cơ sở hạ tầng.......................................................................................23
b. Quản trị nguồn nhân lực....................................................................23
c. Phát triển công nghệ............................................................................24
d. Quản trị thu mua................................................................................25
2.3.3.4 Xác định các năng lực cạnh tranh...................................................25
2.3.3.5 Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp...............................................25
2.3.3.6 Ma trận các yếu tố bên trong (IFE).................................................25
3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh.............................................................................27
4. Ma trận SWOT....................................................................................................28
4.1 Sử dụng thế mạnh nắm bắt cơ hội (SO).....................................................28
4.2 Sử dụng thế mạnh để vượt qua thách thức (ST)........................................28
4.3 Vượt qua điểm yếu để tận dụng cơ hội (WO)............................................29
4.4 Tối thiểu hóa điểm yếu để tránh những đe dọa(WT)................................30
5. Ma trận SPACE...................................................................................................32
6. Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng( QSPM).............................32
KẾT LUẬN..............................................................................................................35

3


LỜI MỞ ĐẦU
Ngành dệt may luôn là một trong những ngành đi đầu, có chiến lược quan trọng
trong việc xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thị trường thế giới. Nó phục vụ nhu
cầu thiết yếu của con người, và là ngành giải quyết nhiều việc làm cho xã hội…Với
tốc độ tăng trưởng khá cao, ngành dệt may đã có những đóng góp không nhỏ vào tăng
trưởng xuất khẩu hàng hóa nói riêng và tăng trưởng kinh tế nói chung ở Việt Nam.
Nói đến ngành dệt may Việt Nam thì một trong những doanh nghiệp tiêu biểu đó là
Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Trong bối
cảnh kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, bằng sự nỗ lực phấn đấu của tập thể
Lãnh đạo, CBCNV Tổng Công ty May Việt Tiến đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu

nhiệm vụ, vinh dự được 8 năm liền nhận cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ trao tặng,
tiếp tục giữ vững danh hiệu là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành Dệt may Việt Nam.
Để ngành dệt may nói chung là tổng công ty cổ phần Việt Tiến nói riêng ngày
càng phát triển thì việc cần thiết là phải đưa ra được chiến lược đúng đắn và phù hợp.
Vì vậy, nhóm chọn đề tài: “Chiến lược phát triển của Tổng công ty cổ phần may
Việt Tiến” để phân tích và tìm hiểu thêm về các chiến lược của công ty.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức nên bài tiểu luận không tránh
khỏi những sai sót. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý của Cô để bài tiểu luận
của nhóm hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

4


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN
1.1 Tổng quan về tổng công ty may Việt Tiến:
Địa chỉ : 07 Lê Minh Xuân, Quận Tân Bình TP Hồ Chí Minh, Việt
Nam.
Điện thoại : 84-8-38640800 (22 lines)
Fax : 84-8-38645085-38654867
Email :
Website: .

Tiền thân công ty là một xí nghiệp may tư nhân “ Thái BìnhDương kỹ nghệ
công ty”- tên giao dịch là Pacific Enterprise. Xí nghiệp này được 8 cổ đông góp vốn
do ông Sâm Bào Tài – một doanh nhân người Hoa làm Giám Đốc. Xí nghiệp hoạt
động trên diện tích 1,513m2 với 65 máy may gia đình và khoảng 100 công nhân.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Nhà nước tiếp quản & quốc hữu hóa rồi
giao cho Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý( nay là Bộ Công Nghiệp).
Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và

đổi tên thành Xí Nghiệp May Việt Tiến.
Ngày 13/11/1979, xí nghiệp bị hỏa hoạn, thiệt hại hoàn toàn. Tuy thế, được sự
trợ giúp từ những đơn vị bạn, cộng với lòng hăng say gắn bó với xí nghiệp , toàn thể
công nhân và lãnh đạo Việt Tiến đã đưa đơn vị đi vào hoạt động trở lại và ngày càng
khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Nhờ vào nổ lực cố gắng đó mà theo quyết định số 103/CNN/TCLĐ, xí nghiệp
được Bộ Công Nghiệp chấp nhận nâng lên thành Công Ty May Việt Tiến. Sau đó, lại
được Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp với tên giao dịch
đối ngoại là VIET TIEN GARMENT IMPORT-EXPORT COMPANY viết tắt là
VTEC( theo giấy phép số 102570 ngày 08/02/1991)
Vào ngày 24/03/1993, công ty được Bộ Công Nghiệp cấp giấy phép thành lập
doanh nghiệp số 214/CNN-TCLĐ.
Trước năm 1995, cơ quan quản lý trực tiếp công ty là LIÊN HIỆP SẢN XUẤT
– XUẤT NHẬP KHẨU MAY. Do yêu cầu của các doanh nghiệp và của Bộ Công

5


Nghiệp, cần phải có một Tổng Công Ty Dệt May làm trung gian cầu nối giữa các
doanh nghiệp với nhau và cấp vĩ mô, tiếp cận với thế giới nhằm hỗ trợ thông tin về thị
trường, cần có sự cụ thể hóa các chính sách, pháp luật …. Chính vì thế, ngày
29/04/1995 TỔNG CTY DỆT MAY VIỆT NAM ra đời.
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp.
Căn cứ Văn bản số 7599/VPCP-ĐMDN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Văn phòng
Chính phủ về việc tổ chức lại Công ty May Việt Tiến. Xét đề nghị của Tập đoàn Dệt
May Việt Nam tại Tờ trình số 28/TĐDM-TCLĐ ngày 09 tháng 01 năm 2007 và Đề án
thành lập Tổng công ty May Việt Tiến.Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức – Cán
bộ quyết định : Thành lập Tổng công ty May Việt Tiến trên cơ sở tổ chức lại Công ty
May Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam.

Tên tiếng Việt : Tổng công ty Cổ Phần May Việt Tiến;
Tên giao dịch quốc tế: VIETTIEN GARMENT CORPORATION;
Tên viết tắt : VTEC .
1.2 Tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Tầm nhìn chiến lược
Công ty cổ phần may Việt Tiến định hướng sẽ trở thành Doanh nghiệp dệt may
tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam. Tạo dựng và phát triển thương hiệu của
công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế. Xây
dựng nền tài chính lành mạnh.
1.2.2 Sứ mạng kinh doanh
Việt Tiến xác định nhiệm vụ chính là xây dựng công ty vững mạnh về mọi mặt,
tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tham gia tích cực các hoạt động
xã hội... góp phần ổn định đời sống của người lao động, tạo sự gần giũ với cộng đồng.
Để các thương hiệu có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như được người tiêu
dùng tín nhiệm.
Sản xuất các loại quần áo phục vụ cho các lứa tuổi từ thanh niên đến những
đối tượng công sở và những đối tượng có thu nhập cao. Mở rộng thị trường, khẳng
định tên tuổi ở các thị trường Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Đông Âu, Khu vực Đông Nam Á,
Đông Á, Tây Âu.

6


Với lợi thế cạnh tranh về công nghệ là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh
doanh của công ty, Việt Tiến sẽ luôn đưa ra những mẫu sản phẩm ngày một tốt hơn,
phong phú hơn và làm hài lòng hơn các đối tượng khách hàng của Việt Tiến.
Việt Tiến không chỉ quan tâm đến qu tâm đến sự phát triển và khả năng sinh
lợi của mình mà còn đồng thời là mối quan tâm đến đội ngũ nhân viên, giúp nhân viên
được đào tạo và tạo môi trường sáng tạo khiến các nhân viên năng động hơn.
1.3 Lĩnh vực hoạt động



Sản xuất quần áo các loại;



Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;



Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng

và các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh
sáng;


Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm

trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ
thống điện thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng
và công nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp;


Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp;



Đầu tư và kinh doanh tài chính;




Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.

1.4 Thành tích đạt được
Được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất
lượng cao 15 năm liền từ 1997-2012 qua báo Sài Gòn Tiếp Thị.

1.4.1 Các hệ thống quản lý chất lượng đã được cấp giấy chứng nhận
Chứng nhận SA 8000; Chứng nhận ISO 9001-2000; Chứng nhận WRAP.

7


1.4.2 Các huân chương, bằng khen của Chính phủ,huy chương vàng các giải
thưởng:
- Tập thể anh hùng lao động.
- Cờ thi đua của Chính phủ.
- Huân chương độc lập hạng II.
- Huân chương lao động hạng I – II – III.
- Danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam 20042005-2006.

Top 10 các doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam 2006-2012.
Doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt 2006-2012.
Doanh nghiệp có thương hiệu mạnh 2006-2012.
Doanh nghiệp chiếm thị trường nội địa tốt 2006.
Doanh nghiệp xuất khẩu tốt 2006.
Doanh nghiệp có mối quan hệ lao đông tốt 2006.
Doanh nghiệp phát triển được mặt hàng có tính khác biệt cao 2006.
Doanh nghiệp có tăng trưởng kinh doanh tốt 2006.
Doanh nghiệp quản lý môi trường tốt 2006 .

Doanh nghiệp áp dụng công nghệ thông tin tốt 2006.
Được công nhận là sản phẩm chủ lực của thành phố Hồ Chí Minh.
Đạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2003-2012 .

8


Đạt danh hiệu thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn
năm 2006-2012.
Đạt cúp vàng Thương hiệu Công nghiệp hàng đầu Việt Nam năm 2005-2012.
Đạt giải WIPO “Doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam năm 2004 về việc sử
dụng sáng tạo và có quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh” do tổ
chức Sở hữu trí tuệ thế giới của Liên hiệp quốc trao tặng.
1.5 Bộ máy tổ chức
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức nội bộ công ty may Việt Tiến
Tổng Giám Đốc

Phó tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

Giám Đốc

Phòng
chức
năng

Các
đại lý


cửa
hàng

Giám đốc

Các
công
ty
liên
doan
h

Giám đốc

Các
hệ
thống
chi
nhánh

9

Phó tổng giám đốc

Các
công
ty liên
doanh

Chi

nhánh
VTEC
&
VSS


1.6 Thông tin cổ đông
1.6.1 Thành viên Hội đồng quản trị, nhiệm kì II (2013-2017), bao gồm:
STT
1
2
3
4
5

Họ và tên
Ông Vũ Đức Giang

Chức vụ
Chủ tịch HĐQT
Thành viên HĐQT
Thành viên HĐQT
Thành viên HĐQT
Thành viên HĐQT

Ông Nguyễn Đình Trường

Ông Bùi Văn Tiến
Ông Trần Minh Công
Ông Phan Văn Kiệt


1.6.2 Thành viên Ban kiểm soát nhiệm kì II (2013-2017), bao gồm:
STT
1
2
3

Họ và tên
Bà Thạch Thị Phong Huyền

Chức vụ
Trưởng Ban Kiểm Soát

Ông Hồ Ngọc Huy

Thành viên Ban Kiểm

Bà Trần Thị Ngọc Dung

Soát
Thành viên Ban Kiểm
Soát

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2.1 Tốc độ tăng trưởng trong những năm gần đây:

10


Bảng 2.1 Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp giai đoạn 2010-2013

Đvt: đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Doanh thu

2.308.739.064.90

3.355.234.866.49

3.850.824.371.82

4.789.508.615.497

thuần

4

0

5

Tăng


20%

45%

15%

24%

86.777.928.044

124.967.606.295

138.118.965.022

196.722.122.866

13%

44%

11%

42%

trưởng
doanh thu
thuần (%)
Lợi nhuận
sau thuế

Tăng
trưởng lợi
nhuận sau
thuế(%)

Biểu đồ 2.1 Tốc độ tăng trưởng doanh thu giai đoạn 2010-2013

Cho x=5 suy ra doanh thu thuần dự báo năm 2014 là y= 5.500.000.000.000 đ
Cho x=6 suy ra doanh thu thuần dự báo năm 2015 là y= 6.200.000.000.000 đ
Qua số liệu thống kê trên bẩng ta có thể thấy doanh thu qua các năm của Việt Tiến
tăng dần. Do vậy Việt Tiến đang trong giai đoạn tăng trưởng.

11


2.2 Phân tích môi trường bên ngoài của Việt Tiến.
Hình 2.1: Các nhân tố của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
Nhân tố chính
trị
Nhân tố chính
trị

Nhân tố kinh
tế

Doanh nghiệp
Nhân tố văn
hóa xã hội

Nhân tố công

nghệ
Nhân tố chính
trị

2.2.1 Kinh tế
Khi gia nhập WTO Việt Nam có điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới
thu hút đầu tư nước ngoài. Nhưng đổi lại Việt Nam phải cam kết mở của thị trường ,
giảm thuế và các hàng rào bảo hộ khác, minh bạch hóa chính sách. Và điều đó gây
không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong ngành may mặc. Khi Việt Nam mở cửa
thị trường bán lẻ cho các doanh nghiệp nước ngoài thì sức ép cạnh tranh ngày càng
lớn. Đặc biệt là cơ chế giám sát hàng dệt may Hoa Kỳ đối với hàng dệt may của Việt
Nam và nguy cơ khởi kiện điều tra chống phá giá. Chính vì thế ngành dệt may Việt
Nam ngày càng gặp khó khăn đối với thị trường nước ngoài.
Thu nhập của Việt Nam ngày càng cao, thu nhập bình quân đầu người cũng gia
tăng, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Với 90 triệu dân thị trường nội địa là một thị
trường có sức tiêu thụ hàng may mặt lớn, đầy tiềm năng mà các doanh nghiệp Việt
Nam do mãi xuất khẩu đã lãng quên trong thời gian qua. Khi quyết định đầu tư nước
ngoài doanh nghiệp phải có quyết định đúng đắn nên đầu tư vào thị trường nào. Thị
trường nào sẽ tạo ra cơ hội và thị trường nòa sẽ gây khó khăn cho ta. Khi đầu tư doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn về việc nghiên cứu khách hàng, xác định thị trường tiềm
năng, và rất khó để lấy được lòng tin của khách hàng.
Kinh tế nước ta phát triển không đồng đều do vậy thu nhập của người dân cũng
khác nhau dẫn đến sức mua sản phẩm của công ty không cao với mọi khách hàng do
sản phẩm của Việt Tiến là sản phẩm có chất lượng cao. Việt Tiến phải đa dạng hóa sản

12


phẩm để có thu hút được mọi khách hàng. Lạm phát ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế
do vậy cũng ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp và Việt Tiến cũng không nằm ngoài

sự ảnh hưởng của nó, như chúng ta đã biết lạm phát tăng cao sẽ đẩy giá mọi mặt hàng
lên, khi nó chuyển nguyên liệu đầu vào để sản xuất đều tăng dẫn đến sản phẩm của
doanh nghiệp tăng theo, điều này khiến khách hàng e ngại khi mua sản phẩm của công
ty… Để có thể giữ chân được khách hàng thì doanh nghiệp phải có những biện pháp
thích hợp để xữ lý. Cơ sở hạ tầng nước ta còn yếu kém do vậy ảnh hưởng rất lớn đến
doanh nghiệp. Việc chuyển hàng hóa đến khách hàng sẽ không được thuận tiện, cũng
như việc nhập từ nhà cung ứng cũng vậy, hoặc là việc vận chuyển hàng hóa giữa các
chi nhánh với nhau cũng gặp khó khăn… do giao thông không thuận tiện, đường xá
kém chất lượng, tắc đường…
Bên cạnh đó các yếu tố về tự nhiên cũng ảnh hưởng đến các hoạt động của
doanh nghiệp, mặc dù mức độ ảnh hưởng của nó không lớn như các doanh nghiệp sản
xuất lương thực, thực phẩm…
Để chủ động đối phó với các yếu tố tự nhiên, các doanh nghiệp phải tính đến
các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự báo của bản
thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường
được doanh nghiệp sử dụng: dự phòng, san bằng, tiên đoán và các biện pháp khác.
Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm
môi trường… và vấn đề này thì doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết.
Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và thách
thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công hoạt động của doanh nghiệp trước
biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo các biến động
từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ
thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.
Khi phân tích, dự bào sự biến động của các yếu tố kinh tế để đưa ra kết luận đúng, các
doanh nghiệp cần phải dựa vào một số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kỳ
trước, các diễn biến thực tế của kỳ nghiên cứu, các dự báo của nhà kinh tế lớn.
2.2.2 Kỹ thuật – Công nghệ

13



Trong những năm qua thị trường thiết bị và công nghệ Việt Nam phát triển khá
mạnh. Tuy nhiên doanh nghiệp ở Việt Nam tập trung chủ yếu vào công nghệ may nên
thị trường cho ngành dệt còn tương đối nhỏ. Tuy vậy với chiến lược phát triển và chủ
động cung cấp nguyên liệu phụ, có thể trong vài năm tới thị trường công nghệ và thiết
bị ngành dệt sẽ thực sự bùng nổ và tạo điều kiện cho nhà cung cấp nước ngoài tham
gia hoạt động kinh doanh. Khi đó các doanh nghiệp Việt Nam cũng có cơ hội để mua
được loại thiết bị phục vụ cho quá trình đổi mới công nghệ. Như vậy Việt Tiến phải
chịu rất nhiều ảnh hưởng từ việc thay đổi của công nghê dệt may. Chuyển giao công
nghệ ngày càng phát triển mạnh, điều này thuận lợi cho các doanh nghiệp vì sẽ được
sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại giúp giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đôi khi việc áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại lại gặp nhiều khó khắn do điều
kiện nước ta có hạn, không cho phép. Điều đó sẽ khiến doanh nghiệp không bắt kịp
với các doanh nghiệp nước ngoài.
Các nhân tố đều ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Khi công nghệ
phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để
tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu,
giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới kịp thời.
2.2.3 Văn hóa – Xã hội
Việt Nam có hơn 90 triệu dân, mỗi năm tăng lên khoảng 1 triệu dân, mật độ
dân số ngày càng cao, cơ cấu dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao động lớn. Do đó
Việt Nam là một thị trường có lao động dồi dào, nhân công rẻ và cũng là thị trường
tiệu thụ hàng hóa đầy hứa hẹn đối với hàng dệt may. Điều này đã làm Việt Tiến chú
trọng hơn đối với thị trường trong nước với hệ thống phân phối khá rộng có mặt hầu
hết khắp các địa phương. Tốc độ đô thị hóa cùng với sự phát triển hạ tầng văn hóa xã
hội, mở rộng mạng lưới thông tin đại chúng, tăng cường quan hệ làm ăn, buôn bán
giữa các cùng miền... đã làm cho diện mạo người dân và đời sống tinh thần của họ
ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Mức sống văn hóa, trình độ hưởng thụ và tham

gia sáng tạo văn hóa của người dân các vùng đô thị hóa, nhìn trên tổng thể, được nâng
lên. Điều đó sẽ khiến mọi người biết đến việc sử dụng những sản phẩm tốt, có thương

14


hiệu rõ ràng. Đó chính là điều kiện thuận lợi cho Việt Tiến phát triển sản phẩm của
mình.
2.2.4 Chính trị - Pháp luật
Kinh tế và chính trị có mối quan hệ mật thiết với nhau. Một nước có nền kinh
tế tốt, phát triển mạnh. Mặt khác nếu chính trị có sự bật ổn thì sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến nền kinh tế của quốc gia đó.
Đối với Việt Nam là một nước có nền chính trị ổn định, các doanh nghiệp thuộc
một thành phần kinh tế có thể yên tâm làm ăn với nhiều nước trên thế giới, thông qua
việc gia nhập WTO năm 2007. Vì ngành dệt may là ngành mang lại nhiều việc làm, là
ngành mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh, có nhiều tiềm năng xuất khẩu mang lại
ngoại tệ cho đất nước nên chính phủ có nhiều khuyến khích phát triển đối với ngành
này, hạn chế những rào cản. Đây cũng là tác động tích cực đối với công ty may Việt
Tiến.
Khi Việt Tiến muốn đầu tư vào thị trường nước ngoài thì phải xem xét về tình
hình chính trị của nước đó. Không thể đầu tư vào một nước có nền chính trị bất ổn
được.
Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp
dẫn của các nhà đâu tư. Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và
kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan
hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định hợp lý trong quản trị doanh nghiệp cần
phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.
2.2.5 Đánh giá cường độ cạnh tranh
2.2.5.1 Tồn tại các rào cản gia nhập ngành
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng là những doanh nghiệp hiện không cạnh tranh

trong ngành nhưng có khả năng gia nhập thị trường. Tuy Việt Tiến là doanh nghiệp có
quy mô rất rộng với hơn 140 chi nhánh trên khắp cả nước và có thị phần đối với hàng
may mặc là rất lớn nhưngcông ty cũng phải đối mặt với rất nhiều rào cản, đăc biệt là
rào cản gia nhập mới. Để đứng vững trên thị trường, Việt Tiến đã tạo ra sự trung thành
của KH đối với nhãn hiệu bằng việc quảng cáo liên tục, bảo vệ bản quyền tác phẩm,
cải tiến sản phẩm, nhấn mạnh vào chất lượng sản phẩm và dịc vụ hậu đãi vì sự trung
thành của nhẫn hiêu sẽ gây khó khăn cho những người mới nhập cuộc muốn chiếm

15


lĩnh thị phần của các công ty hiện tại. Ngoài ra Việt Tiến còn sử dụng lợi thế chi phí
tuyệt đối băng việc vận hành sản xuất vựot trội nhờ kinh nghiệm lâu năm và kiểm soát
đầu vào, tiếp cận các nguồn vốn rẻ hơn. Điều này sẽ đe doạ từ những người nhập cuộc
giảm xuống. Thực hiện chính sách chi phí chuyển đổi cao để KH bị kìm chân vào
những sản phẩm của công ty.
2.2.5.2 Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng
Các nhà cung ứng có quyền khi: Sản phẩm của họ khó thay thế được và là quan
trọng đối với công ty Công ty không phải là KH quan trọng của họ Sản phẩm của họ
khác biệt đến nỗi mà có thể gây ra tốn kém cho công ty khi chuyển đổi Đe dọa hội
nhập xuôi chiều về phía khác nghành và cạnh tranh trực tiếp với công ty. Đối với Việt
Tiến, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước
ngoài. Do đó, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có
những biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào.
2.2.5.3 Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng
Người mua thường có quyền trong các trường hợp sau: Ngành gồm nhiều công
ty nhỏ và người mua là một số ít và lớn Người mua thực hiện mua sắm với khối lượng
lớn Ngành phụ thuộc vào người mua. Người mua có thể chuyển đổi cung cấp với chi
phí thấp Người mua đạt tính kinh tế khi mua sắm từ một vài công ty cùng một lúc
Người mua có khả năng hội nhập dọc Để giữ chân khách hàng, công ty phát triển theo

hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Và để tăng số lượng bán ra,
Việt Tiến không giảm giá sản phẩm mà tung ra các dòng sản phẩm có giá trung bình.
Đầu năm 2010, Tổng Công ty may Việt Tiến chính thức ra mắt nhãn hiệu mới, Việt
Long – thời trang công sở gồm sơ mi, quần tây, áo thun, quần jeans, cà vạt… dành cho
người lao động, sinh viên, công chức… với mức giá hoàn toàn bình dân, từ 80.000 –
180.000 đồng/sản phẩm.
2.2.5.4 Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại trong ngành
Các doanh nghiệp trong ngành cùng lệ thuộc lẫn nhau, diễn ra các hành động
tấn côngvà đáp trả.
 Sự cạnh tranh mãnh liệt khi:
 Bị thách thức bởi hành động của các doanh nghiệp khác

16


 Doanh nghiệp nhận thức được một cơ hội cải thiện vị thế của nó trên thị

trường
 Mức độ cạnh tranh trong ngành phụ thuộc vào:
 Cấu trúc cạnh tranh ngành
 Phân bố số lượng và quy mô ngành
 Cấu trúc ngành biến thiên tự phân tán sang ngành tập trung có liên quan đến

đe dọa cạnh tranh trong các công ty hiệ hành
 Các điều kiện nhu cầu tác động đến mức độ cạnh tranh trong ngành:
 Sự tăng trưởng nhu cầu có khuynh hướng làm dịu sự cạnh tranh
 Sự suy giảm nhu cầu sẽ đẩy sự cạnh tranh mạnh hơn
 Là những nhân tố xúc cảm, chiến lược và kinh tế giữ công ty ở lại trong

ngành

 Rào cản rời ngành cao khi nhu cầu không đổi hay suy giảm
Dệt may là lĩnh vực kinh doanh khá hấp dẫn mà lại thu lợi nhuận cao, vì vậy sẽ
có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này, cùng với đó công ty sẽ
phải đối mặt với rất nhiều với đối thủ cạnh tranh từ các nước xuất khẩu mạnh như:
Trung Quốc, Ấn Độ, …Năm 2008, Trung Quốc bỏ hạn ngạch dệt may, sản phẩm của
“người khổng lồ” này đang tràn ngập thế giới và cả thị trường Việt Nam.
Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang rất phát triển: công ty TNHH dệt may Thái
Tuấn, công ty dệt may Thắng Lợi, công ty cổ phần dệt may Thành Công, công ty may
An Phước,…
2.2.5.5 Đe dọa từ các sản phẩm thay thế
Là những sản phẩm của các ngành khác nhưng có thể thỏa mãn cùng nhu cầu
của khách hàng đối với sản phẩm của công ty
Các sản phẩm có thể thay thế sản phẩm của Việt Tiến như: thay vì sử dụng váy
khách hàng có thể sử dụng quần của một số hang may mặc khác để tiết kiệm chi phí,
hoặc khách hàng có thể dụng áo phông chứ không phải áo sơ mi của công ty.
Dựa vào tất cả những gì vừa phân tích ở trên thì có thể khẳng định ngành
dệt may Việt Nam là ngành có cường độ cạnh tranh mạnh.
2.2.6 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Chọn ra các yếu tố thuộc cơ hội và nguy cơ chính yếu đưa vào ma trận EFE để
phân tích như sau:

17


Bảng 2.2 Ma trận các yếu tố bên ngoài của công ty may Việt Tiến
Các yếu tố bên ngoài

Mức

Phân


Số điểm

độ

loại

quan

quan

trọng

trọng
0.01
0.2

2
3

0.02
0.6

may
3.Kinh tế đang phục hồi và được dự kiến tăng

0.24

4


0.96

trưởng cao
4.Thay đổi công nghệ
5.Dân cư thay đổi lối sống
6.Thay đổi cơ cấu dân số
7.Khách hàng quan tâm đến uy tín, thông tin

0.1
0.07
0.05
0.15

3
2
2
4

0.3
0.14
0.1
0.6

chất lượng sản phẩm
8.Cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng mới
9.Cạnh tranh khốc liệt hơn
10.Tốc độ tăng trưởng ngành cao thu hút sự

0.05
0.05

0.02

2
2
1

0.1
0.1
0.02

0.04
0.02
1
 Nhận xét: Tổng công ty may Việt Tiến có điểm đánh

2
2

0.08
0.04
3.06

1.Lãi suất giảm
2.Nhà nước tạo điều kiện phát triển ngành

gia nhập ngành
11.Nguồn nhân công giá rẻ
12.Tăng trưởng dệt may của Trung Quốc

giá môi trường bên ngoài là 3.06, trên bảng trung bình; như

vậy công ty có phản ứng khá tốt đối với môi trường bên ngoài.
2.3 Phân tích môi trường bên trong
2.3.1 Sản phẩm chủ yếu
Hoạt động kinh doanh của Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến chủ yếu tập trung
vào các mặt hàng may mặc, trong đó, hoạt động chính của Việt Tiến là sản xuất kinh
doanh hàng may mặc và gia công các loại quần áo may sẵn.
+ Việt Tiến: Được sử dụng cho các sản phẩm: áo sơ mi, quần tây, quần kaki, veston
mang tính chất nghiêm túc, vòng đời sản phẩm dài. Đối tượng sử dụng chính là những
người có thu nhập ổn định, nghiêm túc, ít thay đổi, đa số có độ tuổi từ 28 trở lên.
+ TT – up: Được sử dụng cho các sản phẩm: Áo sơ mi thời trang, quần kaki, quần
jeans, áo thun, quần short, bộ đồ kiểu nữ,…đặc biệt mang tính chất thời trang dành

18


cho giới trẻ (nam, nữ), vòng đời sản phẩm ngắn. Đối tượng sử
dụng chính là những người có lối sống hiện đại, ưa thích thời
trang, luôn luôn thích sự thay đổi, có độ tuổi từ 16 đến 28 tuổi.
+ San Sciaro: Là thương hiệu thời trang nam cao cấp mang
phong cách Ý. Đối tượng sử dụng là những người thành đạt, có
địa vị xã hội là doanh nhân. Sản phẩm thương hiệu này bao gồm:
Áo sơ mi, quần tây, veston, áo thun…, với nguyên liệu đặc biệt
cao cấp, được nhập từ các nước có nền công nghiệp dệt tiên tiến
như: Nhật, Ý, Đức, Ấn Độ…., sử dụng sợi cotton của Ai Cập với các chế độ hoàn tất
đặc biệt tạo cho sản phẩm.
+ Manhattan: Là thương hiệu thời trang nam cao cấp thuộc tập đoàn Perry Ellis
International và Perry Ellis Europe của Mỹ được Việt Tiến mua quyền khai thác và sử
dụng.
+ Viettien smart casual: Nam giới có độ tuổi từ 28 đến 45. Tầng lớp kinh tế trung bình
khá trở lên. Làm việc văn phòng hoặc người có hiểu biết, có chuyên môn, làm nghề tự

do hay những nghề nghiệp mang tính sang tạo với tâm hồn trẻ trung, năng động,
phóng khoáng & thích khám phá, có kiến thức & hiểu biết, quan hệ giao tiếp rộng rãi.
+ Việt Long: Là dòng sản phẩm mới, hướng đến phục vụ nhu cầu của người lao động
có thu nhập trung bình thấp ở khu vực thành thị và nông thôn (đối tượng khách hàng
chiếm tỉ trọng lớn). Thương hiệu mới Việt Long là dòng sản phẩm dành cho nam giới
với các sản phẩm chính là áo sơ mi, quần tây, quần kaki, quần
jeans, áo thun, quần sooc… mang hai phong cách thời trang
là công sở (office wear) và thoải mái, tiện dụng (casual wear).
2.3.2 Thị trường
Trong nước: Sản phẩm của Việt Tiến bao phủ khắp
toàn quốc, từ nông thôn đến thành thị.

19


Thị trường nước ngoài:
+ Nhật Bản: 29%
+ Mỹ: 24%
+ EU: 23%
+ Thị trường khác: 24%
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Tiến qua các năm khá ổn định, kim ngạch xuất
khẩu qua các thị trường chính như Mỹ, Nhật Bản và Châu Âu luôn giữ được chiều
hướng tăng.
2.3.3 Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của DN
2.3.3.1 Thực trạng nguồn tài chính:
Vốn điều lệ của Tổng công ty là 230.000.000.000 đồng (hai trăm ba mươi tỷ đồng
Việt Nam); tổng số vốn điều lệ của Tổng
công ty được chia thành 23.000.000 cổ
phần, với mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000
đồng Việt Nam. Tháng 11 năm 2011 ,

Tổng Công ty đã hoàn tất đợt chào bán cổ
phiếu cho cổ đông hiện hữu theo Giấy
chứng nhận số 86/GCN-UBCK ngày 19 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban chứng khoán
nhà nước với số lượng cổ phiếu là 5.000.000 cổ phiếu .Sau khi hoàn tất đợt chào bán
cổ phiếu , Vốn điều lệ hiện nay là 280.000.000 .000 đồng.
Năm 2012:
- Tổng doanh thu đạt 3.851 tỷ đồng, vượt 10% so với kế hoạch, vượt 15% so với
cùng kỳ
- Lợi nhuận trước thuế đạt 170 tỷ đồng, vượt 3% so với kế hoạch, vượt 13% so với
cùng kỳ.
- Chi trả cổ tức : 25%/ Vốn điều lệ.
2.3.3.2 Hoạt động cơ bản
a. Hậu cần nhập
May Việt Tiến cũng sẽ gặp không ít khó khăn và thách thức, do nguyên vật liệu
phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Do đó, công ty có

20


thể sẽ gặp rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có những biến động bất thường,
dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào. Yếu tố tác động mạnh nhất tới rủi ro về
thị trường chính là sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng. Sự thay đổi này buộc
công ty phải có những nghiên cứu kịp thời để thay đổi sản phẩm, tìm hiểu, thâm nhập
thị trường mới, phải đối mặt với những khó khăn mới trên thị trường, với các đối thủ
cạnh tranh. Công ty Tungshing Sewing Machine Co. Ltd (Hong Kong) là đối tác hợp
tác kinh doanh với Tổng Công ty may Việt Tiến nhiều năm nay, Công ty Tungshing
chuyên cung ứng thiết bị, phụ tùng nghành may, thực hiện dịch vụ bảo hành thiết bị
may, tư vấn các giải pháp kĩ thuật, biện pháp sử dụng an toàn thiết bị, nâng cao hiệu
suất sử dụng tối ưu các loại thiết bị nghành may.
b. Sản xuất

Bảng 2.3 Năng lực sản xuất của công ty
Áo jacker, áo khoác, bộ thể thao

13.100.000 sản phẩm/năm

Áo sơ mi, áo nữ

15.130.000 sản phẩm/năm

Quần áo các loại

12.370.000 sản phẩm/năm

Veston

300 sản phẩm/năm

Các mặt hàng khác

1.000.000 sản phẩm/năm

Thiết kế là khâu quan trọng số 1 quyết định sự thành công của một sản phẩm
khi đưa ra thị trường. Vì thế ngoài phần mền ACCUMARK để thiết kế và nhảy size,
Công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm phần mền VSTITCHER mô phỏng sản phẩm trên
người mẫu. Với những phần mềm này, thời gian thiết kế sẽ được rút ngắn; hoa văn,
chất liệu và thông số được hòa phối với nhau tạo phong cách riêng, phù hợp với từng
môi trường và mục đích của người mặc.
c. Hậu sản suất
Hệ thống chuyển sản phẩm đến hệ thống tiêu thụ hệ thống 2.000 cửa hàng và
đại lý bán lẻ trong cả nước. Việt Tiến đã lựa chọn một chuỗi các cửa hàng phân phối

sản phẩm rộng khắp toàn quốc với 3 kênh tiêu thụ. Đó là các cửa hàng độc lập, hệ
thống đại lý cos343 cơ sở, đồng thời có hệ thống siêu thị VINATEX, Sài Gòn Co.op
Mart, Vicom Hà Nội, thương xá Tax, CMC, ZEN Plaza. Công ty đã đã đầu tư trang trí
hệ thống kênh phân phối theo mô hình chuẩn, thống nhất trong toàn hệ thống phân

21


phối, nâng cao chất lượng của toàn kênh phân phối; phát triển mạnh hệ thống phân
phối ra các nước trong khu vực để mở rộng hệ thống tiêu thụ, hiện đại hóa 100% giao
dịch giữa Công ty và hệ thống kênh phân phối bằng công nghệ thông tin.
d. Marketing và bán hàng
Chiến lược lựa chọn đại lý không giới hạn nhằm để sản phẩm của công ty tới
được tay người tiêu dùng dễ dàng nhất. Sản phẩm áo sơ mi đa dạng hóa chủng loại
mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng,cũng như kích cỡ vầ giá cả…đáp ứng nhu cầu tâm lý tiêu
dùng của nhiều khách hàng khác nhau. Hoạt động xúc tiến thương mại khá thành công
với các chiến lược quảng cáo trên các tạp chí thời trang, băng rôn, website,…slogan
cho mỗi chủng sản phẩm như; “Hãy cảm nhận vẻ đẹp cuộc sống cùng Việt Tiến”,
“mỗi ngày là một ngày mới”…khá ấn tượng. Công ty xây dựng thương hiệu là đem
đến cho người tiêu dùng những mong muốn ước ao nghe, nhìn, cảm nhận, tin tưởng
tuyệt đối vào sản phẩm May Việt Tiến, thông qua logo, nhãn hiệu, biểu tượng luôn
luôn đổi mới nhằm gây ấn tượng tốt đẹp nhất khi sử dụng trên tất cả các loại sản phẩm
đa dạng. Việt Tiến đang thực hiện các phương thức quảng cáo, khuyến mại theo từng
thời điểm thích hợp. Thời gian tới, Công ty sẽ lựa chọn một Công ty chuyên nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo, truyền thông để thực hiện các kế hoạch quảng cáo
truyền thông và khuyến mãi mang tính chuyên nghiệp, phù hợp với hướng phát triển
của Công ty. Việt tiến đã xây dưng được một thương hiệu mạnh, được hầu hết người
tiêu dùng biết đến. Năm 2007, Việt Tiến thực hiện hợp đồng licence mua bản quyền
thương hiệu Manhattan của Cty Perry Ellis International Europe, Limited sử dụng cho
thời trang nam cao cấp: áo sơ mi, quần tây, veston, áo thun,… Đầu 2008, Việt Tiến

tung ra thị trường hai thương hiệu thời trang nam mới, sang trọng, đẳng cấp dành cho
doanh nghiệp, nhà quản lý, những người thành đạt… là San Sciaro và Manhattan,
trong đó thương hiệu Manhattan do hai tập đoàn của Mỹ nhượng quyền kinh doanh.
Doanh nghiệp đã tham gia Tuần lễ thời trang Thu Đông 2008 là một trong những nội
dung chiến lược xây dựng và quảng bá thương hiệu nhằm đưa thương hiệu cao cấp
như San Sciaro, Manhattan phát triển mạnh tại thị trường nội địa cũng như vươn ra thị
trường quốc tế.
e. Dịch vụ

22


Doanh nghiệp sử dụng các bước “hướng dẫn tiêu dùng” nhận biết về sản phẩm,
cửa hàng, đại lý của Tổng công ty.
2.3.3.3 Hoạt động bổ trợ
a. Cơ sở hạ tầng
Tổng diện tích nhà xưởng là: 5.570.932 m2 ,với 5.668 bộ máy thiết bị, lao động
gần 20.000 lao động. May Việt Tiến có tổng diện tích đất thuộc quyền quản lý của
công ty( tại Tân Bình Tp.HCM và Bình Dương) là 39.019 m 2 và 16.592 m2 nhà xưởng
thuê. Ngoài ra công ty còn có 8.959 m2 đất đang sử dụng lại liên doanh và hợp tác liên
doanh. Hiện nay, Doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc, nhiều nhà máy liên
doanh trong nước.
b. Quản trị nguồn nhân lực.
Trong ba yếu tố: vốn, con người và thiết bị-công nghệ, Việt Tiến luôn coi con
người là yếu tố số một. Vì vậy, Công ty quan tâm đầu tư xây dựng nguồn nhân lực
năng động trong các lĩnh ực quản lý, điều hành, kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ và
đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, nhà quản lý giỏi, nhà thiết kế chuyên nghiệp.
Công ty đã tuyển chọn hàng trăm sinh viên tốt nghiệp tại các trường Đại học, Cao
đẳng thuộc các ngành ngoại thương, quản trị kinh doanh, tài chính kế toán, lao động
tiền lương, kỹ thuật may…Tùy từng nghiệp vụ chuyên môn, Công ty sắp xếp và cho

đào tạo anh, chị em này tại từng phòng, ban và các đơn vị trực tiếp sản xuất theo
hướng tập trung, nâng cao kiến thức từng người. Công ty còn tổ chức đào tạo công
nhân công nghệ tại xưởng trường hoặc tại các tổ chức dự phòng của xí nghiệp thành
viên. Giáo án đào tạo là các tài liệu nước ngoài và các bài học thực tế rút ra trong quá
trình sản xuất công nghiệp. Công ty không đào tạo đại trà trên sản phẩm mà chỉ đào
tạo trên từng cụm bước công việc nhằm chuyên môn hóa cho công nhân vừa nhảy
được nhiều bước công việc, vừa để cân bằng dây chuyền công nghệ sản xuất. Việt
Tiến áp dụng triệt để các biện pháp tiết kiệm toàn diện chống lãng phí giảm giờ làm
thêm và đẩy nhanh tăng năng suất lao động.
c. Phát triển công nghệ
Việt Tiến cũng đã đầu tư hàng loạt hệ thống Hanger tự động điều chuyển, nhận
chuyển giao công nghệ của Hoa Kỳ, Nhật Bản..trên các sản phẩm chính như veston
nam-nữ, quần kaka, quần âu, áo sơ mi…Thông qua các phần mềm này công ty đã

23


quản lý được số liệu trên từng công đoạn, xây dựng hệ thống chuẩn cho từng công
việc, kiểm soát được chất lượng sản phẩm trên từng công đoạn làm cơ sở quản lý chất
lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn Iso 9001:2000 nên chất lượng sản phẩm ngày càng
được nâng cao. Công ty cũng chú ý đến việ trang bị những máy móc bán tự động như
máy may, máy ủi, xưởng thêu…nhờ đó mà điều kiện làm việc của công nhân được cải
thiện đáng kể, hoạt động của công ty hiện nay rất đa dạng và được phân bổ hợp lý
theo từng nhóm chuyên biệt. Các phương tiện phục vụ sản xuất rất nhiều và đa dạng.
Đó là một trong những yếu tốt cơ bản tạo nên chất lượng sản phẩm cao. Nhận rõ thiết
bị và công nghệ lun tạo ra nét đặc trưng của sản phẩm, nhưng đối với Việt Tiến nó còn
phải gắn kết với tăng năng suất lao động nên trong 5 năm 2001 – 2005, Công ty đã
đầu tư trên 10 triệu USD để đổi mới khoảng 40% thiết bị tiên tiến ngang tầm các nước
công nghiệp phát triển. Trong đó, đặc biệt nổi bật là các loại thiết bị chuyên dùng như:
hệ thống thiết kế mẫu rập, nhảy size, hệ thống giác sơ đồ, trải vải và cắt tự động, hệ

thống băng chuyền tự động tải bán thành phẩm đến từng công nhân; kết hợp với các
thiết bị chuyên dùng bao gồm các máy mổ túi tự động, tra tay, lập trình ra túi, băng
gai, thùa khuy, đính túi, tra passant, cuốn lưng, thổi phồng, ép than. Công ty đã mua
hoặc chuyển giao công nghệ mới của Mỹ, Nhật Bản, Singapore… trên các sản phẩm
chính như: veston nam – nữ, quần kaki, quần âu, áo sơ mi. Dựa vào tài liệu và thực tế,
Công ty vận dụng sáng tạo trong việc chuyển giao công nghệ chủ yếu là thiết kế dây
chuyền sản xuất phù hợp với các loại sản phẩm; bố trí thiết bị hợp lí, chuyên môn hóa
thao tác của công nhân, di chuyển bán thành phẩm trên quy trình ngắn nhất; phù hợp
với trình độ quản lí và đặc điểm của mình để nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm và hiệu quả công việc. Trên cơ sở đó, Công ty cũng đã quản lý được số liệu
từng công đoạn, xây dựng hệ thống thời gian chuẩn cho từng bước công việc, phân
công lao động ghép bước công việc luôn hợp lý, dung lượng bán thành phẩm cân đối
nhịp nhàng để giảm chi phí sản xuất.
d. Quản trị thu mua
Để giảm chi phí trong quá trình thu mua Việt Tiến đã hợp tác với công ty
MS&VTEC chuyên kinh doanh về dịch vụ vận chuyển đường biển, đường hàng
không đồng thời, điều chỉnh nguồn cung cấp nguyên liệu, phụ liệu từ Tây Âu, Nhật
sang các nhà thầu phụ ở ASEAN để giảm giá thành sản phẩm xuống 2%.

24


2.3.3.4 Xác định các năng lực cạnh tranh
• Quy mô sản xuất lớn, máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến.
• Nguồn nhân lực có tay nghề, lành nghề cao, được đào tạo chuyên môn
nên năng suất lao động cao hơn mặt bằng chung của ngành.
• Hệ thống phân phối rộng.
• Sản phẩm có thương hiệu, uy tín trên thương trường.
2.3.3.5 Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp:
Vị thế cạnh tranh của Việt Tiến được đánh giá là mạnh. Việt Tiến có thể được

coi là doanh nghiệp tiêu biểu của ngành dệt may Việt Nam. Trong suốt 6 năm liền,
Tổng công ty Cổ phần may Việt Tiến liên tục đoạt giải “Doanh nghiệp tiêu biểu ngành
dệt may và da giày Việt Nam” do Hiệp hội Dệt may Việt Nam phối hợp với Hiệp hội
Da giày Việt Nam và Thời báo kinh tế Sài Gòn tổ chức cuộc bình chọn. Việt Tiến cũng
là doanh nghiệp thành công nhất trong việc chiếm lĩnh thị trường nội địa, nhiều năm
qua, Doanh nghiệp đã thực hiện chiến lược phát triển thị trường trong nước với mức
tăng trưởng lên 40%.
2.3.3.6 Ma trận các yếu tố bên trong (IFE)
Sau đây là tổng hợp các yếu tố của môi trường bên trong ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty may Việt Tiến:

Bảng 2.4 Ma trận các yếu tố bên trong công ty may Việt Tiến
Các nhân tố bên trong

Mức

Phân Số

độ

loại

quan
1.Cơ cấu tài chính
2.Việt Tiến giữ vị trí đầu ngành Việt Nam bởi uy tín,
thương hiệu được xây dựng tốt và am hiểu thị trường

25

trọng

0.15
0.12

điểm
quan
trọng
4
0.6
4
0.48


×