Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 tại công ty cổ phần 565

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.94 KB, 33 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp Việt
Nam đang đứng trước nhiều thử thách trong việc tìm kiếm và thực hiện những
chính sách phát triển, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội
nhập khu vực và tiến tới hội nhập toàn cầu. Cùng với công cuộc đổi mới toàn
diện đất nước, sự thành công trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế
đang đặt ra cho đất nước nhiều vấn đề về môi trường và xã hội bức xúc. Chính
những vấn đề đó đang đòi hỏi các chủ thể kinh tế, trong đó có cả các doanh
nghiệp, phải có trách nhiệm để góp phần giải quyết, nếu không bản thân sự phát
triển kinh tế sẽ không bền vững và sẽ phải trả giả quá đắt về môi trường và
những vấn đề xã hội. Do vậy trách nhiệm xã hội nói chung và nội dung SA8000
được xem là tiêu chuẩn “ khẳng định giá trị đạo đức” của sản phẩm mà doanh
nghiệp Việt Nam cần thiết phải trang bị cho “hành trang” hội nhập của mình.
Tuy nhiên hiện nay Trách nhiệm xã hội (Corporate Social Responsibility
- CSR) nói chung và bộ tiêu chuẩn SA8000 Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp về lao động nói riêng đang còn mới mẻ ở nước ta, hầu hết các doanh
nghiệp đang còn khá lúng túng khi tiếp cận với chứng chỉ SA8000. Không biết
doanh nghiệp mình đã áp dụng có hiệu quả hay chưa? Đó cũng là băn khoăn
chung của các nhà quản lý. Trước hết đó là sự hiểu biết của doanh nghiệp về
CSR chưa đầy đủ, doanh nghiệp chỉ hiểu đơn thuần là làm từ thiện mà chưa
hiểu rằng việc thực hiện CSR là từ ngay trong doanh nghiệp. Việc làm thứ hai
tác động đến việc thực hiện CSR là do doanh nghiệp thiếu nguồn tài chính, và
kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực CSR đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Để minh chứng rõ cho điều này chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng áp
dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 tại công ty Cổ phần 565”, tại Công ty ngoài
việc tuân thủ hiến pháp và pháp luật của nhà nước về lao động để khuyến khích
cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm góp phần cải thiện đời sống với
người lao động và góp phần đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội.

1



PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BỘ TIÊU CHUẨN
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI SA 8000
1.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về trách nhiệm xã hội (CSR)
Theo Ủy ban thương mại thế giới về phát triển bền vững thì “Trách
nhiệm xã hội” của doanh nghiệp là sự cam kết liên tục của doanh nghiệp thông
qua hoạt động kinh doanh bằng cách cư xử có đạo đức và đóng góp và sự phát
triển kinh tế trong khi cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và
gia đình họ cũng như cộng đồng địa phương và toàn xã hội nói chung. Doanh
nghiệp không chỉ đơn thuần là một tổ chức thu lợi nhuận mà còn cần phải trở
thành một phần của cộng đồng. Họ không chỉ thúc đẩy lợi ích của các cổ đông
mà còn hướng tới lợi ích của tất các những bên hữu quan (stakeholders).
Từ những ngày đầu, đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về CSR.
Trong cuốn Corporate Responsibility – a critical introduction, Blowfield và
Murrayđã đề cập một số định nghĩa sau:
“Một doanh nghiệp có trách nhiệm là một doanh nghiệp biết lắng nghe
nguyện vọng của những bên hữu quan và đáp lại những nguyện vọng đó một
cách chân thành.”
(Báo cáo CSR, Starbuck, 2004)
“Với CSR, chúng tôi cam kết hoạt động một cách có trách nhiệm đối với
xã hội ở bất cứ nơi nào chúng tôi kinh doanh, cân bằng nhu cầu ngày càng gia
tăng của các bên hữu quan - bao gồm tất cả những người có ảnh hưởng, bị ảnh
hưởng, hoặc có lợi ích hợp pháp trong hành động và hoạt động của công ty.”
(Chiquita, www.chiquita.com, ngày 24 tháng 3 năm 2004)
“CRS là sự khẳng định của doanh nghiệp rằng họ không chỉ tập trung gia
tăng lợi nhuận mà còn quan tâm đến nhu cầu nguyện vọng của các đối tượng
liên quan như người lao động, khách hàng và thậm chí những khu vực mà họ
phục vụ.”


2


(PricewaterhouseCoopers, www.pwcglobal.com, ngày 24 tháng 3 năm 2004)
“CSR là sự cam kết của doanh nghiệp nhằm cư xử một cách có đạo đức
và đóng góp và sự phát triển trong khi cải thiện chất lượng cuộc sống của lực
lượng lao động và gia đình học cũng như cộng đồng địa phương nói riêng và xã
hội nói chung.”
(Lord Holme, nguyên giám đốc điều hành công ty Rior Tinto và
Philip Watts, nguyên chủ tịch của công ty Royal Dutch Shell)
“CSR là một khái niệm mà doanh nghiệp kết hợp đến các yếu tố môi
trường và xã hội trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp và trong mối
tương tác với các bên hữu quan trên cơ sở tự nguyện.”
(Ủy ban Châu Âu, Uỷ ban điều hành các về đề xã hội và nghề nghiệp)

Theo mô hình “Kim tự tháp” của A. Carroll (1999), CSR bao gồm:
Trách nhiệm kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện.
(i) Trách nhiệm kinh tế - tối đa hóa lợi nhuận, cạnh tranh, hiệu quả và
tăng trưởng, là điều kiện tiên quyết bởi doanh nghiệp được thành lập trước
hết từ động cơ tìm kiếm lợi nhuận của doanh nhân. Hơn thế, doanh nghiệp
là các tế bào kinh tế căn bản của xã hội. Vì vậy, chức năng kinh doanh luôn
phải được đặt lên hàng đầu. Các trách nhiệm còn lại đều phải dựa trên ý thức
trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp.
(ii) Trách nhiệm tuân thủ pháp luật chính là một phần của bản “khế
ươc” giữa doanh nghiệp và xã hội. Nhà nước có trách nhiệm “mã hóa”
các quy tắc xã hội, đạo đức vào văn bản luật, để doanh nghiệp theo đuổi
mục tiêu kinh tế trong khuôn khổ đó một cách công bằng và đáp ứng được
các chuẩn mực và giá trị cơ bản mà xã hội mong đợi ở họ. Trách nhiệm
kinh tế và pháp lý là hai bộ phận cơ bản, không thể thiếu của CSR.


3


(iii) Trách nhiệm đạo đức là những quy tắc, giá trị được xã hội chấp
nhận nhưng chưa được “mã hóa” vào văn bản luật. Thông thường, luật
pháp chỉ có thể đi sau để phản ánh các thay đổi trong các quy tắc ứng xử
xã hội vốn luôn mới. Hơn nữa, trong đạo đức xã hội luôn tồn tại những
khoảng “xám”, đúng- sai không rõ ràng; mà khi các cuộc tranh luận trong
xã hội chưa ngã ngũ, chúng chưa thể được cụ thể hóa vào luật. Cho nên,
tuân thủ pháp luật chỉ được coi là sự đáp ứng những đòi hỏi, chuẩn mực
tối thiểu mà xã hội đặt ra. Doanh nghiệp còn cần phải thực hiện cả các cam
kết ngoài luật.
Trách nhiệm đạo đức là tự nguyện, nhưng lại chính là trung tâm của
CSR. Ví dụ: ngày nghỉ thứ 7, tiền làm thêm giờ, điều kiện lao động, thông
tin cho người tiêu dùng, giá bán thuốc chữa HIV/AIDS, dữ liệu khách
hàng, sử dụng nguyên liệu sạch, thực phẩm biến đổi gen, uy tín với đối tác,
quan hệ với cộng đồng, cổ đông thiểu số, đối thủ cạnh tranh… đều là các
vấn đề mở và mức độ cam kết như thế nào phụ thuộc vào trách nhiệm đạo
đức của doanh nghiệp.
(iv) Trách nhiệm từ thiện là những hành vi của doanh nghiệp vượt ra
ngoài sự trông đợi của xã hội, như quyên góp ủng hộ cho người yếu thế, tài
trợ học bổng, đóng góp cho các dự án cộng đồng… Điểm khác biệt giữa
trách nhiệm từ thiện và đạo đức là doanh nghiệp hoàn toàn tự nguyện. Nếu
họ không thực hiện CSR đến mức độ này, họ vẫn được coi là đáp ứng đủ
các chuẩn mực mà xã hội trông đợi.

1.1.2. Bộ tiêu chuẩn SA 8000
SA 8000 là một hệ thống các tiêu chuẩn trách nhiệm giải trình xã hội để
hoàn thiện các điều kiện làm việc cho người lao động tại các doanh nghiệp,

trang trại hay văn phòng, do Social Accountability International (SAI) phát triển
và giám sát. Hướng dẫn cụ thể để thực hiện hay kiểm tra các tiêu chuẩn xã hội
theo SA 8000 có sẵn tại trang chủ của tổ chức này (SA 8000). SAI cũng đưa ra
chương trình tập huấn SA 8000 và các tiêu chuẩn làm việc cho các nhà quản lý,
công nhân và các nhà kiểm tra tiêu chuẩn xã hội. Tổ chức này cũng hoạt động

4


trong vai trò của nhà môi giới trung gian để cấp phép và giám sát các tổ chức
kiểm tra chính sách xã hội nhằm cấp chứng chỉ cho các người (doanh nghiệp)
sử dụng lao động đạt tiêu chuẩn SA 8000 cũng như hướng dẫn để các doanh
nghiệp đó phát triển phù hợp với các tiêu chuẩn tương tác đã đưa ra.
SA 8000 hay "Trách nhiệm xã hội 8000” được xây dựng để thúc đẩy
doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội trong tất cả các ngành nghề trên toàn cầu.
SA 8000 được xây dựng để giúp các công ty có trách nhiệm xã hội đánh giá và
phân biệt bản thân mình với những công ty có điều kiện lao động thấp hơn mức
chấp nhận được.
Được ban hành lần đầu năm 1997 và sửa đổi năm 2001, SA 8000 được
công nhận rộng rãi như là một công cụ quan trọng nhất để đưa việc thực thi của
doanh nghiệp đối với các quyền của người lao động phù hợp với các giá trị xã
hội – một yếu tố sống còn đối với danh tiếng của một công ty ngày nay. Tiêu
chuẩn này được công nhận rộng rãi bởi các công đoàn, cơ quan chính phủ và
các tổ chức phi chính phủ (NGOs) như là một trong những tiêu chuẩn tốt nhất
về điều kiện làm việc. Các tổ chức đã công nhận SA 8000 bao gồm Bộ ngoại
giao Mỹ, Ủy ban châu Âu và tổ chức Ân xá quốc tế.
SA 8000 dựa trên Tuyên ngôn thế giơi về quyền con người, Công ươc
quốc tế về quyền trẻ em của Liên hợp quốc và một loạt các công ước khác
của Tổ chức lao động quốc tế (ILO). SA8000 bao gồm các lĩnh vực sau của
trách nhiệm giải trình như sau:

1.1.2.1. Lao động trẻ em
 Khái niệm
Trẻ em là người dưới 15 tuổi ngoại trừ luật pháp nước sở tại quy định
một độ tuổi cao hơn để đi học hay làm việc; trong trường hợp đó độ tuổi cao
hơn sẽ được áp dụng. Tuy nhiên, nếu pháp luật nước sở tại quy định tuổi tối
thiểu là 14 như ngoại lệ theo Quy ước số 138 của ILO cho các nước đang phát
triển, khi đó áp dụng độ tuổi nhỏ hơn này.

5


Lao động trẻ em là bất cứ công việc nào được làm do trẻ em ở độ tuổi
nhỏ hơn độ tuổi nêu trên, trừ khi có ngoại lệ theo kiến nghị số 146 của ILO
 Tiêu chuẩn
Công ty không được trực tiếp hay gián tiếp tham gia sử dụng lao động trẻ
em theo định nghĩa trên.
Công ty phải thiết lập, soạn thảo văn bản, duy trì và trao đổi mội cách hiệu
quả với nhân viên và các bên liên quan về những chính sách và thủ tục để đền
bù khi phát hiện có lao động trẻ em như đã định nghĩa ở trên, đồng thời cần
cung cấp những hỗ trợ tương thích để các em đó có thể tham gia học tập và duy
trì việc học cho tới khi hết độ tuổi trẻ em theo định nghĩa.
Công ty cần thiết lập, soạn thảo văn bản, duy trì và trao đổi một cách hiệu
quả với nhân viên và các bên liên quan về những chính sách, thủ tục để nâng
cao trình độ học vấn cho trẻ em nằm trong diện kiến nghị số 146 của ILO. Giờ
học cộng với giờ làm việc trong ngày không được vượt quá 10 tiếng.
Bất kể là ở trong hay ngoài nơi làm việc, công ty cũng không được để cho
trẻ em hay nhân công trẻ rơi vào các tình huống nguy hiểm, thiếu an toàn hay
có hại cho sức khỏe.
1.1.2.2. Lao động cưỡng bức
 Khái niệm lao động cưỡng bức

Lao động cưỡng bức là mọi công việc được thực hiện bởi bất kỳ người
nào không do tự nguyện mà do bị đe doạ trừng phạt hoặc được yêu cầu như
một hình thức trả nợ.
 Tiêu chuẩn
Công ty không được trực tiếp hay gián tiếp tham gia hành vi cưỡng bức
lao động, cũng không được yêu cầu nhân công phải nộp lại tiền thế chấp hay
giấy tờ tùy thân để được vào làm việc tại công ty.
1.1.2.3. Sức khỏe và an toàn

6


Công ty cần nắm rõ kiến thức hiện hành của ngành nghề mình, nhất là
những tình huống rủi ro cụ thể để đảm bảo một môi trường làm việc an toàn,
không gây hại sức khỏe, đồng thời tiến hành các bước thích hợp để ngăn ngừa
tai nạn hay các tác nhân gây hại sức khỏe khi chúng có chiều hướng gia tăng
trong quá trình làm việc, bằng cách giảm thiểu các nguyên nhân gây nguy hiểm
thường gặp tại môi trường làm việc, theo từng trường hợp thực tế và theo một
cách hợp lý.
Công ty cần chỉ định một đại diện trong bộ máy quản lý cấp cao để chịu
trách nhiệm về sức khỏe và an toàn lao động cho mọi nhân viên, đồng thời có
bổn phận thi hành các yêu cầu về sức khỏe và an toàn theo tiêu chuẩn SA 8000.
Công ty cần bảo đảm việc tổ chức đều đặn và có ghi nhận lại các chương
trình huấn luyện về sức khỏe và an toàn cho mọi nhận viên, đồng thời tái huấn
luyện về sức khỏe và an toàn cho mọi nhân viên mới cũng như nhân viên được
bổ nhiệm vào vị trí khác.
Công ty cần thiết lập các hệ thống phát hiện, phòng tránh hay xử lý những
mối nguy hiểm tiềm tàng đối với sức khỏe và an toàn của toàn bộ nhân viên.
Công ty cần cung cấp cho nhân viên phòng vệ sinh sạch sẽ, nước uống an
toàn và nếu cần thiết cung cấp các phương tiện bảo quản vệ sinh an toàn thực

phẩm.
Công ty cần đảm bảo trong trường hợp có sắp xếp chỗ ở cho nhân viên thì
mọi tiện nghi phải sạch sẽ, an toàn và đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của
nhân viên.
1.1.2.4. Quyền tự do đoàn thể và thương lượng tập thể
Công ty phải tôn trọng quyền của mọi nhân viên trong việc thành lập và
tham gia công đoàn do họ tự lựa chọn và quyền được tiến hành thương lượng,
khiếu nại tập thể.
Trong những trường hợp mà quyền tự do đoàn thể và quyền thương lượng
tập thể bị hạn chế bởi luật pháp sở tại, công ty tạo điều kiện cho nhân viên có
cách thức tương đương để họ có thể hội họp và thương lượng một cách tự do và

7


độc lập.
Công ty cần đảm bảo rằng các đại diện của nhân viên sẽ không bị phân
biệt đối xử và các đại diện ấy có quyền tiếp xúc với thành viên của mình ngay
tại nơi làm việc.
1.1.2.5. Phân biệt đối xử
Công ty không được tham gia hay ủng hộ việc phân biệt đối xử trong khi
tuyển dụng, thanh toán lương bổng, tổ chức huấn luyện, thăng chức, cho nghỉ
việc hay nghỉ hưu. Nếu chỉ dựa trên yếu tố sắc tộc, đẳng cấp, quốc tịch, tôn
giáo, khuyết tật, giới tính, quan hệ chính trị hoặc tuổi tác.
Công ty không được can thiệp vào quyền của nhân viên trong việc tuân
thủ đức tin hay tập tục vì động cơ của công ty có liên quan đến sắc tộc, đẳng
cấp, tôn giáo, giới tính, khuyết tật…
Công ty cần nghiêm cấm các hành vi, bao gồm cử chỉ, ngôn ngữ và hành
động xâm phạm thể chất có tính chấp cưỡng bức tình dục, đe dọa, lăng mạ hay
lợi dụng.

1.1.2.6. Hình thức kỷ luật
Công ty không được tham gia hoặc ủng hộ việc sử dụng các hình phạt
xâm phạm thể xác, tinh thần hay vật chất kể cả việc lặng mạ bằng lời nói.
1.1.2.7. Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi
Công ty phải tuân thủ luật pháp và các chuẩn mực công nghiệp về thời giờ
làm việc. Tuần làm việc bình thường phải theo luật định, nhưng không vượt quá
48 giờ. Nhân viên phải có tối thiểu một ngày nghỉ trong mỗi chu kỳ 7 ngày.
Mọi công việc làm thêm đều phải được trả ở mức thù lao cao hơn bình thường
và trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được vượt quá 12 giờ/tuần cho mỗi
người.
Khi Công ty tham gia thỏa ước lao động tập thể, đại diện cho lực lượng
lao động, qua tự do thương lượng với nghiệp đoàn, giờ làm việc phụ trội có thể
gia tăng như đã thỏa ước nhưng chỉ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngắn hạn,
đồng thời vẫn phải phù hợp với các yêu cầu nên trên.

8


1.1.2.8. Tiền lương
Công ty cần đảm bảo trả lương cho một tuần làm việc chuẩn mực phải phù
hợp với tiêu chuẩn tối thiểu trong công nghiệp hoặc theo luật định và phải đủ
để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của nhân viên, đồng thời cung cấp thêm thu
nhập cho các mục đích sử dụng khác của nhân viên.
Công ty cần bảo đảm rằng những khoản cắt giảm từ lương không nhằm
mục đích kỷ luật và các chi tiết về lương cũng như quyền lợi phải được ghi rõ
ràng và cung cấp đều đặn cho nhân viên. Công ty cũng phải bảo đảm rằng
lương cùng phúc lợi phải được thực hiện theo đúng luật hiện hành, việc chi trả
phải được thực hiện ở dạng tiền mặt hoặc ngân phiếu tùy theo cách nào tiện lợi
cho nhân viên.
Công ty cần đảm bảo không có bất kỳ một loại hợp đồng lao động không

công nào hay một hình thức thử việc không xác đáng nào được thực hiện nhằm
mục đích lảng tránh các nghĩa vụ đối với nhân viên về lao động và an sinh xã
hội theo luật và quy định hiện hành.
1.1.2.9. Các hệ thống quản lý
Các tổ chức muốn đạt và duy trì chứng chỉ cần xây dựng và kết hợp tiêu
chuẩn này với các hệ thống quản lý và công việc thực tế hiện có tại tổ chức
mình.
SA 8000 bao gồm tất cả các vấn đề chính liên quan tới quyền của người
lao động có trong Công ước của tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Tuyên ngôn
quốc tế về nhân quyền và Công ước của Liên hiệp quốc về quyền trẻ em. Nó
cũng thừa nhận tầm quan trọng của việc tuân thủ luật quốc gia, luật hiện hành
và các yêu cầu khác mà công ty đã thỏa thuận chấp hành.
Tiêu chuẩn SA 8000 và hệ thống thẩm tra là một công cụ đáng tin cậy,
toàn diện và hiệu quả để đảm bảo điều kiện làm việc có tính nhân bản bởi vì nó
bao gồm: một tiêu chuẩn bao gồm tất cả các quyền quốc tế về lao động được
chấp nhận rộng rãi.

9


Thẩm tra sự tuân thủ một cách độc lập và chuyên nghiệp: Việc chứng
nhận cho các điều kiện này được tiến hành bởi các tổ chức chứng nhận được Tổ
chức trách nhiệm xã hội quốc tế (SAI) công nhận. Việc công nhận của SAI đảm
bảo rằng các chuyên gia đánh giá có năng lực và trình độ cần thiết để tiến hành
đánh giá toàn diện và khách quan. Gần đây có 9 tổ chức được công nhận để tiến
hành chứng nhận SA 8000.
Sự tham gia của tất cả các bên liên quan: Có sự tham gia của tất cả các
ngành nghề chủ chốt như công nhân và công đoàn, công ty, tổ chức tài trợ xã
hội, tổ chức phi chính phủ và các chính phủ trong hệ thống SA 8000. Khai thác
mối quan tâm của người tiêu dùng và nhà đầu tư: chứng nhận SA 8000 và

chương trình liên quan tới các nghiệp đoàn giúp người tiêu dùng và nhà đầu tư
xác định và hỗ trợ các công ty đã cam kết đảm bảo quyền con người trong các
yếu tố tiêu chuẩn SA 8000 ở nơi làm việc.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Vấn đề CSR ở các nước phát triển trên thế giới
Thực tế trên thế giới đã chỉ ra rằng, doanh nghiệp nào thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội thì lợi ích của họ không những không giảm đi mà còn tăng thêm.
Những lợi ích mà doanh nghiệp thu được khi thực hiện trách nhiệm xã hội bao
gồm giảm chi phí, tăng doanh thu, tăng giá trị thương hiệu, giảm tỷ lệ nhân viên
thôi việc, tăng năng suất và thêm cơ hội tiếp cận những thị trường mới. Chúng
ta có thể dẫn ra đây một số ví dụ về lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp. Chẳng hạn, một doanh nghiệp sản xuất bao bì lớn của Ba
Lan đã tiết kiệm được 12 triệu đô la Mỹ trong vòng 5 năm nhờ việc lắp đặt thiết
bị mới, nhờ đó làm giảm 7% lượng nước sử dụng, 70% lượng chất thải nước và
87% chất thải khí. Chi phí sản xuất và năng suất lao động phụ thuộc chặt chẽ
vào hệ thống quản lý nhân sự. Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng
giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Chế độ
lương, thưởng hợp lý, môi trường lao động sạch sẽ và an toàn, các cơ hội đào
tạo và chế độ bảo hiểm y tế và giáo dục đều góp phần giảm tỷ lệ nhân viên

10


nghỉ, bỏ việc, do đó giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới. Tất cả
cái đó góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động. Chẳng hạn,
hãng điện tử dân dụng Best Buy đã có chương trình tái chế sản phẩm; hãng cà
phê nổi tiếng Starbucks đã và đang bắt tay vào các hoạt động cộng đồng; hãng
nước khoáng nổi tiếng của Pháp Evian phân phối sản phẩm của mình trong
những chai nước thân thiện với môi trường. Những tập đoàn đa quốc gia như

The Body Shop (tập đoàn của Anh chuyên sản xuất các sản phẩm dưỡng da và
tóc) và IKEA (tập đoàn kinh doanh đồ dùng nội thất của Thụy Điển) là những
ví dụ điển hình. Cả hai công ty này đều nổi tiếng không chỉ vì các sản phẩm có
chất lượng và giá cả hợp lý của mình, mà còn nổi tiếng là các doanh nghiệp có
trách nhiệm đối với môi trường và xã hội.
(Nguồn xem />1.2.2. Vấn đề CSR ở việt nam
Trên thực tế, ở Việt Nam, vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
mặc dù là vấn đề mới mẻ, nhưng bước đầu đã được một số bộ, ngành quan tâm,
chú ý. Bằng chứng là từ năm 2005, Phòng thương mại và công nghiệp Việt, Bộ
lao động Thương binh và xã hội, Bộ công thương cùng với các hiệp hội Da
giày, Dệt may trao giải thưởng “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hướng
tới sự phát triển bền vững” nhằm tôn vinh các doanh nghiệp thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập. Ngoài ra nhiều công ty
tư nhân trong nước nắm bắt vấn đề CSR rất nhạy bén. Một số công ty chủ động
thực hiện CSR và tạo được hình ảnh tốt đối với công chúng như các tập đoàn:
Mai Linh, Tân Tạo, Duy Lợi, Kinh Đô, ACB, Sacombank…
Tuy nhiên, bên cạnh đó, trong thời gian qua ở Việt Nam, nhiều doanh
nghiệp đã không thực hiện một cách nghiêm túc trách nhiệm xã hội của mình.
Điều đó thể hiện ở các hành vi gian lận trong kinh doanh, báo cáo tài chính,
không bảo đảm an toàn lao động, sản xuất, kinh doanh hàng kém chất lượng, cố
ý gây ô nhiễm môi trường. Điển hình là các vụ xả nước thải không qua xử lý
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho các dòng sông và cộng đồng dân cư
của các Công ty Miwon, Vedan, Công ty thuộc da Hào Dương, Công ty Giấy

11


Việt Trì, công ty Hyundai Vinashin (Khánh Hòa), các vụ sản xuất thực phẩm
chứa chất có hại cho sức khỏe con người, như nước tương có chứa chất 3MCPD gây ung thư, bánh phở chứa phormol, thực phẩm chứa hàn the, sữa có
chứa melamine. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp vi phạm các quy định pháp luật

về lương bổng, chế độ bảo hiểm,vấn đề an toàn lao động cho người lao động
cũng không còn là hiện tượng hiếm thấy,đã và đang gây bức xúc cho xã hội.

12


PHẦN 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIỂU CHUẨN
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VỀ LAO ĐỘNG SA 8000 TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN 565
2.1. Sơ lược về công ty Cổ phần 565
- Tên công ty: Công ty cổ phần 565 (Được
chuyển thể từ doanh nghiệp Nhà nước: Công ty
đầu tư kinh doanh Công Trình Giao Thông 565,
số ĐKKD: 313409 do sở Kế Hoạch và Đầu Tư
Tp. HCM cấp ngày: 14/12/2000)
- Tên công ty viết bằng tiếng nuớc ngoài:
565 Holding Corpration
- Địa chỉ: Số 185 Hoa Lan, Phường 2, Quận Phú
Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
- Số điện thoại:

08.35122712

- Số Fax:

08.35120633

- Website: www.ctycp565.com.vn
- Vốn điều lệ : 40.000.000.000 đồng.
Lĩnh vực hoạt động: (Ngành, nghề đăng ký kinh doanh)

Xây dựng, kinh doanh, chuyển giao công nghệ công trình giao thông theo hình
thức hợp đồng (B.O.T). Xây dựng: giao
thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi,
thủy điện, điện. Tư vấn xây dựng (trừ
thiết kế, khảo sát, giám sát công trình
xây dựng). Sản xuất: vật liệu xây dựng,
cấu kiện bê tông đúc sẵn. Sửa chữa phương tiện thiết bị thi công, gia công dầm
cầu thép, cấu kiện thép, sản phẩm cơ khí khác (không sản xuất, gia công cơ khí,
xi mạ điện, sơn hàn tại trụ sở). Cung ứng các loại vật tư, vật liệu xây dựng, thiết
bị giao thông vận tải. Lập dự án đầu tư, đấu thầu, lập dự toán, tổng dự toán

13


công trình. Thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng. Thẩm tra dự án đầu tư,
thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thẩm định dự toán, dự toán công trình. Kiểm định
chất lượng công trình xây dựng. Quản lý dự án, đánh giá sự cố, lập phương án
xử lý. Xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp, cụm dân cư và đô thị.
Môi giới bất động sản. Đo đạc bản đồ. Nuôi trồng thủy sản. Chăn nuôi (không
hoạt động tại trụ sở). Trồng trọt. Thiết kế công trình giao thông (cầu, đường
bộ). Giám sát thi công xây dựng công trình xây dựng giao thông (cầu đường
bộ).
• Các lĩnh vực hoạt động chính:
Lĩnh vực 1: Xây dựng các công trình giao thông và hạ tầng.
Lĩnh vực 2: Cung cấp các dịch vụ xây dựng.
• Các sản phẩm, dịch vụ chính:
- Công trình giao thông, bao gồm cầu, cống, đường các cấp và các loại.
- Công trình hạ tầng, bao gồm cống, rãnh, san lấp mặt bằng.
• Sơ đồ tổ chức:


14


(Nguồn: Phòng Hành Chính- Nhân Sự Công ty Cổ Phần 565)

2.2. Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 tại công ty
Bộ tiêu chuẩn SA 8000 áp dụng tại công ty được xây dựng dựa trên các
nguyên tắc làm việc trong các công ước của ILO và Tuyên bố toàn cầu của Liên
Hợp Quốc về Quyền con người và Công ước về Quyền của trẻ em và pháp luật
về lao động Việt Nam. Các yêu cầu của tiêu chuẩn bao gồm:
2.2.1. Vấn đề lao động trẻ em
Công ty cam kết không sử dụng lao động trẻ em ở bất kỳ hình thức nào.
Việc tuyển dụng người lao động của công ty được thực hiện theo quy trình ISO
9001- 2008 mà Công ty đang áp dụng, quy trình tuyển chọn sàng lọc nghiên
cứu hồ sơ rất kỹ lưỡng và bắt buộc. Do vậy không có người lao động nào dưới

15


độ tuổi lao động như luật pháp lao động Việt Nam quy định. Người lao động
được tuyển dụng vào làm việc tại Công ty hầu hết đều có độ tuổi từ 18 tuổi trở
lên.
2.2.2. Lao động cưỡng bức
Quy chế làm việc của Công ty 565 cam kết không trực tiếp hay gián tiếp
tham gia hành vi lao động cưỡng bức bắt buộc, không lạm dụng sức lao động
làm công việc nặng nhọc độc hại tại công ty, bao gồm các hình thức lao động
trả nợ hoặc lao động nhà tù, không được phép yêu cầu đặt cọc giấy tờ tuỳ thân
hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng vào và doanh nghiệp không được trực tiếp
hỗ trợ việc sử dụng lao đông cưỡng bức. Điều này cũng được thể hiện rất rõ
quyền và nghĩa vụ của các bên đã được ghi trong hợp đồng lao động.

Thu nhập tiền lương, tiền công hàng tháng được trả trực tiếp cho người lao
đông thông qua bảng thanh toán lương tuần, lương tháng có chữ ký nhận.
Người lao động khi làm việc tại Công ty được thỏa thuận, ký kết hợp đồng lao
động mà không bị ràng buộc hay tác động của một bên thứ ba nào.
2.2.3. Sức khỏe và an toàn lao động
Do đặc thù ngành nghề sản xuất kinh doanh nên chính sách Công ty 565
về an toàn lao động và sức khỏe của người lao động rất được chú trọng, luôn
đưa ra khẩu hiệu “ Sản xuất phải an toàn, an toàn để sản xuất”. Thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động, an toàn xây dựng cũng như
đảm bảo môi trường làm việc an toàn không có hại cho sức khỏe, trang bị đầy
đủ đồ bảo hộ lao động theo yêu cầu công việc.
Trong quá trình tổ chức sản xuất, công ty sắp xếp, bố trí người lao động
rất hợp lý đúng người, đúng việc đúng chuyên môn sở trường… Tại các dự án
công trường xây dựng người lao động luôn luôn được trang bị đầy đủ các thiết
bị bảo hộ lao động theo yêu cầu của công việc: Nón, quần áo bảo hộ, găng tay,
khẩu trang, đai an toàn…

16


Để đảm bảo bảo an toàn tuyệt đối
trong sản xuất Công ty 565 còn lập Ban
kiểm tra an toàn lao động và phòng chống
cháy nổ thường xuyên phổ biến, kiểm tra,
giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy
định về an toàn lao động phòng chống
cháy nổ tại các công trường dự án để có
báo biện pháp xử lý ngăn ngừa.
Công ty thực hiện đúng theo quy
định tại Điều 73, 74 Luật Xây dựng. Tất cả các công trường dự án phải có biển

báo; tại cổng chính ra vào phải có sơ đồ tổng mặt bằng công trường, treo nội
quy làm việc. Các biện pháp đảm bảo an toàn, nội quy về an toàn phải được
phổ biến và công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp
hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường như đường hào, hố móng, hố ga
có rào chắn, biển cảnh báo và hướng dẫn đề phòng tai nạn; ban đêm phải có
đèn tín hiệu.
Hệ thống lưới điện động lực và lưới điện chiếu sáng trên công trường
phải riêng rẽ; có cầu dao tổng, cầu dao phân đoạn có khả năng cắt điện một
phần hay toàn bộ khu vực thi công.
Người lao động, máy và thiết bị thi công trên công trường được bảo đảm
an toàn về điện. Các thiết bị điện được cách điện an toàn trong quá trình thi
công xây dựng.
Những người tham gia thi công xây dựng được hướng dẫn về kỹ thuật an
toàn điện, biết sơ cứu người bị điện giật khi xảy ra tai nạn về điện.
Phương án phòng chống cháy nổ đều được thẩm định, phê duyệt theo quy
định.
Trên các công trường dự án được bố trí các thiết bị phòng cháy chữa cháy
theo sơ đồ tổ chức bố trí mặt bằng xây dựng được chủ đầu tư phê duyệt và có
đơn vị tư vấn kiểm tra, giám sát. Tại các vị trí dễ xảy ra cháy có biển báo cấm

17


lửa và lắp đặt các thiết bị chữa cháy và thiết bị báo động, đảm bảo khi xảy ra
cháy kịp thời phát hiện để ứng phó.
Ngoài ra hàng năm Công ty 565 còn tổ chức tập huấn về an toàn lao động,
phòng chống cháy nổ cho người lao động tại các công trình dự án, và hướng
dẫn chi tiết quy trình làm việc an toàn lao động, phòng chống cháy nổ được
người lao động tham gia và hưởng ứng.
Nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động để làm việc có hiệu quả,

Công ty 565 có kế hoạch khám sức khỏe định kỳ cho tất cả các cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty mỗi năm một lần, nếu có phát hiện bệnh nghề
nghiệp thì công ty sẽ tiến hành lập hồ sơ để nguời lao động điều trị cho phù
hợp.
2.2.4. Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể
Từ khi công ty thành lập đến nay thì ban chấp hành công đoàn cũng ra đời
và cử đại diện tham gia vào việc ký kết thỏa ước lao động tập thể. Công nhân
có quyền tự quyết và thỏa thuận với doanh nghiệp khi yêu cầu tăng ca.
Ban chấp hành công đoàn hoạt động theo đúng luật công đoàn, tổ chức đại
hội theo nhiệm kỳ, là tổ chức bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng cho người
lao động tại công ty. Công đoàn công ty khuyến khích công nhân viên gia nhập
tổ chức công đoàn, tham gia đóng góp ý kiến giúp tổ chức công đoàn của công
ty ngày một hoàn thiện vững mạnh.
Người lao động có quyền tự quyết và thỏa thuận với doanh nghiệp khi yêu
cầu tăng ca, có quyền lựa chọn tham gia hay không tham gia các tổ chức công
đoàn, đoàn thể trong công ty.
Quá trình xây dựng các chủ trương chính sách, nội quy, quy chế, thỏa ước
lao động tập thể, thang bảng lương,… đều diễn ra công khai, dân chủ và minh
bạch. Tổ chức công đoàn công ty họp các đoàn viên lấy ý kiến và người lao
động nào cũng được phát biểu ý kiến của mình góp ý về các điều khoản trong
bản xây dựng dự thảo được đưa ra. Các vấn đề chưa rõ ràng, còn vướng mắc

18


được Ban giám đốc hay người đại diện công đoàn giải thích thấu đáo cho đến
khi đạt được thỏa thuận.
2.2.5. Không phân biệt đối xử
Chính sách không phân biệt đối xử áp dụng tại công ty dựa trên tinh thần
tuân thủ quy định của Luật lao động. Các quy định về không được phân biệt đối

xử dựa trên chủng tộc, đẳng cấp, tôn giáo, nguồn gốc, giới tính, tật nguyền hoặc
quan điểm chính trị thuê mướn, trả lương, phúc lợi, thăng tiến, thôi việc… đều
dựa vào năng lực làm việc của cá nhân người lao động. Công ty không đối xử
dựa trên sự kỳ thị chủng tộc, tín ngưỡng, chính trị, tôn giáo, giới tính, tình trạng
hôn nhân hoặc đang thai sản, sinh lý, tật nguyền hay bất cứ lý do nào khác
không liên quan đến công việc.
Ngay khi mới vào làm việc người lao động được phổ biến về các quy định
chung, chế độ lương thưởng, đánh giá…Nếu người lao động nào có biểu hiện
sự phân biệt đối xử có văn bản phản ánh lên cấp quản lý hay ban giám đốc,
công đoàn thông qua người đại diện hoặc tại các cuộc họp định kỳ của công ty
và sẽ được giải quyết.
2.2.6. Kỷ luật lao động
Theo quy định của công ty trường hợp vi phạm nội quy, quy chế thì có các
hình thức: nhắc nhở; khiển trách; cảnh cáo; kỷ luật; thôi việc tùy vào mức độ
phạm lỗi. Không có hình phạt về thể xác, tinh thần và sỉ nhục bằng lời nói.
Doanh nghiệp đảm bảo rằng, những khoản khấu trừ vào lương không được thực
hiện với hình thức kỷ luật.
Các hình thức kỷ luật áp dụng tại công ty được tuân thủ nghiêm ngặt theo
quy định của Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn.
Theo quy định của công ty 565 thì quy trình áp dụng hình thức kỷ luật như
sau:
 Xử lý vi phạm kỷ luật lao động:
Công ty thành lập một hội đồng kỷ luật riêng, khi người lao động vi
phạm nội quy, quy chế ảnh hưởng tới Công ty. Hội đồng kỷ luật sẽ họp tiến

19


hành kỷ luật người lao động, có sự tham gia của đại diện Ban chấp hành công
đoàn cơ sở (trừ trường hợp xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo hình thức khiển

trách bằng miệng) và người bị kỷ luật. Việc xem xét xử lí kỷ luật lao động được
ghi thành biên bản.
Người bị kỷ luật, đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở, người có thẩm
quyền xử lí vi phạm kỷ luật lao động ký vào biên bản. Đương sự, đại diện Ban
chấp hành công đoàn cơ sở có quyền ghi ý kiến bảo lưu, nếu không ký thì phải
ghi rõ lý do.
 Quyết định xử lý vi phạm kỷ luật lao động:
Người có thẩm quyền xử lí vi phạm kỷ luật lao động theo hình thức sa thải
hoặc chuyển công việc khác có mức lương thấp hơn sẽ ra quyết định bằng văn
bản ghi rõ thời hạn kỷ luật.
Khi xử lí kỷ luật theo hình thức sa thải người sử dụng lao động sẽ trao đổi
nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
Trong trường hợp không nhất trí thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở báo
cáo với Phòng lao động Thương binh xã hội quận Phú Nhuận. Sau 30 ngày kể
từ ngày báo cáo cho Phòng lao động Thương binh xã hội quận Phú Nhuận,
công ty mới ra quyết định kỷ luật.
2.2.7. Thời gian làm việc và nghỉ ngơi
Công ty 565 tuân thủ đầy đủ quy định của bộ luật lao động về thời gian
làm việc, thời gian nghỉ ngơi:


Thời giờ làm việc:

Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong
một tuần.
- Sáng: Từ 7h30 giờ đến 11h30 giờ.
- Chiều: Từ 13 giờ đến 17 giờ.
- Thứ 7 và chủ nhật được nghỉ.

20



Đối với các công trường dự án thì thứ bảy vẫn làm việc bình thường.
Chủ nhật nếu làm việc tăng ca thì phải đăng ký trước, nhưng vẫn đảm bảo
không tăng ca qua 4 giờ trong một ngày và 200 giờ trong một năm.
 Thời giờ nghỉ ngơi
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ
sau đây:
- Tết Dương lịch: 1 ngày 1/1 dương lịch.
- Tết Nguyên Đán: 4 ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm
âm lịch).
- Ngày chiến thắng: 1 ngày (30/4 dương lịch).
- Ngày Quốc tế lao động: 1 ngày (1/5 dương lịch).
- Ngày Quốc khánh: 1 ngày ( 2/9 dương lịch).
- Ngày Giỗ tổ Hùng Vương: 1 ngày (10/3 âm lịch).
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người
lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương
trong những trường hợp sau đây:
- Kết hôn: nghỉ 3 ngày.
- Con kết hôn: nghỉ 1 ngày.
- Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết:
nghỉ 3 ngày.
Đối với người lao động có từ 12 tháng làm việc trở lên được nghỉ phép
hàng năm: 14 ngày đối với lao động trực tiếp và 12 ngày đối với lao động gián
tiếp và cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày. Đối với người lao động có thời gian
làm việc dưới 12 tháng thì số ngày nghỉ phép năm được tính theo tỉ lệ số tháng
làm việc thực tế. Không được sử dụng lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 trở lên
hoặc phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm hoặc
làm thêm giờ. Lao động nữ trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi,


21


được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng nguyên
lương.
Công ty đều chấp nhận cho người lao động nghỉ không hưởng lương nếu
có lý do chính đáng theo như quy định.
2.2.8. Tiền lương, tiền thưởng
Theo số liệu báo cáo tình hình kết quả sản xuất thì thu nhập bình quân của
người lao động tại công ty 565 đều tăng qua các năm, trong năm 2011 là:
6.090.000 đ/tháng. Đây là con số thể hiện được trong mấy năm qua công ty 565
không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và gia đình
họ.
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần 565 qua các năm
2008 , 2009, 2010,2011
STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm

Năm

Năm

Năm


tính

2008

2009

2010

2011

1

Doanh thu

Tỷ đồng

110,344

170.587

2

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ đồng

6,642

8,905


9,428

10,563

3

Tổng số lao động

Người

200

250

345

380

Thu nhập bình quân

Triệu

người lao động

đồng

4,02

5,3


5,54

6,09

4

225,256 286,147

(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công ty Cổ phần 565)
Tiền lương làm thêm giờ được tính theo quy định hiện hành bằng 150%
nếu làm thêm vào ngày thường; 200% khi làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần
và 300% nếu làm thêm vào ngày lễ, tết.
 Phương pháp tính lương
Công ty đã xây dựng thang, bảng lương và có đăng ký với các cơ quan
chức năng quản lý Nhà nước theo đúng quy định. Xây dựng và công khai định
mức lao động cho toàn công ty. Áp dụng các chế độ phụ cấp lương theo quy
định.
• Các hình thức trả lương

22


Công ty thực hiện các chế độ trả lương như: Lương thời gian, lương sản
phẩm tùy theo từng bộ phận mà công ty áp dụng hình thức lương phù hợp.
Công ty còn trả lương làm thêm giờ đúng như luật lao động,
• Chế độ nâng bậc lương
Hàng năm công ty đều có nâng lương cho người lao động thông qua hội
đồng lương. Công ty có chế độ nâng bậc lương cho công nhân theo đúng thâm
niên và thời gian làm việc theo quy định.
• Chế độ bảo hiểm xã hội

Thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội theo bộ luật lao động, tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất. Quy định cụ thể việc thanh toán các
chế độ ốm đau và thời gian người lao động nghỉ nghơi khác được hưởng lương.
Ngoài lương thưởng công ty còn có các khoản khác phụ cấp xăng, phụ
cấp công trình, phí công tác tuỳ thuộc vào tình hình thực tế công việc.
Người lao động có từ 12 tháng làm việc trở lên được trả lương tháng 13
theo mức lương tháng cuối cùng của năm. Người lao động có thời gian làm việc
dưới 12 tháng thì lương tháng 13 được tính theo tỉ lệ tương ứng với số tháng
làm việc thực tế. Mức thưởng vào các ngày lế, tết tùy vào tình hình sản xuất lợi
nhuận của công ty và đánh giá nhân viên xếp hạng.
Bên cạnh các khoản tiền thưởng theo quy định công ty 565 còn áp dụng
một số hình thức thưởng đột xuất nhằm khích lệ, động viên tinh thần làm việc
của người lao động như: Thưởng hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
vượt tiến độ thi công, lao động giỏi,...
2.2.9. Hệ thống quản lý thực hiện và kiểm tra giám sát
Công ty đã kết hợp chính sách quản lý tiêu chẩn SA 8000 với quy trình
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO: 9001- 2008, cùng với các chính sách
quản lý khác như luật lao động, thỏa ước lao động tập thể tại công ty và các văn
bản pháp luật khác do các cơ quan chức năng có thẩm quyền của Nhà nước ban
hành. Kết hợp chặt chẽ với các chính sách pháp luật có liên quan để vận dụng

23


và quản lý tốt nội dung tiêu chuẩn này cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh thực tế tại công ty.
Công ty có ban kiểm soát nội bộ về tiêu chuấn áp dụng SA 8000 và tiêu
chuẩn chất lượng ISO: 9001-2008 nên luôn luôn tăng cường công tác kiểm tra
giám sát, đánh giá theo tháng, quý các tiêu chuẩn mà đang áp dụng để phát hiện

và xử lý khắc phục kịp thời những nội dung chưa phù hợp. Tiến hành công tác
thi đua khen thưởng trong việc thực hiện các nội dung trong tiêu chuẩn này.

2.3. Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000
tại công ty
2.3.1. Thuận lợi
Qua hơn 12 năm phát triển và trưởng thành công ty ngày một hoàn thiện
hơn về mặt tổ chức cũng như có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có tâm
huyết. Hình ảnh, uy tín của công ty ngày càng được khẳng định.
Phương thức lãnh đạo sáng suốt và đội ngũ công nhân viên có trình độ,
trách nhiệm, yêu nghề và ham học hỏi là một trong những thế mạnh lớn của
công ty.
Hiện nay việc thực hiện tiêu chuẩn ISO: 9001-2008 về kiểm soát chất
lượng đã được công ty duy trì trong mấy năm nay đó là tiền đề việc thực hiện
quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000 có những hiệu quả nhất định.
Việc áp dụng SA 8000 trong doanh nghiệp có thuận lợi bởi công ty luôn
luôn phải tuân thủ các nguyên tắc và các điều luật về lao động Việt Nam, vốn
rất gần gũi với các quy định của luật Lao động quốc tế mà SA 8000 lấy đó làm
nền tảng. Việc áp dụng SA 8000 cũng giúp triển khai cụ thể và đi sâu vào khía
cạnh hiệu quả của hoạt động quản lý lao động, nên gặp rất nhiều thuận lợi và
ủng hộ từ các cấp quản lý cũng như ngay chính công nhân.
2.3.2.
2.3.2 Khó khăn
Thái độ hờ hững của doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp ở Việt
Nam nói chung cũng như công ty 565 nói riêng đều nhìn nhận SA 8000 như

24


một vấn đề mâu thuẫn với mục tiêu tạo cắt giảm chi phí để tăng lợi nhuận,

không phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
Một khó nữa đó là không chỉ công ty mà hầu hết các doanh nghiệp đều
không muốn tiết lộ các ghi chép tài chính.
Ban kiểm soát nội bộ đánh giá nhiều lúc chưa có tính khách quan, đang
mang tính chủ quan nên khó phát hiện các lỗi trong khi áp dụng, nên không có
biện pháp khắc phục hiệu quả áp dụng cũng chưa đạt được.
Trong thời kỳ khủng hoảng như hiện nay việc không có khả năng chi trả
chi phí áp dụng SA 8000. Đó là các chi phí đánh giá, giám định, chi phí thực
hiện những thay đổi để áp dụng SA 8000 cũng là một khó khăn lớn đối với
công ty 565.
Do các quy định đạo đức khi thực hiện của các tiêu chuẩn không phản
ánh được nhu cầu và giá trị văn hóa của công ty. Việc này sẽ dẫn đến những
khó khăn trong áp dụng.
SA 8000 hiện ít được ưu tiên, đặc biệt trong những thời điểm kinh tế
xuống dốc. Ngay cả khi hệ thống SA 8000 hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao hơn
về lâu dài, Công ty vẫn không muốn chi ra cho những nhu cầu trước mắt để
thực hiện SA 8000.

PHẦN 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ VIỆC THỰC HIỆN SA 8000 TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN 565
3.1.

Về phía quản lý Nhà nước

25


×